Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

kế hoạch xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn iso 9001 2000 tại công ty sông đà 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.82 KB, 79 trang )

Lời nói đầu
Cạnh tranh toàn cầu và sức ép của ngời tiêu dùng đã buộc các doanh nghiệp
phải hết sức coi trọng vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lợng. Chất lợng sản phẩm
trở thành một nhân tố cơ bản quyết định sự thành bại trong cạnh tranh, quyết định sự
tồn tại và lớn mạnh của từng doanh nghiệp, sự phát triển hay tụt hậu của toàn bộ nền
kinh tế đất nớc.
Đổi mới quản lý chất lợng vàg việc áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo
tiêu chuẩn ISO 9000 trong doanh nghiệp Việt Nam là việc làm hết sức cần thiết. Hệ
thống chất lợng này sẽ làm thay đổi nếp nghĩ và cách làm cũ, tạo ra một phong cách,
một bộ mặt mới cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo nền
móng cho sản phẩm có chất lợng, góp phần tăng năng suất và giảm giá thành, tăng
khả năng cạnh tranh cho sản phẩm, tăng uy tín của Công ty về đảm bảo chất lợng.
Cũng nh các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp t vấn, xây
dựng nói riêng muốn quản lý tốt chất lợng t vấn, công trình, sản phẩm, dịch vụ của
mình thì phải tập trung xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000. Nhận thức đợc vấn đề này, Công ty Sông Đà 9 đang
lập kế hoạch để triển khai áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 vào quản lý chất lợng
tại Công ty. Đây là việc làm có tính chiến lợc của Công ty, phù hợp với xu thế của
đất nớc và thế giới. Trong thời gian tực tập tại Công ty Sông Đà 9, tôi quyết định
chọn đề tài: Kế hoạch xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lợng
theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 tại Công ty Sông Đà 9 làm đề tài luận văn
tốt nghiệp. Luận văn này, ngoài lời nói đầu và kết luận, gồm 3 chơng:
Ch ơng I: Vấn đề cơ bản về chất lợng và quản lý chất lợng.
Ch ơng II: Thực trạng về kế hoạch xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý
chất lợng ISO 9001: 2000 tại Công ty Sông Đà 9.
Ch ơng III: Một số giải pháp nhằm xây dựng và áp dụng thành công hệ thống
quản lý chất lợng ISO 9001: 2000 tại Công ty Sông Đà 9.
Trong phạm vi đề tài luận văn này, tôi tập trung nghiên cứu mảng chất lợng
và quản lý chất lợng của Công ty, bên cạnh đó tôi cũng nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian 5 năm. Trên cơ
sở thu thập thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu tôi sử dụng phơng pháp định


tính kết hợp với phơng pháp định lợng và duy vật biện chứng nhằm đi sâu nghiên
cứu một cách tổng quát quá trình xây dựng và áp dụng hệ thống ISO 9001: 2000.
Luận văn cố gắng đa ra tính cấp thiết của việc áp dụng hệ thống quản lý chất
lợng ISO 9001: 2000 tại Công ty, đồng thời nêu lên những lợi ích cụ thể của việc áp
dụng hệ thống, bên cạnh đó nêu lên những thuận lợi cũng nh những khó khăn mà
Công ty cần phải khắc phục, đặc biết luận văn cố gắng đa ra những giải pháp cụ thể,
1
sát với tình hình thực tế, giúp cho Công ty thực hiện tiến hành áp dụng hệ thống
thành công và duy trì hệ thống có hiệu quả.
Với mong muốn góp thêm một vài ý kiến nhỏ bé của mình về quá trình áp
dụng ISO 9001: 2000 tại Công ty, tuy nhiên do trình độ lý luận cũng nh thời gian có
hạn, nên vấn đề nghiên cứu của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất
mong nhận đợc sự giúp đỡ và góp ý của các Thầy cô giáo để có thể hoàn thiện hơn
cho những nghiên cứu sau này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới các Thầy cô giáo trong khoa
QTKDCN& XD, đặc biệt là các Thầy cô trong bộ môn quản trị chất lợng; các anh
chị, cô chú trong Công ty Sông Đà 9 đã hớng dẫn chỉ bảo tôi trong thời gian thực
tập. Đặc biệt tôi chân thành cảm ơn Thầy giáo Nguyễn Việt Hng đã trực tiếp hớng
dẫn tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, tháng 5 năm 2002
Sinh viên thực hiện: Ngô Trí Quang
2
Chơng I
VấN Đề cơ bản về chất lợng và quản lý chất lợng
Chơng này sẽ đề cập đến các vấn đề sau:
Một số khái niệm cơ bản về: chất lợng, quản lý chất lợng và hệ thống quản
lý chất lợng.
Nội dung cơ bản của quản lý chất lợng theo ISO 9000: 2000.
Đặc điểm của ngành xây dựng có tác động đến nội dung quản lý chất lợng.

áp dụng hệ thống quản lý chất lợng ISO 9000: 2000 trong ngành xây dựng.
I. một số khái niệm cơ bản.
1. Chất lợng và đặc điểm của chất lợng.
1.1. Khái niệm về chất lợng.
Chất lợng là vấn đề rất quan trọng và cần thiết đối với con ngời, tuy nhiên
khái niệm về chất lợng lại đợc hiểu theo nhiều cách khác nhau tuỳ thuộc vào mỗi
con ngời, theo từng hoàn cảnh cụ thể. Tôi xin đợc nêu ra một số khái niệm sau:
- Theo từ điển Việt Nam: chất lợng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị con ng-
ời, sự vật hoặc sự việc. Là cái tổng thể, tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật, cái
làm sự vật này khác sự vật khác.
- Theo tổ chức kiểm tra chất lợng Châu Âu (european organization for
quality control ): chất lợng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của ngời
tiêu dùng.
- Theo Phillips B. Crosby: chất lợng là sự phù hợp với yêu cầu.
- Theo ISO 9000: chất lợng là khả năng của tập hợp các đặc tính vốn có của
sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình thoả mãn các yêu cầu của khách hàng và các bên
hữu quan.
1.2. Đặc điểm của chất lợng.
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể nêu ra một số đặc điểm về chất lợng
nh sau:
- Thứ nhất, chất lợng đợc đo bởi sự thoã mãn nhu cầu. Nếu có một lý do nào
đó mà sản phẩm không đợc chấp nhận thì đó đợc coi là sản phẩm có chất lợng kém,
cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây có thể
coi là cơ sở để các nhà quản trị định ra chính sách, chiến lợc kinh doanh của mình.
3
- Thứ hai, do chất lợng đợc đo bởi sự thoã mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn
biến động nên chất lợng cũng biến động theo thời gian, không gian, điều kiện sử
dụng.
- Thứ ba, khi đánh chất lợng của một đối tợng, ta phải xét và chỉ xét đến mọi
định tính của đối tợng có liên quan đến sự thoã mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu

cầu này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên liên quan.
- Thứ t, nhu cầu có thể đợc công bố rõ ràng dới dạng các quy định, tiêu chuẩn
nhng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng. Ngời sử dụng chỉ có thể
cảm nhận chúng hoặc có khi chỉ phát hiện chúng trong quá trình sử dụng.
- Thứ năm, chất lợng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hoá mà
còn có thể sử dụng cho một hệ thống, một quá trình.
Tuy nhiên, những đặc điểm trên mới chỉ phản ánh chất lợng theo nghiã hẹp.
Khi nói đến chất lợng, chúng ta không thể bỏ qua các yếu tố về giá cả và dịch vụ sau
bán hàng, việc giao hàng đúng lúc, đúng chỗ, Đó là những yếu tố mà khách hàng
nào cũng quan tâm sau khi thấy sản phẩm mà họ định mua thoã mãn nhu cầu của
họ. Kết hợp các yếu tố đó, ta có khái niệm Chất lợng toàn diện (Total quality), đ-
ợc mô tả theo hình sau:
Thoả mãn nhu cầu
Giao hàng Giá cả
Dịch vụ
Sơ đồ1: Các yếu tố của chất lợng toàn diện .
2. Quản lý chất lợng.
2.1. Khái niệm về quản lý chất lợng.
Nếu mục đích cuối cùng của chất lợng là thoã mãn nhu cầu khách hàng thì
quản lý chất lợng là tổng thể những biện pháp kinh tế kỹ thuật, hành chính tác động
lên toàn bộ quá trình hành động của một tổ chức để đạt đợc mục đích đó với chi phí
xã hội thấp nhất. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào quan điểm nhìn nhận khác nhau của ngời
nghiên cứu, tuỳ thuộc vào đặc trng của từng nền kinh tế mà ngời ta đa ra các khái
niệm khác nhau về quản lý chất lợng. Sau đây tôi xin đợc trình bày một số khái
4
niệm về quản lý chất lợng của những chuyên gia chất lợng hàng đầu thế giới thuộc
những nền kinh tế khác nhau:
Theo Joseph Juran: quản lý chất lợng là quá trình triển khai đánh giá, đo lờng
chất lợng thực tế đạt đợc, so sánh nó với các tiêu chuẩn và tiến hành các hành động
khắc phục.

