Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.49 KB, 88 trang )

Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hải Yến D
36
- 21 A
2
Lời mở đầu
Khi phân tích quá trình sản xuất, Mác đã nêu ra ba yếu tố của quá trình tái sản
xuất đó là : Lao động của con ngời, đối tợng lao động và công cụ lao động. Trong đó
lao động của con ngời là quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại của quá trình sản
xuất, giữ vai trò chủ chốt trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội
lao động có năng suất, có chất lợng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự
phát của mỗi doanh nghiệp, sự phôn vinh của mỗi quốc gia.
Ngời lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động của họ bỏ
ra xứng đáng. Đó là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động để ngời
lao động có thể tái sản xuất sức lao động, đồng thời có tích luỹ, số tiền đó đợc đó đ-
ợc gọi là tiền long
Nh vậy trong các chiến lợc kinh doanh của một doanh nghiệp, yếu tố con ngời
luôn đợc đặt ở vị trí trung tâm. Ngời lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi
sức lao động mà họ bỏ ra đợc đền bù xứng đáng dới dạng tiền lơng. Gắn với tiền lơng
là các khoản trích theo lơng gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp đều hớng tới mục tiêu lợi nhuận. Một trong các biện pháp để tăng lợi nhuận là
tìm mọi cách giảm chi phí ở một mức có thể thực hiện đợc. Việc hạch toán chi phí về
lao động là một bộ phận công việc phức tạp trong hạch toán chi phí kinh doanh.
Hoạch toán chi phí nhân công có vị trí không chỉ là cơ sở để xác định giá thành sản
phẩm và bán thành phẩm, là căn cứ để xác định các khoản phải nộp ngân sách, các cơ
quan phúc lợi xã hội, mà còn đảm bảo tính đúng đắn, tính đủ tiền lơng phải trả cho
ngời lao động và quyền lợi của họ.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động. Vậy đối với mỗi
doanh nghiệp, lựa chọn hình thức trả lơng nào cho hợp lý để thoả mãn lợi ích của ng-
ời lao động và trở thành đòn bẩy kinh tế khuyến khích tăng năng suất lao động là một
vấn đề quan trọng. Tùy theo đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mà việc hạch toán tiền l-


Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hải Yến D
36
- 21 A
2
ơng cho chính xác, khoa học để tính đúng, tính đủ tiền lơng, đảm bảo thanh tra kiểm
tra đợc dễ dàng.
Gắn với tiền lơng là các khoản trích theo lơng gồm BHXH, BHYT, kinh phí
công đoàn. Đây là quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng thành
viên. Mỗi một doanh nghiệp có một tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh
khác nhau. Vì vậy, việc áp dụng các chính sách về tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng cũng rất linh hoạt. Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô và mô hình
của mình, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng một cơ chế lơng phù hợp nhằm phát huy
khả năng, năng lực cũng nh năng suất lao động, đồng thời khuyến khích tính năng
động và sáng tạo của ngời lao động trong công việc.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, với sự giúp đỡ tận tình của cô
Nguyễn Thị Đoan Trang và các nhân viên phòng Tài vụ Công ty Dụng cụ cắt và Đo l-
ờng cơ khí, em đã chọn đề tài Tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng ở Công ty Dụng cụ cắt và Đo lờng cơ khí làm luận văn tốt nghiệp của
mình.
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hải Yến D
36
- 21 A
2
Phần I
Lý luận chung kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơngtrong các doanh
nghiệp sản xuất
1.1 bản chất tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.1.1. Bản chất của lao động tiền lơng
Lịch sử xã hội loài ngời cho đến nay là lịch sử phát triển từ thấp đến cao trong

5 phơng thức sản xuất: Công xã nguyên thuỷ, công xã nô lệ, phong kiến, t bản chủ
nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Cơ sở cho sự phát triển này chính là sản xuất cung cấp vật
chất thông qua lao động. Trong quá trình lao động sản xuất đều là sự kết hợp của 3
yếu tố : Lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động, trong đó lao động luôn là yếu
tố có tính quyết định. Vì vậy, trong bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải sử
dụng một lực lợng lao động nhất định tuỳ thuộc vào qui mô và loại hình doanh
nghiệp. Đây là nhân tố quan trọng nhất và không ngừng tìm ra những cách thức mới
trong sản xuất để nâng cao lợng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhất là trong
điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay, sự cạnh tranh luôn diễn ra hết sức khốc liệt.
Vậy yếu tố nào giúp cho doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trờng ?. Đó
chính là việc coi trọng chiến lợc sản phẩm cũng nh chiến lợc con ngời, các doanh
nghiệp luôn tìm kết hợp hài hoà giữa việc tối đa hoá tiền lơng cho công nhân viên,
kích thích sự sáng tạo của họ và việc tối thiểu hoá chi phí về lao động. Bởi vì chi phí
về lao động là trong những chi phí cơ bản nhất cất thành nên giá trị sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra.
Do đó, trong việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm cần thiết phải tiết kiệm chi
phí về lao động sống. Tiết kiệm lao động ở đây không đồng thời với việc cắt giảm
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hải Yến D
36
- 21 A
2
tiền lơng của ngời lao động tới mức có thể, mà chính là việc sử dụng hợp lý lao động
để từ đó góp phần tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp mình về cả chất lợng lẫn giá
cả sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, và là điều kiện để cải thiện, nâng cao
đời sống vật chất- tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Ngời lao động làm việc ở các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh đều nhận thù lao lao động dới hình thức tiền lơng. Tiền lơng là
một phạm trù kinh tế phức tạp, mang tính lịch sử và có ý nghĩa chính trị to lớn, bản
thân tiền lơng cũng chịu tác động mạnh mẽ của xã hội, của t tởng chính trị. Tiền lơng

là phần thù lao lao động, là số tiền mà doanh nghiệp trả cho công nhân viên theo số l-
ợng và chất lợng lao động mà họ đã đóng góp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp
hao phí lao động của họ đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Có thể nói tiền
lơng là giá trị sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động, thông qua
sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động và ngời sử dụng lao động.
Để bù đắp lại phần hao phí lao động đó, họ phải sử dụng một số lợng nhất định
các vật phẩm tiêu dùng, những hàng hoá đáp ứng nhu cầu tối thiểu và ngời sử dụng
lao động phải đáp ứng nhu cầu tối thiểu cho họ theo đúng mức hao phí lao động mà
họ bỏ ra thông qua tiền lơng. Tiền lơng phải đảm bảo cho ngời lao động tái sản xuất
sức lao động, do vậy tiền lơng phải bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành để nguồn
thu nhập là nguồn chủ yếu của bản thân và gia đình ngời lao động, là điều kiện để ng-
ời hởmg lơng hoà nhập vào thị trờng và xã hội.
Với cơ chế quản lý kinh tế, từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa đã thừa
nhận ngời lao động đợc tự do làm chủ sức lao động của mình và đợc xã hội đánh giá,
trả công theo quan hệ hợp đồng. Ngời lao động đợc tự do lựa chọn công việc thích
hợp, đợc cống hiến với khả năng cao nhất của mình. Còn ngời quản lý sản xuất kinh
doanh cũng đợc lựa chọn những ngời lao động thích hợp với yêu cầu của doanh
nghiệp, tìm biện pháp để sử dụng có hiệu quả sức lao động của họ, cũng nh chế độ
đãi ngộ cho thoả đáng. Vì vậy, tiền lơng không chỉ thuộc phạm trù phân phối mà còn
thuộc phạm trù trao đổi giá trị.
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hải Yến D
36
- 21 A
2
Trong xã hội t bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, bản chất của tiền lơng có
khác nhau. Nhìn chung chúng ta không thể kếp hợp việc tính toán tiền lơng của ngời
lao động với việc chăm lo của toàn xã hội, bởi vì nó vừa là cơ sở riêng của từng gia
đình, lại vừa là yêu cầu của toàn xã hội. Một mặt không thể tiêu dùng cao hơn trạng
thái kinh tế hiện có, mặt khác lại phải biết sử dụng tiền lơng nh một công cụ để

