Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

phần phương hướng và một số biện pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý ở công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội số 22

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.8 KB, 32 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Lời nói đầu
Nh chúng ta đã biết, đất nớc ta đang trong giai đoạn quá độ tiến lên CNXH
xây dựng cơ sở vật chất cho XHCN, trong những năm gần đây nền kinh tế nớc ta
đã có những sự thay đổi rất cơ bản. Đại hội Đảng lần thứ VIII cũng đã xác định:
Để tiến lên CNXH, chúng ta phải thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n-
ớc. Để có một cơ cấu kinh tế hợp lý, có sức mạnh và hoạt động có hiệu quả thì
các nhân tố nội tại trong cơ cấu đó (các thành phần kinh tế, các loại hình doanh
nghiệp) phải phát huy và hoạt động hết khả năng của mình. Để các doanh nghiệp
đó hoạt động có hiệu quả thì việc xây dựng một bộ máy quản lý lãnh đạo năng
động, hợp lý là hết sức quan trọng, đòi hỏi chúng ta phải có một trình độ kiến
thức cao, một cách nhìn đúng đắn về vai trò của công tác quản lý trong từng
doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, với những yêu cầu của thời kỳ mới: Thời kỳ phát
triển nền kinh tế hàng hoá có sự cạnh tranh gay gắt, để cho các doanh nghiệp có
thể phát triển và tồn tại thì bộ máy lãnh đạo phải đủ mạnh, phải năng động.
Muốn vậy, công tác xây dựng một cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp phải đợc
chú trọng một cách thích đáng, vấn đề này không chỉ đặt ra cho riêng một doanh
nghiệp, mà nó là vấn đề chung của toàn xã hội.
Một vấn đề đáng chú ý nữa là: Trong một cơ cấu kinh tế, ở mỗi một thành
phần kinh tế, mỗi loại hình doanh nghiệp lại có những đặc điểm khác nhau. Do
đó việc xây dựng một cơ cấu quản lý, điều hành cũng phải khác nhau dể phù hợp
với tính chất và trình độ sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Để nhận thức đợc những vấn đề trên, việc vận dụng lý luận đã học trong
nhà trờng vào thực tiễn là việc làm không thể thiếu đối với mỗi sinh viên quản trị
kinh doanh. Quá trình thực tập tốt nghiệp tại công ty Đầu t và phát triển nhà Hà
Nội số 22, qua khảo sát thực trạng tổ chức quản lý của công ty, em đã mạnh dạn
nghiên cứu đề tài " Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
tại công ty Đầu t và phát triển nhà Hà Nội số 22" nhằm hệ thống hoá những
kiến thức đã học tập vận dụng lý luận để giải quyết một vấn đề trong thực tiễn,


đồng thời góp phần nhỏ bé để tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý ở công ty
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 2 phần và có bố cục nh sau:
Nguyễn Thị Cẩm Thuý 1
Luận văn tốt nghiệp
- Phần phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu bộ máy quản lý ở công ty
Đầu t và phát triển nhà Hà Nội số 22.
- Phần phơng hớng và một số biện pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ
máy quản lý ở công ty Đầu t và phát triển nhà Hà Nội số 22.
Do sự hiểu biết còn hạn chế, để hoàn chỉnh luận văn em đã đợc sự giúp đỡ
và chỉ bảo tận tình của cán bộ công ty Đầu t và phát triển nhà Hà Nội số 22, nơi
em thực tập và thày giáo hớng dẫn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn TS nguyễn mạnh
quân đã nhiệt tình hớng dẫn và chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập và đã
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Nguyễn Thị Cẩm Thuý 2
Luận văn tốt nghiệp
Phần thứ nhất
Phân tích thực trạng tình hình tổ chức bộ máy
quản lý ở công ty đầu t phát triển nhà hà nội số
22
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty đầu t
phát triển nhà hà nội số 22
1. Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Đầu t và Phát triển nhà Hà Nội số 22 tiền thân trớc đây là Công
ty Sửa chữa nhà cửa Thơng nghiệp (trực thuộc Sở Thơng nghiệp Hà Nội) đợc
thành lập theo quyết định số 596/QĐ-UB ngày 30/09/1970 của UBND Thành
phố Hà Nội. Sau nhiều lần đổi tên: Công ty sửa chữa nhà cửa và trang thiết bị
Thơng nghiệp; Công ty Xây lắp Thơng nghiệp; Công ty Đầu t xây lắp Thơng
mại Hà Nội (trực thuộc Sở Thơng mại Hà Nội) Nay đổi tên là Công ty Đầu t