- Theo Armand Faygenbaun: quản lý chất lợng là một hệ thống các hoạt động
thống nhất, có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong một tổ chức chịu trách
nhiệm triển khai các tham số chất lợng, duy trì mức chất lợng đã đạt đợc và nâng
cao nó để đảm bảo sản suất và tiêu dùng sản phẩm một cách kinh tế nhất, thoã mãn
nhu cầu cuả ngời tiêu dùng.
- Theo Kaoru Ishikawa: quản lý chất lợng là hệ thống các biện pháp công
nghệ sản suất, tạo điêù kiện sản suất kinh tế nhất những sản phẩm hoặc dịch vụ có
chất lợng thoã mãn yêu cầu của ngời tiêu dùng.
- Theo Phillips B.Crosby: quản lý chất lợng là một phơng tiện có tính chất hệ
thống, đảm bảo việc tôn trọng tổng thể tất cả các thành phần của kế hoạch hành
động.
Nhìn chung, một khái niệm quản lý chất lợng đầy đủ phải trả lời đợc bốn câu
hỏi sau: Mục tiêu của quản lý chất lợng là gì? Phạm vi và đối tợng của quản lý chất
lợng? Chức năng và nhiệm vụ của quản lý chất lợng? Thực hiện quản lý chất lợng
bằng phơng pháp và phơng tiện nào ?.
- Theo ISO 9000:
Tiếp thu một cách sáng tạo các luồng t tởng, kinh nghiệm thực hành hiện đại
dựa trên cách tiếp cận khoa học, hệ thống, Tổ chức tiêu chuẩn hoá Quốc tế (ISO) đã
định nghĩa: quản lý chất lợng là các hoạt động phối hợp với nhau để điều hành và
kiểm soát một tổ chức về mặt chất lợng.
Điều hành và kiểm soát về mặt chất lợng bao gồm:
+ Thiết lập chính sách chất lợng: ý đồ và định hớng chung của một tổ
chức về chất lợng do lãnh đạo cao nhất chính thức đề ra.
+ Hoạch định chất lợng: là một phần của quản lý chất lợng, tập trung vào
việc lập ra các mục tiêu chất lợng và xác định các quá trình hoạt động và các nguồn
lực cần thiết để thực hiện mục tiêu chất lợng.
+ Kiểm soát chất lợng: là một phần của quản lý chất lợng, tập trung vào
việc đáp ứng các yêu cầu chất lợng.
+ Kiểm tra chất lợng: là hoạt động đánh giá sự phù hợp thông qua việc đo,
xem xét, thử nghiệm, định cỡ một hay nhiều đặc tính của đối tợng và so sánh kết

quả với yêu cầu nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính.
+ Đảm bảo chất lợng: là một phần của quản lý chất lợng, tập trung vào
việc tạo niềm tin rằng các yêu cầu chất lợng đã đợc thực hiện.
5
+ Cải tiến chất lợng: là một phần của hoạt động quản lý chất lợng, tập
trung vào việc tăng hiệu lực và hiệu quả.
Khái niệm về quản lý chất lợng của ISO 9000 nhấn mạnh quản lý chất lợng
là trách nhiệm của tất cả các cấp quản lý, nhng trách nhiệm cao nhất thuộc về cán
bộ lãnh đạo và việc quản lý chất lợng phải đợc mọi thành viên trong tổ chức thực
hiện.
2.2. Sự phát triển các cách tiếp cận quản lý chất lợng
Cũng nh quan niệm về chất lợng, quản lý chất lợng cũng đợc tiếp cận và thực
hiện theo những cách khác nhau,có xu hớng mở rộng và phát triển qua các thời kỳ
lịch sử khác nhau. Nó phụ thuộc vào quan điểm, trình độ nhận thức và đặc thù riêng
của mỗi nền kinh tế. Quản lý chất lợng mà ngày nay đang đợc áp dụng ở nhiều nớc
trên thế giới là kết quả của một quá trình cha khép lại. Nó là thành quả, là sự đúc kết
của quá trình nghiên cứu và hoạt động thực tiễn không mệt mỏi của các chuyên gia
và các nhà khoa học về vấn đề chất lợng.
Tuỳ theo cách nhìn nhận, đánh giá và phân loại, các chuyên gia trên thế giới
có nhiều cách đúc kết khác nhau. Có nhóm chuyên chia lịch sử phát triển của chất l-
ợng thành 4 thời kỳ, có nhóm chia thành 5 thời kỳ, lại có nhóm chia thành 7 thời kỳ
phát triển khác nhau. Nhng về cơ bản, tất cả các nhóm chuyên gia đều nhất quán về
xu hớng phát triển của nó và đều khẳng định bớc phát triển sau bao trùm bớc phát
triển trớc đó. Trong phạm vi bài viết này tôi xin đợc giới thiệu 5 thời kỳ phát triển
khác nhau của lịch sử phát triển quản lý chất lợng đại diện cho các mô hình quản lý
chất lợng khác nhau sau đây:
2.2.1. Thời kỳ kiểm tra chất lợng (Mô hình KCS).
Kiểm tra chất lợng là quá trình đo, xem xét thử nghiệm một hay nhiều đặc
tính của đối tợng (sản phẩm hay dịch vụ) và so sánh với kết quả đề ra nhằm xác định
sự cha phù hợp. Mục đích của hoạt động kiểm tra là phát hiện các sản phẩm có

khuyết tật và tập trung vào khâu cuối cùng của sản phẩm.
Trong giai đoạn này ngời ta cho rằng, chất lợng có thể đạt đợc do kiểm tra.
Do đó, nhiều doanh nghiệp tăng cờng công tác kiểm tra và kết quả dẫn đến ngợc lại,
càng tăng cờng công tác kiểm tra thì số lợng sản phẩm mắc lỗi phát hiện ngày càng
tăng. Với quan niệm này đã đẩy trách nhiệm về chất lợng cho những ngời kiểm tra,
mà những ngời kiểm tra là những ngời tách biệt khỏi sản xuất.
2.2.2. Thời kỳ kiểm soát chất lợng ( Mô hình SPC- thống kê chất lợng).
Trong thời kỳ này đánh dấu sự cống hiến to lớn của Walter A. Shewhat, ông
đã đa ra cơ sở khoa học cho vấn đề kiểm soát chất lợng với việc xuất bản cuốn sách:
Kiểm soát kinh tế chất lợng sản phẩm công nghiệp 1931. Theo ông, chất lợng
phải đợc đo lờng và vì thế phải quan niệm chất lợng là một biến số và ông đã đa ra
6
sơ đồ kiểm soát quá trình, trong đó vấn đề chất lợng trở thành vấn đề chấp nhận sự
biến thiên và qua phân tích hiện tợng có thể dự đoán đợc sự biến thiên trong giai
đoạn tiếp theo và chấp nhận những sai lệch trong giới hạn cho phép.
Trong giai đoạn này ngời ta cho rằng: mỗi doanh nghiệp muốn sản xuất dịch
vụ của mình có chất lợng tốt cần phải kiểm soát đợc 5 yếu tố cơ bản sau: kiểm soát
con ngời; kiểm soát phơng pháp; kiểm soát trang thiết bị; kiểm soát nguyên vật liệu
và kiểm soát thông tin.
2.2.3. Thời kỳ đảm bảo chất lợng (Mô hình TQC- kiểm soát chất lợng toàn
diện).
Nếu nh mục đích cuả chất lợng sản phẩm là đem lại sự thoã mãn cho khách
hàng thì mục đích của đảm bảo chất lợng là đem lại niềm tin cho khách hàng, niềm
tin về chất lợng sản phẩm, vào khả năng đảm bảo chất lợng, vào giá cả, vào mức độ
tin cậy của khách hàng với doanh nghiệp. Niềm tin này dựa trên cơ sở: khách hàng
hiểu rõ về cơ cấu tổ chức, con ngời, phơng tiện, cách quản lý của doanh nghiệp và
ngời cung ứng phải có đầy đủ bằng chứng khách quan để chứng tỏ khả năng đảm
bảo chất lợng của mình.
Thời kỳ này là sự tranh luận 4 vấn đề: xác định chi phí chất lợng, kiểm soát
chất lợng toàn diện, kỹ thuật thử và không khuyết tật. Juran đã giúp các nhà quản lý