nhanh chóng xoá bỏ tình trạng yếu kém của nền kinh tế quốc doanh. Cái cơ bản nhất
để tiền lơng có tác dụng nh một đòn bẩy kinh tế lại chính là bảo đảm giải quyết tiền
lơng theo nguyên tắc phân phối theo lao động.
Tiền lơng là một bộ phận quan trọng nhất cấu thành chi phí sản xuất hoặc chi
phí lu thông, cho nên việc tính toán và phân bố chính xác tiền lơng vào chi phí lu
thông hoặc giá trị sản phẩm, thực hiện đúng đắn chế độ tiền lơng, tính đủ và thanh
toán kịp thời tiền lơng cho ngời lao động sẽ phát huy đợc tính năng động, sáng tạo
của ngời lao động, góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
tăng tích luỹ và cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hàng hoá, sức lao động vận động theo quy luật cung - cầu về
sức lao động nên tiền lơng là số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời
lao động theo năng suất lao động, chất lợng và lợng công việc. Bản chất của tiền lơng
là giá cả sức lao động, thông qua ngời có sức lao động và ngời sử dụng sức lao động,
chịu sự chi phối của qui luật kinh tế, trong đó có qui luật cung-cầu. Tiền lơng có
những dao động trong những khoảng không gian và thời gian nhất định. Bởi vì nó
chịu tác động và chịu chi phối của giá cả mới.
Sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc về tiền lơng trên cơ sở gián tiếp với hoạt động
của doanh nghiệp để đảm bảo tính tích cực, tự chủ sáng tạo trong các mặt hợp đồng
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ chế mới.
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trả lơng cho ngời lao động dựa trên các
yếu tố sau :
- Yêu cầu việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khả năng đáp ứng của ngời lao động đối với công việc của doanh nghiệp
- Mức tiền lơng tối thiểu do Nhà nớc qui định.
- Các chế độ khác về tiền lơng (các loại phụ cấp và bảo hiểm xã hội).
1.1.2. Chức năng của tiền lơng
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hải Yến D
36
- 21 A
2

* Chức năng tái sản xuất sức lao động
"... Lịch sử phát triển loài ngời là quá trình phát triển kế tiếp nhau từ hình thái
xã hội này sang hình thái xã hội khác, là sự lặp đi lặp lại của quá trình tái sản xuất xã
hội, trong đó, tái sản xuất sức lao động là cốt lõi...." (Các Mác, T bản, quyển 1, tập 1,
trang 56).
Quá trình tái sản xuất sức lao động đợc thực hiện nhờ việc trả công cho ngời
lao động thông qua tiền lơng. Sức lao động là toàn bộ khả năng về thể lực và trí lực
tạo nên cho con ngời, khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.
Sức lao động là sản phẩm của lịch sử, luôn đợc hoàn thiện và nâng cao chất lợng nhờ
thờng xuyên đợc khôi phục và phát triển. Bản chất của tái sản xuất sức lao động là
tồn tại và phát triển sức lao động, luôn đảm bảo cho ngời lao động có một khối lợng
tiền lơng sinh hoạt nhất định để họ có thể :
- Duy trì và phát triển sức lao động.
- Sản xuất ra sức lao động mới
- Tích luỹ.., nâng cao trình độ để hoàn thiện .. lao động.
Tiền lơng chỉ thực hiện chức năng này khi đợc thanh toán theo đúng nguyên
tắc " Trao đổi ngang giá giữa hợp đồng lao động và kết quả lao động "... đảm bảo tiền
lơng nhận đợc phải đáp ứng các yêu cầu trên.
* Chức năng thớc đo giá trị
Khi tiền lơng đợc trả cho ngời lao động với giá trị sức lao động mà họ đã bỏ ra
trong quá trình thực hiện công việc, chức năng này đợc coi là cơ sở để điều chỉnh giá
trị cho phù hợp mỗi khi giá cả (bao gồm cả sức lao động) tăng lên.
* Chức năng đòn bẩy kinh tế
Là một phạm trù kinh tế biểu hiện của quan hệ sản xuất, đợc phản ánh trong ý
thức thành động cơ hành động nhằm thoả mãn một cách tốt nhất của các chủ thể...
Để thực hiện tốt chức năng này, tiền lơng phải đợc trả theo lao động.... phải lấy
kết quả lao động làm cơ sở cho đánh giá sự cống hiến và để xây dựng tiền lơng. Cụ
thể " Trả công nh nhau cho những lao động khác nhau".
1.1.3 Phân loại lao động
Có thể nói chi phí về lao động hay tiền lơng và các khoản tính theo lơng không

chỉ là vấn đề đợc doanh nghiệp chú ý mà còn đợc ngời lao động đặc biệt quan tâm vì
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hải Yến D
36
- 21 A
2
đây chính là quyền lợi của họ. Do đó việc tính đúng thù lao lao động và thanh toán
đúng kịp thời cho ngời lao động là rất cần thiết. Nó kích thích ngời lao động tận tuỵ
với công việc, nâng cao kết quả và chất lợng lao động. Mặt khác, việc tính đúng và
chính xác chi phí lao động còn góp phần tính đúng, tính đủ chi phí và tổng hợp sản
phẩm. Muốn nh vậy công việc này phải dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình
huy động sử dụng lao động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc huy động sử dụng lao động đợc coi là hợp lý khi mỗi loại lao động khác
nhau có những biện pháp tổ chức quản lý và sử dụng riêng. Vì vậy việc phân loại lao
động là cần thiết.
Căn cứ vào việc tổ chức quản lý, sử dụng và trả lơng, lực lợng lao động trong
doanh nghiệp đợc chia làm hai loại: Công nhân viên trong danh sách và công nhân
viên không trong danh sách.
* Công nhân viên trong danh sách
Là những ngời đợc đăng ký trong danh sách của doanh nghiệp do doanh
nghiệp quản lý và trả lơng. Theo quy định hiện hành, công nhân viên trong danh sách
bao gồm những ngời trực tiếp sản xuất từ 1 ngày trở lên và những ngời không trực
tiếp sản xuất từ 5 ngày trở lên. Công nhân viên trong danh sách đợc phân chia thành
các loại lao động khác theo hai tiêu thức sau:
- Nếu căn cứ vào tính liên tục trong thời gian làm việc, công nhân viên trong
danh sách gồm công nhân viên thờng xuyên và công nhân viên tạm thời.
+ Công nhân viên thờng xuyên là những ngời đợc tuyển dụng chính thức làm
việc lâu dài cho doanh nghiệp và những ngời tuy cha đợc tuyển dụng chính thức nhng
làm việc thờng xuyên và liên tục.
+ Công nhân viên tạm thời làm việc trong doanh nghiệp theo hợp đồng lao
động do đó quy định rõ thời gian làm việc.

