LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự cạnh tranh gay gắt, các doanh
nghiệp muốn đứng vững và phát triển sản xuất phải luôn nâng cao chất lượng
sản phẩm, giảm chi phí, sản xuất, nâng cao uy tín…. nhằm đạt tới mục tiêu tối
đa hoá lợi nhuận. Do vậy đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề quan tâm của doanh nghiệp và trở
thành nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong
kinh tế thị trường.
Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội,
tôi nhận thấy công ty còn tồn tại một số khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn và toàn thể cán
bộ công nhân viên của công ty tôi đã nghiên cứu và hoàn thành đề tài “ Một số
giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Viễn thông
Điện lực Hà Nội ” Với mục đích áp dụng lý thuyết vào thực tiễn để nâng cao
nhận thức đồng thời cung cấp một số thông tin cho ban lãnh đạo công ty để điều
chỉnh và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Bài viết
gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
1
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC
HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội (Tên giao dịch HANOI
TELECOMS ELECTRICITY JOINT STOCK COMPANY – tên viết tắt là
HATEC ) là một công ty cổ phần được thành lập theo luật doanh nghiệp của
Việt Nam. Công ty được thành lập vào ngày 31/3/2000 và hoạt dộng dưới hình
thức Công ty trách nhiệm hữu hạn với tên gọi Công ty TNHH Viễn thông Điện
lực Hà Nội (HANOI TELECOMS ELECTRICITY COMPANY LIMITED). Trụ
sở chính của công ty lúc đó đặt số 25B, phố Thái Phiên, Hà Nội.
Với đường lối và chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, xu thế thời
đại, ngày 23/3/2004, Công ty TNHH Viễn Thông Điện lực chuyển sang hình
thức Công ty Cổ Phần Viễn thông Điện lực Hà Nội ( HANOI TELECOMS
ELECTRICITY JOINT STOCK COMPANY). Hiện nay, công ty đang đặt trụ
sở chính tại số 8, Giáp Nhị, Hoàng Mai, Hà Nội. Tháng 6 năm 2004 Công ty đã
có thêm một văn phòng tại Tầng 3, Nơ 8, Khu Đô thị mới Bắc Linh Đàm, Hà
Nội.
Công ty HATEC là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với
ngành nghề chính là tư vấn thiết kế, xây lắp và tư vấn giám sát công trình, lập
báo cáo kinh tế kỹ thuật, cung ứng vật tư thiết bị ngành điện. Là một đơn vị kinh
tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng, được đăng kí
kinh doanh theo quy định.
Nguồn vốn kinh doanh ban đầu của công ty là 3.000.000.000 đồng, trong
đó:
- Vốn cố định: 2.160 triệu đồng
- Vốn lưu động: 840 triệu đồng
Theo nguồn vốn:
- Vốn vay: 900 triệu đồng
2
- Vốn góp: 2100 triệu đồng
• Nguồn lao động: 26 lao động
(trích từ báo cáo của công ty HATEC)
1.2. Lĩnh vực kinh doanh chính
Theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 0103003438 do sở kế hoạch và
đầu tư thành phố Hà Nội cấp đăng kí, ngành nghề kinh doanh của công ty bao
gồm:
- Xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 35 KV
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp
- Kinh doanh vật tư thiết bị ngành điện, dụng cụ trang bị bảo hộ lao
động.
- Đại lý kinh doanh dịch vụ viễn thông
- Dịch vụ vận tải hàng hoá
- Thiết kế cấp điện: Đối với công trính xây dựng dân dụng và công nghiệp
- Thiết kế quy hoạch mạng lưới điện đô thị và nông thôn
- Thiết kế các công trình điện đến 35KV
- Lập các dự án đầu tư.
(Trích Hồ sơ năng lực pháp lý của công ty )
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, công ty Cổ phần Viễn
thông Điện Lực Hà Nội ngày càng mở rộng về quy mô cũng như cơ cấu hoạt
động ngày càng có hiệu quả, có nhiều bước tiến đáng kể.
1.3. Cơ cấu lao động của HATEC
Hiện nay, Công ty có tổng số là 26 người so với năm 2000 là 20 người.
Như vậy đã có sự mở rộng về quy mô lao động.
Trong đó:
Cán bộ quản lý :5 người
Cán bộ trong lĩnh v ực tư vấn: 11 người
Lao động chuyên môn nghiệp vụ : 10 người
Trong đó :
Nam :22 người
3
Nữ : 4 người
Trình độ đại học và trên đại học : 3 người
Trình độ cao đẳng : 19 người
Số còn lại là công nhân kỹ thuật : 4 người
Về độ tuổi:
Dưới 30 tuổi: 20 người
Từ 30 đến 39 tuổi : 1 người
Từ 40 đến 49 tuổi : 3 người
Từ 50 đến 59 tuổi : 2 người
Qua những con số thống kê trên, có thể nói lao động của công ty phần
lớn là lao động trẻ và nam giới là chủ yếu. Đây là nét đặc thù của công ty hoạt
động trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng.
2. Cơ cấu sản xuất và tổ chức bộ máy quản trị của Công ty
2.1. Cơ cấu sản xuất
2.1.1 Tổ chức các đội xây lắp
Do đặc điểm loại hình sản xuất của công ty là xây lắp các công trình điện
có quy mô vừa và nhỏ, đồng thời để thực hiện tốt tất cả các phương án sản xuất
kinh doanh có hiệu quả cao, Hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của công ty
tổ chức như sau : bao gồm : đội xây lắp điện, đội xây lăp viễn thông.
Xây lắp điện :
Hiện nay công ty có 2 đội xây lắp điện với số lượng lao động là 8 người,
ngoài ra công ty còn tổ chức thuê ngoài nhằm đảm bảo tiến độ thi công .
Nhiệm vụ chủ yếu của đội xây lắp :
+ Tổ chức quản lý và thi công công trình theo hợp đồng do công ty thiếy
kế và theo thiết kế được duyệt.
+ Làm thủ tục thanh toán từng giai đoạn và toàn bộ công trình khi có quy
mô vừa và lớn, phải huy động nhiều đội thi công.
Công ty cũng tổ chức thành lập ban chỉ huy công trường để chỉ đạo, tổ
chức xây lắp thi công.