dự đoán đợc các chi phí phòng ngừa và khuyến khích tăng chi phí này để giảm
những chi phí đột biến có thể phát sinh. Juran và Feigenbaun đều hiểu rằng, các ph-
ơng pháp thống kê và kiểm soát sản xuất vẫn còn quan trọng. Tuy nhiên, họ cũng đã
thấy kiểm soát chất lợng toàn diện sẽ cần những kỹ năng mới nh kỹ thuật thử, làm
không lỗi để gắn với các khu vực khác nh phát triển sản phẩm mới và lựa chọn ngời
bán hàng.
2.2.4. Thời kỳ quản lý chất lợng (Môhình quản lý chất lợng theo ISO 9000).
Trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000:1987, tiêu chuẩn ISO 9004 giải quyết khía
cạnh quản lý chất lợng về mặt kinh tế nhng không đợc nhiều Công ty áp dụng vì
có thói quen phân chia vai trò giữa quản lý và thực hiện. Sau 7 năm cải tiến, bộ tiêu
chuẩn ISO 9000 bao gồm 3 nền tảng cơ bản của quản lý là: hệ thống kiểm soát chất
lợng; đảm bảo chất lợng; và quản lý chất lợng về mặt kinh tế. Quản lý chất lợng
nhằm tối u hoá các hoạt động để đạt đợc hiệu quả cao về chất lợng và kinh tế. Đó là
bớc tiếp theo của đảm bảo chất lợng.
2.2.5. Thời kỳ quản lý chất lợng toàn diện (Mô hình TQM, CWQC Kiểm
soát chất lợng toàn công ty).
Quản lý chất lợng toàn diện nhằm quản lý chất lợng trên quy mô tổng thể để
có thể thoã mãn nhu cầu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Nó bao gồm nhiều
chuẩn mực từ kiểm tra chất lợng đến quản lý chất lợng, tức là các bớc phát triển nói
7
trên đều thoã mãn. Để có đợc chất lợng toàn diện phải sử dụng nhiều biện pháp nh:
nhóm chất lợng; phối hợp chặt chẽ để thoã mãn nhu cầu bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp; định kỳ so sánh việc áp dụng với mục tiêu đề ra; quản lý mọi phơng
diện nh kỹ thuật, tài chính,
Mô hình này bắt đầu từ con ngời và chất lợng không chỉ còn là sự quan tâm
của các nhà kiểm tra hoặc nhân viên của phòng đảm bảo chất lợng mà hàng loạt các
đổi mới đã đợc đồng thời xảy ra và đợc hình thành trong cách tiếp cận mới về quản
lý trong toàn thể các bộ phận và các lĩnh vực. Mặt khác, nó cũng xác định tầm quan
trọng của việc nắm đợc những nhu cầu của khách hàng và hình thành chiến lợc để
cung cấp các giá trị cho khách hàng, cải tiến liên tục hệ thống tổ chức để cung cấp

các giá trị này.
2.3. Nguyên tắc của quản lý chất lợng
Để chỉ đạo và điều hành thành công một tổ chức, cần có một cách thức quản
lý có hệ thống và rõ ràng. Các nguyên tắc này đợc xây dựng cho lãnh đạo cao nhất
sử dụng để dẫn dắt tổ chức hớng tới cải tiến hoạt động.
- Định hớng vào khách hàng: tổ chức phụ thuộc vào khách hàng, do đó tổ
chức phải hiểu đợc nhu cầu hiện tại và tơng lai của khách hàng, phải đáp ứng các
yêu cầu của khách hàng và nỗ lực đáp ứng vợt mong đợi của khách hàng.
- Sự lãnh đạo: Ngời lãnh đạo thiết lấp sự thống nhất về mục đích và hớng đi
của tổ chức. Họ tạo ra và duy trì môi trờng nội bộ, trong đó mọi ngời đều có thể đợc
huy động đầy đủ để đạt đợc các mục tiêu của tổ chức.
- Sự tham gia của mọi ngời: mọi ngời ở tất cả các cấp khác nhau là nhân tố cơ
bản của tổ chức và sự tham gia đầy đủ cho phép sử dụng khả năng của họ để đem lại
lợi ích cho tổ chức.
- Cách tiếp cận theo quá trình: kết quả mong muốn sẽ đạt đợc một cách có
hiệu quả hơn khi các nguồn lực và các hoạt động liên quan đợc quản lý nh một quá
trình.
- Quản lý bằng cách tiếp cận theo hệ thống: việc nhận biết, am hiểu và quản
lý các quá trình có quan hệ với nhau nh một hệ thống đóng góp vào hiệu quả và hiệu
lực của tổ chức để đạt đợc các mục tiêu.
- Cải tiến liên tục: cải tiến liên tục hoạt động tổng thể phải là một mục tiêu th-
ờng trực của tổ chức.
- Quyết định dựa trên sự kiện: quyết định có hiệu lực dựa trên việc phân tích
dữ liệu và thông tin.
- Quan hệ cùng có lợi với ngời cung ứng: tổ chức và ngời cung ứng có mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, mối quan hệ đôi bên cùng có lợi làm tăng khả năng của
cả hai bên trong việc tạo ra giá trị.
8
Việc tổ chức sử dụng thành công 8 nguyên tắc quản lý sẽ đem lại lợi ích cho
các bên quan tâm nh tăng thu nhập, tạo giá trị và ổn định hơn.

2.4.Chức năng của quản lý chất lợng
2.4.1. Hoạch định chất lợng (Plan).
Đây là giai đoạn đầu tiên của quản lý chất lợng. Hoạch địng chất lợng chính
xác, đầy đủ sẽ giúp định hớng tốt các hoạt động tiếp theo bởi vì tất cả chúng đều
phụ thuộc kế hoạch. Nếu kế hoạch đợc xác định đầy đủ, chính xác thì sẽ cần ít các
hoạt động điều chỉnh đồng thời các hoạt động tiếp theo sẽ đợc điều khiển một cách
có hiệu quả hơn. Hoạch định chất lợng có thể coi là chức năng quan trọng nhất, tuy
nhiên không nên vì thế mà xem nhẹ các chức năng khác. Trong hoạch định chất l-
ợng cần thực hiện một số nhiệm nh:
- Xác lập mục tiêu chất lợng tổng quát và chính sách chất lợng
- Xác định khách hàng của doanh nghiệp.
- Xác định những đặc điểm của sản phẩm thoã mãn nhu cầu khách hàng.
- Phát triển những quá trình có khả năng tạo ra những đặc điểm của sản
phẩm.
- Chuyển giao các kết quả hoạch định cho bộ phận tác nghiệp.
2.4.2.Tổ chức thực hiện (Do).
Sau khi đã hoàn tất việc hoạch định thì chuyển sang tổ chức thực hiện chiến
lợc đã định. Thực chất đây là quá trình điều khiển các hoạt động tác nghiệp thông
qua các phơng tiện kỹ thuật, các biện pháp hành chính nhằm đẩm bảo chất lợng sản
phẩm đúng theo yeu cầu đặt ra. Tổ chức thực hiện có ý nghĩa quyết định đến việc
biến các kế hoạch chất lợng thành hiện thực. Trong chức năng tổ chức cần làm tốt
một số nhiệm vụ sau:
- Đảm bảo rằng cho mọi ngời có trách nhiệm thực hiện các kế hoạch, nhận
thức một cách đầy đủ các mục tiêu và sự cần thiết của chúng.
- Giải thích cho mọi ngời biết chính xác những nhiệm vụ kế hoạch cụ thể cần
thiết phải thực hiện.
- Tổ chức những chơng trình đào tạo và giáo dục, cung cấp những kiến thức,
kinh nghiệm cụ thể cần thiết đối với việc thực hiện kế hoạch.
- Cung cấp đầy đủ các nguồn lực ở những nơi, những lúc cần thiết, có phơng
tiện kỹ thuật dùng để kiểm soát chất lợng .

2.4.3. Kiểm tra (Check ).
9
Để đảm bảo rằng mục tiêu chất lợng đã đợc thực hiện đúng theo kế hoạch thì
cần thiết phải tiến hành các hoạt động kiểm tra, kiểm soát chất lợng. Kiểm tra chất l-
ợng đó là hoạt động theo dõi, thu thập, phát hiện và đánh giá những trục trặc, khuyết
tật của sản phẩm, dịch vụ. Kiểm tra đợc tiến hành trong mọi khâu xuyên suốt của
quá trình hình thành chất lợng sản phẩm. Mục đích của kiểm tra không phải là tập
trung vào việc phát hiện ra các sản phẩm hỏng, loại cái xấu ra khỏi cái tốt mà là tìm
ra những trục trặc, khuyết tật ở mọi khâu, mọi quy trình, tìm ra những nguyên nhân
để có biện pháp ngăn chặn kịp thời. Nội dung của chức năng kiểm tra là;
- Đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu chất lợng và mức độ chất lợng đạt đ-
ợc trong thực tế.
- So sánh chất lợng thực tế với kế hoạch để phát hiện ra sai lệch và đánh giá
hậu quả của sai lệch.
- Phân tích thông tin về chất lợng làm cơ sở cho cải tiến và khuyến khích cải
tiến chất lợng.
2.4.4. Điều chỉnh và cải tiến (Action).
Chức năng điều chỉnh và cải tiến nhằm đảm bảo duy trì, đáp ứng yêu cầu và
mục tiêu chất lợng đề ra, cải tiến, đa chất lợng cải tiến cao hơn so với kế hoạch. Yêu
cầu đặt ra với hoạt động cải tiến là: tiến hành cải tiến đặc điểm của sản phẩm, đặc
điểm của quá trình sản xuất nhằm làm giảm sai sót, trục trặc, giảm khuyết tật sản
phẩm. Cải tiến gồm có một số nhiệm vụ chính sau:
- Thay đổi quá trình nhằm làm giảm khuyết tật.
- Thực hiện công nghệ mới.
- Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm.
Bốn chức năng chính của quản lý chất lợng đợc thực hiện liên tục, tiếp nối
nhau tạo thành một chu trình gọi là chu trình Deming, hay còn gọi là Vòng tròn
quản lý chất lợng (P-D-C-A). Sơ đồ minh hoạ cho chu trình này đợc miêu tả nh
sau:
10

