Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.69 KB, 66 trang )

LuËn v¨n tèt nghiÖp
CHƯƠNG I
VỐN KINH DOANH VÀ CÁC PHƯƠNG HƯỚNG BIỆN PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP
I. VỐN KINH DOANH, NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN KINH DOANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn sản xuất kinh doanh.
Đất nước ta đã tiến hành công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước, chuyển
từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
Trong điều kiện đó các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng được mở rộng
và phát triển, xuất hiện các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác
nhau cùng song song tồn tại cạnh tranh lẫn nhau và bình đẳng trước pháp luật
mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế, doanh nghiệp là do sản xuất kinh doanh
các hàng hoá, dịch vụ theo nhu cầu của thị trường và của xã hội. Trong quá trình
sản xuất kinh doanh thì mục tiêu lớn nhất của các doanh nghiệp đều là thu được
lợi nhuận tối đa và đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh
nghiệp cần phải có tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá
trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra các sản
phẩm lao vụ, dịch vụ.
Mỗi doanh nghiệp muốn có được các yếu tố nói trên trước hết phải có một
lượng vốn nhất định ban đầu để tiến hành mua sắm tài sản vật tư phục vụ cho
quá trình sản xuất. Như vậy vốn kinh doanh của DN là biểu hiện bằng tiền của
1
LuËn v¨n tèt nghiÖp
toàn bộ tài sản được doanh nghiệp sử dụng hợp lý và có kế hoạch vào hoạt động
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Trong thời kỳ bao cấp phần lớn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp đều
do nhà nước cấp phát hoặc thông qua ngân hàng cho vay với lãi suất rất thấp nên


người ta không quan tâm đến tính hàng hoá cũng như những đặc trưng của
vốn .Trong nền kinh tế thị trường vốn là yếu tố số một của mọi quá trình sản
xuất kinh doanh, số vốn đó không thể tự nhiên mà có được mà doanh nghiệp
phải thông qua các kênh khác nhau để huy động vốn nhằm thu hút một lượng
vốn nhất định để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Trong nền KTTT thì VKD có các nét đặc trưng cơ bản sau.
+ Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị thực của những tài sản được sử
dụng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác. Điều đó có nghiã là vốn
được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản như nhà xưởng, đất đai, máy móc
thiết bị, NVL, chất xám, thông tin
+ Vốn phải được vận động để sinh lời, đạt mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp. Vốn phải được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là một dạng tiềm năng
của vốn, để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động để sinh lời .
sơ đồ sự vận động của vốn sản xuất kinh doanh .
TLSX(TLLĐ+ĐTLĐ)
T-H SX
H
/
- T
/
SLĐ
Trong đó : T
/
>T
2
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Quá trình vận động của vốn sản xuất kinh doanh được bắt đầu từ những
đồng vốn mà nhà sản xuất bỏ ra để mua các yếu tố đầu vào SX, sau nhiều chu kỳ
sản xuất đồng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện dưới
nhiều hình thái khác nhau sau cuối cùng của quá trình sản xuất nó lại trở về hình

thái tiền tệ ban đầu với giá trị lớn hơn (T
/
>T) vì vậy khi một đồng vốn bị ứ đọng
(TSCĐ không cần dùng, tiền vàng cất trữ ) thì chỉ là những đồng vốn chết .mặt
khác tiền có vận động nhưng bị thất tán (T
/
<T) thì đồng vốn cũng không được
đảm bảo chu kỳ vận động tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng.
+ Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh với mỗi quy mô khác nhau thì đòi hỏi phải có một lượng vốn tương
ứng để nhằm đảm bảo đầu tư mua sắm theo đúng kế hoạch đã đề ra. Nếu ứng với
một quy mô nhất định mà doanh nghiệp chỉ có một lượng vốn nhỏ hơn so với
quy mô đó thì việc đảm bảo cho đầu tư khó có thể đem lại mục tiêu mong muốn
của nhà đầu tư vì với số vốn hạn chế thì nhà đâù tư không thể mua sắm đầy đủ,
đồng bộ công nghệ, tài sản để sản xuất làm cho quá trình sản xuất kinh doanh
bị gián đoạn, đảo lộn từ đó sẽ khó đạt được mục tiêu mong muốn.
+ Vốn có giá trị về mặt thời gian điều này có nghĩa là phải xem xét yếu tố
thời gian của đồng vốn. Trong nền KTTT đều phải xem xét giá trị thời gian của
đồng vốn do ảnh hưởng sự biến động của giá cả, lạm phát nên sức mua của đồng
tiền ở các thời điểm khác nhau cũng khác nhau.
+ Vốn phải gắn với chủ sở hữu và phải được quản lý chặt chẽ. Trong nền
KTTT không thể có những đồng vốn vô chủ, ở đâu có những đồng vốn vô chủ
thì ở đó sẽ chi tiêu lãng phí, kém hiệu quả, chỉ khi nào xác định rõ CSH thì đồng
vốn mới được chi tiêu tiết kiệm, có hiệu quả. Cũng cần phân biệt quyền sở hữu
3
LuËn v¨n tèt nghiÖp
và quyền sử dụng vốn, tuỳ theo hình thức đầu tư mà người sở hữu vốn có thể
đồng nhất với người sử dụng vốn hoặc người sở hữu tách khỏi người sử dụng
vốn, song dù trong trường hợp nào người sở hữu vốn vẫn phải được ưu tiên đảm

