Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

nghiệp vụ thị trường mở - một công cụ hữu hiệu của chính sách tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.99 KB, 31 trang )

lêi nãi ®Çu
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
đối với các nớc đang phát triển nói chung và việt nam nói riêng, phát
triển và tăng trởng kinh tế luôn là mục tiêu quốc gia. trong khi nền
kinh tế phát triển thấp, tích luỹ từ nội bộ không nhiều, các nguồn lực
của nền kinh tế cha có điều kiện khai thác thì việc hỗ trợ của dòng vốn
từ bên ngoài là rất cần thiết và đóng vai trò quan trọng đối với việc tăng
trởng kinh tế. tuy nhiên, để có thể thu hút dòng vốn từ bên ngoài đòi
hỏi chúng ta phải thực thi hàng loạt các chính sách kinh tế có liên quan
nhằm tạo môi trờng cho dòng vốn đợc lu chuyển dới tác động của cung
cầu tiền tệ trên thị trờng. bởi vì tiền tệ là vấn đề rất nhạy cảm, việc thực
thi chính sách tiền tệ không những tác động đến tình trạng của nền kinh
tế quốc gia mà còn ảnh hởng đến các nớc khác do xu thế toàn cầu hoá,
khu vực hoá nền kinh tế thế giới. mặt khác, việc thực thi chính sách tiền
tệ rất đa dạng, phần lớn tuỳ vào quan điểm nhận định của nhà lãnh đạo.
đặc biệt, với bất kỳ một ngân hàng trung ơng (nht) nào, việc bảo
đảm ổn định giá trị đồng tiền, bao giờ cũng là chức năng quan trọng
nhất. muốn hoàn thành tốt trọng trách trên, nht phải điều hành chính
sách tiền tệ thông qua các chính sách và công cụ. ngoài các chính sách
vĩ mô, thông thờng nh các nớc thờng sử dụng ba công cụ quan trọng
nhất, đó là: nghiệp vụ thị trờng mở, tái chiết khấu và dự trữ bắt buộc.
với các nớc phát triển đã từng sử dụng các công cụ để điều chỉnh cơ số
tiền tệ và tạo ra những biến động trong cung ứng tiền thì nghiệp vụ thị
trờng mở luôn là công cụ tuyệt vời nhất, có vai trò quyết định quan
trọng nhất trong số các công cụ đợc sử dụng. trên tinh thần đó, việc
nghiên cứu, tổng kết việc thực thi chính sách tiền tệ - cụ thể là hoạt
động của nghiệp vụ thị trờng mở là điều đáng quan tâm. Nhận thức đợc
tầm quan trọng của nghiệp vụ thị trờng mở, em đã chọn đề tài:
Nghiệp vụ thị trờng mở - một công cụ hữu hiệu của chính sách tiền
tệ làm tên chính cho đề án của môn học lý thuyết tài chính tiền tệ.
2


Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
Nguyên tắc chung cho phơng pháp luận của đề tài là nghiên cứu một
cách hệ thống các quan điểm kinh tế theo phơng pháp duy vật biện
chứng. Dựa trên cơ sở thống kê, lôgic và thu thập các tài liệu chuyên
ngành lý thuyết tài chính tiền tệ cũng nh tham khảo một số báo, tạp chí
chuyên ngành, đề án đợc kết cấu gồm ba phần với các nội dung cơ bản
sau:
Phần 1: Lý thuyết chung về nghiệp vụ thị trờng mở
Phần 2: Thực trạng hoạt động của nghiệp vụ thị trờng mở tại Việt
Nam.
Phần 3: Một số phơng hớng phát triển nghiệp vụ thị trờng mở tại
Việt Nam.
3
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
phần 1: lý thuyết chung về nghiệp vụ thị tr-
ờng mở
1. lịch sử hình thành nghiệp vụ thị trờng mở:
* Những năm trớc đây:
chính sách chiết khấu là công cụ đầu tiên. Khi Fed đợc thành lập
trớc đây, thì việc thay đổi lãi suất chiết khấu là công cụ đầu tiên của chính
sách tiền tệ - Fed cha phát hiện ra nghiệp vụ thị trờng mở là một công cụ
đầy sức mạnh để ảnh hởng đến cung ứng tiền tệ, và đạo luật về dự trữ liên
bang đã không có điều quy định nào về việc thay đổi dự trữ bắt buộc.
Nguyên tắc chỉ đạo cho việc tiến hành chính sách tiền tệ là khi nào các
khoản cho vay còn đợc cấp cho những mục đích sản xuất, nghĩa là để nâng
đỡ hàng hoá và dịch vụ, thì việc cung cấp dự trữ cho hệ thống ngân hàng để
nó cấp các khoản vay đó chắc là không có lạm phát. Trong thực tiễn, nó có
nghĩa là Fed cho các ngân hàng thơng mại thành viên vay khi họ đến cửa
sổ chiết khấu xuất trình các phiếu chiết khấu. Vào cuối cuộc chiến tranh thế
giới lần thứ nhất, chính sách của Fed tái chiết khấu các phiếu chiết khấu đ-

ợc và duy trì ở mức lãi suất thấp để cho kho bạc tài trợ chiến tranh đã đa
đến một cuộc lạm phát dữ dội. Trong năm 1919 và 1920, tỉ lệ lạm phát bình
quân là 14%. Fed quyết định sẽ không tiếp tục theo đuổi chính sách bị
động theo học thuyết tín phiếu thực tế, bởi vì nó không phù hợp mục tiêu ổn
định giá cả, và lần đầu tiên từ khi đợc thành lập, Fed chấp nhận trách
nhiệm đóng một vai trò chủ động để ảnh hởng đến nền kinh tế.
* Phát hiện ra các nghiệp vụ thị trờng mở:
Vào những năm 1920, xảy ra một sự kiện đặc biệt quan trọng
Fed phát hiện ra nghiệp vụ thị trờng mở. Khi Fed đợc thành lập, nguồn
4
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
thu nhập của nó hoàn toàn chỉ là từ lãi thu đợc của những khoản tín dung
cấp cho các ngân hàng thành viên. Sau cuộc suy thoái 1920-1921, khối lợng
vay chiết khấu giảm sút nghiêm trọng và Fed rất túng tiền. Nó giải quyết
vấn đề này bằng cách mua các chứng khoán sinh lãi. Khi làm nh vậy, Fed
phát hiện ra rằng, dự trữ trong hệ thống ngân hàng thơng mại tăng lên và
những khoản cho vay và tiền gửi ngân hàng tăng lên gấp bội. Kết quả đó
ngày nay đối với chúng ta rất hiển nhiên nhng đối với Fed lúc bấy giờ là
một phát hiện. Một công cụ mới của chính sách tiền tệ ra đời, và vào cuối
những năm 1920, đó là một vũ khí quan trọng nhất trong kho vũ khí của
Fed.
2. Khái niệm thị trờng mở:
2.1 Khái niệm:
Với những lợi thế hơn hẳn các công cụ khác cho nên sau khi ra đời
nghiệp vụ thị trờng mở đã đợc áp dung rộng rãi ở hầu hết các nớc phát triển.
Tuy nhiên, một câu hỏi đợc đặt ra là: thị trờng mở là gì ? Câu hỏi tởng
chừng đơn giản, nhng trên thực tế không phải vậy. Mặc dù khái niệm thị tr-
ờng mở đợc chúng ta bắt đầu tiếp cận từ thời kỳ đầu đổi mới hoạt động
ngân hàng và cho đến nay, NHNN Việt Nam đang thực sự sử dụng nghiệp
vụ này vào việc điều hành chính sách tiền tệ ở nớc ta, song để trả lời câu hỏi