- Nếu căn cứ vào tính chất hoạt động sản xuất, công nhân viên thuộc danh
sách đợc chia thành công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên
thuộc loại các hợp đồng lao động khác.
+ Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản là những ngời trực tiếp hay gián
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh chính ở doanh nghiệp, bao gồm công
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hải Yến D
36
- 21 A
2
nhân chính, công nhân phụ, nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên
quản lý hành chính...
+ Công nhân viên thuộc các loại hoạt động khác là những ngời tham gia vào
các hoạt động phục vụ cho quá trrình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh công
nhân viên xây dựng cơ bản, công nhân viên vận tải, những công nhân viên hoạt động
trong các ngành dịch vụ, nhà ăn...
* Công nhân viên ngoài danh sách:
Là những ngời tham gia làm việc trong doanh nghiệp nhng không thuộc quản
lý và trả lơng của doanh nghiệp. Họ là những ngời do các đơn vị khác gửi đến nh thợ
học nghề, sinh viên thực tập, cán bộ chuyên trách công tác đoàn thể, phạm nhân lao
động cải tạo v.v...
Tuy nhiên, công nhân viên ngoài danh sách chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong lực l-
ợng sản xuất nên các doanh nghiệp chủ yếu quan tâm tới công nhân viên trong danh
sách vì đây là bộ phận quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Song để quản lý, huy động và sử dụng lao động hợp lý thì việc phân loại lao
động nh trên là cha đủ. Các doanh nghiệp cần phải quản lý lao động theo trình độ kỹ
thuật, trình độ tay nghề của từng công nhân viên để từ đó có sự phân công sắp xếp lao
động trong từng doanh nghiệp cho phù hợp với năng lực của ngời lao động.
Huy động và sử dụng hợp lý, phát huy đợc trình độ chuyên môn, tay nghề của
công nhân viên là một trong các vấn đề đợc doanh nghiệp quan tâm thờng xuyên
trong cơ chế mới, tiền lơng là một yếu tố quản lý của sản xuất, thúc đẩy quá trình đó

phát triển. Chế độ trả công trong cơ chế mới thực sự không còn tuân theo nguyên tắc
cứng nhắc mà đã linh hoạt, mềm dẻo. Tiền lơng đợc trả căn cứ vào kết quả lao động,
năng lực sản xuất kinh doanh của từng cá nhân nên đã phần nào hạn chế và khắc phục
dần tính bình quân trong việc trả lơng. Vậy tiền lơng phải gồm đầy đủ các yếu tố cấu
thành để đảm bảo là nguồn thu nhập và nguồn sống chủ yếu của bản thân cũng nh gia
đình ngời lao động, nhằm tái sản xuất sức lao động, không ngừng nâng cao đời sống
vật chất cho ngời lao động.
1.2 hình thức tiền lơng, quỹ tiền lơng, quỹ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hải Yến D
36
- 21 A
2
1.2.1 Quỹ tiền lơng và các hình thức tiền lơng
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp sản xuất là toàn bộ số tiền lơng mà doanh
nghiệp quản lý phải trả cho ngời lao động mà doanh nghiệp quản lý và sử dụng kể cả
trong danh sách. Theo Nghị quyết 235/ HĐBT ngày 19/ 9/ 1985 (nay là Chính phủ),
quỹ lơng bao gồm các khoản :
- Tiền lơng tính theo thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm, tiền lơng khoán.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động tạo ra sản phẩm theo chế độ quy định.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian sản xuất đợc điều động công
tác, làm nghiã vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học v.v...
- Các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
- Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên, động cơ của quỹ tiền lơng kế
hoạch còn đợc tính cả khoản chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong
thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Tuy nhiên, cần lu ý là quỹ tiền lơng không bao gồm các khoản tiền thởng
không thờng xuyên nh thởng phát minh, sáng kiến ... và các khoản trợ cấp không th-
ờng xuyên nh trợ cấp khó khăn đột xuất, công tác phí, học bổng hoặc sinh hoạt phí
của học sinh, sinh viên, bảo hộ lao động.

Trên thực tế, ngời lao động không quan tâm đến tiền lơng nhiều hay ít mà họ
chỉ quan tâm đến khối lợng t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà họ nhận đợc thông qua tiền
lơng. Nh vậy tiền lơng đợc chia làm hai dạng: Tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực
tế.
+ Tiền lơng danh nghĩa là số tiền thực tế mà ngời lao động nhận đợc, tuy nhiên
do giá cả hàng hoá dịch vụ ở mỗi khu vực, mỗi thời điểm là khác nhau nên cùng một
số lợng tiền ngời lao động sẽ mua đợc khối lợng hàng hoá dịch vụ không nh nhau.
Điều này làm nảy sinh khái niệm tiền lơng thực tế. Tiền lơng đợc xây dựng để xác
định số hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà ngời lao động nhận đợc thông qua tiền lơng
danh nghĩa. Tiền lơng thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố sau:
+ Phụ thuộc số tiền nhận đợc (tiền lơng danh nghiã)
+ Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ
Sự phụ thuộc này có thể biểu diễn qua công thức sau:
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hải Yến D
36
- 21 A
2
Tiền lơng danh nghĩa
Tiền lơng thực tế = ----------------------------------------------------
Chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ
Từ công thức trên ta thấy rằng tiền lơng thực tế của ngời lao động tăng lên khi
chỉ số tiền lơng danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá.
Vì chức năng của tiền lơng là tái sản xuất sức lao động nên bên cạnh tiền lơng
danh nghĩa, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến tiền lơng thực tế. Việc phát triển
tiền lơng thực tế luôn là động lực kích thích ngời lao động hết lòng vì công việc.
Gắn với tiền lơng là các khoản trích theo lơng gồm: BHXH, BHYT, kinh phí
công đoàn. Đây là một bộ phận chi phí đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích đảm bảo tái sản xuất sức lao động, bảo vệ sức khoẻ ngời lao động và
trợ giúp họ trong những hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
BHXH đợc trích lập để tài trợ cho công nhân viên trong trờng hợp ốm đau, thai

sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất...
BHYT đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí
thuốc thang cho ngời lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
Kinh phí công đoàn để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tối chức trong giới
lao động nhằm chăm lo bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.
Về phơng diện hạch toán tiền lơng cho công nhân viên của doanh nghiệp sản
xuất đợc chia làm 2 loại: Tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
+ Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian làm
nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc kèm theo các khoản phụ
cấp (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực).
+ Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ ngoài nhiệm vụ chính và thời gian công nhân nghỉ đợc hởng lơng theo
chế độ (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất...).
Việc phân chia thành lơng chính và lơng phụ có ý nghĩa quan trọng đối với
công tác khoán và phân tích tiền lơng theo giá thành sản phẩm. Tiền lơng chính của
công nhân sản xuất gắn với quá trình sản xuất sản phẩm và đợc hạch toán trực tiếp
vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lơng phụ của công nhân sản xuất không
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hải Yến D
36
- 21 A
2
gắn liền với từng loại sản phẩm nên đợc hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản
phẩm.
Quỹ tiền lơng thực hiện trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đợc xác định
theo đơn giá tiền lơng và kết quả sản xuất kinh doanh.
Việc xây dựng quỹ tiền lơng thông qua việc giải quyết mối quan hệ giữa tiền l-
ơng với kết quả lao động sản xuất của doanh nghiệp mà ngời quản lý có thể phân
tích, đánh giá, đa ra nhận xét về mức chi phí tiền lơng cho việc tạo ra thu nhập cho
các doanh nghiệp đã hợp lý cha, từ đó có thể đánh giá trình độ tổ chức quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh, trong đó có hiệu quả sử dụng lao động, biện pháp quản lý