và Phát triển nhà Hà Nội số 22 (trực thuộc tổng công ty Đầu t và Phát triển
nhà Hà Nội) Theo quyết định số 9079/QĐ-UB ngày 31/12/2002 của thành phố
Hà Nội.
Nhiệm vụ ban đầu của công ty chủ yếu là sửa chữa, duy tu mạng lới,
kho tàng nhà xởng, cửa hàng theo kế hoạch của Sở Thơng nghiệp Hà Nội giao.
Cuối năm 1987, Sở Thơng nghiệp và UBND thành phố đã quyết định
thay đổi đội ngũ cán bộ mới cho Công ty. Ban lãnh đạo mới của Công ty đã
vạch kế hoạch, tổ chức lại sản xuất kinh doanh, đã có bớc chuyển đổi đột biến
về chất để hoàn thiện cơ cấu sản xuất, kinh doanh đa dạng có chất lợng.
Trong những năm qua, công ty không ngừng vững mạnh và phát triển
vững vàng về mọi mặt thờng xuyên xây dựng về tổ chức, nâng cao năng lực
chỉ huy, điều hành quản lý, đổi mới trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa
học vào quá trình sản xuất kinh doanh mở rộng địa bàn hoạt động với các tỉnh
bạn. Vì vậy, đã thi công hàng trăm công trình với nhiều quy mô ngành nghề
khác nhau, ở nhiều địa điểm có yêu cầu phức tạp nhng vẫn đảm bảo tốt các
yêu cầu về kiến trúc, kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ.
2. T cách pháp nhân ngành nghề kinh Doanh.
- Tên chính thức : Công ty Đầu t và Phát triển nhà Hà Nội số 22
- Địa chỉ : Số 13 Ngõ Yên Thế- Phờng Văn Miếu- Đống Đa HN.
Nguyễn Thị Cẩm Thuý 3
Luận văn tốt nghiệp
- Giám đốc : Thạc sĩ Kinh tế XD - Dơng Lý Nhâm.
- Điện thoại : 7331376-7471923
- Fax : (04) - 7331376.
- Quyết định số 2863/QĐ-UB của UBND thành phố Hà nội về việc đổi tên
và xác định lại nhiệm vụ cho Công ty xây lắp Thơng nghiệp thuộc Sở Thơng
nghiệp Hà Nội thành Công ty Đầu t xây lắp Thơng mại Hà Nội.
- Quyết định số 8387/QĐ/UB ngày 05/12/2002 của UBND thành phố về
việc chuyển giao nguyên trạng Công ty đầu t xây lắp thơng mại Hà Nội thuộc
tổng Công ty Đầu t và phát triển nhà Hà nội.

- Quyết định số 9079/QĐ/UB của UBND thành phố về việc đổi tên và bổ
xung nhiệm vụ cho Công ty Đầu t xây lắp Thơng mại thuộc tổng Công ty Đầu t
và Phát triển nhà Hà Nội thành Công ty Đầu t và Phát triển nhà Hà Nội số 22.
- Đăng ký kinh doanh số109887 ngày 14/10/1997 do Sở Kế hoạch và Đầu
t Hà Nội cấp.
* Ngành nghề đợc phép Kinh doanh:
- Thi công xây lắp các công trình Công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ
lợi, cấp thoát nớc, tới tiêu, trạm thuỷ nông, cầu giao thông nông thôn.
- T vấn thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp, nội ngoại thất
- Dịch vụ sửa chữa, lắp đặt trang thiết bị, dịch vụ t vấn, dự án, luận chứng
kinh tế kỹ thuật.
- Xây dựng lắp đặt đờng dây, trạm biến áp điện đến 35 KW.
- Kinh doanh bất động sản.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng đợc nhà nớc cho phép.
- Sản xuất, chế biến các mặt hàng Lâm sản đồ mộc
- Xuất khẩu các sản phẩm, hàng hoá của Công ty và hàng hoá liên doanh
liên kết. Nhập khẩu các thiết bị nguyên vật liệu hàng hoá phục vụ xây lắp
và tiêu dùng.
Xin đa ra một vài số liệu cho thấy quá trình hình thành và phát triển của
Công ty đầu t và phát triển nhà Hà nội số 22.
Nguyễn Thị Cẩm Thuý 4
Luận văn tốt nghiệp
Biểu1: Báo cáo tình hình tài chính của công ty trong vòng 3 năm gần đây