bảo quyền lợi và được tôn trọng quyền sở hữu đồng vốn của mình. Đây là một
nguyên tắc huy động và quản lý đồng vốn có hiệu quả .
+ Trong nền KTTT vốn phải được quan niệm là hàng hoá, hàng hoá đặc
biệt. Những người sẵn vốn có thể đưa đồng vốn đó vào thi trường (cho vay, gửi
ngân hàng ) và thu được một khoản lãi với lãi suất nào đó còn người cần vốn thì
đến thi trường để vay và phải trả lãi. Như vậy khác với hàng hoá thông thường
,hàng hoá vốn khi được bán đi sẽ không mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử
dụng ,người mua được quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định và phải
trả cho người sở hữu vốn một khoản tiền đó là lãi suất, việc mua bán vốn được
diễn ra trên thị trường tài chính giá mua bán vốn (lãi suất) được tuân theo cung
cầu trên thị trường .
Căn cứ vào vai trò, đặc trưng và đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn kinh
doanh khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh vốn được chia thành hai
bộ phận là VCĐ và VLĐ. Mỗi bộ phận vốn mang các đặc điểm chu chuyển khác
nhau và đều có vai trò, vị trí quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh
của DN.
1.1.1 Vốn cố định của doanh nghiệp .
Để hình thành TSCĐ của DN thì DN phải bỏ ra một số vốn nhất định để
đầu tư mua sắm, xây dựng và lắp đặt các TSCĐ đó, số vốn tiền tệ ứng trước để
đầu tư mua sắm, xây dựng và lắp đặt các TSCĐ của DN được gọi là VCĐ. Vậy
VCĐ là khoản vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ song đặc điểm vận động của
TSCĐ lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ. Từ ý
4
LuËn v¨n tèt nghiÖp
nghĩa của mối liên hệ đó có thể rút ra những nét đặc thù về sự vận động của
VCĐ trong sản xuất kinh doanh một cách khái quát như sau.
+ VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Có đặc điểm này là do TSCĐ
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản
xuất. Vì vậy, VCĐ là hình thái biểu hiện bằng tiền của TSCĐ cũng tham gia vào
các chu kỳ sản xuất tương ứng.

+ Trong mỗi chu kỳ sản xuất giá trị của VCĐ được chuyển dịch dần từng
phần khi tham gia vào quá trình sản xuất theo mức độ hao mòn của TSCĐ, giá trị
hao mòn của TSCĐ được tính chuyển vào giá tri của sản phẩm theo một chu kỳ
sản xuất và hình thành nên quỹ khấu hao TSCĐ của DN.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh VCĐ bị tách thành hai
phần.
Một phần của VCĐ là giá tri hao mòn đã được chuyển vào giã tri của sản
phẩm sản xuất ra dưới hình thái chi phí khấu hao và được tích lại sau khi sản
phẩm hàng hoá được tiêu thụ, phần tích lại đó được dùng vào tái SX giản đơn và
mở rộng toàn bộ TSCĐ nhằm duy trì năng lực sản xuất bình thường của doanh
nghiệp.
Phần thứ 2 của VCĐ chính là giá trị còn lại của TSCĐ lại giảm dần đi
tương ứng với mức suy giảm dần giá trị sử dụng của TSCĐ. Khi quá trình vận
động ngược chiều đó kết thúc thì cũng là lúc hết thời gian sử dụng của TSCĐ
còn VCĐ thì hoàn thành một vòng luân chuyển, như vậy sau nhiều chu kỳ sản
xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Trong các doanh nghiệp nói chung VCĐ là một bộ phận quan trọng của
vốn sản xuất kinh doanh, nhất là đối với các DN sản xuất VCĐ chiếm một tỷ
trọng lớn, đặc điểm vận động của nó lại tuân theo tính quy luật riêng nên quy mô
5
LuËn v¨n tèt nghiÖp
VCĐ, trình độ tổ chức quản lý sử dụng VCĐ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
sử dụng VKD của DN. Do đó các nhà quả lý cần chủ trọng, quan tâm đến bộ
phận VKD này.
1.1.2 Vốn lưu động của doanh nghiệp.
VLĐ của doanh nghiệp là số vốn bằng tiền được ứng ra để mua sắm
TSLĐ sản xuất, tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của DN thực hiện được một cách thường xuyên liên tục.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài tư liệu lao động doanh
nghiệp cần phải có đối tượng lao động ĐTLĐ được biểu hiện thành hai bộ phận,