và sử dụng lợng lao động của doanh nghiệp một cách khoa học và hợp lý hơn.
Theo Thông t liên tịch của Bộ Lao động,Thơng binh và Xã hội - Bộ Tài chính
số 18/1998/TTLT - BLĐTBXH- BTC.
Thông t hớng dẫn xác định quỹ tiền lơng thực hiện khi doanh nghiệp nhà nớc
không đảm bảo chỉ tiêu nộp ngân sách và lợi nhuận.
* Đối tợng áp dụng:
Đối tợng áp dụng là các doanh nghiệp nhà nớc đợc quy định tại Thông t
13/LĐTBXH - TT ngày 10/04/1997 của Bộ Lao động - Thơng binh và xã hội hớng
dẫn thi hành Nghị định số 25/ CP ngày 25/ 03/ 1997 của Chính phủ về việc đổi mới
quản lý tiền lơng và thu nhập của doanh nghiệp nhà nớc.
* Xác định quỹ tiền lơng thực hiện khi doanh nghiệp nhà nớc không đảm bảo
chỉ tiêu nộp ngân sách và chỉ tiêu lợi nhuận:
- Khi doanh nghiệp không đảm bảo chỉ tiêu nộp ngân sách
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhà nớc phải có trách
nhiệm nộp đúng, nộp đủ các khoản phải nộp thực tế phát sinh vào ngân sách theo luật
định. Nếu doanh nghiệp vi phạm dẫn đến không đảm bảo chỉ tiêu thu nộp ngân sách
thì xử lý theo luật thuế và các văn bản hớng dẫn khác có liên quan.
- Khi doanh nghiệp cha đảm bảo chỉ tiêu lợi nhuận thực hiện khi lợi nhuận
thực hiện thấp hơn so với năm trớc liền kề thì doanh nghiệp phải giảm trừ quỹ tiền l-
ơng tơng ứng với lợi nhuận giảm so với năm trớc gần kề theo một trong hai cách dới
đây:
Cách 1: Quỹ tiền lơng thực hiện đợc tính theo công thức:
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hải Yến D
36
- 21 A
2
V
th
= V
dg

- (P
nt
- P
th
) + V
pc
+ V
bs
+ V
tg
.
Trong đó:
V
th
: Quỹ tiền lơng thực hiện của doanh nghiệp
V
dg
: Quỹ tiền lơng tính theo đơn giá đợc giao ứng với số lợng sản phẩm, hoặc
doanh thu (doanh số) thực hiện hoặc tổng thu trừ tổng chi (cha có tiền lơng) thực hiện
lợi nhuận thực hiện.
P
nt
: Lợi nhuận thực hiện năm trớc liền kề.
P
th
: Lợi nhuận thực hiện năm báo cáo
V
pc
: Quỹ các khoản phụ cấp tiền lơng và các chế độ khác (nếu có)
V

bs
: Quỹ tiền lơng bổ sung
V
tg
: Quỹ tiền lơng làm thêm giờ
Cách tính V
pc
, V
bs
và V
tg
(nếu có) đợc xác định theo qui định tại khoản a, điểm
2, phần c, mục 4 Thông t số 13/ LĐTBXH -TT ngày 10/ 04/ 1997 của Bộ Lao động-
Thơng binh và xã hội.
Cách 2: Quỹ tiền lơng đợc thực hiện hiện tính theo nguyên tắc:
Cứ giảm 1% lợi nhuận so với năm trớc liền kề thì giảm đi 0,5% quỹ tiền lợng
điều chỉnh tăng thêm. Nhng mức giảm trừ không quá 50%, quỹ tiền lơng điều chỉnh
tăng thêm và đợc tính theo công thức:
V
th
= V
cd
+ V
dc
- V
dc
+ V
pc
+ V
bs

+ V
tg
Trong đó:
- V
tg
: Quỹ tiền lơng thực hiện của doanh nghiệp
- V
cd
: Quỹ tiền lơng chế độ, đợc xác định theo số lao động định mức nhân với
hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân (kể cả các khoản phụ cấp lơng) và mức lơng
tối thiểu do Chính phủ quy định (năm 1998 là 144.00đ/ tháng).
- V
dch
: Quỹ tiền lơng điều chỉnh tăng thêm, đợc xác định bằng quỹ tiền lơng
tính theo đơn giá đợc giao (V
dg
nh đã nêu ở cách 1):
- P
nt
: Lợi nhuận thực hiện năm trớc liền kề
- P
th
: Lợi nhuận thực hiện năm báo cáo
- P
vc
: Quỹ các khoản phụ cấp lơng và các chế độ khác (nếu có)
- V
bs
: Quỹ tiền lơng bổ sung
- V

tg
: Quỹ tiền lơng làm thêm giờ.
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hải Yến D
36
- 21 A
2
* Tổ chức thực hiện:
Căn cứ vào quy định và hớng dẫn tại thông t này, chủ tịch hội đồng quản trị
(đối với doanh nghiệp có hội đồng quản trị), giám đốc hoặc tổng giám đốc doanh
nghiệp nhà nớc xác định quỹ tiền lơng thực hiện của doanh nghiệp khi không đảm
bảo lợi nhuận thực hiện nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền lơng, không vợt quá mức quy
định, tránh tình trạng nợ hoặc bị thâm hụt quỹ tiền lơng ảnh hởng đến đời sống của
ngời lao động và kế hoạch sản xuất, kinh doanh năm sau tại Nghị định 59/ CP ngày
01/ 10/ 1996 của Chính phủ và các văn bản hớng dẫn của Bộ Tài chính.
- Đối với doanh nghiệp quan trọng, sản phẩm trọng yếu bảo đảm các cân đối
của nền kinh tế, đóng góp lớn cho ngân sách, mà Nhà nớc điều chỉnh ngân sách, cơ
chế làm cho lợi nhuận thực hiện của doanh nghiệp bị giảm nhiều so với năm trớc liền
kề, ảnh hởng đến tiền lơng và thu nhập của ngời lao động. Thủ tớng, bộ quản lý
ngành lĩnh vực, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng và chủ tịch hội
đồng quản trị thuộc... xem xét, có văn bản gửi Liên Bộ giải quyết cụ thể.
- Đơn giá tiền lơng có hiệu lực để xác định quỹ tiền lơng thực hiện của doanh
nghiệp đợc quy định nh sau:
+ Đối với doanh nghiệp đợc xếp hạng đặc biệt : Chủ tịch hội đồng quản trị quyết
định đơn giá tiền lơng ứng với chỉ tiêu nộp ngân sách và lợi nhuận của các đơn vị
thành viên, nhng khi tổng hợp lại không quá đơn giá tiền lơng do Bộ Lao động Thơng
binh và xã hội đã thẩm định.
+ Đối với doanh nghiệp trực thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực : Đơn giá tiền lơng
theo quyết định của Thủ tớng Bộ quản lý ngành, lĩnh vực hoặc Thủ tớng cơ quan chức
năng đợc uỷ quyền theo phân cấp quản lý.
+ Đối với doanh nghiệp địa phơng : Đơn giá tiền lơng theo quyết định của Giám