trên vẫn không ít ngời còn mơ hồ. Không ít tài liệu và sách vở của chúng ta
đã viết rằng: Nghiệp vụ thị trờng mở là nghiệp vụ mua bán các giấy tờ có
giá ngắn hạn của ngân hàng trung ơng nhằm điều tiết khối lợng tiền cung
ứng.
Theo R. GlemHubbard- Đại học Columbia thì Nghiệp vụ thị trờng
mở là việc mua và bán các loại chứng khoán trên thị trờng tài chính đợc
thực hiện bởi Fed (Money, the financial system and the economy-Trang
500).
5
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
Theo một tài liệu của Đại học Victoria New Zealand thì Một nghiệp
vụ thị trờng mở ra xảy ra khi NHNN thay đổi cơ số tiền tệ bằng việc mua
hoặc bán các chứng khoán tài chính trên thị trờng mở. Nh vậy, chúng ta
cần phân biệt rõ ràng các khái niệm nh thị trơng mở, nghiệp vụ thị trờng
mở, thị trờng tiền tệ, thị trờng chứng khoán. Thị trờng mở là một bộ phận
của thị trờng tiền tệ nói riêng và thị trờng tài chính nói chung. với t cách là
nơi mua bán giấy tờ có giá thì trong lịch sử, thị trờng mở tồn tại trớc nghiệp
vụ thị trờng mở. Chỉ khi nào ngân hàng trung ơng thực hiện các hình thức
giao dịch giấy tờ có giá ( ngắn hạn là chủ yếu) để chủ động can thiệp vào l-
ợng tiền cung ứng nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ thì
khi đó, nghiệp vụ thị trờng mở mới đợc coi là công cụ của chính sách tiền
tệ. Thị trờng tiền tệ là thị trờng vốn ngắn hạn mà trong đó, thị trờng mở chỉ
là một bộ phận cấu thành và nó đem lại vẻ đẹp cho thị trờng tiền tệ. Còn thị
trờng chứng khoán và thị trờng vốn trung và dài hạn, nơi mua bán giấy tờ
có giá trung và dài hạn qua đó hình thành nên thị giá chứng khoán.
Do đó, có thể nói một cách rõ ràng rằng: Nghiệp vụ thị trờng mở là
nghiệp vụ đợc thực hiện bởi NHTƯ mà nội dung cụ thể của nó là mua hoặc
bán các loại chứng khoán và các chứng khoán này không bị giới hạn về
thời hạn nh cách hiểu của chúng ta lâu nay".
Với cách hiểu khái quát nh vậy, nghiệp vụ thị trờng mở ở Việt Nam

còn rất non trẻ. Đây là lần đầu tiên, thị trờng mở hữu hiệu ở Việt Nam trong
khi các điều kiện cần thiết khác cho nó hội tụ cha đủ, ít ra là vào thời điểm
này.
2.2. Phân loại nghiệp vụ thị trờng mở:
Có hai loại nghiệp vụ thị trờng mở:
nghiệp vụ thị trờng mở năng động: nhằm thay đổi mức dự trữ và
cơ số tiền tệ.
nghiệp vụ thị trờng mở thụ động : nhằm bù lại những chuyển động
của các nhân tố khác đã ảnh hởng đến cơ số tiền tệ.
6
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
Ví dụ nh thay đổi trong tiền gửi của kho bạc tại Fed hoặc tiền nổi.
Fed tiến hành nghiệp vụ thị trờng mở với chứng khoán của kho bạc Mỹ và
của các cơ quan nhà nớc khác, nhất là các tín phiếu kho bạc.
3. Nội dung hoạt động của thị trờng mở:
3.1. Nội dung thứ nhất : Phạm vi thành viên tham gia nghiệp vụ thị
trờng mở:
Thành viên tham gia nghiệp vụ thị trờng mở là các tổ chức tín dung
thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dung có đủ ba điều kiện
sau:
*1. Có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nớc (Sở giao dịch Ngân
hàng Nhà nớc hoặc chi nhánh ngân hàng Nhà nớc tỉnh, thành phố).
*2. Có đủ các phơng tiện cần thiết để tham gia nghiệp vụ thị trờng
mở gồm nối mạng máy vi tính với Ngân hàng Nhà nớc, có máy Fax và điện
thoại để giao dịch với Ngân hàng Nhà nớc
*3. Có đăng ký tham gia nghiệp vụ thị trờng mở.
Từ các yêu cầu trên của Thống đốc NHNN đối với các thành viên
tham gia thị trờng mở có thể thấy :
thứ nhất: NHTƯ muốn can thiệp trực tiếp vào lợng tiền cung ứng
bao gồm cả tiền mặt và tiền gửi, về lý thuyết, thành viên tham gia mua bán

trong trờng hợp này đợc mở rộng không những chỉ gồm các TCTD mà còn
cả các tổ chức khác, thậm chí có thể cả các cá nhân, miễn là họ có tiền mặt
và có tiền gửi.
Thứ hai: nếu cơ sở pháp lý cho phép các tổ chức tín dụng hoạt động
theo hớng đa năng nh hệ thống tổ chức tín dung của nớc ta thì phạm vi
thành viên tham gia mở rộng đến tổ chức tín dung là đủ.
Thứ 3: khả năng chuyển tải của hệ thống thanh toán. Nếu cá nhân
không có séc hoặc tiền trên tài khoản gửi tại NHTƯ thì không thể tham gia
mua bán đợc trên nghiệp vụ thị trờng mở, cho nên, nếu không có mạng kết
7
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
nối với NHTƯ trong điều kiện giao dịch trên mạng thì không thể trở thành
viên đợc.
3.2. Nội dung thứ hai : Phạm vi hàng hoá đợc sử dung giao dịch
trên nghiệp vụ thị trờng mở:
Về nguyên tắc, mọi tài sản có thể mua bán trên nghiệp vụ này, vì
chúng đều là tài sản thế chấp. Tuy nhiên, khác với tái cấp vốn thông qua
hình thức cho vay có bảo đảm ở chỗ, tài sản thế chấp trên nghiệp vụ thị tr-
ờng mở phải là tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo quản lý dễ
dàng, đồng thời đáp ứng yêu cầu điều hành nghiệp vụ này nhanh nhạy,
chính xác và đạt đợc ý muốn. Tài sản hội đủ các điều kiện nh vậy chỉ có
thể là các công cụ tài chính thuật ngữ gọi là giấy tờ có giá. Căn cứ luật
ngân hàng nhà nớc việt nam, các công cụ đợc sử dung để giao dịch trên
nghiệp vụ thị trờng mở hiện nay là các tín phiếu kho bạc nhà nớc, tín
phiếu ngân hàng nhà nớc, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác.
3.2.1. tín phiếu kho bạc nhà nớc:
Tín phiếu kho bạc nhà nớc là một loại trái phiếu do nhà nớc phát
hành với lãi suất cố định và thời hạn ấn định trớc với kỳ hạn thanh toán th-
ờng 3, 6 và 12 tháng nhằm huy động vốn để bổ sung ngân sách nhà nớc.