Sơ đồ số 1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức đội xây lắp
4
Bảo vệ Thủ kho
Xây lắp viễn thông : Gồm hai đội với số lao động là 5 nhân viên
Nhiệm vụ chủ yếu là: phát triển các mạng cục bộ trong công ty và công
trình bảo trì bảo dưỡng.
2.1.2 Tổ chức tư vấn
Dịch vụ tư vấn là một lĩnh vực khá mới mẻ đối với Việt Nam nói chung
và ngành điện nói riêng. Và công ty cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội có thể
nói là doanh nghiệp đầu tàu trong lĩnh vực này. Nhiệm vụ chung trong công tác
tổ chức tư vấn là giúp các khách hàng có thể hiểu rõ và lựa chọn được quy trình
kỹ thuật, kinh tế cho các công trình điện dự định sẽ xây dựng, lắp đặt. Đồng thời
với chức năng này, còn giúp cho các doanh nghiệp có kế hoạch điêù chỉnh kế
hoạch hoặc các dự án đầu tư có giá trị lớn một cách có hiệu quả.
Nhiệm vụ cụ thể của tổ chức tư vấn:
(1) Tư vấn có nghĩa vụ thực hiện khối lượng công việc dịch vụ như: Mô tả
dự án về quy mô, công suất, lập thống kê kinh tế tài chính-Tổng dự toán công
trình theo đúng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình, qui phạm hiện hành của nhà nư-
ớc và của ngành nhằm đảm bảo tính hiệu quả và kinh tế cho khách hàng.
Tư vấn có nhiệm vụ chủ động tổ chức thực hiện dịch vụ đảm bảo tiến độ
thực hiện theo đúng hợp đồng.
(2) Tư vấn có trách nhiệm lập và nộp báo cáo, tài liệu nằm trong phạm vi
dịch vụ cho khách hàng với nội dung và quy định theo thoả thuận.
(3) Tư vấn có trách nhiệm bảo vệ, giải trình các tài liệu hồ sơ do tư vấn
chuẩn bị trong phạm vi dịch vụ trước cơ quan, hội đồng nghiệm thu của các cấp
có thẩm quyền theo yêu cấu của khách hàng.
(4) Tạo điều kiện thuận lợi để khách hành kiển tra, giám sát, đôn đốc,
thực hiện hợp đồng.
Đội trưởng đội xây lắp điện
Đội phó
Nhân viên kinh tế
5
(5) Tất cả các bản vẽ, thiết kế, đặc tính kỹ thuật và cả các tài liệu khác do
tư vấn soạn thảo cho hợp đồng này sẽ là tài sản của khách hàng. Tư vấn có
trách nhiệm giao toàn bộ tài liệu này cho khách hành trước thời hạn chấm dứt
hợp đồng.
(6) Tư vấn phải mua bảo hiểm theo quy định tại khoản 3 điều 55 Quy chế
Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kem theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP
ngày 8/7/1999 của chính phủ.
(trích hồ sơ pháp lý của HATEC)
2.2. Tổ chức bộ máy quản trị
Là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ hoạt động trong lĩnh vực xây dựng,
công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội có đặc điểm loại hình sản xuất
sản phẩm đơn chiếc. Mặt khác, tính chất tổ chức sản xuất của công ty mang tính
chuyên môn hoá vì vậy quy mô hình tổ chức quản lý thích hợp là mô hình trực
tuyến chức năng.Ưu điểm của mô hình tổ chức này là đảm bảo tính thống nhất
trong hoạt động quản trị, xoá bỏ việc một cấp quản trị phải nhận nhiều mệnh
lệnh khác nhau.
Cơ cấu các đơn vị trong công ty chia làm 6 bộ phận chức năng:
+ Đội xây lắp viễn thông
+ Đội xây lắp điện
+ Trung tâm tư vấn thiết kế
+ Phòng tài chính kế toán
+ Phòng hành chính quản trị
+ Phòng kế hoạch, kỹ thuật
HATEC là một công ty cổ phần, người đứng đầu là Chủ tịch hội đồng
quản trị kiêm giám đốc, chịu trách nhiệm điêù hành cao nhất và quản lý công ty.
Cùng quản lý với Giám đốc là các phó giám đốc thuộc từng chức năng quản lý
khác nhau. Phó giám đốc kĩ thuật chỉ đạo trực tiếp phòng kế hoạch kĩ thuật,
trung tâm tư vấn thiết kế và các đội xây lắp. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
chỉ đạo trực tiếp các phòng kế hoạch vật tư, phòng tổ chức hành chính, phòng kế
6
toán tài chính. Tất cả các bộ phận phải phối tác bảo đảm kịp thời nhu cầu về
nhân lực và tài chính cho công trình nhằm đạt được mục tiêu chung của công ty.
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận chức năng trong công ty
Đội xây lắp viễn thông: Chức năng chủ yếu làm công tác phát triển mạng
cục bộ trong công ty. Cải tạo và nâng cấp, lắp đặt bảo trì các dịch vụ viễn thông.
Đội xây lắp điện: Chức năng chủ yếu là cải tạo và lắp mới lưới điện hạ
thế sau các trạm biến áp
Trung tâm t ư vấn thiết kế :
Bao gồm 6 thành viên của công ty và thực hiện các nhiệm vụ đòi hỏi chất
xám cao. Nhiệm vụ chủ yếu của phòng thiết kế đó là:
+ Tham gia công tác đo đạc, khảo sát thiết kế.
+ Thiết kế các bản vẽ kĩ thuật
+ Lập báo cáo kinh tế kĩ thuật. Tổng dự toán công trình
+ Đặc biệt, đây là nơi cung cấp các dịch vụ tư vấn và hỗ trợ thông tin cho
khách hàng.
+ Chủ động thực hiện phối hợp với khách hàng để thực hiện dịch vụ đảm
bảo tiến độ theo đúng hợp đồng.
Phòng tài chính kế toán: Là phòng nghiệp vụ có chức năng quản lý kinh
tế tài chính và tổ chức thực hiện công tác hoạch toán kế toán của doanh nghiệp.
Phòng tài chính gồm có 2 thành viên.
Nhiệm vụ:
+ Là đầu mối giải quyết các nhiệm vụ có liên quan đến công tác tài chính
kế toán của công ty
+ Trên cơ sở kế hoạch sản xuất của công ty, thực hiện các biện pháp đảm
bảo cân bằng thu chi, ổn định nguồn tài chính cho các đơn vị theo quy chế của
công ty.