Cải tiến
Giữ vững Cải
tiến
(Lập và xét lại tiêu chuẩn)
Giữ vững
A P
C D
A P
C D
Sơ đồ 2 : Vòng tròn quản lý chất lợng.
3. Hệ thống quản lý chất lợng.
3.1.Khái niệm về hệ thống quản lý chất lợng.
Để có thể cạnh tranh trên thị trờng và duy trì chất lợng với hiệu quả kinh tế
cao, đạt đợc mục tiêu đã đề ra, tổ chức phải có chiến lợc, mục tiêu đúng đắn. Từ
chiến lợc, mục tiêu này phải có một chính sách chất lợng hợp lý, một cơ cấu tổ chức
và nguồn lực phù hợp, trên cơ sở này, xây dựng một hệ thống quản lý chất lợng có
hiệu quả và hiệu lực. Hệ thống này phải xuất phát từ quan điểm hệ thống, đó là
tập hợp có liên quan và tơng tác lẫn nhau để thoã mãn một mục tiêu chính sách đã
định, hệ thống quản lý chất lợng phải đồng bộ giúp doanh nghiệp cải tiến chất lợng,
thoã mãn khách hàng và các bên liên quan.
Theo ISO 8402: 1994, Hệ thống quản lý chất lợng là một tập hợp các yếu tố
có liên quan và tơng tác để lập chính sách, mục tiêu chất lợng và đạt đợc các mục
tiêu, chính sách đó.
3.2.Yêu cầu của hệ thống quản lý chất lợng.
Hệ thống quản lý chất lợng phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
- Hệ thống quản lý chất lợng đợc xây dựng phải phù hợp với từng lĩnh vực
kinh doanh cụ thể, sản phẩm cụ thể. Lĩnh vực kinh doanh khác nhau, sản phẩm khác
nhau thì hệ thống quản lý chất lợng cũng phải khác nhau.
- Hệ thống quản lý chất lợng phải có cấu trúc rõ ràng.Xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ của từng yếu tố cấu thành nhng phải đảm bảo phối hợp nhịp nhàng, hợp

tác chặt chẽ giữa các bộ phận đó.
- Hệ thống quản lý chất lợng phải phù hợp với điều kiện làm việc và thích ứng
với môi trờng bên ngoài đồng thời phải là hệ thống mở, mọi yếu tố cấu thành phải
gắn bó chặt chẽ với môi trờng kinh doanh.
- Hệ thống quản lý chất lợng cần đợc thể hiện dới dạng văn bản.
- Hệ thống quản lý chất lợng phải đảm bảo có sự hiểu biết của mọi bộ phận,
mọi thành viên trong doanh nghiệp.
II. Quản lý chất lợng theo ISO 9000.
1. Quá trình hình thành và phát triển của bộ tiêu chuẩn ISO 9000.
ISO 9000 là sự kế thừa các tiêu chuẩn đã tồn tại và đợc sử dụng rộng rãi, trớc
tiên là trong lĩnh vực quốc phòng nh tiêu chuẩn quốc phòng của Mỹ (MIL-Q-
9058A ), của khối NATO (AQAP ). Năm 1979, Viện tiêu chuẩn Anh (BSI ) đã ban
11
hành tiêu chuẩn BS 5750 về đảm bảo chất lợng, sử dụng trong dân sự. Để phục vụ
cho nhu cầu giao lu thơng mại quốc tế, tổ chức Tiêu chuẩn hoá quốc tế đã thành lập
ban kỹ thuật TC 176 để soạn thảo bộ tiêu chuẩn về quản lý chất lợng. Năm 1987, bộ
tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 ra đời, gồm 5 tiêu chuẩn cơ bản sau đây:
+ ISO 9000-1987: các tiêu chuẩn về quản lý chất lợng và đảm bảo chất lợng.
Hớng dẫn lựa chọn và quản lý.
+ ISO 9001- 1987: Hệ chất lợng. Mô hình đảm bảo chất lợng trong thiết kế
triển khai, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật.
+ ISO 9003- 1987: Hệ chất lợng. Mô hình đảm bảo chất lợng trong sản xuất
và thử nghiệm cuối cùng.
+ ISO 9004- 1994. quản lý chất lợng, các yếu tố của hệ thống chất lợng. H-
ớng dẫn chung.
Sự ra đời của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã tạo một bớc ngoặt trong hoạt động
quản lý chất lợng trên thế giới nhờ sự hởng ứng rộng rãi và nhanh chóng của nhiều
nớc trên thế giới đới với bộ tiêu chuẩn này. Quá trình hình thành và phát triển của bộ
tiêu chuẩn ISO 9000 có thể đợc mô tả tóm tắt nh sau:
1955 Quy định về đảm bảo chất lợng của NATO.

AC/250 ( accredited Cômmitee ).
1969 Bộ tiêu chuẩn Anh MD 25
Bộ tiêu chuẩn Mỹ MIL STD 9858 A
Thừa nhận lẫn nhau về các hệ thống đảm bảo chất lợng của các nhà
thầu phụ thuộc các thành viên NATO.
1972 Hệ thống đảm bảo chất lợng của các công ty cung ứng thiết bị
cho quốc phòng (DEFSTAND- Vơng quốc Anh) BS 4778, BS 4891.
1979 Tiêu chuẩn BS 5750.
1987 Bộ tiêu chuẩn ISO 9000.
1994 Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 soát xét lần 1.
2000 Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 soát xét lần 2.
12
2. Nội dung cơ bản của ISO 9000: 2000.
2.1. Nội dung cơ bản của ISO 9000: 2000.
2.1.1. Cách tiếp cận và triết lý của bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 2000.
Cách tiếp cận của bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 2000 có thể đợc thể hiện bằng
một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, ISO 9000:2000 cho rằng chất lợng sản phẩm là chất lợng quản trị
có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Thứ hai, phơng châm chiến lợc của ISO 9000: 2000 là làm đúng ngay từ đầu,
lấy phòng ngừa là chính.
Thứ ba, về chi phí, ISO 9000: 2000 khuyến khích các doanh nghiệp tấn công
vào các lãng phí nảy sinh trong toàn quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các
chi phí ẩn.
Thứ t, ISO 9000: 2000 là điều kiện cần thiết tạo ra hệ thống mua bán tin
cậy trên thị trờng trong nớc và thế giới. Các cơ quan chất lợng có uy tín trên thế
giới sẽ đánh giá và cấp chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000 cho các doanh
nghiệp. Đó là giấy thông hành để vợt qua rào cản thơng mại trên thơng trờng để đi
tới thắng lợi. Vì vậy, khi nói tới tầm quan trọng của việc áp dụng tiêu chuẩn ISO
9000 ta có thể trích câu nói của tiến sĩ W.Eduards Deming, chuyên gia hàng đầu về

chất lợng. Bạn không buộc phải áp dụng ISO 9000 nếu không cảm thấy sự thúc ép
bởi sự sống còn.
Từ những đặc điểm của cách tiếp cận nói trên, bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đợc
xây dựng dựa trên những triết lý cơ bản sau:
Thứ nhất, phơng hớng tổng quát của ISO 9000 là thiết lập hệ thống quản lý
chất lợng hợp lý nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lợng để thoả mãn
nhu cầu khách hàng.
Thứ hai, Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là các tiêu chuẩn về hệ thống đảm bảo chất
lợng, nó không phải là tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật về sản phẩm.
Thứ ba, Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 nêu ra những hớng dẫn để xây dng một hệ
thống chất lợng có hiệu quả, chứ không áp đặt một hệ thống chất lợng đối với từng
doanh nghiệp. Vì vậy, hệ thống chất lợng của từng doanh nghiệp tuỳ thuộc vào
tầm nhìn, văn hoá, cách quản trị, cách thực hiện, ngành sản xuất kinh doanh, loại
sản phẩm hay dịch vụ và phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. Do đó, mô hình này rất
linh hoạt, có thể áp dụng trong tất cả các lĩnh vực hành chính, dịch vụ và các tổ chức
xã hội.
Hệ thống quản lý chất lợng theo ISO 9000 dựa trên mô hình quản lý theo qúa
trình, lấy phòng ngừa làm phơng châm chủ yếu trong suốt quá trình, suốt vòng đời
của sản phẩm từ thiết kế, sản xuất, phân phối và tiêu dùng.
13
2.1.2. ISO 9000 và những cải tiến hệ thống chất lợng
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã có ảnh hởng lớn mang tính quốc tế đến các hoạt
dộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần làm thay đổi đáng kể
triết lý về quản lý thông qua việc đa ra một phơng pháp quản lý mới tiên tiến. Kể từ
khi đơc ban hành đầu tiên vào năm 1987 đến cuối năm 2000 đã có 325.823 tổ chức
(doanh nghiệp) của hơn 150 quốc gia đạt chứng chỉ ISO 9001/2/3 (Số liệu điều tra
của ISO tháng 12/2000).
Mục tiêu của ISO 9000: 2000 là mang lại lợi ích cho ngời sử dụng thông
qua việc không ngừng thoả mãn khách hàng. ISO 9000:2000 tập trung vào việc cải
tiến liên tục hiệu quả hoạt động, nâng cao mối quan hệ với khách hàng, quản lý hiệu