đốc Sở Lao động Thơng binh và xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng hoặc
Giám đốc Sở quản lý ngành, lĩnh vực hoặc Chủ tịch uỷ ban nhân dân quận, huyện
theo phân cấp quản lý địa phơng.
+ Đối với các tổng công ty đợc thành lập theo quyết định số 90/TTg ngày 07/ 03/
1994 của Thủ tớng Chính phủ, không đợc xếp hạng đặc biệt thì Chủ tịch Hội đồng
quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Tổng Giám đốc (đối với
doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) quyết định đơn giá tiền lơng ứng với chỉ
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hải Yến D
36
- 21 A
2
tiêu nộp ngân sách và lợi nhuận của các đơn vị thành viên, không vợt quá đơn giá tiền
lơng do bộ quản lý ngành, lĩnh vực hoặc Giám đốc Sở Lao động Thơng binh và xã
hội, thành phố trực thuộc trung ơng thẩm định.
- Các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ơng, chủ tịch hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có hội đồng quản trị)
hàng năm có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả, xác định quỹ tiền lơng thực hiện
của các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý gửi về Liên Bộ Lao động Thơng binh và
xã hội- Tài chính vào tháng 1 năm sau.
- Thông t này có hiệu lực từ ngày ký, áp dụng để thực hiện quyết toán quỹ tiền
lơng từ 1998 trở đi.
* Các hình thức tiền lơng:
- Tiền lơng tính theo thời gian
- Tiền lơng tính theo sản phẩm
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do ngừng kinh
doanh.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động công tác, đi làm
nghĩa vụ trong phạm vi quy chế quy định.
- Tiền trả nhuận bút, tiền giảng bài
- Tiền thởng có tính chất thờng xuyên.

- Phụ cấp làm thêm giờ, thêm ca, làm đêm.
- Phụ cấp dạy nghề.
- Phụ cấp công tác lu động
- Phụ cấp khu vực, thâm niên ngành nghề.
- Phụ cấp cho ngời công tác khoa học, kỹ thuật có tài năng.
- Phụ cấp ngành nghề, tập sự ...
1.2.2 Nguyên tắc trả lơng và các hình thức trả lơng trong doanh
nghiệp sản xuất
Việc trả lơng cho ngời lao động, một mặt phải đem lại hiệu quả kinh tế thể
hiện trong việc năng suất lao động không ngừng tăng lên, sử dụng thời gian có hiệu
quả, phân phối sức lao động một cách hợp lý nhất giữa các ngành, các đơn vị... bảo
đảm khuyến khích ngời lao động, hơn nữa việc trả lơng phải tuân theo nguyên tắc
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hải Yến D
36
- 21 A
2
phân phối theo lao động có tính đến các yếu tố cung cầu sức lao động, các thoả thuận
giữa các chủ doanh nghiệp và ngời lao động, vì vậy để đảm bảo đợc các yếu tố đó
việc trả lơng phải tuân theo các yêu cầu sau:
- Việc trả lơng cho ngời lao động phải dựa trên số lợng, chất lợng lao động
tiêu hao nhằm đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Thớc đo số lợng và chất lợng tiêu
hao là thời gian lao động, trình độ nghề nghiệp của một ngời hoặc số lợng, chất lợng
sản phẩm đợc sản xuất ra.
- Phải trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau, nếu kết quả và hiệu quả lao
động nh nhau trong cùng một đơn vị làm việc.
- Mức lơng của ngời lao động không thấp hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc
qui định. Đảm bảo tăng tiền lơng phải gắn với nâng cao năng suất lao động nh tốc độ
tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân. Đó là quy luật phản
ánh hiệu quả sử dụng sức lao động.
Việc trả lơng cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng lao động có ý nghĩa

lớn trong việc động viên, khuyến khích ngời lao động phát huy tinh thần làm chủ tập
thể, nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội để không ngừng
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho mỗi thành viên trong xã hội.
Để đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ trong việc xây dựng và thực hiện
quy chế trả lơng, doanh nghiệp phải tổ chức xây dựng quy chế trả lơng nh sau:
1. Thành lập Hội đồng xây dựng quy chế trả lơng trong doanh nghiệp do Giám
đốc làm chủ tịch, thành viên hội đồng gồm: Bộ phận lao động tiền lơng là uỷ viên th-
ờng trực, đại diện tổ chức công đoàn cung cấp, đại diện Đảng uỷ, đại diện các phòng
và một số chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ. Số thành viên cụ thể do
Giám đốc quyết định.
2. Hội đồng có nhiệm vụ dự thảo quy chế và tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong
doanh nghiệp, sau đó hoàn chỉnh qui chế.
Giám đốc có nhiệm vụ lấy ý kiến đại hội công nhân viên chức, hoặc đại diện
các bộ phận trong doanh nghiệp, sau đó giám đốc công bố chính thức.
Sau khi ban hành qui chế, bộ phận lao động tiền lơng phối hợp tổ chức công
đoàn cùng các cấp và các bộ phận chuyên môn khác có liên quan giúp Giám đốc triển
khai thực hiện qui chế đến từng bộ phận, từng ngời lao động.
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hải Yến D
36
- 21 A
2
3. Đăng ký bản qui chế trả lơng của doanh nghiệp theo qui định của thực tế
hiện nay ở các khu vực sản xuất, hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp có
các đặc thù riêng vì vậy tuỳ theo đặc điểm và điều kiện cụ thể của một doanh nghiệp
mà có thể vận dụng hình thức tiền lơng thích hợp, các doanh nghiệp áp dụng hai hình
thức trả lơng cơ bản, đó là: Trả lơng theo thời gian và trả lơng theo sản phẩm. Mỗi
hình thức có những u điểm và nhợc điểm riêng của nó, vì vậy có rất nhiều doanh
nghiệp kết hợp cả hai hình thức này để trả lơng cho công nhân viên sao cho phù hợp
với đặc điểm sản xuất và đặc biệt tạo ra công bằng trong phân phối thu nhập.
* Hình thức tiền l ơng tính theo thời gian :