+ Tham mưu giúp giám đốc giải quyết việc cấp kinh phí cho các đơn vị
theo quy chế của công ty.
7
+ Phân phối lại quỹ từ lợi nhuận, lập kế hoạch sử dụng quỹ đó một cách
hợp lý.
+ Có kế hoạch kiểm tra tài chính định kì hoặc theo các đơn vị theo đúng
chức năng phân phối.
Phòng hành chính quản trị:
Là phòng nghiệp vụ có chức năng thực hiện công tác tổng hợp hành
chính, quản trị, văn thư bảo mật, tuyên truyền lưu trữ trong công ty. Do công ty
có quy mô nhỏ nên phòng hành chính chỉ gồm có hai thành viên.
Các công tác hành chính chủ yếu:
+ Tổng hợp chương trình kế hoạch công tác của công ty, xây dựng ch-
ương trình kế hoạch công tác hàng quý, tháng, tuần của lãnh đạo.
+ Thu thập, xử lý, quản lý sử dụng thông tin bởi bất kì một hoạt động nào
của công ty cũng cần phải có thông tin. Thông tin là căn cứ để ban lãnh đạo ra
quyết định kịp thời, chính xác. Đây cũng là bộ phận cung cấp thông tin đã được
thu thập xử lí, chuyển tới các phòng ban trong công ty.
+ Truyền đạt các quyết định quản lý của lãnh đạo, theo dõi việc triển khai
thực hiện các quyết định, tổng hợp tình hình hoạt động của các đơn vị để báo
cáo lãnh đạo, đề xuất các biện pháp phục vụ sự chỉ đạo điều hành của lãnh đạo.
+ Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ tài liệu theo quy định hiện hành.
Đồng thời theo dõi, đôn đốc thực hiện các văn bản ở bộ phận chức năng trong
công ty.
+ Quản lý toàn bộ tài sản của công ty : đất đai, nhà xởng, các văn phòng
thiết bị.
+ Lập danh sách (phối hợp với phòng Tổ chức lao động) mua bảo hiểm y
tế cho cán bộ công nhân viên chức theo quy định. Quản lý, cấp phát thẻ bảo
hiểm y tế và giải quyết những vớng mắc của cán bộ công nhân viên chức khi
khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế.
+ Phục vụ lễ tân, thực hiện giao dịch trong và ngoài công ty.
Phòng kế hoạch, vật tư :
8
Là phòng có chức năng chỉ đạo chỉ huy, tổ chức thực hiện các mặt công
tác sau : kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác chuẩn bị đầu tư, xây dựng, giao
nhận thầu xây lắp các công trình và thực hiện công tác thanh toán quyết toán
công trình. Đồng thời có chức năng quản lý tổ chức cung ứng vật tư thiết bị,
đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các loại vật t thiết bị của công ty.
Nhiệm vụ chủ yếu:
+ Là đầu mối giải quyết công tác kế hoạch sản xuất của công ty.
+ Lập kế hoạch sản xuất, tài chính, lao động tiền lương trong ngắn hạn và
dài hạn của công ty.
+ Tổ chức cung ứng vật tư thiết bị theo yêu cầu của mỗi công trình, đảm
bảo số lượng, chất lượng và sự đồng bộ.
+ Giám sát quá trình sử dụng vật tư, thiết bị sao có chất lượng.
+ Luôn luôn theo dõi, tìm kiếm thông tin nhằm nắm chắc giá cả vật tư
thiết bị và thị trường cung ứng.
2.3. Giới thiệu về quy trình thiết kế lập tổng dự toán một công trình
- Quy trình thiết kế cho các đơn vị trong khu vực Hà Nội:
HATEC kí kết nhiều hợp đồng thiết kế công trình vời các điện lực thuộc
công ty Điện lực TP Hà Nội và tổng công ty điện lực Việt Nam,các ban quản lý
dô thị ,các ban quản lý công trình trọng điểm trong thành phố Hà Nội. Đồng thời
HATEC cũng kí kết các hợp đồng dịch vụ hỗ trợ tư vấn giám sát xây dựng công
trình, xây dựng công trình, duy trì chế độ bảo hành với các công ty và ban quản
lý.
Các bước của quy trình:
+ Xây dựng đề cương nhiệm vụ
+ Khảo sát đo đạc, lập bản vẽ, lập bảng kê khai khối lượng thiết bị và xây
lắp
+ Báo cáo nghiên cứu xây dựng công trình
+ Thiết kế, lập tổng dự toán, tích hợp các giải pháp
+ Hội thảo đáng giá
9
+ Báo cáo tổng kết
+ Thuê chuyên gia đánh giá
+ Nghiệm thu thiết kế
- Quy trình thiết kế cho các đơn vị ngoài khu vực Hà Nội:
+ Khảo sát địa hình và đi đến làm việc với ban quản lỳ dự án
+ Xây dựng đề cương nhiệm vụ
+ Họp và báo cáo nghiên cứu xây dựng công trình
+ Khảo sát đo đạc, lập bản vẽ lập bản kê khai khối lượng thiết bị và xây
lắp
+ Đê cử người đến công ty, ban quản lý dự án để trình bày nghiên cứu
+ Phối hợp lập thiết kế lập tổng dự toán công trình tại công ty và gửi thiết
kế hàng tháng
+ Đề cử trưởng nhóm đi bảo vệ thiết kế công trình tại tỉnh đó
+ Báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả của công trình thiết kế
3. Tình hình sản xuất kinh doanh chung của Công ty
3.1. Những thành tựu đã đạt được
Trong những năm qua ,tình hình sản xuất kinh doanh cuả công ty là tương
đồi tốt vớ tốc độ tăng trưởng không ngừng. Điêù đó được thể hiện rất rõ thông
qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh trong một số năm sau:
Biểu số 1: Một số kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm
(2002 – 2005)
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1.Doanh thu
247755 332535 350795 393726
2.Lợi nhuận
68506 70426 71835 75270
3.Lợi nhuận sau thuế
51374 52819 56031 58711
4.Tổng số vốn
123000 194300 243500 278735
+ Vốn cố định
50210 57250 86326 125735
+ Vốn lưu động
72790 137050 157174 153000
5.Tỉ lệ DT/ Vốn
1,87 1,71 1,44 1,41
6.Tỉ suất LN/Vốn
0,4 0,27 0,23 0,21
7.Nộp ngân sách
20132 21550 21815 22320
Nhận xét:
10
+ Về tổng nguồn vốn
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng nguồn vốn tăng đều qua các năm điều
đó chứng tỏ đồng vốn được sử dụng có hiệu quả. Từ năm 2002 đến năm 2005,
tổng nguồn vồn đã tăng tương đối là 2,266 lần hay tăng tuyệt đối 155735 nghìn
đồng. Cụ thể:
+ So với năm 2002, năm 2003 tổng số vốn đã tăng thêm 71300 nghìn
đồng hay tăng 57%về tương đối.