Tài sản
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
% tăng
thêm giữa
năm
2002/2001

% tăng
thêm giữa
năm
2003/2002
1. Tổng số tài sản có 47.877.900.188 40.303.531.592 42.242.379.303 84.18 104.81
2.Tài sản có lu động 42.875.298.593 35.349.642.626 37.029.284714 82.45 104.75
3. Tổng số tài sản nợ 47.877.900.188 40.303.531.592 42.242.379.303 84.18 104.81
4. Tài sản nợ lu động 33.158.750.039 24.307.430.084 22.858.710.961 73.31 94.04
5. Lợi nhuận trớc thuế 2.404.480.213 4.420.765.059 1.788.136.439 183.86 40.45
6. Lợi nhuận sau thuế 1.748.258.619 1.196.311.216 1.215.932779 68.43 101.64
7. Tổng doanh thu 47.108.086.579 67.459.387.251 54.838.602.973 143.2 81.29
- Doanh thu xây lắp 44.359.449.757 55.372.242.742 50.404.622.927 124.83 91.03
Vốn kinh doanh của Công ty Đầu t và Phát triển nhà Hà Nội số 22 một
phần do nhà nớc cấp còn lại chủ yếu là vốn vay tín dụng đầu t theo quy định hiện
hành của Nhà nớc.
Cụ thể vốn và tài sản hiện có của Công ty Đầu t và Phát triển nhà Hà Nội
số 22 nh sau:
* Nguồn vốn chủ sở hữu : 17.647.392.845 đồng
Trong đó :
I. Nguồn vốn kinh doanh : 9.326.344.901 đồng
1. Vốn cố định : 5.212.388.189 đồng
- Ngân sách : 2.145.369.872 đồng
- Tự có : 3.067.018.317 đồng
2. Vốn lu động : 4.113.956.712 đồng
- Ngân sách : 3.052.690.294 đồng
- Tự có : 40.312.464 đồng
- Liên doanh liên kết : 1.020.953.954 đồng
Công ty Đầu t và Phát triển nhà Hà Nội số 22 đã trải qua hơn 30 năm
xây dựng và trởng thành, do vậy có bề dày trong công tác chỉ đạo, điều hành
Nguyễn Thị Cẩm Thuý 5

Luận văn tốt nghiệp
quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Cán bộ công nhân viên chức trong
Công ty ngày càng trởng thành, đúc rút đợc nhiều kinh nghiệm và trình độ tay
nghề đợc nâng lên, đáp ứng mọi yêu cầu của Chủ đầu t.
Địa bàn thi công rộng, mối quan hệ rộng, uy tín trên thơng trờng ngày
càng đợc nâng cao, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình thực hiện
nhiệm vụ của Công ty.
Có thiết bị khá đầy đủ, đồng bộ đáp ứng mọi yêu cầu của các công trình
về mọi quy mô, mức độ phức tạp, mỹ quan và tiến độ công trình.
Phát huy thành tích đã đạt đợc Công ty Đầu t và Phát triển nhà Hà Nội
số 22 đã tập trung nghiên cứu tìm tòi các phơng án và giải pháp cụ thể để từng
bớc tháo gỡ những khó khăn, khắc phục những tồn tại hạn chế, tăng cờng
công tác quản lý, tổ chức quản lý thi công chặt chẽ, chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định của Nhà nớc, các Bộ, các ngành, các địa phơng và của chủ đầu t
về công tác quản lý đầu t xây dựng cơ bản.
Thi công công trình đảm bảo chất lợng, tiến độ, mỹ thuật và các yêu
cầu khác đặt ra.
Giải quyết tốt mối quan hệ giữa đơn vị thi công, Chủ đầu t và các cơ
quan hữu quan khác để quá trình thi công thuận lợi, sớm đa công trình vào sử
dụng.
II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty có ảnh h-
ởng tới công tác tổ chức bộ máy quản lý.
1. Đặc điểm về lao động.
1.1. Số lợng lao động.
Tổng số lao động hiện có của Công ty Đầu t và Phát triển nhà Hà Nội là 640
ngời.
Trong đó: Trình độ cán bộ chuyên môn và kỹ thuật của doanh nghiệp là 193
ngời đợc chia theo nghề:
- Trình độ Đại học và Cao đẳng : 144 ngời
- Trình độ Trung cấp : 49 ngời