Là tiền lơng tính trả cho ngời lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc và
thang lơng của ngời lao động. Tuỳ theo yêu cầu và quản lý thời gian trong doanh
nghiệp mà tiền lơng tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày, giờ...
làm việc của ngời lao động.
- Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng với những doanh nghiệp có loại
công việc cha xác định đợc định mức lao động, cha có đơn giá lơng sản phẩm (nh
công việc hành chính, tạp vụ, các công việc trong các đơn vị hành chính sự nghiệp,
các cơ quan quản lý hành chính nhà nớc, hoặc công việc của những ngời làm công tác
quản lý lao động gián tiếp tại đơn vị).
Ngoài ra, tiền lơng thời gian còn đợc áp dụng ở những bộ phận bộ phận lao
động bằng máy móc là chủ yếu nhng việc thực hiện trả công theo sản phẩm không
đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực. Nói cách khác,
hình thức tiền lơng tính theo thời gian đợc áp dụng cho các đối tợng lao động mà kết
quả không thể xác định bằng sản phẩm cụ thể.
Tiền lơng Thời gian Đơn giá tiền lơng
theo thời gian = làm việc x thời gian ( áp dụng đối
với từng bậc lơng )
Hình thức trả lơng theo thời gian gồm hai hình thức sau:
- Tiền lơng thời gian giản đơn:
Đây chính là hình thức tiền lơng thời gian áp dụng đơn giá lơng cố định. Theo
chế độ hiện hành, tiền lơng thời gian đợc tính cụ thể nh sau:
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hải Yến D
36
- 21 A
2
+ Lơng tháng:
Lơng tháng = Hệ số x mức lơng tối thiểu + tiền thởng, phụ cấp (nếu có)
+ Lơng ngày:
Lơng tháng
Mức lơng = ----------------- x Số ngày làm việc thực tế

ngày 26 ngày
+ Lơng giờ:
Mức lơng ngày
Mức lơng = -------------------- x Số giờ làm việc thực tế
giờ 8h
- Tiền lơng thời gian có thởng:
Thực chất của hình thức này là giản đơn với tiền thởng khi đảm bảo và vợt các
chỉ tiêu đã qui định nh: Tiết kiệm thời gian lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng
năng suất lao động hay đảm bảo giờ công, ngày công...
Hình thức tiền lơng thời gian đợc áp dụng cho lao động làm công tác văn
phòng nh hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toán... do những
loại công việc này cha xác định đợc định mức lao động, cha có đơn giá tiền lơng sản
phẩm. Hình thức tiền lơng này còn có nhiều hạn chế là cha gắn chặt tiền lơng với kết
quả và chất lợng lao động, kèm tính kích thích ngời lao động. Vì vậy để khắc phục
những hạn chế này, ngoài việc tổ chức theo dõi ghi chép đầy đủ thời gian làm việc
của công nhân viên, doanh nghiệp cần phải thờng xuyên kiểm tra tiến độ làm việc và
chất lợng công việc của công nhân viên, kết hợp với chế độ khen thởng hợp lý.
* Hình thức tiền lơng sản phẩm:
Khác với hình thức tiền lơng thời gian, hình thức tiền lơng sản phẩm đợc tính
theo khối lợng (số lợng) sản phẩm công việc đã hoàn thành, đảm bảo yêu cầu chất l-
ợng qui định và đơn giá tiền lơng cho một đơn vị sản phẩm đó.
Khối lợng (sản lợng)
Tiền lơng sản phẩm = hoàn thành chỉ tiêu, x Đơn giá
tiêu chuẩn chất lợng tiền lơng
So với hình hình thức tiền lơng thời gian, hình thức tiền lơng sản phẩm có
nhiều u điểm hơn. Đó là quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số lợng, chất
x

Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hải Yến D
36

- 21 A
2
lợng lao động, gắn chặt thu nhập về tiền lơng với kết quả sản xuất của ngời lao động.
Do đó kích thích họ nâng cao năng suất lao động, khuyến khích công nhân phát huy
sáng tạo, cải tiến kỹ thuật trong sản xuất.
Căn cứ để tính lơng sản phẩm là các tài liệu hạch toán kết quả lao động, nh
phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành và đơn giá tiền lơng mà doanh
nghiệp áp dụng đối với từng loại sản phẩm công việc.
Tiền lơng sản phẩm có thể áp dụng với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm
gọi là tiền lơng sản phẩm trực tiếp còn nếu áp dụng với ngời gián tiếp phục vụ sản
xuất thì gọi là tiền lơng sản phẩm gián tiếp.
Tuỳ theo yêu cầu kích thích ngời lao động để nâng cao chất lợng sản xuất sản
phẩm hay đẩy mạnh tiến độ sản xuất mà có thể áp dụng đơn giá tiền lơng sản phẩm
khác nhau kéo theo các dạng tiền lơng sản phẩm khác nhau.
- Tiền lơng sản phẩm trực tiếp:
Hình thức này đợc áp dụng chủ yếu đối với công nhân trực tiếp sản xuất căn cứ
vào số lợng sản phẩm mà họ đã sản xuất ra và đơn giá trong mỗi đơn vị sản phẩm.
Mức lơng bằng sản lợng thực tế nhân với đơn giá tiền lơng
Trong đó, đơn giá tiền lơng là cố định và đợc tính theo công thức:
Lơng cấp bậc công nhân
Đơn giá tiền lơng = ---------------------------------
Mức sản lợng định mức
hoặc:

Đơn giá tiền lơng = Lơng cấp bậc + Mức thời gian
công nhân định mức
- Tiền lơng sản phẩm tập thể:
Các trả lơng này áp dụng đối với những công việc cần một tập thể công nhân
thực hiện nh lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền. Do sản
lợng của công nhân không trực tiếp quyết định đến tiền lơng của họ, ít kích thích

công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân, nên trong hình thức trả lơng này cần
tổ chức theo dõi mức độ tham gia của từng cá nhân trong tập thể và vận dụng cách
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hải Yến D
36
- 21 A
2
chia phù hợp (chia theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật, hay chia theo thời
gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật kết hợp với bình điểm hay phân loại).
- Tiền lơng sản phẩm luỹ tiến:
Tiền lơng trả cho công nhân viên căn cứ vào số lợng sản phẩm đã sản xuất ra
theo hai loại đơn giá khác nhau: Đơn giá cố định đối với số sản phẩm trong mức qui
định và đơn giá luỹ tiến đối với số sản phẩm vợt định mức.
Hình thức trả lơng này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao động
nên nó thờng đợc áp dụng ở những khâu trọng yếu mà việc nâng cao năng suất lao
động có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất ở các khâu khác nhau trong thời điểm chiến
dịch kinh doanh để giải quyết kịp thời thời hạn qui định.
Tuy nhiên, cách trả lơng này dẫn đến khả năng tốc độ tăng của tiền lơng bình
quân nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao động. Vì vậy khi sản xuất đã ổn định,
các điều kiện nêu trên không còn cần thiết thì cần chuyển sang hình thức tiền lơng
sản phẩm bình thờng.
- Tiền lơng sản phẩm gián tiếp :
Đây là tiền lơng trả cho công nhân viên phụ cùng tham gia sản xuất với công
nhân viên chính đã hởng lơng theo sản phẩm, đợc xác định căn cứ vào hệ số giữa mức
lợng sản phẩm đã sản xuất ra. Tuy nhiên cách trả lơng này có hạn chế: Do phụ thuộc
vào kết quả sản xuất của công nhân chính nên việc trả lơng cha đợc chính xác, cha
thực sự đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân phụ đã bỏ ra.
- Tiền lơng khoán sản phẩm :
Theo hình thức này, ngời lao động sẽ nhận đợc một khoản tiền nhất định sau
khi hoàn thành xong khối lợng công việc đợc giao theo đúng thời gian và chất lợng
qui định đối với loại công việc này. Cách trả lơng khoán có tác dụng khuyến khích