Chúng đợc hoàn trả vốn khi đến hạn thanh toán hoặc chúng đợc thanh toán
lãi do việc bán lần đầu có giảm giá. Tức là, với giá thấp hơn so với khoản
tiền đã định đợc thanh toán khi hết hạn. Tín phiếu kho bạc là loại lỏng nhất
trong tất cả các công cụ trên thị tròng tiền tệ, do vậy, chúng đợc mua bán
nhiều nhất. Chúng cũng là loại công cụ an toàn nhất trong tất cả các công
cụ ở thị trờng tiền tệ, vì Chính phủ luôn đáp ứng đợc các món nợ phải trả
bằng cách tăng thuế hoặc phát hành giâý bạc. Tín phiếu kho bạc chủ yếu
do các ngân hàng nắm giữ, cũng có một lợng nhỏ các hộ gia đình, các công
ty và các trung gian tài chính khác nắm giữ.
8
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
3.2.2. tín phiếu ngân hàng nhà nớc:
Để huy động đợc một khối lợng vốn lớn trong thời gian ngắn, phục
vụ mục đích hoạt động hoặc đầu t trung hạn cho các chơng trình, chính phủ
quy định các ngân hàng thơng mại quốc doanh phát hành tín phiếu ngân
hàng nhà nớc để thu hút vốn. Lãi suất thông thờng cao hơn lãi suất gửi tiết
kiệm, trả lãi trớc hoặc sau. Nếu so sánh với tín phiếu kho bạc, thì loại kỳ
phiếu này có mức độ rủi ro cao hơn, do có thể các ngân hàng này không có
khả năng thanh toán. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy các ngân hàng này là
các ngân hàng của chính phủ, do vậy việc mất khả năng thanh toán là rất
khó có thể xảy ra.
3.2.3. Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hàng( CD):
Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hàng(CD) là một công cụ vay nợ
do ngân hàng thơng mại bán cho ngời gửi tiền. Ngời gửi đợc thanh toán lãi
hàng năm theo một tỷ lệ nhất định và khi đến kỳ thanh toán, thì hoàn trả
gốc theo giá mua ban đầu. Trớc 1961, CD là không thể bán lại đợc. Năm
1966, nhằm làm cho CD lỏng và hấp dẫn những ngời đầu t hơn, Citibank đă
lần đầu phát hành CD bán lại đợc đối với những loaị có mệnh giá cao (trên
100.000 đô la). CD có thể bán lại ở thị trờng cấp hai. Hiện nay, công cụ này
đợc hầu hết các ngân hàng thơng mại lớn phát hành và thu đợc thành công

to lớn với tổng số d gần đây vợt quá tổng số d của tín phiếu kho bạc. Chúng
là nguồn vốn đặc biệt quan trọng mà các ngân hàng thơng mại thu hút đợc
từ các công ty, các quỹ tơng trợ thị trờng tiền tệ, các tổ chức từ thiện và các
cơ quan của chính phủ.
3.3. Nội dung thứ ba: là vấn đề giá và lãi suất bao gồm giá mua và
bán trên thị trờng mở:
Giá và lãi suất là hai đại lợng ngợc chiều nhau. Lãi suất cao thì giá
thấp và ngợc lại, lãi suất thấp thì giá cao. Tuỳ lợi ích của việc mua hay bán
9
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
mà xếp trật tự u tiên theo giá từ thấp đến cao, hoặc theo lãi suất từ cao
xuống thấp đối với trờng hợp mua.
3.3.1. Trờng hợp bán có kỳ hạn kèm theo hợp đồng bán và mua
lại:
a) Giá bán giữa Ngân hàng Nhà nớc với các tổ chức tín dụng xác
định theo công thức sau:
Gđ: Giá bán
GT: Giá trị của giấy tờ có giá khi đến hạn thanh toán
T: thời hạn còn lại của giấy tờ có giá khi đến hạn thanh toán
L: Lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ (trờng hợp đấu thầu lãi
suất)hoặc lãi suất do ngân hàng nhà nớc thông báo (trờng hợp đấu thầu khối
lợng ) tại phiên đấu thâù, tính theo % năm.
365: số ngày qui ớc của một năm
b). Giá mua lại giữa ngân hàng nhà nớc với các tổ chức tín dung xác
định theo công thức sau:
Gv: Giá mua lại
Gđ: Giá bán
L: Lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ ( trờng hợp đấu thầu lãi
suất ) hoặc lãi suất do ngân hàng nhà nớc thông báo (trờng hợp đấu thầu
khối lợng) tại phiên đấu thầu, tính theo % năm.

Tb: thời hạn bán (số ngày)
365: số ngày quy ớc của một năm
3.3.2. Trờng hợp mua hoặc bán hẳn giấy tờ có giá giữa ngân hàng
nhà nớc với các tổ chức tín dung
Giá mua hoặc giá bán hẳn giấy tờ có giá đợc áp dụng nh công thức
quy định tại mục a nêu trên.
3.4. Nội dung thứ t: là phơng thức giao dịch thể hiện tính linh hoạt
của công cụ nghiệp vụ thị trờng mở mà các công cụ khác không thể có đợc.
Nghiệp vụ thị trờng mở cho phép mua hoặc bán với số lợng, thời gian giao
10
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
dịch và một phơng pháp giao dịch tuỳ ý, phù hợp yêu cầu chính sách tiền tệ.
Khi dự báo cho thấy vốn khả dụng không thay đổi biểu hiện một sự trì trệ
trong lu thông tiền tệ trong trờng hợp nh vậy phơng thức giao dịch sẽ là
mua bán hẳn giấy tờ có giá, nhằm tạo ra một sự chuyển động tiền tệ ban
đầu cần thiết. Ngoài ra, nghiệp vụ mua bán hẳn cho phép sửa sai bằng cách
đảo ngợc giao dịch. Khi dự báo cho thấy vốn khả dung thay đổi thất thờng
do nhiều nguyên nhân nh thời tiết, thiên tai để đảm bảo hạn chế sai sót
trong việc cung ứng tiền tệ, phơng thức giao dịch đợc áp dung sẽ là phơng
thức mua bán có kỳ hạn gọi là hợp đồng mua lại. Kết thúc thời hạn hợp
đồng,vốn khả dung cũng đồng thời giảm xuống.
3.5. Nội dung thứ năm: ảnh hởng đến hiệu quả của nghiệp vụ thị tr-
ờng mở đó là trình độ phối hợp giữa các công cụ điều trong điều hành chính
sách tiền tệ, đặc biệt là giữa nghiệp vụ thị trờng mở và công cụ cho vay tái
cấp vốn không có bảo đảm bằng giấy tờ có giá hoặc giấy tờ có giá chất lợng
thấp, thực chất là cho vay tái cấp vốn theo chỉ định hiện nay là một loại tín
dung không phải ai cũng có quyền vay. Vì vậy, TCTD đợc vay sẽ có nhiều
lợi thế trong giao dịch trên nghiệp vụ thị trờng mở, một khi tổ chức đó tìm
đợc nguồn vay với giá rẻ có thể sử dung để mua giấy tờ có giá với lãi suất
có lợi hơn trên nghiệp vụ thị trờng mở. Điều này không những tạo ra một