+ So với năm 2003, năm 2004 đã tăng 49200 nghìn đồng hay tăng 25,3%
+ So với năm 2004, năm 2005 nguồn vốn đã tăng 35235 nghìn đồng hay
tăng mức tương đối 14,4%
+ Về tổng doanh thu
Cũng so với năm 2002 tổng doanh thu năm 2005 đã tăng 145971 nghìn
đồng đây là một thành công vượt bậc của công ty.Thành tích nổi bật nhất là
năm 2003 đã tăng 134% hay mức tăng tuyệt đối là 84780 nghìn đồng.
Biểu 2: Bảng doanh thu kế hoạch so với thực tế qua các năm
Đơn vị: nghìn đồng
Năm 2002 2003 2004 2005
Kế hoạch
200000 300000 360000 380000
Thực tế
247755 332535 350795 393726
Qua bảng trên ta thấy, Tình hình thực thực hiện kế hoạch doanh thu luôn
được hoàn thành trừ năm 2004. Nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng đó là do
công ty mới được đi vào hoạt động ổn định lại tiến hành đổi mới hoạt động theo
hình thức công ty cổ phần nên phải đầu tư vào xây dựng thêm cơ sở vật chất, tìm
kiếm khách hàng và chi phí cho việc đào tạo nhân lực.Trong thời gian tới công
ty tiếp tục tìm kiếm mở rộng thị trường khu vực Hà Nội và trong nước, đầu tư
cho công tác nghiên cứu và triển khai sản phẩm tốt hơn.
3.2. Các công tác quản trị
3.2.1 Quản trị nhân lực
11
Từ khi Công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội thành lập đến
nay,đội ngũ lao động ngày càng tăng lên và đến nay số lượng lao động là 26
nhân viên dược phân bổ theo từng lĩnh vực cụ thể khác nhau .Đặc điểm tuyển
lao động của công ty, đó là việc tuyển các sinh viên mới ra trường, có năng lực,
lớp trước dìu dắt lớp sau. Đội ngũ trưởng thành qua công tác. Mặc dù là một
công ty còn non trẻ ở Việt Nam, nhưng công ty đã có trong tay một đội ngũ lao
động với tuổi đời trung bình của các thành viên trong Công ty là 28 tuổi nhiệt
tình trong công tác, sáng tạo, luôn có ý thức tìm hiểu nâng cao trình độ.
Công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội có lực lượng lao động khá
hùng hậu, có trình độ tay nghề cao ,sáng tạo trong công việc ,tuỳ theo thời điểm
và nhu cầu ở từng công việc cụ thể mà mỗi đơn vị trong công ty tuyển dụng , ký
hợp đồng theo hình thức đào tạo thử việc dài hạn.
Trong quá trình hoạt động ,Công ty luôn chú ý đến đào tạo và phát triển
con người. Năm 2005 có 26 người trong đó có 20% là nữ - 80% nam.
Công ty liên tục đầu tư cho công nghệ và chuyên môn, do vậy trình độ
cuả các thành viên trong công ty giữ được ở mức khá caovà luôn luôn ổn định :
10% trên đại học ,81% có trình độ đại học, còn lại là công nhân lao động có tay
nghề cao.
Cùng với việc nâng cao trình dộ cho người lao động, lãnh đạo công ty còn
có các chính sách hỗ trợ cho người lao động gặp khó khăn, chế độ thưởng phạt
phân minh từ đó kích thích người lao động hăng say với công việc ,có ý thức
trung thành và luôn hướng về công ty.
Công ty có một môi trường, một không khí hoạt động kinh doanh hiệu
quả, nghiêm túc. Từ cấp lãnh đạo cao nhất đến từng cá nhân tạo thành một khối
thống nhất liên kết chặt chẽ.Mọi thành viên trong công ty đều có tiếng nói riêng
của mình .
Biểu 3: Bảng thu nhập bình quân (2002- 2005)
12
Đơn vị: nghìn đồng
Năm 2002 2003 2004 2005
Lương kế hoạch
900 1300 1400 1500
Lương thực tế
923 1357 1370 1514
Qua bảng thống kê trên, ta thấy mức lương thực tế luôn tăng cụ thể là:
+ Năm 2003 so vố năm 2002 tăng 434 nghìn đồng hay tăng 47%
+ Năm 2004 so với năm 2003 tăng 1% hay tăng mức tuyệt đối là 13 nghìn
đồng
+ Năm 2005 so với năm 2004 tăng 144 nghìn đồng hay tăng 10,5%
Nhưng so với kế hoạch thì năm 2004 đã không hoàn thành chỉ tiêu hay
mới thực hiện được 97,8% so với kế hoạch. Khó khăn này là tương đối dễ hiểu
vì ,trong thời gian đầu khi mới đi vào hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần
các công ty thường gặp nhiều trở ngại.
3.2.2 Quản trị tiêu thụ
- Phát triển thị trường:
Trong suốt quá trình hoạt động, Công ty Cổ phần viễn thông Điện lực Hà
Nội không ngừng tìm kiếm khách hàng và đã mở rộng thị trường sang thị trường
các tỉnh lân cận như Hải Phòng, Thái Bình, Hà Tây, Nam Định…
Hơn thế nữa, Công ty còn tham gia tích cực vào thị trường hai tỉnh Hà
Nội Hải Phòng với việc trao đổi khoa học kĩ thuật và cung ứng thiét bị ngành
điện. Đặc biệt công ty là người đầu tiên tại Hà Nội đầu tư ppát triển hệ thống đo
đếm điện năng bằng điện tử…
- Phát triển sản phẩm:
Hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế là một thế mạnh của công ty, vì
vậy trong chiến lược phát triển lâu dài HATEC cố gắng tham gia đầy đủ vào thị
trường Việt Nam, đẩy mạnh sự phát triển của tư vấn tại Việt Nam.