một bộ phận là những tài sản vật tư dự trữ để chuẩn bị cho khâu sản xuất được
liên tục như NVL, CCDC một bộ phận khác là vật tư trong quá trình sản xuất
chế biến như nửa thành phẩm Hai bộ phận này phục vụ cho quá trình dự trữ và
quá trình sản xuất sẩn phẩm nên được gọi là TSLĐ sản xuất.
Mặt khác trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn với quá trình
lưu thông, trong khâu lưu thông luôn hình thành một số khoản hàng hoá,tiền tệ
vốn trong thanh toán còn gọi là TSLĐ lưu thông.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ do đó đặc điểm của VLĐ
luôn chịu sự chi phối bởi đặc điểm của TSLĐ.
+ Vốn lưu động luân chuyển nhanh.
+Vốn lưu động luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau.
Khởi đầu vòng tuần hoàn VLĐ từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư
dự trữ, khi vật tư được đưa vào sản xuất thì tạo thành các bán thành phẩm và
thành phẩm, sau khi sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ thì VLĐ quay về hình
thái tiền tệ ban đầu và vòng tuần hoàn cũng kết thúc.
6
LuËn v¨n tèt nghiÖp
+ Trong quá trình sản xuất khác với TSCĐ, TSLĐ luôn thay đổi hình thái
biểu hiện vì vậy giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá tri sản
phẩm.
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của VLĐ nêu trên các nhà quản lý và sử
dụng VLĐ cần phải chú ý.
Một là phải xác định chính xác nhu cầu VLĐ cần thiết tối thiểu cho SXKD
của doanh nghiệp tránh tình trạng thiếu hoặc ứ đọng vốn.
Hai là tổ chức khai thác các nguồn tài trợ VLĐ nhằm đảm bảo kị thời cho
sản xuất kinh doanh.
Ba là đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn tức là nâng cao hiệu suất sử
dụngVLĐ. Trên thực tế tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu
vốn được bố trí cho phù hợp thường đối với doanh nghiệp sản xuất thì VCĐ
chiếm tỷ trọng cao còn doanh nghiệp thương mại thì VCĐ chiếm tỷ trọng lớn

Tuy nhiên để đạt được hiệu quả cao nhất thì doanh nghiệp cần phải quản lý và sử
dụng tốt cả hai bộ phận VCĐ và VLĐ.
1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ khi nền kinh tế của nước ta chuyến sang nền kinh tế thị trường thì khi
đó hình thành nên một thị trường vốn rất phong phú. Vì vậy, vốn kinh doanh của
doanh nghiệp có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn vốn
có ưu nhược điểm khác nhau. Do đó để giúp cho doanh nghiệp lựa chọn dễ dàng
và hiệu quả các nguồn vốn, người ta phân loại nguồn vốn dựa vào các tiên thức
khác nhau, ta đi nghiên cứu một số phân loại chủ yếu:
7
LuËn v¨n tèt nghiÖp
1.2.1 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn. Thì vốn kinh doanh
của doanh nghiệp được chia làm hai loại là nguồn vốn dài hạn, nguồn vốn ngắn
hạn(hay nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời)
+ Nguồn vốn dài hạn ( nguồn vốn thường xuyên ) bao gồm: vốn CSH và
nguồn vay dài hạn, đây là nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng lâu dài, nguồn vốn này được sử dụng cho việc đầu tư mua
sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
+Nguồn vốn ngắn hạn (nguồn vốn tạm thời ) doanh nghiệp sử dụng để đáp
ứng các nhu cầu về vốn có thời hạn ngắn và có tính chất bất thường phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn vốn này bao gồm
các khoản vay ngắn hạn và các khoản vốn chiếm dụng của khách hàng và của
nhà nước.
Cách phân loại này giúp các nhà quản lý doanh nghiệp xem xét huy động
các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh
nghiệp. Mặt khác còn giúp cho việc lập các kế hoạch tài chính, những dự định về
tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xác định quy mô số lượng vốn cần
thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó.

1.2.2 Căn cứ vào đặc điểm sở hữu, thì VKD được chia thành vốn chủ sở
hữu và các khoản nợ phải trả.
+ Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quền sở hữu của doanh nghiệp bao
gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ xung từ lợi nhuận để lại và từ
các quỹ vốn do nhà nước cấp (nếu có). Vốn CSH là phần vốn còn lại trong tổng
tài sản của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi toàn bộ khoản nợ phải trả.
8
LuËn v¨n tèt nghiÖp
+Nợ phải trả là khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán
cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, các khoản nợ phải trả cho người
bán
Giá trị tổng tài sản = vốn chủ sở hữu + nợ phải trả
Cách phân loại này tạo khản năng cho các nhà quản lý doanh nghiệp xem
xét và quyết định huy động tối ưu các nguồn vốn đảm bảo nhu cầu vốn sản xuất
kinh doanh cho các doanh nghiệp.
1.2.3 Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành,thì vốn SXKD của các DN
chia thành và nguồn vốn bên ngoài:
+ Nguồn vốn bên trong bao gồm :bao gồm nguồn vốn pháp định và nguồn
vốn tự bổ xung. Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được từ bản
thân, nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, nó có
ưu điểm là doanh nghiệp nắm được quyền tự chủ trong việc sử dụng vốn cho sự
phát triển kinh doanh của mình, mặt khác không phải trả chi phí cho việc sử
dụng vốn. Tuy nhiên, với ưu điểm đó mà doanh nghiệp không sử dụng một cách
tốt nhất thì dễ gây ra lãng phí, tuỳ tiên và sử dụng kém hiệu quả.
+ Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn hình thành từ bên ngoài DN bao
gồm các nguồn sau:
(1) Nguồn vốn tín dụng .là các khoản vay có kỳ hạn mà các ngân hàng
và các tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp vay và doanh nghiệp phải có nghĩa vụ
hoàn trả tiền vay và lãi theo đúng trời hạn quy định.
(2) Nguồn vốn liên doanh liên kết: là nguồn vốn DN có được do liên