sân chơi thiếu bình đẳng giữa các thành viên mà còn làm cho mục tiêu kích
cầu tín dung không thực hiện đợc. Để chống sự lạm dung này, NHTƯ các
nớc thờng xét đơn vay rất nghiêm ngặt, mặt khác áp dung cơ chế nâng lãi
suất thị trờng vay để kích thích các TCTD u tiên bán giấy tờ có giá trên
nghiệp vụ thị trờng mở. Khi lợng giấy tờ có giá không còn để bán, lúc đó
NHTƯ mới giảm đần lãi suất vay đến mức ngang bằng lãi suất trên nghiệp
vụ thị trờng mở.
3.6. Nội dung cuối cùng: góp phần không nhỏ để nghiệp vụ thị trờng
mở hoạt động có hiệu quả đó là công nghệ thông tin và hệ thống thanh toán.
Việc kết nối theo một chơng trình phần mềm hiện đại trong nội bộ NHTƯ,
giữa Trởng ban điều hành nghiệp vụ thị trờng mở, các uỷ viên và ngời trực
11
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
tiếp điều hành sàn giao dịch; giữa NHTƯ và các ngân hàng thành viên, bảo
đảm thực hiện các công đoạn giao dịch từ khi công nhận thành viên, đăng
ký chữ ký điện tử, thông báo mời thầu, đăng ký giấy tờ có giá, xét thầu,
thông báo kết quả đấu thầu, tạo lập và ký hợp đồng mua lại, đến khâu thanh
toán chuyển tiền và làm các loại thông báo, báo cáo
4. Các hình thức giao dịch chủ yếu trên thị trờng mở:
Ban điều hành nghiệp vụ thị trờng mở quyết định mỗi phiên giao dịch
chỉ áp dung một trong hai phong thức sau:
4.1. Bán và cam kết mua lại ( giao dịch có kỳ hạn ):
Là việc bên bán ( Ngân hàng Nhà nớc hoặc tổ chức tín dung ) bán và
chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho bên mua ( tổ chức tín dung
hoặc Ngân hàng Nhà nớc ) đồng thời cam kết mua lại và nhận quyền sở hữu
giấy tờ có giá đó sau một thời hạn nhất định. Các hợp đồng mua lại thích
hợp với điều kiện khó dự báo vốn khả dung, có thể can thiệp linh hoạt việc
cung ứng vốn khả dung khi thời hạn hợp đồng chấm dứt. Hợp đồng mua lại(
mua bán có kỳ hạn) đồi hỏi trình độ, kiến thức cao của cả NHNN và các
TCTD, mà điều này cha chín muồi ở Việt Nam.

4.2. Phơng thức mua bán hẳn:
Là việc mua, bán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên
bán cho bên mua và không kèm theo thoả thuận mua, bán lại giấy tờ có giá.
Việc thực hiện nghiệp vụ thị trờng mở dới hình thức mua bán hẳn sẽ
làm tăng tỉ lệ cung ứng tiền của NHTƯ qua quan hệ tín dung, làm yếu khả
năng điều tiết của NHTƯ, gây biến động lớn tới thị trờng chứng khoán theo
chiều hớng không tốt khi mà thị trờng chứng khoán Việt Nam còn rất nhỏ
bé và yếu ớt. Nếu nh ngân hàng Trung ơng mua hẳn tín phiếu kho bạc, trái
phiếu kho bạc thì lợng tiền tệ trong lu thông sẽ thay đổi, khả năng tiền tệ
hoá thâm hụt ngân sách sẽ xảy ra. Vì vậy, NVTTM có tính linh hoạt cao
trong thực tế sử dung, mà phơng thức mua bán hẳn chỉ phù hợp với giai
đoạn đầu.
12
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
5. Cơ chế tác động tới lợng tiền cung ứng của nghiệp vụ thị trờng
mở:
5.1. Khái niệm lợng tiền cung ứng:
Lợng tiền cung ứng (MS) là tổng các phơng tiện tiền tệ, bao gồm tiền
mặt và tiền gửi không kỳ hạn tại các Ngân hàng thơng mại (NHTM).
Để dẫn ra một mô hình của quá trình cung ứng tiền tệ, ngời ta phân
biệt các khối lợng tiền trong lu thông. Sự phân chia tuỳ theo mỗi nớc, nhng
cách phân chia phổ biến là:
M1: Bao gồm tiền mặt lu thông ngoài hệ thống ngân hàng và tiền gửi
không kỳ hạn tại các ngân hàng.
M2: Bao gồm M1 cộng với các khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có
kỳ hạn tại các ngân hàng.
M3: Bao gồm M2 cộng với các khoản tiền gửi tại các định chế tài
chính khác.
Khối tiền tệ L: bao gồm M3 và các loại giấy tờ có giá trong thanh
toán.

5.2. Cơ chế tác động:
Một cách mà NHTƯ tạo ra các thay đổi của cơ số tiền tệ là mua hoặc
bán các trái khoán chính phủ thông qua một nghiệp vụ thị trờng mở. Việc
mua trái khoán do NHTƯ thực hiện đợc gọi là mua trên thị trờng mở, trong
khi việc bán trái khoán do NHTƯ thực hiện đợc gọi là bán trên thị trờng
mở.
5.2.1. Mua trên thị trờng mở từ một ngân hàng:
Một doanh nghiệp mua 100 triệu đồng trái khoán từ một ngân hàng
và thanh toán các trái khoán ấy bằng môt séc 100 triệu đồng. Ngân hàng đó
hoặc sẽ gửi tờ séc đó vào tài khoản của mình ở NHTƯ hoặc đổi lấy tiền
mặt, đây sẽ đợc coi là tiền két. Dù hành động theo cách nào ngân hàng này
sẽ thấy bản thân có thêm 100 triệu đồng tiền dự trữ và giảm 100 triệu đồng
tiền tài sản chứng khoán.
13
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
Hệ thống ngân hàng.
tài sản có Tài sản nợ
Chứng khoán 100
Tiền dự trữ +100
Trong khi ấy, NHTƯ thấy rằng tài sản nợ của mình đẵ tăng thêm 100
triệu đồng là tiền dự trữ, đồng thời tài sản có của NHTƯ đã tăng thêm100
triệu đồng chứng khoán. Tài khoản T của NHTƯ lúc này:

NHTƯ
Tài sản có Tài sản nợ
Chứng khoán +100 tiền dự trữ +100
Kết quả thực của việc mua trên thị trờng tự do này là tiền dự trữ đã
tăng thêm 100 triệu đồng. Vì lúc đó không có thay đổi nào về đồng tiền lu
hành nên cơ số tiền tệ cũng đã tăng thêm 100 triệu đồng.
5.2.2. Mua trên thị trờng mở từ giới phi ngân hàng:

Trờng hợp 1: giả sử rằng 1 cá nhân hay 1 công ty bán 100 triệu đồng
trái khoán cho NHTƯ vào 1 ngân hàng địa phơng. Tài khoản của công
chúng đó sau giao dịch này là :
Giới phi ngân hàng
Tài sản có Tài sản nợ
Chứng khoán -100
Tiền gửi có thể phất séc +100
14
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
Sau khi ngân hàng này nhận séc ấy, nó ghi có cho tài khoản của ngời
gửi tiền và sau dố gửi tấm séc ấy vào tài khoản của mình ở NHTƯ. Tài
khoản T của hệ thống ngân hàng trở thành :
Hệ thống ngân hàng
Tài sản có Tài sản nợ
Tiền dự trữ +100 Tiền gửi có thể phát séc
+100
Tác dung đối với bản quyết toán tài sản của NHTƯ là ở chỗ nó đã
thêm đợc 100 chứng khoán trong coọt tài sản của nó, trong khi ấy , nó tăng
thêm 100 tiền dự trữ ở cột tài sản nợ của nó.
NHTƯ
Tài sản có Tái sản nợ
Chứng khoán +100 Tiền dự trữ +100
Nh tài khoản T ở trên, khi tấm séc đó của NHTƯ đợc gửi vào một
ngân hàng, kết quả thực của vụ mua từ một giới phi ngân hàng trên thị trờng
mở là tơng tự với vụ mua từ một ngân hàng trên thị trờng mở.
Tiền dự trữ tăng thêm 100 triệu đồng từ vụ mua trên thị trờng mở và
cơ số tiền tệ cũng tăng thêm 100 triệu đồng đó.
Mặt khác, nếu cá nhân hoặc công ty ấy bán trái khoáncho NHTƯ đổi
tờ séc của NHTƯ lấy tiền mặt tại một ngân hàng địa phơng hoặc tại một
ngân hàng dự trữ liên bang, thì tác dung đối với tiền dự trữ khác nhau. Cá

nhân ấy sẽ nhận 100 triệu đồng tiền mặt trong khi tài sản chứng khoán của
anh ta giảm 100 triệu đồng. Tài khoản T của cá nhân ấy sẽ là :

Giới phi ngân hàng
15
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
Tài sản có Tài sản nợ
Chứng khoán -100
Tiền mặt +100
Khi NHTƯ nhận thấy rằng nó đã trao đổi 100 triệu đồng tiền mặt lấy
100 triệu đồng tiền chứng khoán, do đó tài khoản T của nó là:
NHTƯ
Tài sản có Tài sả nợ
Các chứng khoán +100 Đồng tiền lu hành
+100
kết quả thực của vụ mua trên thị trờng mở trong trờng hợp này là tiền
dự trữ không thay đổi, trong khi đồng tiền lu hành tăng thêm 100 triệu
đồng. Nh vậy cơ số tiền tệ tăng thêm số tiền 100 triệu đồng từ vụ mua trên,
trong đó khi ấy tiền dự trữ không tăng.
Sự phân tích trên cho thấy tác dụng của một vụ mua trên thị trờng
mở với tiền dự trữ khác đi tuỳ theo việc ngời bán các trái khoán đó giữ
món tiền thu đợc dới dạng tiền mặt hoặc là dới dạng tiền gửi. Nếu số
tiền thu đợc ấy giữ ở dạng tiền mặt, vụ mua trên thị trờng mở này không có
tác dung gì đến tiìen dự trữ; nếu số tiền thu đợc ấy giữ dới dạng tiền gửi, thì
tiền dự trữ tăng thêm một số tiền của vụ mua trên thị trờng mở đó.
Tuy nhiên tác dụng của một vụ mua trên thị trờng mở đối với cơ
số tiền tệ luôn luôn nh nhau, dù tiền thu đợc từ vụ bán đó đợc giữ ở
dạng tiền gửi hay tiền mặt. Tác động của một vụ mua trên thị trờng mở
đối với tiền dự trữ là không chắc chắn hơn nhiều so với tác dung của nó đối
với cơ số tiền tệ.

5. 2.3. Bán trên thị trờng mở:
16
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
Nếu NHTƯ bán 100 triệu đồng trái khoán cho một ngân hàng hay
một giới phi ngân hàng cơ số tiền tệ sẽ giảm 100 triệu đồng. Ví dụ, nếu
NHTƯ bán các trái khoán đó cho một cá nhân, cá nhân đó thanh toán các
tài khoản ấy bằng tiền mặt, thì ngời mua đó trao đổi 100 triệu đồng tiền
mặt lấy 100 triệu đồng trái khoán và đa đến tài khoản T nh sau:
Giới phi ngân hàng
Tài sản có Tài sản nợ
Chứng khoán +100
Tiền mặt -100
Mặt khác, NHTƯ đã giảm bớt tài sản chứng khoán của nó 100 triệu
đồng và cũng đã hạ thấp tài sản nợ tiền tệ qua việc nhận tiền mặt để thanh
toán cho các trái khoán của nó, do vậy giảm bớt số lợng tiền lu hành 100
triệu đồng.
NHTƯ
Tài sản có Tài sản nợ
Chứng khoán -100 Đồng tiền lu hành - 100
Tác dụng của 100 triệu đồng trái khoán đó trên thị trờng mở là làm
giảm bớt một số tiền bằng nh thế của cơ số tiền tệ, tuy rằng tiền dự trữ giữ
nguyên không thay đổi. Những trạng thái khác nhau của các tài khoản trong
các trờng hợp ngời mua các trái khoán đó là một ngân hàng hoặc ngời mua
đó thanh toán các trái khoán ấy bằng một séc phát ra theo một tài khoản
tiền gửi có thể phát séc tại ngân hàng địa phơngcủa ngời ấy, đều dẫn đến
một sự giảm bớt 100 triệu đồng trong cơ số tiền tệ, tuy rằng việc giảm xảy
ra do mức tiền dự trữ đã sụt giảm.
Từ sự phân tích của chúng ta về mua bán trên thị trờng mở, nay có
thể đa ra kết luận sau: tác dung của các nghiệp vụ thị trờng mở đối với
tiền dự trữ là không chắc chắn hơn nhiều so với tác dung đố đối với cơ