Đồng thời, Công ty cũng thực hiện sự đa dạng hoá trong đầu tư vào nhiều
lĩnh vực khác nhau như : tư vấn, thiết kế, giám sát, cung ứng vật tư ,tổ chức xây
dựng, vận tải…phấn đấu trở thành công ty tiên tiến hàng đầu tại Việt Nam với
13
quy trình phát triển dịch vụ tư vấn thiết kế xây lắp chuyên nghiệp, có khả năng
thực hiện các dự án lớn đòi hỏi kỹ thuật phức tạp và chuyên môn cao .
- Dịch vụ sau khách hàng:
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh lớn đòi hỏi tất cả các
doanh nghiệp phải có sự chú trọng đến dịch vụ sau khách hàng cụ thể thông qua
việc bảo đảm chữ tín, luôn cung ứng cho khách một cach nhanh nhất đủ cả số
lượng và chất lượng đúng thời gian trong hợp đồng. Đồng thời đó là chế độ bảo
hành bảo dưỡng theo định kì .
3.2.3 Quản trị tài chính
Đó chính là việc sử dụng cũng như cách thức huy động vốn, là một công
ty cổ phần hoạt động chưa được lâu vì vậy việc huy động vốn từ ngân hàng là
tương đối khó khăn. Do đó công ty đã chủ động tìm nguồn vốn thông qua việc
phát hành cổ phiếu theo đúng luật doanh nghiệp Việt Nam.
Mệnh giá cổ phiếu phát hành : 100000đồng/cổ phiếu
3.2.4 Quản trị chiến lược
Công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội có quy mô nhỏ nhưng mọi
hoạt động đòi hỏi phải có chất xám và công nghệ do đó cách tổ chức hoạt động
có tính chiến lược là tương đối cần thiết.Trong mọi hoạt động công ty luôn lập
bảng kế hoạch và thực hiện có điêù chỉnh cho phù hợp với thực tế. Đồng thời,
công ty chủ động chuyển giao công nghệ ,tăng mức dịch vụ khách hàng mở rộng
thị trường.
14
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất
( lao dộng máy móc, thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn… ) trong các quá trình tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệ.Phạm trù hiệu quả sản
xuất kinh doanh tương đối rộng, do đó có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến trong
đó có một só nhân tố chính sau:
1.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.1.1 Lực lượng lao động
Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển theo xu hướng đẩy nhanh tốc độ
khu vực hoá và quốc tế hoá. Xu hướng này dẫn đến môi trường kinh doanh ngày
càng mở rộng, các nhân tố về môi trường kinh doanh biến đổi mạnh mẽ, tính
chất cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Điều này dẫn đến
muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp ngày càng phải đương đầu với các
thách thức lớn hơn. Nhân tố lao động là một điều kiện không thể không tạo ra để
doanh nghiệp có thể đứng vững trong cạnh tranh tồn tại và tiếp tục phát triển.
Có thể thấy rằng, người lao động trong doanh nghiệp có rất nhiều tiềm
năng mà doanh nghiệp cần phải biết khai thác. Đó là nguồn lực thúc đẩy doanh
nghiệp phát triển, các doanh nghiệp chuyển từ tình trạng tiết kiệm chi phí lao
động để giảm giá thành sang đầu tư vào nguồn nhân lực để tạo ra lợi thế cạnh
tranh cao hơn. Ngày nay khoa học phát triển dẫn đến công nghệ thay đổi thường
xuyên và nhanh chóng. Nền kinh tế mở hội nhập dẫn đến việc tiếp thu nhanh
chóng các thành tựu khoa học công nghệ ở nhiều nước trên thế giới. Điều này
càng đẩy nhanh tiến trình thay đổi công nghệ ở mọi doanh nghiệp. Công nghệ
thay đổi đòi hỏi phải có lực lượng lao động rất tinh nhuệ, có trình độ khoa học kĩ
thuật cao. Điều này càng khẳng định rõ vai trò ngày càng quan trọng của lực
lượng lao động đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
15
Công ty HATEC có đội ngũ lao động trẻ và có trình độ năng động sáng
tạo trong công tác, tuy nhiên lại non yếu vế kinh nghiệm trong thực tế. Như vậy,
có thể thấy nhân lực của công ty vừa tạo ra yếu tố thúc đẩy vừa tạo ra cản trở sự
phát triển:
+ Yếu tố thúc dẩy: Lao động trẻ, nhiệt tình sáng tạo trong công tác, ham
học hỏi. Trong suốt quá trình thực tập tại công ty ấn tượng lớn nhất đó là sự
hăng say trong công tác không kể ngày đêm. Thêm váo đó là ban lãnh đạo Công
ty luôn quan tâm tạo mọi điều kiện tốt nhất để các nhân viên của mình phát huy
hết khả năng. Hiện nay đội ngũ lao động của công ty chỉ gồm 26 thành viên
nhưng có tới 81% lao động có trình độ đại học và trên đại học điều này ảnh
hưởng rất nhiều tới chất lượng hoạt động tư vấn thiết kế- hoạt động đòi hỏi
lượng chất xám cao. Đồng thời trong hoạt động xây lắp công ty có trong tay
những lao động lành nghề, chuyên môn hoá cao.
+ Yếu tố cản trở: Mặc dù là những lao động có trình độ, tuy nhiên giữa
kiến thức và thực tế là rất khác xa nhau do đó những nhân viên trong công ty
ngoài việc nâng cao trình độ để có thể làm chủ được công nghệ còn phải cố gắng
nhiều trong các hoạt động thực tế để nâng cao kinh nghiệm
Tóm lại, đội ngũ lao động trong công ty có ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy Công ty muốn
phát huy được sức mạnh nguồn nhân lực hiện có cần phải tạo điều kiện cho các
nhân viên ứng dụng trình độ của mình trong các hoạt động thực tế.