doanh liên kết, hợp tác với các DN khác .
9
LuËn v¨n tèt nghiÖp
(3) Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn. Thông qua việc phát hành
cổ phiếu, trái phiếu, cho phép doanh nghiệp thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi
trong xã hội nhằm phục vụ mục đích huy động vốn dài hạn cho doanh nghiệp.
Huy động vốn bằng các hình thức huy động bên ngoài rất phong phú mỗi
hình thức có ưu nhược điểm riêng, vì vậy doanh nghiệp phải hết sức thận trọng
khi lựa chọn một trong các hình thức đó sao cho hiệu quả kinh tế mang lại là lớn
nhất với chi phí sử dụng vốn thấp nhất và khăn năng rủi ro nhỏ nhất. Với việc
huy động vốn từ bên ngoài sẽ tạo cho doanh nghiệp có cơ cấu tài chính linh hoạt
hơn nhưng nó cũng có những nhược điểm.
Ví dụ: Vay ngân hàng thì doanh nghiệp phải chịu sự giám sát của ngân
hàng trong việc sử dụng vốn vay, phải trả lại tức tiền vay, vốn vay đúng hạn.
Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh
thì nợ vay sẽ trở thành gánh nặng của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy rõ được lợi thế đó của
mình từ đó chủ động trong công tác huy động vốn vào sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh nhiều khi nhu cầu về vốn của doanh nghiệp
rất lớn mà nguồn vốn tự có không đáp ứng được. Vì vậy, doanh nghiệp phải
năng động trong việc huy động vốn từ bên ngoài. Dù doanh nghiệp khai thác sử
dung nguồn vốn bên trong hay bên ngoài thì cũng cần phải hiểu rõ và phát huy
ưu điểm, hạn chế nhược điểm của mỗi loại nguồn vốn để đáp ứng nghiên cứu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách tốt nhất đạt hiệu quả sử dụng cao
nhất.
10
LuËn v¨n tèt nghiÖp
II. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

2.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong các doanh nghiệp
Trong nề kinh tế thị trường bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng cần có vốn và vốn có ý nghĩa quan trọng
như là khi doanh nghiệp mới thành lập thì trước khi cấp giấy phép kinh doanh
những người sáng lập (có thể là tổ chức hay cá nhân )phải có đủ lượng vốn theo
quy định của pháp luật cho từng ngành nghề kinh doanh. VKD là một yếu tố bao
trùm, xuyên suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó như là một tiền đề bắt
buộc. Với một nền kinh tế nhiều thành phần, cơ chế cạnh tranh bình đẳng như
nước ta hiện nay thì việc tổ chức huy động vốn là một vấn đề nóng hổi của các
doanh nghiệp. Đồng vốn doanh nghiệp bỏ vào kinh doanh không được hao hụt
,lãng phí mất mát mà phải luôn sinh sôi nảy nở. Đây là yếu tố khẳng định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Vấn đề nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh là
vấn đề tất yếu và nó xuất phát từ các lý do sau:
Một là :Xuất phát từ mục đích kinh doanh. Không một doanh nghiệp nào
khi tiến hành sản xuất kinh doanh lại không quan tâm đến lợi nhuận mà ngược
lại lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của cac doanh nghiệp. Lợi nhuận là kết quả tài
chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh: đố là khoản tiền chênh
lệch giữa thu nhập và chi phí doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó từ các
hoạt động của doanh nghiệp đưa lại. Tức là để kinh doanh có lợi nhuận thì thu
nhập phải lớn hơn chi phí bỏ ra. Muốn thực hiện đưpực điều này thì DN phải làm
tốt các khâu của quá trình sản xuất, thực hiện nghiên cứu thị trường, tổ chức sản
11
LuËn v¨n tèt nghiÖp
xuất và thực hiện tiêu thụ sản phẩm. Sau mỗi chu kỳ sản xuất yêu cầu đặt ra là
vốn phải được đảm bảo đồng thời phải có lãi để tiến hành sản xuất đơn giản hay
mở rộng. Chính vì mục đích kinh doanh phải có lợi nhuận đòi hỏi DN phải
không ngừng nâng cao sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh.
Hai là : Xuất phát từ vai trò to lớn của vốn kinh doanh trong các doanh
nghiệp. VKD là yếu tố đầu tiên không thể thiếu được trong mỗi chu kỳ sản xuất