17
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
số tiền tệ. Do đó, NHTƯ có thể kiểm soát cơ số tiền tệ một cách có
hiệuquả hơn bằng các nghiệp vụ thị trờng mở so với có thẻ kiểm soát các
khoản tiền dự trữ.
6. Ưu điểm của nghiệp vụ thị trờng mở:
Sở dĩ nghiệp vụ thị trờng mở đợc coi là công cụ quan trọng nhất do
các u điểm nổi bật sau:
6.1. nghiệp vụ thị trờng mở phát sinh theo ý tởng chủ đạo của
NHTƯ: trong đó NHTƯ hoàn toàn chủ động kiểm soát đợc khối lợng giao
dịch. Tuy nhiên, việc kiểm soát này là gián tiếp, không nhận thấy đợc. Ví
dụ nh trong nghiệp vụ chiết khấu, NHTƯ có thể khuyến khích hoặc không
khuyến khích các NHTM, chỉ thông báo lãi suất chiết khấu, mà không kiểm
soát trực tiếp khối lợng cho vay chiết khấu.
6.2. Nghiệp vụ thị trờng mở vừa linh hoạt nhng vừa chính xác. Có
thể sử dụng ở bất kỳ quy mô nào. Khi có yêu cầu thay đổi về dự trữ hoặccơ
số tiền tệ, dù ở mức nhỏ nào đi nữa, nghiệp vụ thị trờng mở cũng có thể đạt
đợc bằng cách mua hoặc bán một lợng nhỏ chứng khoán. Ngợc lại, nếu có
yêu cầu thay đổi dự trữ hoặc cơ sở tiền tệ ở quy mô lớn, NHTƯ cũng có đủ
khả năng thực hiện đợc thông qua việc mua hoặc bán một khối lợng lớn t-
ơng ứng các chứng khoán.
6.3. Nghiệp vụ thị trờng mở dễ dàng đảo chiều.
Nếu NHTƯ có mắc phải sai sót nào đó trong quá trình thực hiện
nghiệp vụ thị trờng mở, thì có thể ngay tức khắc sửa chữa sai sót đó. Ví dụ,
khi NHTƯ nhận thấy rằng, lãi suất trên thị trờng tiền tệ (lãi suất ngắn hạn )
hiện đang quá thấp do vừa qua NHTƯ đã thực hiện việc mua quá nhiều trên
thị trờng mở, thì có thể tức khắc sửa chữa nó bằng cách bán ngay các giấy
tờ có giá cho các ngân hàng.
6.4. Nghiệp vụ thị trờng mở có tính an toàn cao.
Giao dịch trên thị trờng mở hầu nh không gặp rủi ro, xét trên góc độ

của cả ngân hàng trung ơng lẫn các NHTM, bởi vì, cơ sở bảo đảm cho các
18
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
giao dịch trên thị trờng mở đều là những giâý tờ có giá, có tính thanh khoản
cao, không có rủi ro tài chính.
6.5. Nghiệp vụ thị trờng mở có thể thực hiện một cách nhanh
chóng không vấp phải sự chậm trễ của các thủ tục hành chính. Khi NHTƯ
quyết định muốn thay đổi dự trữ hoặc cơ sở tiền tệ, NHTƯ chỉ cần đa ra
yêu cầu cho các nhà giao dịch chứng khoán ( trên thị trờng tiền tệ ) và sau
đó việc mua bán sẽ đợc thực thi ngay.
7. Thực trạng hoạt động của nghiệp vụ thị trờng mở của một số n-
ớc trên thế giới:
Nh ta đã biết nghiệp vụ thị trờng mở ra đời từ những năm 1920 đầu
tiên tại Mỹ và sau đó do tính chất khả thi của nó mà nghiệp vụ thị trờng mở
đợc nhiều nớc trên thế giới áp dụng, đặc biệt là các nớc phát triển. Sau đây
ta sẽ xem xét hoạt động thị trờng mở tại một số nớc tiêu biểu trên thế giới
nh Mỹ hoặc Đức.
7.1.Hoạt động thị trờng mở tại Mỹ:
Nghiệp vụ thị trờng mở là công cụ chính sách tiền tệ quan trọng nhất
bởi vì những nghiệp vụ này là yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với
những thay đổi trong cơ số tiền tệ, và là nguồn chính gây ra những biến
động trong cung ứng tiền tệ. Việc mua trên thị trờng tiền tệ làm tăng cơ số
tiền tệ, do đó tăng cung ứng tiền tệ, còn việc bán trên thị trờng tiền tệ thì
thu hẹp cơ số tiền tệ bằng cách giảm bớt cung ứng tiền tệ. Ví dụ nh thay đổi
trong tiền gửi của kho bạc tại Fed hoặc tiền nổi. Fed tiến hành nghiệp vụ
thị trờng mở với các chứng khoán của kho bạc Mỹ và của các cơ quan nhà
nớc khác, nhất là các tín phiếu kho bạc.
Sở dĩ Fed tiến hành đại bộ phận nghiệp vụ thị trờng mở của mình
với chứng khoán kho bạc bởi vì thị trờng của những chứng khoán này rất
lỏng và có dung lợng kinh doanh lớn nhất. Thị trờng này có khả năng tiếp

nhận đợc một lợng rất lớn nghiệp vụ của Fed mà không làm cho gía cả
biến động quá mạnh có thể làm cho thị trờng sụp đổ.
19
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
Tại Mỹ, cơ quan ra quyết định về nghiệp vụ thị trờng mở là Uỷ ban
Thị trờng tự do liên bang (FOMC). tuy nhiên, cơ quan thực sự tiến hành
các nghiệp vụ ấy, là phòng kinh doanh tại Ngân hàng dự trữ liên bang của
New york.
Đôi khi nghiệp vụ thị trờng mở đợc tiến hành bằng các việc mua bán
ngay thẳng các chứng khoán. Nhng thông thờng phòng kinh doanh tham gia
vào vào các hợp đồng mua lại hoặc hợp đồng mua lại đảo ngợc. Trong một
hợp đồng mua lại (thờng gọi là repo), Fed mua chứng khoán với sự thoả
thuận rằng ngời bán sẽ mua lại những chứng khoán đó trong trong một thời
gian ngắn, thờng không quá một tuần. Một hợp đồng repo thực tế là một
việc mua tạm thời trên thị trờng mở và là một cách mà ngời ta đặc biệt
mong muốn để tiến hành một nghiệp vụ thị trờng mở thụ động mà có thể
đảo ngợc lại trong thời gian ngắn. Khi Fed muốn tiến hành một nghiệp vụ
bán tạm thời trên thị trờng mở, Fed tham gia một giao dịch mua- bán kết
hợp (đôi khi gọi là một repo đảo ngợc), theo đó Fed bán chứng khoán và
ngời mua thoả thuận bán trở lại cho Fed trong một thời gian ngắn sau đó.
Có thể nói, trong thập kỷ qua, Fed đã góp phần vực dậy nền kinh tế
Mỹ từ cuộc khủng hoảng nặng nề bằng việc giảm sút lãi suất ( từ 9,8 %
năm 1989 xuống 2,9 % năm 1993) mà không can thiệp vào cơ chế thị trờng
xác định tỉ giá của đồng USD ( thực tế từ tháng 5/1989 đến tháng 9/1992,
đồng USD bị phá giá 17% ). Trong các năm 1993-1995, Fed đã nâng lãi
suất từ 3 lên 6%, sau đó đồng USD đã phục hồi vị trí của mình trên các thị
trờng ngoại hối thế giới. Vào đầu năm 1995, khi sức ép lạm phát đã giảm,
FED đã cắt giảm lãi suất để thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Nh vậy, Fed đã
cân đối một cách linh hoạt giữa kiềm chế lạm phát và duy trì tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế, nhờ vậy đảm bảo nền kinh tế tăng trởng trong một thời gian dài