1.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật ứng dụng tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất
Để có thể tiến hành sản xuất cần phải có hai yếu tố là công cụ lao động và
lao động. Công cụ lao động là phương tiện mà con người sử dụng để tác động
vào đối tượng lao động. Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình
phát triển của công cụ lao động. Sự phát triến của công cụ lao động gắn bó chặt
chẽ với quá trình tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm
và hạ giá thành. Như thế, cơ sở vật chất kĩ thuật là nhân tố hết sức quan trọng
tạo ra tiềm năng tăng năng suất, chất lượng, tăng hiệu quả kinh doanh. Chất
lượng hoạt động của các doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của trình độ kĩ
16
thuật, cơ cấu, tính đồng bộ của máy móc thiết bị, chất lượng công tác bảo
dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị…
Trong quá trình các hoạt động thi công, để đạt được yêu cầu về tiến độ,
chất lượng công trình và đảm bảo tối đa an toàn lao động trong thi công . Trong
những năm qua Công ty đã không ngừng đầu tư và học hỏi những thành tựu
khoa học kỹ thuật được trong lĩnh vực xây dựng trong và ngoài nước. Đối với
dự án xây dựng các trạm biến áp và hệ thống điện công ty sẽ bố trí tại công
trình những thiết bị và công nghệ tiên tiến cụ thể như sau:
+ Bán phần phẩm được gia công tại các xưởng và vận chuyển đến công
trình bằng xe ô tô chuyên dùng .
+ Các thiết bị thi công như máy cắt, uốn sắt, máy hàn, máy trộn, máy dầm
đều là thiết bị nhập ngoại sử dụng tốt và có tính công nghệ cao.
+ Toàn bộ hệ thống cốp pha dàn giáo được sử dụng bằng hệ giáo PAL hệ
thống ván khuôn thép định hình.
+ Thi công bê tông, lắp dựng các kết cấu được cơ giới hoá.
+ Trên công trường Công ty tổ chức các tổ đội được đào tạo chuyên sâu
cho mỗi phần việc, tạo nên trình tự thi công hợp lý ,nâng năng suất lao động
cao, chất lượng tốt
+ Các thiết bị thi công: Bố trí đầy đủ số lượng, chủng loại, đảm bảo chất
lượng các thiết bị thi công, thiết bị đo đạc, thí nghiệm cho dây chuyền công
nghệ thi công từng hạng mục công trình.
Ví dụ: Về biện pháp thi công và kĩ thuật áp dụng thực hiện một dự án xây
dựng lắp đặt trạm biến thế.
Bước 1: Thực hiện công tác trắc địa và sử dụng các thiết bị kỹ thuật dạt
tiêu chuẩn đo lường.
Bước 2: Vận chuyển thiết bị và MBA chuyển bằng ô tô, cẩu, di chuyển vị
trí lắp đặt bằng palăng xíchvà tới tay ( typho)
Bước 3: Đào cáp ngầm - Nếu là công trình có dân cư, có cáp điện thoại,
hệ thống cống thoát nước đi ngầm thì phải đào thủ công. Nơi đất lầy, thụt phải
17
có biện pháp thi công chống lún bằng cọc tre và chống sụt nở bằng phển tre và
cốp pha.
Bước 4: Dựng cột – Nếu địa hình thuận lợi thì dùng cẩu. Nếu địa hình xấu
xe cẩu không vào được phải dùng tời quay, chân tó palăng xích phù hợp với
chiếu cao và trọng lượng cột.
Bước 5: Công tác lắp xà và sứ phụ kiện – Những cột mới dựng phải sau
24 giờ mới được đưa lên cột để lắp, các xà được mạ kẽm.
Bước 6: Công tác thi công bê tông - Sử dụng bê tông tại chỗ mác 150. Bê
tông được trộn bằng máy và trước khi trộn phải kiểm tra lại.
Bước 7: Công tác tiếp địa – Bao gồm hệ thống nối đất, hệ thống tiếp địa
chống sét, hệ thống tiếp địa lặp lại, tất cả các hệ thống náy được sử dụng bằng
các lạo dây chuyên dụng đạt tiêu chuẩn kĩ thuật.
Bước 8: Công tác cắt điện – Phải có giấy xin phép của cơ quan chủ quả.
Bước 9: Công tác vệ sinh môi trường và các công trình xung quanh – Sau
khi công trình được thực hiện xong phải chú ý tới vệ sinh môi trường xung
quanh khu vực thi công, phải vận chuyển các phế liệu tới nơi quy định.
1.1.3 Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Càng ngày nhân tố quản lý doanh nghiệp ngày càng đồng vai trò quan
trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Theo thống kê
công tác quản lý doanh nghiệp có ảnh hưởng tới 90% sự thành bại của doanh
nghiệp, bởi quản trị doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp có được những
chiến lược đúng đắn làm cơ sở để đảm bảo hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp.
Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh
tranh. Các lợi thế về chất lượng và sự khác biệt hoá sản phẩm giá cả và tốc đọ
cung ứng đảm bảo cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh phụ thuộc chủ
yếu vào tầm nhìn và khả năng quản trị của các nhà quản trị. Cho đến nay người
ta khẳng định rằng ngay cả việc đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm của một
doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào nhân tố quản trị chứ không phải là nhân tố kĩ
thuật; Quản trị định hướng chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 chính là dựa
trên tư tưởng này.
18
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của HATEC có
thể nói nhân tố quản trị lại càng có ảnh hưởng mạnh mẽ. Hoạt động dưới hính
thức công ty cổ phần tự hạch toán trong mọi hoạt động, công ty có thể phát triển
được hay không là nhờ vào tầm nhìn cũng như khả năng tổ chức hoạt động kinh
doanh. Hơn thế nữa, Công ty lại có tuổi đời còn rất non trẻ, năng lực cạnh tranh
còn yếu nên những quyết định chiến lược của Ban quản trị đóng vai trò rất quan
trọng.
1.1.4 Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Trong thời đại bùng nổ về khoa học công nghệ thông tin như hiện nay,
thông tin và hệ thống xử lý thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Những thông tin kịp thời, chính xác
sẽ giúp doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh và hoạch định các
chương trình sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn đồng thời xây dựng chiến lược
kinh doanh dài hạn từ đó doanh nghiệp xác định phương án sản xuất nhằm đem
lại hiệu quả sản xuất kinh doanh lớn.
Công ty HATEC kinh doanh đa ngành nghề do đó các thông tin về giá cả,
chủng loại các thiết bị đem cung ứng phải thật đầy đủ để có kế hoạch dự trữ.