kinh doanh. Do đặc điểm luân chuyển không ngừng của vốn : “chu kỳ nối tiếp
chu kỳ” nên sau mỗi chu kỳ sản xuất nhất thiết phải có vốn để đáp cho chu kỳ
tiếp theo. Mặt khác, DN luôn cần mở rộng quy mô sản xuất nên đòi hỏi quy mô
vốn ngày càng được tăng lên tương ứng. Với vai trò quan trọng đó đòi hỏi doanh
nghiệp luôn phảit quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ,đó cũng là
mục tiêu cần đạt tới của các nhà quản lý vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Ba là :Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay nhu cầu về vốn kinh
doanh lớn xong nguồn tài trợ có hạn. Do vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn ngày càng trở nên bức thiết đòi hỏi các nhà quản lý huy động vốn tốt ,sử
dụng vốn một cách có hiệu quả đảm bảo đồng vốn có khả năng sinh lời ,không
ngừng tích luỹ cho doanh nghiệp.
Bốn là : Xuất phát từ thực trạng nền kinh tế nước ta, tình hình kinh doanh
kém hiệu quả diễn ra phổ biến. Tư tưởng ấu trĩ lạc hậu, chậm đổi mới còn tồn tại
trong một số nhà quản lý, việc thích nghi với cơ chế khắt khe của thị trường còn
lúng túng trì trệ thậm chí phá sản. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh vốn không được
bảo toàn đẫn đến thua lỗ. Vì vậy, để nhanh tróng thích nghi với cơ chế mới
,nhanh chóng theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế thế giới hiện nay thì cần
12
LuËn v¨n tèt nghiÖp
khắc phục tình trạng yếu kém, trì trệ, cần quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả sử
dụng vốn.
2.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là với một số vốn nhất định nhưng doanh
nghiệp tạo ra được nhiều doanh thu hơn và nhiều lợi nhuận hơn hoặc đầu tư
trang bị thêm cơ sở vật chất để mở rộng kinh doanh tăng doanh thu, hạ giá thành
tăng lợi nhuận.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn biểu hiện trên hai mặt là nâng cao hiệu
quả sử dụng VCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
+Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định có nghĩa là:

- Với số vốn hiện có có thể sản xuất thêm một lương sản phẩm với chất
lượng tốt, giá thành hạ để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, bình đẳng.
- Đầu tư vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng
doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ
tăng vốn.
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Biểu hiện là vốn luôn chuyển nhanh,
vòng quay vốn nhanh, vốn lưu động sử dụng tiết kiệm hợp lý sẽ làm giảm chi phí
sản xuất từ đó hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Như vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt
nhiều lợi nhuận củng cố vững chắc tình hình tài chính của mình từ đó doanh
nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, ngày càng phát triển lớn
mạnh và vững chắc.
Nắm bắt được tầm quan trọng của việc Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp phải thường xuyên biết rõ tình hình sử dụng
13
LuËn v¨n tèt nghiÖp
vốn của mình để đề ra các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta cần phải
tính toán phân tích các chỉ tiêu tài chính. Việc phân tích đánh giá các chỉ tiêu này
giúp cho các nhà quản lý DN thấy được tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN mình, từ đó nhận biết những thành tựu đạt được và
những vấn đề còn tồn tại giúp cho nhà quản lý có quyết định đúng đắn trong
tương lai.
Vốn sản xuất kinh doanh được phân chia ra làm hai bộ phận đó là VCĐ và
VLĐ, mỗi loại vốn có đặc điểm chu chuyển khác nhau và có yêu cầu quản lý
khác nhau. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
thông thường người ta sử dụng các chỉ tiêu sau.

2.3.1 Nhóm phản ánh về cơ cấu tài chính cuả doanh nghiệp .
+ Hệ số nợ :là chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay
doanh nghiệp đang sử dụng thì có bao nhiêu đồng vay nợ .
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
+ Tỷ suất tự tài trợ :là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ
sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp .
Nguồn vốn CSH
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn
14
LuËn v¨n tèt nghiÖp
2.3.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ.
Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng VCĐ thường sử
dụng một số chỉ tiêu sau:
* Nhóm chỉ tiêu tổng hợp:
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định .chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ có
thể tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần.
Doanh thu (DTT)
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ

VCĐ
đk
+VCĐ
ck
Trong đó : VCĐ bình quân trong kỳ =
2
+ Hàm lượng VCĐ. Phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh

thu thuần thì cần bao nhiêu đồng VCĐ.
VCĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
Doanh thu (DTT)
+ Tỷ suất lợi nhuận VCĐ. Phản ánh một đồng VCĐ trong kỳ có thể tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế thu nhập
Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập )
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
* Nhóm chỉ tiêu phân tích:
15
LuËn v¨n tèt nghiÖp
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ. Phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần.
Doanh thu (doanh thu thuần)
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
NG TSCĐ bình quân trong kỳ
2.3.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .
+ Vòng quay vốn lưu động . Phản ánh trong kỳ VLĐ quay được bao nhiêu
vòng.
Tổng mức luân chuyển trong kỳ
Vòng quay vốn lưu động =
VLĐ bình quân trong kỳ
Trong đó :Tổng mức luân chuyển trong kỳ=Tổng doanh thu trong kỳ-thuế
gián thu.
+ Kỳ chu chuyển VLĐ. Phản ánh số ngày cần thiết để VLĐ quay được
một vòng.số ngày càng nhỏ thì VLĐ quay cang nhanh .
Số ngày trong kỳ
Kỳ chu chuyển VLĐ =
Số vòng quay VLĐ