Công nhân kỹ thuật : 447 ngời ( ngoài ra công ty còn ký hợp đồng ngắn hạn
và dài hạn trên 500 công nhân các loại để phục vụ cho các công trình )
Nguyễn Thị Cẩm Thuý 6
Luận văn tốt nghiệp
1.2. Chất lợng lao động.
Công ty Đầu t và Phát triển nhà Hà Nội số 22 là một đơn vị thuộc ngành
công nghiệp nặng. Hoạt động lao động về công nghệ gắn bó với ngành xây dựng,
vì vậy đòi hỏi công nhân phải có trình độ lành nghề cao, tay nghề cao và có t duy
trong công việc tốt thì mới có thể tránh đợc những điều đáng tiếc xảy ra. Chính
vì lẽ đó mà việc nâng cao trình độ lành nghề cho công nhân là một khâu quan
trọng cho sự nghiệp phát triển của công ty.
Trong tổng số 640 ngời có 144 ngời trình độ đại học và cao đẳng, 49 ngời
có trình độ trung cấp còn lại là công nhân kỹ thuật hầu hết là đã tốt nghiệp PTTH
sau đó đợc đa vào công ty để đào tạo, cho đến nay cấp bậc kỹ thuật trung bình
của cán bộ công nhân viên của công ty là 3/7.
Từ số liệu trên cho chúng ta thấy:
+ Số lợng kỹ s chiếm 22,5%.
+ trung cấp chiếm 7,7%.
Công nhân kỹ thuật 69,8%.
Qua tình hình trên ta thấy bậc thợ trung bình của công nhân lao động trực
tiếp thấp, trình độ đại học còn chiếm tỷ trọng không cao, lao động chủ yếu là lao
động giản đơn, có thể nói rằng lực lợng lao động của công ty về trình độ là
không đồng đều phần lớn là cha đợc đào tạo một cách cơ bản, cha tiếp cận tốt
với kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Đây là một vấn đề hết sức nan giải đặt ra cho
công ty và cần có biện pháp hợp lý với trình độ sản xuất.
2. Đặc điểm máy móc thiết bị của công ty.
Công ty Đầu t và Phát triển nhà Hà Nội số 22 là một công ty thuộc khối
công nghiệp nặng mang đặc trng của ngành xây dựng với những công việc tơng
đối vất vả và nguy hiểm. Công việc diễn ra chủ yếu ở ngoài trời, khối lợng công
việc lớn đòi hỏi công nhân phải thực hiện đủ, tức là ngày nào thì hoàn thành

ngày đó. Do đặc thù của công việc nh vậy, máy móc thiết bị đóng vai trò rất
quan trọng đối với công ty. Nó trợ giúp đắc lực cho ngời lao động hoàn thành
công việc của mình.
Nguyễn Thị Cẩm Thuý 7
Luận văn tốt nghiệp
Biểu 2: Danh mục thiết bị thi công của danh nghiệp

Chủng loại
Nớc SX
Số
lợng
Công suất
Giá trị
còn lại
I
Thiết bị vận chuyển
1 Ô tô vận tải tự đổ
đức
15 W 50 70%
2 Ô tô vận tải thùng
H quốc
5 5- 10 tấn 75%
II
Thiết bị thi công đất
1 Máy xúc HITACHI
Nhật
6 0,45m3 70%
2 Máy ủi DZ171
nga
3 75 CV 50%