mà không gây lạm phát cao. Mặt khác, uy tín đạt đợc của Fed còn do nó
20
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
sẵn sàng thực hiện chính sách đã lựa chọn trong điều kiện luôn chịu sức ép
của nhiều thế lực.
7.2.Hoạt động thị trờng mở tại Đức:
Tại Đức, nghiệp vụ thị trờng mở bao hàm việc NHTƯ buôn bán
chứng từ, tín phiếu có giá với lãi suất cố định. NHTƯ mua những loại giấy
tờ này và sẽ tạo ra tiền ngân hàng trung ơng( bỏ tiền ngân hàng trung -
ơng ra mua, nh vậy làm tăng khối lợng tiền tệ lu hành). Ngợc lại, NHTƯ
bán ra các loại giấy tờ này sẽ thu về tiền ngân hàng trung ơng. Chính sách
nghiệp vụ thị trờng mở tác động trực tiếp và gián tiếp vào các đại lợng khả
năng thanh toán của ngân hàng, khối lợng tiền tệ, lãi suất. Hiệu quả của
nghiệp vụ thị trờng mở phụ thuộc vào loại tín phiếu, phơng pháp mua bán
tín phiếu trên thị trờng và phạm vi đối tợng đợc tham gia vào nghiệp vụ thị
trờng mở.
a). Các loại chứng từ, giấy tờ có giá:
Ngời ta phân biệt chứng từ, giấy tờ có giá ngắn hạn hoặc dài hạn.
Nếu NHTƯ mua tín phiếu vào, các ngân hàng sẽ tăng đợc khả năng thanh
toán, còn khi NHT bán ra tín phiếu cho các ngân hàng mua, các ngân hàng
sẽ giảm khả năng thanh toán ( ngắn hạn).
Khi lãi suất trên thị trờng tiền tăng bởi khối lợng tiền NHTƯ trên thị
trờng tiền giảm hoặc nhu cầu đối với tiền ngân hàng trung ơng tăng.
NHTƯ bỏ tiền NHTƯ của mình ra mua các loại tín phiếu ngắn hạn và làm
lãi suất trên thị trờng giảm đi. Và ngơc lại, sự thay đổi ở thị trờng tiền tác
động tơng tự đối với các thị trờng tiền khác, tác động vào cơ cấu lãi suất,
vào lãi suất dài hạn trên thị trờng vốn.
Chính sách kinh tế ngắn hạn thờng hớng vào các mục tiêu kinh tế đòi
hỏi hiệu quả nhanh, cần tác động vào thị trờng vốn giảm lãi suất để kích
thích đầu t, do đó, NHTƯ phải mua bán cả các tín phiếu dài hạn.

b). Phạm vi đối tợng của chính sách thị trờng công khai:
21
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
(+) Nếu đối tợng chỉ là thành phần ngân hàng, các biện pháp chính
sách thị trờng công khai của ngân hàng liên bang chỉ tác động tới cơ cấu
(trong ngắn hạn) và phạm vi (trong dài hạn ) khối lợng phơng tiện thanh
toán của các ngân hàng và phải qua khu vực ngân hàng mới tác động tới đ-
ợc khu vực không phải là ngân hàng.
(+) nếu ngân hàng liên bang buôn bán thẳng với thành phần ngoài
ngân hàng (nhng trong khuôn khổ của chính sách thị trờng mở) thì sẽ tác
động trực tiếp đến khối lợng tiền tệ, trực tiếp đến M1, không cần phải qua
hệ thống ngân hàng, nh vậy tác động chắc chắn hơn và sẽ nhanh hơn.
(+) Ngoài ra còn có thể tác động vào khả năng gửi tiền vào thành
phần không phải là ngân hàng, bằng cách ấy tạo ra khả năng lựa chọn hấp
dẫn cho gửi vốn tiết kiệm và kinh doanh có thời hạn cuả các ngân hàng ở
mức độ khối lợng lớn, buộc các ngân hàng phải sửa đổi chính sách lãi suất
của mình để thu hút khách hàng.
c). Cách bán của ngân hàng liên bang Đức:
Ngân hàng liên bang bán ra tín phiếu có thể định giá ( bằng lãi suất
hoặc tỷ giá ). Phơng pháp này còn gọi là phơng pháp lãi suất. Còn nếu bán
ra cả một khối lợng nhất định thì đợc gọi là phơng pháp đấu thầu:
- ở phơng pháp lãi suất, ngân hàng liên bang định giá, các ngân
hàng muốn mua đăng ký khối lợng.
- ở phơng pháp đấu thầu, ngân hàng liên bang định ra điều kiện
cho một khối lợng nhất định ( nh thời gian, lãi suất tối thiểu ), các ngân
hàng đấu thầu với nhau.
Chính sách thị trờng mở là công cụ có thể sử dung rất linh hoạt trong
bất kỳ loai chính sách tiền tệ nào. Nó là công cụ điều tiết vĩ mô. Chính sách
thị trờng mở có tác dung đánh tín hiệu về chính sách tiền tệ ít hơn chính
sách lãi suất và chính sách dự trữ tối thiểu. Nó tạo ra cuộc cạnh tranh giữa