ngời lao động hoàn thành nhanh khối lợng công việc, đảm bảo chất lợng thông qua
hợp đồng khoán, tuy nhiên việc xác định đơn giá khoán đảm bảo chính xác trong việc
phân chia kết quả lơng khoán phải gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn
vị cơ sở, gắn liền giữa sản xuất và quản lý.
- Tiền lơng sản phẩm có thởng :
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hải Yến D
36
- 21 A
2
Đây là sự kết hợp tiền lơng sản phẩm trực tiếp với tiền thởng khi ngời lao động
hoàn thành hoặc vợt mức các chỉ tiêu qui định nh tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao
chất lợng sản phẩm...
Ta thấy rằng, hình thức tiền lơng theo sản phẩm có rất nhiều u điểm, đảm bảo
đợc nguyên tắc phân phối theo lao động gắn với số lợng và chất lợng lao động, vì vậy
phát huy đầy đủ vai trò là đòn bẩy kinh tế, kích thích sản cuất kinh doanh, thúc đẩy
tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội. Muốn vậy doanh nghiệp phải xây
dựng đợc hệ thống định mức lao động, xây dựng đơn giá tiền lơng, xây dựng đợc chế
độ tiền lơng cho từng loại sản phẩm, công việc và lao vụ một cách khoa học, hợp lý
trên cơ sở những qui định của Nhà nớc, tổ chức quản lý chặt chẽ việc nghiệm thu sản
phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành đảm bảo chất lợng và số lợng qui định, đồng
thời doanh nghiệp cũng phải đảm bảo các điều kiện cần thiết khác nh việc trả lơng,
thiết bị hàng hoá cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tốt.
Sử dụng hợp lý tiền lơng cũng là một trong các điều kiện để huy động, sử dụng
có hiệu quả lao động, tiết kiệm hợp lý chi phí về lao động sống.
1.2.3. Các khoản trích theo lơng
* Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất:
ở các doanh nghiệp mang tính chất thời vụ, tiền lơng phải trả cho công nhân
nghỉ phép theo chế độ trong năm, nếu việc nghỉ phép đó không đồng đều giữa các
tháng trong năm, kế toán trởng có áp dụng phơng pháp trích trrớc chi phí nhân công
trực tiếp sản xuất đều đặn đa vào giá thành sản phẩm coi nh một khoản chi phí phải

trả. Hoặc trên cơ sở kinh nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp tự xác định một tỷ lệ trích
trớc tiền lơng phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất hợp lý.
* Quỹ bảo hiểm xã hội:
Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) BHXH đợc hiểu là sự bảo
vệ của xã hội các thành viên của mình, thông qua một loại các biện pháp công cộng
để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế - xã hội do bị mất hoặc bị giảm thu nhập,
gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, bệnh tật, chết...
Trong Bộ Luật lao động ở nớc ta hiện nay, BHXH đợc hiểu là chế độ lao động,
góp phần ổn định cho ngời lao động và gia đình trong trờng hợp ngời lao động bị ốm
đau, hết tuổi lao động, hoặc các rủi ro khó khăn về kinh tế xã hội, bị mất mát hoặc
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hải Yến D
36
- 21 A
2
giảm thu nhập, tuổi già, tàn tật, chết ... Thêm vào đó BHXH bảo vệ việc chăm sóc sức
khoẻ, chăm sóc y tế cho cộng đồng và trợ cấp cho các gia đình khó khăn, giúp ngời
lao động có cuộc sống ổn định ở mức tối thiểu, không bị gánh nặng về vật chất cũng
nh tinh thần.
BHXH là một hệ thống gồm 3 tầng:
- Tầng 1: Đây là tầng cơ sở để áp dụng cho mọi ngời, các cá nhân trong xã
hội. Trong đó, yêu cầu là ngời nghèo. Mặc dù khả năng đóng góp BHXH của những
ngời này là rất thấp nhng khi có yêu cầu, Nhà nớc vẫn trợ cấp.
- Tầng 2: Là tầng bắt buộc cho những ngời có công ăn việc làm ổn định.
- Tầng 3: Là sự tự nguyện cho những ngời muốn đóng góp BHXH cao.
Về đối tợng, trớc kia BHXH chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp nhà nớc.
Hiện nay theo Nghị định 45/ CP, chính sách BHXH đợc áp dụng đối với tất cả lao
động thuộc mọi thành phần kinh tế (tầng 2), đối với tất cả các thành viên trong xã hội
(tầng 1) và cho mọi ngời có thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia BHXH để đợc
hởng mức trợ cấp BHXH cao hơn. Đồng thời chế độ BHXH còn qui định nghĩa vụ
đóng góp cho những ngời đợc hởng chế độ u đãi. Số tiền mà các thành viên trong xã

hội đóng hình thành quỹ BHXH.
Theo Nghị định 43/ CP ngày 22/ 6/ 1993 quy định tạm thời chế độ BHXH của
Chính phủ, BHXH đợc hình thành chủ yếu nhờ vào sự đóng góp của ngời sử dụng lao
động, ngời lao động và một phần hỗ trợ của Nhà nớc.
Việc quản lý và sử dụng quỹ BHXH phải thống nhất theo chế độ của Nhà nớc
và theo nguyên tắc hạch toán độc lập.
Cũng theo quy định trên, quỹ BHXH đóng tại doanh nghiệp so với tổng quỹ l-
ơng cấp bậc cộng phụ cấp. Trong đó:
+ 15% để chi trả chế độ hu trí và tử tuất, trong đó ngời lao động đóng góp
10% và đợc tính vào chi phí sản xuất, 5% còn lại do ngời lao động đóng góp bằng
cách khấu trừ vào tiền lơng của họ.
+ 5% do ngời sử dụng lao động đóng góp để chi trả chế độ nh ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (cũng tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh).
Theo Qui định hiện hành, quỹ BHXH đợc dùng cho các mục đích sau:
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hải Yến D
36
- 21 A
2
- Chi chế độ trợ cấp ốm đau, cho ngời lao động bị tai nạn (không thuộc tai nạn
lao động), bị ốm đau phải nghỉ việc, tiền trợ cấp bằng 75% tiền lơng.
- Chi chế độ trợ cấp thai sản cho ngời lao động, tiền trợ cấp bằng 100% tiền
cộng 1 tháng tiền khi sinh con.
- Chi chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp do ngời lao động
bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền trợ cấp bằng 100% trong quá trình
điều trị, ngoài ra ngời lao động còn đợc hởng một số chế độ khác.
- Chi phí chế độ hu trí cho ngời lao động đủ tiêu chuẩn theo Nghị định 43/ CP.
- Chi chế độ tử tuất cho thân nhân ngời lao động, khi ngời lao động chết, mức
trợ cấp đợc quy định chi tiết trong Nghị định 43/ CP.
Quỹ BHXH đợc quản lý tập trung ở tài khoản của ngời lao động, kết hợp nhờ