Mặt khác, trong lĩnh vực tư vấn thiết kế xây lắp, Công ty luôn phải cập nhật các
biện pháp thi công hiện đại, các công nghệ tiên tiến để áp dụng nhằm nâng cao
chất lượng công trình đồng thời rút ngắn được thời gian thi công, tạo uy tín cho
doanh nghiệp.
Hơn nữa, sự phát triển của công nghệ thông tin cũng giúp cho doanh
nghiệp có thêm thông tin vế đối thủ cạnh tranh, các quy định của pháp luật đối
với ngành… là công cụ để quảng bá cho hình ảnh của công ty.
1.1.5 Nhân tố tính toán kinh tế
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi tương quan giữa hai đại
lượng kết quả thu được và chi phí bỏ ra.Cả hai đại lượng đều phức tạp và khó
đánh giá chính xác. Cùng với sự phát triển của khoa học quản trị kinh doanh
càng ngày người ta càng tìm ra phương pháp đánh giá đảm bảo dần dần tiếp cận
với tính “thật” của hai đại lượng này.
19
HATEC hạch toán kế toán 6 tháng một lần bởi vì các công trình nhận có
thời gian thi công lâu và phân tán ở nhiều địa bàn do đó gây rất nhiếu khó khăn
cho việc tính toán. Thêm vào đó, công ty còn phải tính phần lợi tức được chia và
lợi nhuận giữ lại sao cho vừa đảm bảo vốn để kinh doanh vừa đảm bảo quyền lợi
của các cổ đông.
Việc tìm ra một phương pháp tính toán hợp lí với hoạt động của công ty
lại tuân thủ đúng quy định pháp luật sẽ ảnh hưởng khá lớn tới cơ cấu vốn và
phân bổ chi phí ảnh hưởng tới các quyết định kinh doanh.
1.2. nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.2.1 Môi trường pháp lý
Bao gồm luật, các văn bản dưới luật, quy trình kỹ thuật sản xuất, tất cả
các quy phạm pháp luật về sản xuất kinh doanh đều tác động trực tiếp tới kết
quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh bởi một môi trường pháp lý lành
mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình đồng thời sẽ điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô
tức là doanh nghiệp không những chỉ chú ý đến kết quả và hiệu quả riêng mà
còn phải chú ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội.
Hiện nay, các quy định của pháp luật vế thuế và cách huy động vốn kinh
doanh thông qua việc phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán còn gây
khó khăn cho doanh nghiệp cổ phần. Các doanh nghiệp được quyền phát hành
thường là các doanh nghiệp nhà nước hoặc các doanh nghiệp lớn có tính chất
độc quyền còn các doanh nghiệp khác mặc dù làm ăn có hiệu quả nhưng phải có
rất nhiều điều kiện khác mới được phép phát hành cổ phiếu.
1.2.2 Môi trường kinh tế
Là các nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của từng doanh nghiệp như các chính sách đầu tư, chính sách cơ cấu, lạm
phát, biến động tiền tệ, hoạt động của đối thủ cạnh tranh, là các nhân tố tác động
trực tiếp tới các quyết định cung cầu của từng doanh nghiệp và từ đó tác động
mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả của hoạt động kinh doanh của từng doanh
nghiệp.
20
Sự lành mạnh trong các cơ chế kinh tế đã tạo điều kiện cho công ty có thể
mở rộng thị trường ra các tỉnh lân cận. Đồng thời, sự phát triển của nến kinh tế
cũng tạo đà chung cho sự phát triển của công ty: càng ngày các khu công nghiệp
mới được thành lập và đi cùng nó là việc xây dựng cơ sở hạ tầng đặc biệt là các
công trình điện… từ đó tạo thêm các cơ hội làm ăn mới cho công ty, mở ra
nhiều khách hàng tiềm năng hứa hẹn sự phát triển.
1.2.3 Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, điện nước,…cũng như sự phát triển của giáo giục và đào tạo,
… đều là những nhân tố ảnh hưởng mạnh mễ đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông thuận
lợi, điện nước đầy đủ, dân cư dông đúc và có trình độ đân trí cao sẽ có nhiều
điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng
doanh thu giảm chi phí kinh doanh và do đó nâng cao hiệu qủa kinh doanh của
mình.
Công ty có thuận lợi là đặt ở khu vực có nhiều thuận lợi về cơ sở vật chất
kĩ thuật như ở trung tâm thành phố, giao thông thuận lợi tiện cho hoạt động giao
dịch. Mặt khác công ty cũng có thể tìm được nguồn nhân lực dồi dào đủ trình độ
năng lực đáp ứng nhu cầu cao về trình độ của công ty.
Bên cạnh những thuận lợi đó, Công ty cũng gặp phải khó khăn đó là sự
cạnh tranh của rất nhiều công ty đóng trên địa bàn.
2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp ở Công ty
2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh chung của công ty
Trong những năm qua, cùng với sự lãnh đạo đúng đắn, nhạy bén, sáng tạo
của ban lãnh đạo công ty và sự cố gắng nỗ lực hết mình của toàn bộ cán bộ công
nhân viên trong công ty Công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội đã đạt
được một số thành tựu đáng ghi nhận.
21
Biểu 4: Bảng báo cáo kinh doanh tổng hợp (2002-2005)
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005
1.Doanh thu
247755 332535 350795 393726
2.Lợi nhuận
68506 70426 71835 75270
3.Lợi nhuận sau thuế
51374 52819 56031 58711
4.Tổng số vốn
123000 194300 243500 278735
+Vốn cố định
50210 57250 86326 125735
+Vốn Lưu động
72790 137050 157174 153000
Nộp ngân sách nhà nước
20132 21550 21815 22320
Qua bảng trên ta thấy của các năm không ngừng tăng, có được điều này
là nhờ sự cố gắng nỗ lực của lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong
công ty
Bảng5: Tốc độ tăng giảm doanh thu qua các năm (2002-2005)
Đơn vị: nghìn đồng
Năm Chênh lệch Tốc độ tăng(%)
2003/2002 84780 134,2
2004/2003 18260 105,5
2005/2004 42931 112,23
Dựa vào bảng số liệu trên ta có một số nhận xét như sau:
+ Năm 2003 so với năm 2002 doanh thu đã tăng tuyệt đối là 84780 nghìn
đồng hay tăng một mức tương đối là 34,2% đây là một tốc độ tăng tương đối
cao.