+ Hàm lượng VLĐ. Phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần phải có
bao nhiêu đồng VLĐ.
`Số VLĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VLĐ =
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần)
+ Tỷ suất lợi nhuận VLĐ. Phản ánh một đồng VLĐ trong kỳ có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập).
16
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập)
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
`Số VLĐ bình quân trong kỳ
2.3.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn SXKD.
+ Tỷ suất doanh lợi tổng vốn . Phản ánh một đồng vốn sản xuất bình quân
trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận .
Lợi nhuận thuần
Tỷ suất doanh lợi tổng vốn =
Vốn sản xuất bình quân
+ Vòng quay toàn bộ vốn . Phản ánh trong kỳ vốn sản xuất kinh doanh của
DN quay được bao nhiêu vòng.
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
Vốn sản xuất bình quân
+ Tỷ suất lợi nhuân vốn CSH. Phản ánh một đồng vốn CSH tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Tỷ suất lợi nhuân vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận thuần =
Vốn CSH bình quân
Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD. Thông qua
phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ bằng các chỉ

tiêu trên cho phép rút ra những phương hướng biện pháp nhằm đẩy mạnh nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong các kỳ tiếp theo.
17
LuËn v¨n tèt nghiÖp
III. CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP .
3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh
nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vốn luân chuyển
liên tục, không ngừng từ hình thái này sang hình thái khác, tại mỗi thời điểm
vốn tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động đó vốn
chịu tác động của nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp .
3.1.1 Nhân tố khách quan .
+ Cơ chế quản lý và các chính sách của nhà nước. Từ khi chuyển sang nền
kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp đều được lựa chọn ngành nghề kinh doanh
theo quy định của pháp luật, nhà nước tạo môi trường và hành lang pháp lý cho
doanh nghiệp phất triển sản xuất kinh doanh cho nên chỉ một sự thay đổi nhỏ
trong cơ chế quản lý và chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Do tác động của nền kinh tế có lạm phát sức mua của đồng tiền bị giảm
sút dẫn đến các loại vật tư hàng hoá tăng giá, vì vậy nếu doanh nghiệp không
điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản đó thì sẽ làm cho vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của đồng tiền.
+ Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro bất khả kháng từ thiên
tai địch hoạ, chiến tranh mà doanh nghiệp khó lường trước được.
3.1.2 Nhân tố chủ quan.
18
LuËn v¨n tèt nghiÖp
+ Do xác định không chính xác nhu cầu vốn dẫn đến tình trạng thừa hoặc

thiếu vốn cho SXKD làm ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động kinh
doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư cũng là mọt nhân tố cơ bản ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn SXKD của DN. Nếu như doanh nghiệp sản
xuất ra các sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá thành hạ
được thị trrường chấp nhận thì hiệu quả thu được sẽ rất lớn. Còn nếu sản phẩm
hàng hoá doanh nghiệp sản xuất ra kém chất lượng, không phù hợp với nhu cầu
của thị hiếu của người tiêu dùng thì dẫn đến sản phẩm sẽ không tiêu thụ được
gây ứ đọng vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
+ Cơ cấu vốn.
Cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng tối đa
hoá bấy nhiêu. Nếu cơ cấu vốn bị chênh lệch sẽ làm mất cân đối giữa TSLĐ và
TSCĐ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó làm hiệu quả sử
dụng vốn giảm.
+ Chi phí sử dụng vốn là nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn
của DN.
Vốn của DN được hình thành từ hai nguồn là nguồn vốn bên trong và
nguồn vốn bên ngoài, khi doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn bên trong (tiền khấu
hao, lợi nhuận để lại, các quỹ ) doanh nghiệp phải chịu một khoản chi phí đó là
chi phhí cơ hội. Nguồn vốn bên ngoài là vốn vay, vốn chiếm dụng lựa chọn và
tìm được nguồn tài trợ thích hợp là nhân tố trực tiếp quyết định đến hiệu quả sử
dụng vốn.
+ Do việc sử dụng lãng phí vốn nhất là VLĐ trong quá trình mua sắm, dự
trữ, mua các loại vật tư không phù hợp với quy trình sản xuất, không đúng tiêu
19
LuËn v¨n tèt nghiÖp
chuẩn kỹ thuật và chất lượng theo quy định, không tận dụng tốt các loại phế liệu
phế phẩm làm tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh
nghiệp.
+ Do trình độ quản lý của doanh nghiệp còn yếu kém, hoạt động sản xuất