lực các nguồn lực và phòng ngừa sự không phù hợp.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 2000 đợc thiết kế và cấu trúc phù hợp với tất cả các
loại hình và quy mô tổ chức doanh nghiệp, thông qua việc sử dụng ngôn ngữ khái
quát và thống nhất, các yêu cầu đợc rút ngắn và liên kết với nhau để phù hợp với
các hoạt động thực tế của tổ chức . Đồng thời nó cũng đợc thiết kế tơng thích với
các hệ thống quản lý khác nh hệ thống quản lý môi trờng ISO 14000, quản lý an
toàn và sức khoẻ nghề nghiệp, đặc biệt ISO 9000:2000 không bắt buộc ngời sử
dụng phải viết nhiều tài liệu nh ISO 9000:1994.
Theo quy định của ISO, tất cả các tiêu chuẩn quốc tế cần phải xem xét lại 5
năm một lần để xác định lại sự phù hợp của tiêu chuẩn cũng nh có những bổ sung
cho phù hợp với với từng giai đoạn. Chính vì vậy bộ tiêu chuẩn ISO 9000 cũng đã đ-
ợc Tiểu ban kỹ thuật ISO/TC 176 quyết định soát xét lại vào các thời điểm thích hợp.
Lần soát xét thứ 2, phiên bản năm 2000 đã chính thức có hiệu lực vào ngày
15/12/2000. So với bộ tiêu chuẩn ISO 9000 : 1994, bộ tiêu chuẩn ISO:2000 có
những thay đổi quan trọng sau:
* Cách tiếp cận mới: trong phiên bản năm 2000, khái niệm quản lý theo quá
trình ( đã đợc thể hiện bằng ý tởng trong ISO 9000: 1994) đợc cụ thể hoá và chính
thức đa vào bản thân tiêu chuẩn, Hơn thế nữa, quản lý theo quá trình còn đợc phân
chia thành hai quá trình vòng lặp, tạo thành một cấu trúc đồng nhất, quyện vào
nhau và cùng vận động theo nguyên tắc của vòng tròn PDCA (vòng tròn Deming )
phát triển theo vòng xoáy đi lên.
14
A
P
CD
P: Plan - Kế hoạch
D: Do - Thực hiện
C: Check - Kiểm tra
A: Action - Hành động
Sơ đồ 3: Vòng tròn Deming - Nguồn: VPC - Tài liệu tham khảo

* Cấu trúc mới: với cách tiếp cận nh trên, cấu trúc cũ mô tả các quá trình
khác nhau trong điều khoản riêng biệt. Trong lần ban hành này, cấu trúc của tiêu
chuẩn ISO 9000 chỉ bao gồm 8 điều khoản, trong đó vận hành chủ yếu bởi 4 điều
khoản, mỗi điều khoản đã gộp toàn bộ các yêu cầu liên quan: 1. Trách nhiệm của
lãnh đạo ( điều khoản 5); 2. Quản lý nguồn lực (Điều khoản 6); 3. Quản lý quá trình
(Điều khoản 7);4. Đo lờng, phân tích và cải tiến.
Mặt khác, bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 cũng đợc rút gọn, đơn giản hoá từ 24
tiêu chuẩn xuống còn 4 tiêu chuẩn, đó là:
ISO 9000: 2000- Thuật ngữ và định nghĩa: Những cơ sở và từ vựng là tiêu
chuẩn cung cấp những khái niệm, định nghĩa, các phơng pháp cơ bản nhằm thống
nhất cách hiểu và áp dụng trong khi thực hiện.
ISO 9001:2000- Hệ thống quản lý chất lợng- các yêu cầu: Tiêu chuẩn này
thay thế hoàn toàn cho các tiêu chuẩn ISO 9001, 9002, 9003 của phiên bản năm
1994 và bao gồm toàn bộ các yêu cầu cho hệ thống quản lý chất lợng, đồng thời là
các tiêu chí đánh giá hệ thống.
ISO 9004: 2000- Hớng dẫn cải tiến hiệu quả: đây nh là một công cụ hớng dẫn
cho các doanh nghiệp muốn cải tiến và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lợng của
mình sau khi áp dụng ISO 9001.
ISO 19011- Hớng dẫn đánh giá hệ thống quản lý: cung cấp các kiến thức để
đánh giá hệ thống quản lý chất lợng.
Nh vậy, bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã đợc rút gọn đáng kể. Nó mang tính phổ
thông và đồng nhất cho mọi ngành nghề và mọi tổ chức mà không cần hớng dẫn,
giải thích thêm.
* Yêu cầu mơí: có thể khẳng định rằng, bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 2000 không
hề loại bỏ hay hạn chế bất kỳ một yêu cầu nào của phiên bản năm 1994. Tuy nhiên,
có một số yêu cầu cao hơn và mới hơn nh:
- Thay đổi thuật ngữ: mộ số thuật ngữ đợc thay đổi giúp cho ngời đọc dễ
hiểu, tránh nhầm lẫn. Ví dụ Hệ thống đảm bảo chất lợng đợc thay bằng Hệ
thống quản lý chất lợng; nhà cung ứng thay bằng tổ chức;
- Thay đổi về phạm vi áp dụng: Tiêu chuẩn ISO 9000:2000 thay thế cho ISO

9001/9002/9003:1994. Nh vậy, tiêu chuẩn ISO 9000:2000 có thể đợc áp dụng cho
mọi tổ chức.
- Những yêu cầu cần bổ sung về thoã mãn khách hàng: việc thoã mãn khách
hàng đợc coi là mục tiêu cơ bản của hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO
9000:2000. Trong đó tiêu chuẩn chính thức đợc bổ sung một số điều khoản nhấn
mạnh ý nghĩa quan trọng của việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các họat
15
động nhằm thoã mãn nhu cầu khách hàng (Điều khoản 5.1; 5.2; 5.6; 7.1.2; 7.2.3;
8.2.1).
- Chính thức yêu cầu sự cải tiến liên tục: Điều khoản 8.4; 8.5.1 trong phiên
bản mới đã chính thức yêu cầu doanh nghiệp sử dụng nguồn lực thích hợp để đạt đ-
ợc sự cải tiến liên tục. Điều này dễ dàng hơn khi áp dụng rõ lợi ích cuả ISO 9000.
Với đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng về chất lợng sản phẩm và dịch
vụ, với gía cả cạnh tranh thì không còn cách nào khác ngoài việc doanh nghiệp Việt
Nam cần tạo ra chất lợng bằng việc xây dựng một chiến lợc chất lợng hàng đầu
trong công ty, trong đó có hớng tới áp dụng mô hình quản lý chất lợng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9000.
Sự ra đời của tiêu chuẩn ISO 9000:2000 vừa tạo thuận lợi, vừa là thách thức
đối các doanh nghiệp Việt Nam do những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao hơn. Tuy
nhiên, để tồn tại và phát triển trong xu thế hôị nhập, các doanh nghiệp Việt Nam, kể
cả các doanh nghiệp đã áp dụng mô hình quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn Quốc tế
ISO 9000:1994, cần phải quan tâm và cập nhật kiến thức, cải tiến hệ thống của mình
theo tiêu chuẩn ISO 9000: 2000 để có thể đáp ứng đợc những đòi hỏi của tiêu chuẩn
nầy.
Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững và lâu dài, các doanh
nghiệp Việt Nam không chỉ chững laị ở việc quản lý dựa theo các tiêu chuẩn mà cần
quan tâm đến việc thực hiện mô hình quản lý chất lợng toàn diện (TQM).
2.1.3. Nội dung cơ bản của ISO 9001: 2000.
Nội dung chính của tiêu chuẩn gồm 5 mục:
Mục 4: Khái quát chung về các yêu cầu của hệ thống.