thu của Bộ Tài chính, thông qua hệ thống tổ chức BHXH theo ngành dọc, từ cơ quan
BHXH (quận, phờng, xã, tỉnh, thành phố) đến quỹ BHXH tại Bộ Lao động Thơng
binh và xã hội. Quỹ BHXH đợc sử dụng để chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên,
trong đó ngành thơng binh và xã hội giao quyền quản lý và sử dụng một bộ phận quỹ
BHXH để trợ cấp cho công nhân viên nghỉ hu, mất sức lao động, tử tuất. Các xí
nghiệp với sự tham gia của các tổ chức công đoàn đợc Nhà nớc giao quyền quản lý và
sử dụng quỹ BHXH để trợ cấp cho công nhân làm việc tại xí nghiệp tạm thời nghỉ
phép, ốm đau, thai sản...
Với sự tham gia của tổ chức công đoàn hàng tháng, xí nghiệp trực tiếp chi các
khoản trợ cấp BHXH cho công nhân viên xí nghiệp trên cơ sở các chứng từ chi
BHXH đã đợc kiểm tra đảm bảo tính đúng đắn, hợp lý, hợp pháp theo chế độ trợ cấp
BHXH quy định.
Việc chi trả BHXH cho cán bộ công nhân viên đợc tiến hành trên cơ sở cống
hiến của ngời lao động với xã hội (thời gian công tác, cấp bậc lơng) và tình trạng mất
sức lao động. Để thực hiện nhiệm vụ của mình, kế toán BHXH phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:
+ Tính chính xác số BHXH đợc tính theo chế độ qui định và giám sát chặt chẽ
tình hình chi quỹ BHXH.
+ Thanh toán kịp thời BHXH đối với cán bộ công nhân viên cũng nh các cơ
quan quản lý BHXH cấp trên.
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hải Yến D
36
- 21 A
2
+ Đối với các trợ cấp BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên, kế toán
thanh toán BHXH cho từng ngời, trên cơ sở đó lập bảng thanh toán bảo hiểm cho
từng bộ phận, trong đó ghi rõ các khoản trợ cấp của từng ngời. Sau khi đợc kế toán tr-
ởng và giám đốc duyệt, kiểm tra sẽ đợc dùng làm căn cứ trợ cấp cho cán bộ công
nhân viên.
+ Để có đợc số liệu ghi sổ, cuối tháng phòng kế toán phải căn cứ vào chứng từ

lơng và trợ cấp BHXH cho từng đối tợng sử dụng.
* Quỹ bảo hiểm y tế:
Bảo hiểm y tế thực chất là sự trợ cấp y tế cho ngời tham gia bảo hiểm nhằm
giúp họ một phần nào đó tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc thang. Về
đối tợng, bảo hiểm y tế áp dụng cho những ngời tham gia đóng bảo hiểm y tế thông
qua việc mua thẻ bảo hiểm trong đó chủ yếu là ngời lao động. Theo qui định của chế
độ tài chính hiện hành thì quỹ bảo hiểm y tế đợc hình thành từ hai nguồn:
- 1% tiền lơng cơ bản do ngời lao động đóng.
- 2% quỹ tiền lơng cơ bản tính vào chi phí sản xuất do ngời lao động chịu.
Doanh nghiệp phải nộp 100% quỹ bảo hiểm y tế cho cơ quan quản lý quỹ.
* Kinh phí công đoàn:
Công đoàn là một tổ chức của đoàn thể đại diện cho ngời lao động, nói lên
tiếng nói chung của ngời lao động, đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho ngời lao
động, đồng thời công đoàn cũng là ngời trực tiếp hớng dẫn thái độ của ngời lao động
đối với công việc, với ngời sử dụng lao động
Kinh phí công đoàn đợc hình thành do việc thiết lập và tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng, theo tỷ lệ 2% trên tổng số lơng thực tế
phải trả cho ngời lao động trong kỳ.
Trong đó, doanh nghiệp phải nộp 50% kinh phí công đoàn thu đợc lên công
đoàn cấp trên, còn lại 50% để lại chi tiêu tại công đoàn cơ sở. Nếu doanh nghiệp thực
hiện chế độ trả lơng cho cán bộ công đoàn chuyên trách thì số tiền lơng này đợc coi
là một phần trong số tiền nộp lên cấp trên.
1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hải Yến D
36
- 21 A
2
1.3.1 Vai trò của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Tiền lơng, BHXH và các khoản tính theo lơng là bộ phận quan trọng cấu thành

nên chi phí sản xuất của doanh nghiệp, vì vậy hãy tính toán và phân bổ chính xác tiền
lơng, BHXH và các khoản trả theo lơng vào giá thành sản phẩm hoặc chi phí lu thông
là cơ sở để xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Mặt khác, thực hiện đúng đắn chế độ tiền lơng, tính đúng, tính đủ và thanh
toán kịp thời cho ngời lao động thì sẽ phát huy đợc tính năng động sáng tạo của ngời
lao động, góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, tăng tích luỹ và cải thiện đời sống
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình và trở thành một công cụ đắc lực phục vụ cho công tác quản lý của toàn doanh
nghiệp thì nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào cũng đều phải dựa trên đặc
điểm, vai trò của đối tợng đợc kế toán, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
cũng không nằm ngoài qui luật này. Tính đúng thì lao lao động và thanh toán đầy đủ
tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho ngời lao động một mặt kích thích ngời lao
động quan tâm đến thời gian lao động, đến chất lợng lao động và kết quả lao động,
mặt khác góp phần tính đúng tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm, hay chi phí của
hoạt động.
Vì vậy kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải thực hiện những
nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Theo dõi, ghi chép phản ánh đầy đủ chính xác thời gian và kết quả lao động
của công nhân viên, tính đúng và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lơng và các khoản
liên quan khác cho công nhân viên. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ lơng.
+ Tính toán phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lơng (tiền công) và các
khoản trích BHXH bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho các đối tợng sử dụng có
liên quan.
+ Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu
quỹ lơng. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hải Yến D
36
- 21 A

2
1.4 Hạch toán lao động, tính lơng và các khoản trích
theo lơng
Với vai trò và nhiệm vụ của tiền lơng nh đã biết. Để làm tốt các nhiệm vụ đó,
công tác hạch toán tiền lơng phải tiến hành theo hai phơng pháp: Hạch toán chi tiết và
hạch toán tổng hợp.
Hạch toán chi tiết tiền lơng với mục đích là đa ra những thông tin cụ thể, để trả
lơng theo đúng số lợng, chất lợng công việc của cán bộ công nhân viên. Trớc hết phải
hạch toán về lao động (gồm số lợng lao động, thời gian lao động và kết quả lao
động). Sau đó là việc tính lơng.
Đặc điểm của hạch toán chi tiết tiền lơng là phức tạp và mất nhiều thời gian,
đồng thời nó động chạm đến quyền lợi thiết thân của mỗi cá nhân ngời lao động nên
phải hạch toán chính xác, tránh sai sót, nhầm lẫn.
1.4.1 Hạch toán lao động
Nội dung của hạch toán lao động gồm:
+ Hạch toán số lợng lao động
+ Hạch toán thời gian lao động
+ Hạch toán kết quả lao động.
* Hạch toán số lợng lao động:
Để quản lý lao động về mặt số lợng lao động, doanh nghiệp sử dụng Sổ sách
theo dõi lao động của doanh nghiệp thờng do phòng lao động theo dõi. Sổ này hạch
toán về mặt số lợng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ tay
nghề (cấp bậc kỹ thuật) của công nhân viên. Phòng lao động có thể lập sổ chung cho
toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình hình phân bổ. Sử
dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
* Hạch toán thời gian lao động:
Thực chất là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng cán bộ
công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng ở đây là Bảng
chấm công để ghi chép thời gian lao động và có thể sử dụng tổng hợp phục vụ trực
tiếp, kịp thời cho việc quản lý tình hình huy động sử dụng thời gian công nhân viên

tham gia lao động. Bảng chấm công đợc lập riêng cho từng tổ, xởng sản xuất do tổ tr-

×