kinh doanh thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt dần sau mỗi chu kỳ sản xuất
làm hiệu quả sử dụng vốn giảm.
Trên đây là các nhân tố chủ yếu có ảnh hưởng ttrực tiếp hoặc gián tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu
cẩn thận, kỹ lưỡng từng nguyên nhân để tìm ra các biện pháp khắc phục(giải
pháp) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
3.2 Các phương hướng,biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng sử dụng VKD của các doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh để tìm được nguồn vốn là rất khó
khăn song việc sử dụng nguồn vốn đó như thế nào để có hiệu quả (nghệ thuật sử
dụng vốn) lại là một điều khó khăn hơn rất nhiều do đó để tổ chức việc sử dụng
VKD một cách tiết kiệm và có hiệu quả thì doanh nghiệp cần:
 Doanh nghiệp phải lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp, hạ giá
thành ,đảm bảo sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ được trên thi trường, không bị lạc
hậu “bán cái thi trường cần” chứ không “bán cái mình có” để thu được nhiều lợi
nhuận nhất và tăng khả năng cạnh tranh trên thi trường.
 Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cho hoạt động sản
xuất kinh doanh từ đó lập kế hoạch huy động, sử dụng và bố trí cơ cấu vốn phù
hợp để tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
 Lựa chọn các hình thức thu hút vốn tích cực, tổ chức khai thác triệt để
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp vừa đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất
20
LuËn v¨n tèt nghiÖp
kinh doanh một cách chủ động vưà giảm được một lượng chi phí sử dụng vốn
cho doanh nghiệp, tránh tình trạng vốn tồn tại dưới dạng tài sản không cần
dùng ,vật tư hàng hoá kém phẩm chất chiếm tỷ trọng lớn mà doanh nghiệp vẫn
phải đi vay với lãi suất cao và phải chịu sự giám sát của chủ nợ làm giảm hiệu
quả SXKD.
 Trong nền kinh tế có sức cạnh tranh cao, các doanh nghiệp phải tiến
hành đánh gía lại tài sản để xác định giá trị của nó cho phù hợp với giá cá thi

trường, từ đó tăng giá trị của đồng vốn tương đương với giá trị của hàng hoá
đánh giá lại tại thời điểm hiện tại. Nếu doanh nghiệp không đánh giá lại tài sản,
vật tư hàng hoá mà bán giá cao hơn so với giá trị sổ sách thì lợi nhuận của doanh
nghiệp sẽ tăng nhưng vốn của doanh nghiệp không tăng tương ứng với giá trị của
tài sản tại thời điểm hiện tại. Do đó doanh nghiệp phải ưu tiên giành phần nhiều
lợi nhuận sau thuế để bổ sung vào VKD để bảo toàn năng lực vốn.
 Đối với VCĐ thì lựa chọn hình thức khâú hao cho phù hợp có nghĩa là
mức trích khấu hao trong giá thành sản phẩm phía tương đương với mức độ hao
mòn thực tế của tài sản thì mới thu hồi và bảo toàn được vốn đầu tư tài sản. Nếu
mức trích khấu hao thấp hơn hao mòn thực tế của tài sản thì doanh nghiệp sẽ “ăn
dần vào vốn”. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển doanh
nghiệp trích khấu hoa nhanh sẽ tránh được hao mòn vô hình của tài sản và thu
hồi vốn nhanh, tuy việc trích khấu hao nhanh cần phải tính đến giá thành sản
phẩm, nếu trích khấu hao quá cao sẽ làm cho giá thành sản phẩm lớn hơn giá bán
thì doanh nghiệp sẽ lỗ ảnh hưởng đến bảo toàn vốn của doanh nghiệp.
Đối với những tài sản không cần dùng hoặc hư hỏng doanh nghiệp cần
phải nhượng bán hoặc thanh lý để thu hồi vốn, chú trọng đổi mới trang thiết bị,
21
LuËn v¨n tèt nghiÖp
công nghệ sản xuất đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản hiện có cả về
thời gian và công suất.
Làm tốt công tác quản lý nâng cao trình độ, ý thức của người sử dụng tài
sản, thường xuyên đại tu bảo dưỡng sửa chữa để tài sản không bị hư hỏng làm
ngưng trệ sản xuất gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
 Đối với TSLĐ cần phải tính toán nhu cầu vốn trong các khâu dự trữ
sản xuất, lưu thông cho phù hợp, tạo một cơ cấu vốn cân đối tránh tình trạng vốn
trong khâu này ứ đọng trong khi các khâu khác lại quá nhỏ, không đủ bảo đảm
được tính liên tục của sản xuất.
Đối với các khoản vốn trong thanh toán phải thường xuyên đối chiếu tổng
hợp, phân tích tình hình nợ phải thu, đặc biệt là các khoản nợ quá hạn và khó