+ Năm 2004 so với năm 2003 doanh thu đã tăng mức tuyệt đối là18260
nghìn đồng hay tăng mức tương đối là 5,5%. Như vậy tốc độ tăng của năm
2004 có tăng nhưng mức tăng nhỏ. Nguyên nhân của hiện trạng này là do năm
2004 Công ty chuyển sang hình thức công ty cổ phần do đó gặp một vài khó
khăn về công tác điều chỉnh mọi hoạt động của công ty như: Công tác tổ chức,
công tác huy động vốn, phương pháp hạch toán…
+ Năm 2005 so với năm 2004 doanh thu đã tăng 12,232% hay tăng mức
tuyệt đối là 42931 nghìn đồng. Điều này chứng tỏ công ty đã dần dần ổn định và
thích nghi với hình thức tổ chức mới của công ty
22
Như vậy qua 4 năm công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội đã hoạt
động có chiều hướng tích cực điều đó được chứng minh qua việc tăng không
ngừng doanh thu. Nhưng để có thể đáng giá tính hiệu quả đó phải dựa trên cả
việc thực hiện kế hoạch doanh thu.
Bảng 6: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu qua các năm
Đơn vị: nghìn đồng
Năm 2002 2003 2004 2005
Kế hoạch
150000 300000 360000 380000
Thực tế
247755 332535 350795 393726
Chênh lệch (nghìn đồng)
97755 32535 -3205 13726
Tốc độ tăng( % )
165 110,8 97,4 103,6
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy trong các năm 2002,2003, 2005
công ty đã thực hiện vượt chỉ tiêu doanh thu so với kế hoạch cụ thể : năm 2002
tăng 65% so với kế hoạch ,còn năm 2003 là10,8% .
Có thể thấy rằng năm 2004 công ty đã không thực hiện được kế hoạch
doanh thu. Công ty mới thực hiện được 97,4% nguyên nhân chủ yếu là do công
ty mối chuyển sang hình thức công ty cổ phần do đó phải tự hoạch toán, phải tự
tìm thị trường và vấp phải những khó khăn đối với các đối thủ cạnh tranh.
Phân tích doanh lợi của doanh thu
Chỉ tiêu doanh lợi của doanh thu phản ánh một đồng doanh thu sẽ đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Π
D
TR
(%) =
TTR
Trong đó: D
TR
: Doanh lợi của doanh thu
Π : Lợi nhuận
TTR : Doanh thu thuần
Bảng 7: Chỉ tiêu doanh lợi của doanh thu
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Lợi nhuận sau thuế
51374 52819 56031 58711
Doanh thu thuần
247755 332535 350795 393726
23
Doanh lợi
0,207 0,159 0,16 0,15
Nhận xét: Doanh lợi của doanh thu qua các năm có xu hướng giảm dần
điều này phản ánh tính chưa hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.Qua
bảng ta thấy mặc dù cả doanh thu và lợi nhuận đều tăng lên nhưng 1 đồng doanh
thu tạo ra lợi nhuận giảm dần điếu đó chứng tỏ chi phí cho việc tạo ra một đơn
vị sản phẩm đã tăng lên. Đây là một tín hiệu giúp các nhà quản lý có kế hoạch
điều chỉnh.
2.2. Nguồn vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động là hình thức giá trị
của một tài sản máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Bảng 8: Tốc độ tăng giảm nguồn vốn qua các năm
Đơn vị : nghìn đồng
Năm
Tốc độ tăng giảm vốn cố định Tốc độ tăng giảm vốn lưu động
Chênh lệch Tốc độ tăng (%) Chênh lệch Tốc độ tăng
2003/2002 7040 114 64260 188
2004/2003 29076 150 20124 114,5
2005/2004 39409 145,65 -4171 97,3
Công ty cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội hoạt động trong lĩnh vực tư
vấn thiết kế, lắp đặt, xây lắp … Vì vậy việc đầu tư cho mua sắm tài sản cố định
không chiếm đa số trong tổng số vốn mà quan trọng hơn là vốn lưu độngđược sử
dụng như thế nào để đạt hiệu quả tốt nhất. Với bảng số liệu trên, ta thấy tổng
vốn lưu động, vốn cố định đếu tăng qua các năm trừ năm 2005 là tổng vốn lưu
động giảm xuống một lượng là 4171 nghìn đồng trong khi đó tổng số vốn cố
định lại tăng tới 45% hay tăng 39409 nghìn đồng.Có sự chuyển đổi cơ cấu giữa
vốn cố định và vốn lưu động chủ yếu là do năm 2005 Công ty mở rộng thêm
một chi nhánh tại khu Linh Đàm vì vậy phải đầu tư vào mua sắm trang thiết bị
hỗ trợ hoạt động dẫn tới nguồn vốn cố định tăng.
Bảng 9: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Đơn vị : %
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
24
VLĐ/ Tổng số vốn
38 29,5 34,45 45,31
VCĐ/ Tổng số vốn
62 70,5 64,55 54,69
Qua bảng số liệu trên ta thấy: tỉ lệ vốn lưu động năm 2003 đã giảm so với
năm 2002 điều đó chứng tỏ các khoản phải thu giảm tức là số vốn bị chiếm dụng
ít hơn. Nhưng hai năm 2004 và 2005 thì tỉ lệ này lại tăng điếu đó chứng tỏ vốn
của doanh nghiệp đã bị chiếm dụng.Là doanh nghiệp hoạt trong lĩnh vực xây
dựng thí tình trạng bị ứ đọng vốn là tất nhiên vì tiền chỉ có thể được thu về khi
đã hoàn thành xong công trình; mặt khác lại có công trình dài hạn kéo dài trong
vài năm nên lâu thu được tiền vốn của doanh nghiệp.
Doanh lợi của vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh ,nó cho
biết cứ 1 đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận và lãi để
trả vốn vay.
SV
KD
= TR
TV
Trong đó : D
VKD
: Doanh lợi của tổng vốn kinh doanh
SV
KD
: Số vòng quay vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt.
Đối với công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội để thấy được mức
doanh lợi của tổng vốn kinh doanh ta đi nghiên cứu bảng chỉ tiêu sau:
Bảng 10: Phân tích doanh lợi của tổng vốn kinh doanh
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Lợi nhuận
68506 70426 71835 75270
Tổng vốn
132000 194300 243500 278735
25
Lợi nhuận
D
VKD
(%) =
Vốn kinh doanh