Mục 5: Các yêu cầu về trách nhiệm lãnh đạo.
Mục 6: Các yêu cầu về quản lý nguồn lực.
Mục 7: Các yêu cầu liên quan đến các quá trình chính.
Mục 8: Các hoạt động đo lờng, phân tích và cải tiến.
Các yêu cầu từ điều 5 đến điều 8 đợc minh hoạ bằng mô hình thể hiện cách
tiếp cận theo quá trình. Mô hình này thừa nhận vai trò đáng kể trong việc xác định
các yêu cầu nh các yếu tố đầu vào. Cần thiết phải giám sát sự thoã mãn của khách
hàng để đánh giá và xác nhận xem các yêu cầu về khách hàng có đợc đáp ứng
không.
16
Sơ đồ4: Mô hình về một hệ thống quản lý chất lợng dựa trên quá trình
Nội dung hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001: 2000- Các yêu cầu.
1. Khái quát phạm vi tổ chức:
Chứng tỏ khả năng của tổ chức trong việc cung cấp sản phẩm thoã mãn khách
hàng và những yêu cầu quy định.
Đạt đợc sự thoã mãn khách hàng thông qua việc áp dụng có hiệu quả hệ
thống chất lợng gồm các quá trình nhằm cải tiến liên tục và phòng ngừa sự không
phù hợp.
2. Những điều có thể loại bỏ.
17
Cải tiến liên tục
Hệ thống quản lý
CL
Trách nhiệm lãnh đạo
Quá trình sản xuất
Đo l ờng, phân
tích, cải tiến
Quản lý
nguồn lực
Sản phẩm

Khách hàng yêu cầu
Thoả mãn Khách hàng
Nguồn: PVC - Xây dựng hệ thống chất l ợng theo ISO 9000 : 2000
Chú ý: Các hoạt động tạo ra giá trị
Dòng thông tin
Doanh nghiệp chỉ có thể loại bỏ các yêu cầu trong mục 7 của tiêu chuẩn ISO
9000:2000 nếu việc loại bỏ không làm ảnh hởng năng lực cung cấp sản phẩm hoặc
dịch vụ thoã mãn khách hàng hoặc các yêu cầu quy dịnh mà tổ chức phải tuân thủ.
Khi việc loại bỏ vợt quá giới hạn thì sẽ không đợc xem là phù hợp với các doanh
nghiệp. Điều này bao gồm các trờng hợp khi doanh nghiệp tuân thủ các yêu cầu luật
định mà cần thu hẹp phạm vi vợt quá sự cho phép của tổ chức quốc tế này.
3. Các thuật ngữ và định nghĩa.
Đối với các mục đích của tiêu chuẩn quốc tế này, các thuật ngữ và định nghĩa
đợc đa ra trong ISO 9000: 2000.
Các thuật ngữ đợc sử dụng để mô tả chuỗi cung ứng trong ISO 9001, thay thế
cho các từ vựng đợc sử dụng trớc đây ( Nh đã nói ở trên ).
4. Hệ thống quản lý chất lợng.
Tổ chức phải thiết lập văn bản, thực hiện, duy trì hệ thống quản lý chất lợng
theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này, gồm: nhận biết các quá trình cần thiết; xác
định trình tự và mối tơng tác của các quá trình này; các tiêu chí và phơng pháp kiểm
soát; đảm bảo các nguồn lực; đo lờng, phân tích theo dõi các quá trình; và thực hiện
các hành động cần thiết.
Lập hệ thống tài liệu nh: các thủ tục theo yêu cầu của tiêu chuẩn; các tài liệu
cần thiết để thực hiện và kiểm soát có hiệu quả các quá trình.
5. Trách nhiệm của lãnh đạo.
5.1. Cam kết của lãnh đạo: lãnh đạo cao nhất phải cung cấp bằng chứng về sự
cam kết của mình với sự phát triển và cải tiến hệ thống chất lợng thông qua:
- Đảm bảo sự nhận thức trong toàn tổ chức.
- Thiết lập chính sách chất lợng.
- Đảm bảo đáp ứng các yêu cầu và mong đợi của khách hàng.

- Xem xét hệ thống quản lý chất lợng và đảm bảo các nguồn lực cần thiết để
thực hiện.
5.2. Hớng vào khách hàng: Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng các yêu cầu
của khách hàng đợc xác định và đáp ứng nhằm nâng cao sự thoã mãn khách hàng.
5.3. Chính sách chất lợng: Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng chính sách
chất lợng: phù hợp với mục đích của tổ chức; bao gồm việc cam kết đáp ứng các yêu
cầu và cải tiến thờng xuyên hiệu lực của hệ thống quản lý chất lợng; cung cấp cơ sở
cho việc thiết lập và xem xét các mục tiêu chất lợng để luôn thích hợp.
5.4. Hoạch định.
- Thiết lập các mục tiêu chất lợng phù hợp với chính sách chất lợng và có thể
đo lờng đợc.
- Hoạch định chất lợng đảm bảo xác định lên kế hoạch các quá trình hoạt
động, nguồn lực cần thiết để đạt đợc mục tiêu và cải tiến liên tục.
5.5. Trách nhiệm, quyền hạn và trao đổi thông tin.
18
Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo các trách nhiệm, quyền hạn cũng nh việc chỉ
định một thành viên trong ban lãnh đạo để đại diện cho ban lãnh đạo, đồng thời đảm
bảo thiết lập các quá trình trao đổi thông tin thích hợp trong tổ chức và có sự trao
đổi thông tin về hiệu lực của quản lý chất lợng.
5.6. Xem xét của lãnh đạo.
Lãnh đạo cao nhất phải định kỳ xem xét hệ thống quản lý chất lợng, để đảm
bảo nó luôn thích hợp, thoả đáng và có hiệu lực. Việc xem xét này phải đánh giá đợc
cơ hội cải tiến và nhu cầu thay đổi đối với hệ thống quản lý chất lợng cuả tổ chức,
kể cả chính sách chất lợng và các mục tiêu chất lợng.
6. Quản lý nguồn lực.
Tổ chức phải xác định và cung cấp các nguồn lực cần thiết để: thực hiện và
duy trì hệ thống quản lý chất lợng và thờng xuyên nâng cao hiệu lực của hệ thống
đó; và sự tăng thoã mãn khách hàng bằng cách đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
Tổ chức phải xác định, cung cấp và duy trì cơ sở hạ tầng cần thiết để đạt đợc
sự phù hợp đối với các yêu cầu về sản phẩm, nh: nhà cửa, không gian làm việc; trang

thiết bị ( cả phần cứng và phần mềm ); dịch vụ hỗ trợ ( vận chuyển hoặc trao đổi
thông tin ).
Tổ chức phải xác định và quản lý môi trờng làm việc cần thiết để đạt đợc sự
phù hợp đối với các yêu cầu của sản phẩm.
7. Tạo sản phẩm.
7.1. Hoạch định việc tạo sản phẩm.
Tổ chức phải lập kế hoạch và triển khai các quá trình cần thiết đối với việc
tạo sản phẩm. Hoạch định việc tạo sản phẩm phải nhất quán với các yêu cầu của các
quá trình khác của hệ thống quản lý chất lợng.
7.2. Các quá trình liên quan đến khách hàng.
7.2.1. Xác định các yêu cầu liên quan đến sản phẩm:
-Yêu cầu do khách hàng đa ra về sản phẩm.
-Yêu cầu không đợc khách hàng công bố nhng cần thiết cho việc sử dụng.
- Yêu cầu chế định và pháp luật liên quan và mọi yêu cầu bổ sung khác.
7.2.2. Xem xét các yêu cầu liên quan đến sản phẩm.
Tổ chức phải xem xét các yêu cầu liên quan đến sản phẩm và đảm bảo:
- Yêu cầu sản phẩm đợc định rõ.
- Các yêu cầu trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng khác với những gì đã nêu tr-
ớc đó phải đợc giải quyết.
- Tổ chức có khả năng đáp ứng các yêu cầu đã định.
7.2.3. Trao đổi thông tin với khách hàng.
Tổ chức phải xác định và sắp xếp có hiệu quả việc trao đổi thông tin với
khách hàng có liên quan tới: thông tin về sản phẩm; xử lý các yêu cầu, hợp đồng
hoặc đơn đặt hàng, kể cả sửa đổi; và phản hồi của khách hàng, kể cả các khiếu nại.
19
7.3. Thiết kế và phát triển.
7.3.1. Hoạch định thiết kế và phát triển.
Trong quá trình hoạch định thiết kế và phát triển, tổ chức phải xác định:
- Các giai đoạn của thiết kế và phát triển.
- Việc xem xét, kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng thích hợp cho

mỗi giai đoạn thiết kế và phát triển.
- Trách nhiệm và quyền hạn đối với các hoạt động thiết kế và phát triển.
7.3.2. Đầu vào của thiết kế và phát triển.
Đầu vào liên quan đến các yêu cầu đối với sản phẩm phải đợc xác định và
duy trì hồ sơ, gồm: yêu cầu về chức năng và công dụng; yêu cầu chế định và pháp
luật thích hợp ; thông tin có thể áp dụng nhận đợc từ các thiết kế tơng tự trớc đó; và
các yêu cầu cốt yếu cho thiết kế và phát triển.
7.3.3. Đầu ra của thiết kế và phát triển:
Đầu ra phải ở dạng sao cho có thể kiểm tra xác nhận theo đầu vào của thiết
kế và phát triển và phải đợc phê duyệt trớc khi ban hành.
7.3.4. Xem xét thiết kế và phát triển.
- Đánh giá khả năng đáp ứng các yêu cầu của các kết quả thiết kế và phát
triển.
- Nhận biết mọi vấn đề trục trặc và đề xuất các hành động cần thiết.
7.3.5. Kiểm tra xác nhận thiết kế và phát triển.
Việc kiểm tra xác nhận phải đợc thực hiện theo các bố trí đã hoạch định (xem
7.3.1) để đảm bảo rằng đầu ra thiết kế và phát triển đáp ứng các yêu cầu đầu vào của
thiết kế và phát triển.
7.3.6. Xác nhận giá trị sử dụng của thiết kế và phát triển.
Xác nhận giá trị sử dụng của thiết kế và phát triển phải đợc tiến hành theo các
bố trí đã hoạch định ( xem 7.3.1 ) để đảm bảo rằng sản phẩm tạo ra có khả năng đáp
ứng các yêu cầu sử dụng dự kiến hay các ứng dụng quy định khi đã biết.
7.3.7. Kiểm soát thay đổi thiết kế và phát triển.
Những thay đổi của thiết kế và phát triển phải đợc nhận biết và duy trì hồ sơ,
phải đợc xem xét, kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng một cách thích hợp
và đợc phê duyệt trớc khi thực hiện. Việc xem xét các thay đổi thiết kế và phát triển
phải bao gồm việc đánh giá tác động của sự thay đổi lên các bộ phận cấu thành và
sản phẩm đã đợc chuyển giao.
7.4. Mua hàng.
Tổ chức phải đảm bảo sản phẩm mua vào phù hợp với các yêu cầu mua sản