thành phần ngân hàng và thành phần không phải là ngân hàng, có khả năng
tác động trực tiếp vào chính sách tiền tệ và khả năng thanh toán, nhất là về
22
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
khối lợng, có thể đạt đợc mục tiêu một cách vừa hữu hiệu vừa phù hợp với
thị trờng, cả về xu hớng chi phí lẫn giới hạn.
Điều 15 luật ngân hàng liên bang cho phép ngân hàng liên bang Đức
thực hiện chính sách thị trờng công khai, nhng không đợc tự phát hành tín
phiếu. Lúc đầu, ngân hàng liên bang sử dung hối phiếu, can thiệp vào thị tr-
ờng tiền bằng nghiệp vụ pension hối phiếu ( có nghĩa là mua các hối phiếu
của các ngân hàng với điều kiện sau một thời gian nhất định các ngân hàng
lại phải mua lại số hối phiếu này), bằng cách ngăn chặn các ngân hàng liên
tục sử dung tín dung thế chấp. Phơng pháp này có thể sử dung hữu hiệu về
ngắn hạn, không gây ra những biến động lớn trên thị trờng tiền. Ngân hàng
liên bang Đức cũng sử dung phơng pháp lãi suất, không gây ra những biến
động lớn trên thị trờng tiền. Ngân hàng liên bang Đức cũng sử dung phơng
pháp lãi suất, phân chia theo thời gian và loại. Nhng ngân hàng liên bang
Đức chủ trơng ngăn các ngân hàng trả lại tín phiếu trớc thời hạn nên không
công bố lãi suất nhận lại, không buôn bán những loại tín phiếu lúc nào cũng
có thể trả lại đợc cho ngân hàng liên bang vì nếu không, sẽ chẳng chi phối
đợc kha năng thanh toán của các ngân hàng.
Năm 1967, lần đầu tiên ngân hàng liên bang sử dung nghiệp vụ thị tr-
ờng mở với tín phiếu dài hạn, mục đích nhằm làm giảm lãi suất trên thị tr-
ờng vốn một cách nhanh hơn và trực tiếp hơn ( đến cuôí năm mua vào 1,3 tỉ
DM ). Từ tháng 6 năm 1971, ngân hàng liên bang Đức cho phép cả thành
phần không phải là ngân hàng tham gia nghiệp vụ thị trờng mở. Khi kinh tế
phát triển theo chiều hớng đi xuống, ngân hàng liên bang phải mua nhiều
( nh từ tháng 7 đến tháng 10 năm 1975 mua tín phiếu trị giá 7,6 tỉ DM ). Từ
nhiều năm nay, ngân hàng liên bang Đức sử dung tín phiếu và chứng từ có
giá cho nghiệp vụ pesion, tăng cờng dùng phơng pháp đấu thầu, kết hợp ph-

ơng pháp đấu thầu theo kiểu Mỹ và Hà Lan.
23
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
Phần 2. thực trạng hoạt động của nghiệp vụ
thị trờng mở tại việt nam
1. Sự cần thiết phải ra đời nghiệp vụ thị trờng mở ở việt nam:
ở góc độ khái quát, chính sách tiền tệ là những mục tiêu và những
giải pháp đồng bộ mà NHTƯ sử dụng trong điều hành nhằm tác động vào
khả năng sẵn có và giá vốn khả dung, qua đó ảnh hởng lên toàn bộ các hoạt
động tiền tệ, tín dụng, thanh toán trong nền kinh tế. nói cách khác, chính
sách tiền tệ phải nhằm vào mục tiêu bảo đảm ổn định giá trị đồng tiền và an
toàn hệ thống tín dụng, bằng cách kiểm soát các kênh bơm và rút tiền
NHTƯ trong lu thông. Theo thuật ngữ tiền tệ, đây là nhiệm vụ kiểm soát l-
ợng tiền cung ứng, đợc điều tiết qua hai kênh bao gồm kênh tín dụng và
kênh mua, bán. Kênh thứ nhất đợc thể hiện qua hình thức cho vay tái cấp
vốn của NHTƯ cho các tổ chức tín dung. Kênh thứ hai qua mua, bán ngoại
tệ trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng và mua, bán giấy tờ có giá trên
nghiệp vụ thị trờng mở. Ngoài ra, tăng hay giảm lợng tiền cung ứng còn đợc
điều tiết thông qua tỉ lệ dự trữ bắt buộc: một tỉ lệ dự trữ bắt buộc thấp, tiền
dới dạng vốn khả dung sẽ tăng lên và ngợc lại, một tỉ lệ dự trữ bắt buộc cao
vốn khả dung sẽ giảm đi tơng ứng, theo thuật ngữ tiền tệ gọi là khả năng tạo
tiền. Cách tăng hay giảm tiền cung ứng qua các kênh nói trên đều có những
u nhợc điểm khác nhau phụ thuộc vào điều kiện khách quan của nền kinh tế
và khả năng cho phép của NHTƯ. theo đánh giá của các chuyên gia, điều
tiết lợng tiền cung ứng qua nghiệp vụ thị trờng mở có nhiều u thế hơn các
kênh khác.Thông qua việc mua, bán các giấy tờ có giá trên thị trờng thứ cấp
giữa một bên là ngân hàng trung ơngmột bên khác là các tổ chức tín dụng,
làm lợng tiền biến thiên chỉ theo một chiều hoặc tăng hoặc giảm phù hợp
yêu cầu can thiệp của NHTƯ.
24

Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
Hoạt động nghiệp vụ thị trờng mở bao quát toàn bộ những nội dung
quyết định tính hiệu quả của nó. Các bớc tiến hành của phiên giao dịch gồm
hoạt động của ban điều hành nghiệp vụ thị trờng mở và quy trình thao tác
kỹ thuật của bộ phận sàn giao dịch.
Từ những thuận lợi khi thực hiện nghiệp vụ thị trờng mở kết hợp với
điều kiện thực tế của nớc ta, ngày 09/03/2000 Quyết định số 85/2000/QĐ-
NHNN14 về việc ban hành Quy chế Nghiệp vụ thị trờng mở do thống đốc
NHNN Việt Nam ký đã đợc ban hành. Cho tới ngày 12/07/2000, nghiệp vụ
thị trờng mở do NHNN chủ trì đã mở phên giao dịch đầu tiên, đánh dấu một
bớc phát triển quan trọng trong điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Trung ơng theo phơng pháp gián tiếp.
2. Vài nét về hoạt động của nghiệp vụ thị trờng mở tại Việt Nam:
Với việc mua bán trái phiếu, tín phiếu và các công cụ tài chính khác
trên thị trờng mở, Ngân hàng Trung ơng (NHTƯ) sẽ làm tăng hoặc giảm
mức tiền cơ bản ( tiền NHTƯ) trong toàn hệ thống ngân hàng và qua đó tác
đông đến mức cung tiền tệ cho nền kinh tế. Thị trờng mở tại Việt Nam đã
dợc đa vào hoạt động hơn hai năm. Trong hai năm qua, khối lợng trái, tín
phiếu đợc mua bán qua thị trờng không ngừng tăng lên, qua đó, NHNN đã
từng bớc tác động vào thị trờng, giảm dần các công cụ kiểm soát trực tiếp
để chuyển sang sử dụng các công cụ kiểm soát gián tiếp. Tuy nhiên, phải
nói rằng thị trờng mở hoạt động cha thực sự sôi động. Cụ thể là, thành phần
tham gia chủ yếu là bốn ngân hàng thơng mai nhà nớc; có nhiều phiên đấu
thầu không có thành viên đăng ký. Mặt khác, việt Nam đang trong quá
trình hội nhập khu vực và quốc tế, nền kinh tế đang tăng trởng, việc kiểm
soát gián tiếp ngày càng trở nên quan trọng. Nếu chúng ta tiếp tục duy trì sử
dung các công cụ kiểm soát trực tiếp thì thị trờng sẽ tìm cách lẩn tránh. tuy
vậy, để cho nghiệp vụ thị tròng mở trở thành một bộ phận chính của chính
sách tiền tệ thì các công cụ khác đang đợc NHNN sử dung cần đợc xem xét
lại và cần điều chỉnh; đồng thời, cơ sở hạ tầng của thị trờng cần phải đợc

25

×