đòi. Có các biện pháp đôn đốc thu hồi nhanh để có vốn dùng vào sản xuất kinh
doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, rút bớt vốn của doanh nghiệp bị doanh
nghiệp khác chiếm dụng sẽ giảm bớt số vốn bị ứ đọng, đây là khoản vốn không
những không làm tăng hiệu quả sử dụng vốn mà thậm chí còn tăng chi phí lãi
vay hoặc đem lại rủi ro mất vốn nếu không thu hồi được. Để có nguồn bù đắp rủi
ro mất vốn doanh nghiệp cần phải trích lập dự phòng để phân bổ dần vào chi phí
sản xuất nx gía trị tài sản có thể bị tổn thất ttr các kỳ kinh doanh tiếp theo tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp có nguồn vốn để bảo toàn VKD như mua bảo
hiểm tài sản, lập dự phòng.
Song song với các biện pháp trên cần tăng cường phát huy vai trò của tài
chính trong quản lý sử dụng vốn, phải tăng cường công tác kiểm tra giám sát đối
với việc sử dụng vốn trong tất cả các khâu từ mua sắm tài sản vật tư dự trữ ,sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
22
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trên đây là một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD của doanh nghiệp nói chung còn thực tế tuỳ theo đặc điểm của từng ngành
nghề mà doanh nghiệp hoạt động, tuỳ theo hình thức cụ thể của doanh nghiệp mà
doanh nghiệp áp dụng các biện pháp thích hợp mang lại hiệu quả cao dưạ trên
các biện pháp đã nêu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
23
LuËn v¨n tèt nghiÖp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP QUỐC ANH
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Quốc Anh.
Tên cơ sở kinh doanh: Doanh nghiệp tư nhân – Xí nghiệp Quốc Anh.
Ngành ngề kinh doanh: Sản xuất bao bì nhựa và kinh doanh thương mại.
Địa điểm kinh doanh: khu công nghiệp vừa và nhỏ xã Vĩnh Tuy- huyện
Thanh Trì - Hà Nội

Xí nghiệp Quốc Anh là một doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân bỏ vốn
ra thành lập và làm chủ, không có tư cách pháp nhân và chủ doanh nghiệp tư
nhân có toàn quyền định đoạt trong trong việc quản lý doanh nghiệp.
Xí nghiệp Quốc Anh tiền thân lấy tư cách pháp nhân của viện kỹ thuật
quân sự II. Sau đó để phù hợp với xu thế thời đại vào ngày 24/05/1995 được sự
đồng ý của quân uỷ Hai bà trưng, Xí nghiệp Quốc Anh thành lập để sản xuất bao
bì nhựa đóng gói đáp ứng phần nào nhu cầu cho thị trường phía bắc Việt nam
với số đăng ký kinh doanh là 011884.
Trong những năm đầu xí nghiệp sản xuất chủ yếu là bao bì nhựa với màng
một lớp, cơ sở vật chất kỹ thuật còn hết sức nghèo nàn, từ những công cụ sản
xuất thủ công, máy móc lạc hậu ( máy do TPHCM lắp ráp ), xưởng sản xuất với
căn nhà thuê cấp 4, với 21 cán bộ công nhân viên từ những ngành nghề khác
nhau hợp lại, cả xí nghiệp mới có một người có trình độ đại học. Mặt khác,
nguồn vốn hạn hẹp, ngoài nguồn vốn tự có còn lại là nhờ sự giúp đỡ của bạn bè,
một số rất ít là vay được của thành phố Hà Nội.
24
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Cho đến nay, trải qua 8 năm với sự phấn đấu tự lực cánh sinh đồng thời
được sự ủng hộ giúp đỡ của Quận, Thành phố các khách hàng, bạn bè, xí nghiệp
đã từng bước phát triển và trưởng thành sau 4 lần chuyển nhà xưởng xí nghiệp
đã được sự giúp đỡ của UBND Quận Hai Bà Trưng, thành phố đã có chỉ thị cho
xí nghiệp thuê 3000m
2
đất để xây dựng nhà xưởng. Giờ đây xí nghiệp đã có cơ
sở sản xuất cố định và việc sản xuất kinh doanh đã bắt đầu ổn định, trang thiết bị
đã dần đổi mới bằng nhưng máy móc hiện đại, tự động hoá của Nhật, Hàn Quốc,
Trung Quốc Quy mô của doanh nghiệp cũng dần thay đổi, năm 1995 với số
cán bộ công nhân viên là 21 người, doanh thu khoảng 1620 triệu đồng. Đến năm
2002 với số cán bộ công nhân viên là 123 người vói doanh thu vào khoảng
13583 triệu.

Tổng số CBCNV có mặt hiện nay là 123 người với mức lương bình quan
khoảng 650.000 đồng trong đó số lao động trực tiếp sản xuất chủ yếu là có tay
nghề, có trình độ và có kinh nghệm. Tổ trưởng của các tổ đều là các kỹ sư như tổ
in là các kỹ sư hoá, tổ ghép màng và chia màng là kỹ sư cơ khí . Còn công nhân
trong các tổ có rất nhiều người có trình độ cao đẳng và trung cấp in.
Như vậy, cho đến nay doanh nghiệp đã đi vào hoạt động hơn 8 năm trong
thời gian đó xí nghiệp đã trải qua bao thăng trầm và khó khăn nhưng xí nghiệp
đã đùm bọc gắn bó để vượt qua cơn lốc của cơ chế thị trường. Xí nghiệp cố gắng
đáp ứng nhu cầu thị trường, sản xuất các mặt hàng phục vụ trong nước, chủ yếu
là miền bắc,cải tiến mẫu mã từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm Đó là
bước đầu thành công của xí nghiệp trong thời kỳ chuyển hoá của nền kinh tế và
trong công cuộc CNH – HĐH đất nước.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp .
25

×