phẩm đã quy định, đánh giá và lựa chọn ngời cung ứng dựa trên khả năng cung cấp
sản phẩm phù hợp với các yêu cầu của tổ chức.
20
Thông tin mua hàng phải miêu tả sản phẩm đợc mua, nếu thích hợp có thể
bao gồm: yêu cầu về phê duyệt sản phẩm, các thủ tục, quá trình và thiết bị; yêu cầu
về trình độ con ngời; và yêu cầu về hệ thống quản lý chất lợng.
Tổ chức lập và thực hiện các hoạt động kiểm tra hoặc các hoạt động khác cần
thiết để đảm bảo rằng sản phẩm mua vào đáp ứng các yêu cầu mua hàng đã quy
định.
7.5. Sản xuất và cung cấp dịch vụ.
Tổ chức phải lập kế hoạch, tiến hành sản xuất và cung cấp dich vụ trong điều
kiện đợc kiểm soát.
Tổ chức phải xác nhận giá trị sử dụng đối với mọi quá trình sản xuất và cung
cấp dịch vụ có kết quả đầu ra không thể kiểm tra xác nhận bằng cách theo dõi và đo
lờng sau đó.
Khi cần thiết, tổ chức phải nhận biết sản phẩm bằng các biện pháp thích hợp
trong suốt quá trình tạo sản phẩm, dồng thời phải giữ gìn tài sản của khách hàng khi
chúng thuộc sự kiểm soát của tổ chức hay đợc tổ chức sử dụng.
7.6. Kiểm soát phơng tiện theo dõi và đo lờng.
Tổ chức phải xác định việc theo dõi và đo lờng cần thực hiện và phơng tiện
theo dõi và đo lờng cần thiết để cung cấp bằng chứng về sự phù hợp của sản phẩm
với các yêu cầu đã xác định.
8. Đo lờng, phân tích và cải tiến.
8.1. Tổ chức phải hoạch định và triển khai các quá trình theo dõi, đo lờng
phân tích và cải tiến cần thiết để: chứng tỏ sự phù hợp của sản phẩm; đảm bảo sự
phù hợp của hệ thống quản lý chất lợng; và thờng xuyên nâng cao tính hiệu lực của
hệ thống quản lý chất lợng.
8.2. Theo dõi và đo lờng.
Tổ chức phải theo dõi các thông tin về sự chấp nhận của khách hàng về việc
tổ chức có đáp ứng yêu cầu của khách hàng hay không, coi đó nh một trong những

thớc đo mức độ thực hiện của hệ thống quản lý chất lợng.
Tổ chức phải tiến hành đánh giá nội bộ định kỳ theo kế hoạch để xác định
xem hệ thống quản lý chất lợng có phù hợp với các bố trí sắp xếp đợc hoạch định
( xem 7.1 ) đối với các yêu cầu của tiêu chuẩn, có đợc áp dụng một cách hiệu lực và
đợc duy trì.
Tổ chức phải áp dụng các phơng pháp thích hợp cho việc theo dõi và, khi có
thể, đo lờng các quá trình của hệ thống quản lý chất lợng.
Tổ chức phải theo dõi và đo lờng các đặc tính của sản phẩm để kiểm tra xác
nhận rằng các yêu cầu về sản phẩm đợc đáp ứng.
8.3. Kiểm soát sản phảm không phù hợp.
Tổ chức phải đảm bảo rằng sản phẩm không phù hợp với các yêu cầu đợc
nhận biết và kiểm soát để phòng ngừa việc sử dụng hoặc chuyển giao vô tình. Phải
21
xác định trong một thủ tục dạng văn bản việc kiểm soát, các trách nhiệm và quyền
hạn có liên quan đối với sản phẩm không phù hợp.
8.4. Phân tích dữ liệu.
Tổ chức phải xác định, thu thập và phân tích các dữ liệu tơng ứng để chứng tỏ
sự thích hợp và tính hiệu lực của hệ thống quản lý chất lợng và đánh giá xem sự cải
tiến thờng xuyên hiệu lực của hệ thống chất lợng có thể tiến hành ở đâu. Điều này
bao gồm cả các dữ liệu đợc tạo ra do kết quả của việc theo dõi, đo lờng và từ các
nguồn khác.
8.5. Cải tiến.
Tổ chức phải thờng xuyên nâng cao tính hiệu lực của hệ thống quản lý chất l-
ợng thông qua việc sử dụng chính sách chất lợng, mục tiêu chất lợng, kết quả đánh
giá, việc phân tích dữ liệu, hành động khắc phục và phòng ngừa và sự xem xét của
lãnh đạo.
Tổ chức phải thực hiện hành động nhằm loại bỏ nguyên nhân của sự không
phù hợp để ngăn ngừa sự tái diễn, đồng thời phải xác địng các hành động nhằm loại
bỏ nguyên nhân của sự không phù hợp tiềm ẩn để ngăn chặn sự xuất hiện của
chúng.

III. Đặc đIểm của ngành xây dựng có tác động đến nội
dung quản lý chất lợng.
1. Đặc điểm của ngành xây dựng.
Hoạt động xây dựng nói chung (hay còn gọi là hoạt động đầu t và xây dựng),
đây là một lĩnh vực hoạt động cơ bản trong nền kinh tế, với sự tham gia của nhiều
chủ thể, gồm: chủ đầu t, các doanh nghiệp, các tổ chức t vấn, các tổ chức cung ứng
vật t và thiết bị, các tổ chức tài chính , cho xây dựng
Hoạt động xây dựng rất phức tạp và có liên quan tới rất nhiều lĩnh vực và
nhiều chủ thể kinh tế. Trong đó hạt nhân của hoạt động này là khảo sát, thiết kế, thi
công và tu sửa, bảo dỡng các công trình xây dựng.
Công nghiệp xây dựng (hoạt động xây dựng theo nghĩa hẹp), bao gồm các
doanh nghiệp xây dựng chuyên môn nhận thầu thi công xây lắp kèm theo các tổ
chức sản xuất phụ (nếu có) và các tổ chức quản lý, dịch vụ khác thuộc ngành công
nghiệp xây dựng.
1.1. Công nghiệp vật liệu xây dựng là một ngành chuyên môn hoá hẹp có
nhiệm vụ sản xuất các loại vật liệu, bán thành phẩm và các cấu kiện xây dựng để
phục vụ cho ngành công nghiệp xây dựng.
1.2. Vai trò của hoạt động xây dựng trong nền kinh tế quốc dân.
Là một bộ phận hợp thành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, hoạt động
xây dựng đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nớc. Vai trò
quan trọng của hoạt động xây dựng đối với nền kinh tế đợc thể hiện:
22
- Nó là một trong những ngành sản xuất vật chất lớn nhất trong nền kinh tế
quốc dân.
- Nó là một trong những lĩnh vực quan trọng tạo ra tài sản cố định cho nền
kinh tế quốc dân.
- Nó góp phần giải quyết hài hoà các mối quan hệ trong nền sản xuất xã hội,
nh mối liên hệ sản xuất giữa các ngành kinh tế nh: công nghiệp, nông nghiệp, thơng
mại, giao thông vận tải, các ngành dịch vụ; cũng nh mối liên hệ qua lại giữa các
ngành kinh tế với các ngành văn hoá- giáo dục, khoa học công nghệ, an ninh

quốc phòng, đối ngoại,
- Nó có ảnh hởng lâu dài, trực tiếp và toàn diện tới các hoạt động của nền
kinh tế (chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, văn hoá nghệ thuật,).
- Đối với nớc ta, hoạt động xây dựng còn có ý nghĩa rất quan trọng đối với
việc thực hiện các mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, tạo ra một nền
tảng cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện đại vào năm 2020, từng bớc hoà nhập với nền kinh
tế khu vực và thế giới.
2. Đặc điểm của công trình xây dựng.
Sản phẩm xây dựng là các công trình (hay liên hiệp các công trình, hạng mục
công trình) đợc tổ hợp từ sản phẩm của rất nhiều ngành sản xuất tạo ra, đợc gọi
chung là công trình xây dựng.
Công trình xây dựng đợc phân theo lĩnh vực hoạt động, gồm: công trình kinh
tế, công trình văn hoá- xã hội, công trình an ninh quốc phòng. Theo đó, các công
trình còn đợc phân chia chi tiết hơn thành nhóm: công nghiệp, nông nghiệp,thuỷ lợi,
giao thông,thông tin bu điện, nhà ở, sự nghiệp,.
Nếu căn cứ vào quy mô vốn và kỹ thuật có công trình quy mô lớn, vừa và
nhỏ. Trên thực tế kết hợp quy mô vốn với tính chất quan trọng của công trình, ngời
ta còn phân các công trình theo nhóm A, B và C.
Theo mức độ hoàn thành công trình, ngời ta chia thành: sản phẩm trung gian
(ở giai đoạn chuẩn bị đầu t, ở giai đoạn khảo sát thiết kế, ở giai đoạn xây lắp) và sản
phẩm hoàn chỉnh cuối cùng của doanh nghiệp xây dựng để bàn giao cho chủ đầu t.
So với sản phẩm với các ngành khác, sản phẩm xây dựng có những đặc điểm
kinh tế kỹ thuật chủ yếu sau:
-Sản phẩm xây dựng thờng mang tính đơn chiếc, thờng đợc sản xuất theo đơn
đặt hàng của từng chủ đầu t.
-Sản phẩm xây dựng rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó sửa
chữa, yêu cầu chất lợng cao.
-Sản phẩm xây dựng thờng có kích thớc quuy mô lớn, chi phí nhiều, thời gian
tạo ra sản phẩm dài và thời gian khai thác cũng kéo dài.
-Sản phẩm xây dựng là công trình bị cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc vào

nhiều điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phơng và thờng đặt ở ngoài trời.
23
- Sản phẩm xây dựng là sản phẩm tổng hợp liên ngành, mang ý nghĩa kinh tế,
văn hoá, quốc phòng cao.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nớc về chất lợng công trình xây dựng là cơ
quan chức năng của chính quyền các cấp. Các cơ quan này phải chịu trách nhiệm về
tình hình chất lợng công trình xây dựng đợc phân cấp cụ thể tại điều 3 của Quy
định về quản lý chất lợng công trình xây dựng. Trong đó, Bộ Xây Dựng có chức
năng quản lý Nhà nớc về chất lợng công trình xây dựng trong phạm vi toàn quốc; và
đợc phân cấp theo dõi tình hình chất lợng các công trình thuộc dự án nhóm A, cán
bộ có xây dựng chuyên ngành, cán bộ có dự án; các tỉnh, thành phố trực tiếp theo
dõi tình hình công tác quản lý chất lợng các công trình dự án nhóm B,C.
Quản lý thông qua văn bản quy phạm pháp luật và quy phạm kỹ thuật, đảm
bảo việc quản lý chất lợng công trình xây dựng đợc xuyên suốt từ giai đoạn lập dự
án đến quá trình khai thác dự án. Sau giai đoạn thẩm định dự án, công tác quản lý
chất lợng dự án đợc chia làm 4 bớc:
2.1. Hoạt động quản lý chất lợng trong giai đoạn khảo sát thiết kế.
Quy trình thẩm định dự án thiết kế trớc đây đã bộc lộ nhợc điểm: nhiêu phiền
hà, nhiều cấp quyền lực và khi có lỗi về kỹ thuật thì không có ngời chịu trách
nhiêm. Những nguyên nhân của sự cố và khiếm khuyết kỹ thuật vừa qua trên 60% là
do khảo sát và thiết kế. Vì vậy, trong văn bản mới này, quy định trách nhiệm duy
nhất về chất lợng khảo sát thiết kế là đơn vị t vấn đợc nhận thầu, hoặc giao thầu thực
hiện nhiệm vụ này. Thẩm định của cơ quan có chức năng quản lý Nhà nớc về xây
dựng là sự thoã mãn các yêu cầu vì lợi ích cộng đồng. Nh vậy, ở giai đoạn khảo sát
thiết kế, quy trình này rõ hơn về quyền lực và trách nhiệm của từng chủ thể. Các chủ
đầu t sẽ chọn đợc những nhà thầu khảo sát thực sự có năng lực. Ngợc lại, để phát
triển các đơn vị t vấn này cũng phải tự lột xác.
2.2. Hoạt động quản lý chất lợng trong giai đoạn thi công xây lắp.
Từ trớc tới nay, giai đoạn này thờng đợc chú ý nhiều nhất, thậm chí có những
văn bản trớc đây nói về quản lý chất lợng xây dựng là chỉ nói tới các công việc của

giai đoạn này. Trong quy định mới phần này có những yêu cầu làm cho hoạt động
quản lý chất lợng ở giai đoạn thi công xây lắp có những đổi mới và mang tính cải
cách. Các chủ thể liên quan ở đây gồm: nhà thầu, đơn vị thiết kế, t vấn giám sát của
chủ đầu t và chủ đầy t, vai trò của cơ quan có chức năng quản lý Nhà nớc về chất l-
ợng xây dựng.
2.3. Hoạt động quản lý chất lợng trong giai đoạn bảo hành.
Nếu một dự án có nhiều công trình và mỗi công trình đợc hoàn thành có thể
đợc vận hành độc lập, thì thời gian tính bảo hành đợc kể từ khi nghiệm thu bàn giao.
Đây là sự đối mới hợp lý và bảo vệ lợi ích của các nhà thầu xây lắp.
24
2.4. Quản lý chất lợng công trình sau khi đa vào sử dụng.
Thông thờng từ trớc tới nay, hoạt động xây dựng dừng lại ở khâu: nghiệm thu
và bàn giao công trình. Trình tự đó hoàn toàn đúng về mặt sản xuất. Song, nhìn từ
góc độ một dự án và lợi ích quốc gia trong một chiến lợc bảo tồn bất động sản, mà
chúng ta đang ý thức đợc, thì công trình cần đợc xem xét, đánh giá hiệu quả sử dụng
của nó trong suốt chu trình tuổi thọ. Nội dung quan trọng của chiến lợc này là vấn
đề chất lợng công trình phải đợc nhìn nhận và quán triệt xuyên suốt quá trình hình
thành và tồn tại của mỗi công trình.
IV. áp dụng hệ thống quản lý chất lợng ISO 9000:2000 trong
ngành xây dựng.
1. Yêu cầu chung.
Trong một thời gian dài, khi đất nớc còn nhiều chiến tranh và nền kinh tế bao
cấp, chúng ta không có điêù kiện xây dựng nhiều công trình có quy mô lớn, những
toà nhà cao hàng chục tầng, nhng Đảng và Nhà nớc đã quan tâm đúng mức đến quản
lý chất lợng công trình. Dù rằng lúc đó công tác này cha khó khăn, phức tạp và yêu
cầu cao nh hiện nay. Từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới, thị trờng xây dựng trở nên
sôi động, nhiều kỹ thuật, công nghệ tiến bộ mang tính đột phá đã đợc ứng dụng, tạo
một bớc tiến khá dài về quy mô công trình, tốc độ xây lắp, chất lợng công trình trở
thành yêu cầu sống còn đối với từng doanh nghiệp và toàn xã hội.
Công trình xây dựng là loại hình sản phẩm đặc thù do con ngời tạo ra và

không cho phép có phế phẩm. Việc tạo hành lang pháp lý để điều tiết hành vi của
các đối tợng liên quan tới chất lợng công trình xây dựng là một biện pháp quản lý
cần thiết nhng cha đủ. Để thực sự làm chủ đợc chính mình, đội ngũ những ngời làm
xây dựng phải đợc chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá. Nhà nớc phải xây dựng thể
chế và có tổ chức của mình để kiểm soát đợc năng lực của mỗi chủ thể tham gia vào
quá trình xây dựng, hớng tới tính chuyên môn cao và sâu của những ngời xây dựng,
vì mục tiêu chất lợng của mỗi công trình. GS.TS Nguyễn Mạnh Kiểm- Bộ trởng Bộ
Xây Dựng cho rằng: Phải hoàn thiện hệ thống quản lý chất lợng thống nhất từ
Chính phủ tới các tỉnh và thành phố, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các Tổng công ty
lớn. Thực hiện chế độ phân cấp nhằm quản lý cho đợc công tác chất lợng của các
công trình xây dựng trong phạm vi cả nớc.
2. Yêu cầu cần đạt đợc liên quan tới vấn đề quản lý chất lợng.
Cuộc vận động đảm bảo và nâng cao chất lợng công trình, sản phẩm xây
dựng, giai đoạn 1996- 2000 đã thu hút hàng vạn ngời của hàng trăm doanh nghiệp
hầu khắp các bộ, ngành địa phơng tham gia với kết quả: 875 công trình và 262 sản
phẩm xây dựng đã đợc Bộ xây dựng và Công đoàn Việt Nam công nhận là công
trình và sản phẩm đạt chất lợng cao.
25

×