III
Thiết bị thi công cơ khí
1 Maý cắt uốn thép
T quốc
4 5-8KW 45%
2 Máy hàn điện
Nga
26 23-28KW 80%
3 Máy khoan cầm tay
T quốc
16 0,8-1,9KW 85%
IV
Máy thi công bê tông
1 Máy trộn bê tông
Tq -v nam
30 250-400l 75%
2 Máy đầm
Nhật
32 D=30-50 85%
3 Dàn giáo hoàn thiện
V nam
40Bộ 120m2/bộ 90%
4 Dàn chống tổ hợp
V nam
20Bộ 120m2/bộ 95%
V
Thiết bị thi công đờng
1 Máy khoan LEG DRILL Nhật 2 D= 110mm 85%
2 Máy lu SAKAI Nhật 2 12 tấn 80%
VI

Thiết bị thi công khác
1 Máy phát điện Nga- Nhật 13 15-75 KVA 80%
2 Máy ép cọc thuỷ lực Nga- Việt 3 100-150 tấn 75%
3 Máy bơm nớc chạy điện HQ - TQ 18 0,45-5,5KW 75%
4 Máy khoan phá bê tông HQ-Đức 4 1,2-3,7KW 80%
Nguyễn Thị Cẩm Thuý 8
Luận văn tốt nghiệp
Qua danh mục các loại máy móc thiết bị của công ty ta thấy chất lợng máy
đã phù hợp với công nghệ sản xuất. Công ty cần có biện pháp cải tiến các loại
máy chuyên dùng cho phù hợp với công nghệ mới nh máy máy ủi dz171, máy
cắt uốn thép là những loại máy đã cũ công suất giảm và không đem lại hiệu quả
cao cho công trình. Hệ thống máy móc của công ty gồm nhiều chủng loại không
đồng bộ, trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay nó đòi hỏi công trình tạo
ra phải có chất lợng, tiến độ thi công đúng kế hoạch đem lại hiệu quả kinh tế thì
chất lợng máy móc là yếu tố quyết định. Vì vậy, bên cạnh việc đổi mới trang
thiết bị thì công tác quản lý, sửa chữa nâng cấp máy móc thiết bị là công tác hết
sức quan trọng, đi đôi với nó là việc tích cực đào tạo đội ngũ cán bộ trình độ
khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề nâng cao trình độ quản lý kỹ thuật trong
công ty.
3. Đặc điểm về nguyên, nhiên vật liệu.
Do tính đặc thù của công ty là phải di chuyển nhiều nơi tức là công trờng
không cố định. Vì vậy khi di chuyển đến đâu sẽ nhập nguyên vật liệu ở đó để
tiến hành thi công. Nh vậy sẽ giảm đợc giá thành của nguyên vật liệu, rút ngắn
thời gian chờ đợi và có thể thực hiện công việc một cách rất cơ động. Nguyên vật
liệu thờng dùng là cát, đá, sỏi xi măng, nhựa đờng Công ty có thuận lợi là
không phải nhập hàng ở nớc ngoài. Do đó vấn đề về nguyên vật liệu là tơng đối
thuận lợi đối với công việc của công ty.
Nói chung tình hình cung ứng nguyên vật liệu ở công ty là phụ thuộc vào
thị trờng. Mặc dù nguyên vật liệu mà công ty dùng là khá phổ biến và có nhiều.
Nhng đó là ở những nơi đang tập trung xây dựng ở các vùng hẻo lánh thì vấn đề

về nguyên vật liệu khá khó khăn, ở những vùng này giao thông không thuận lợi
nên việc cung ứng nguyên vật liệu thờng bị chậm trễ, giá thành tăng lên. Tóm lại
đây là một vấn đề thờng gây khó khăn cho các công ty xây dựng, nhng cũng chỉ
là những khó khăn nhất thời hoàn toàn có thể khắc phục đợc.
Qua sơ đồ tổ chức, quyền hành lãnh đạo cao nhất trong Công ty là Giám
đốc Công ty, là ngời tổ chức điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty ở
tầm vĩ mô, nh điều hành quản lý, chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt các nhiệm vụ
đề ra. Giúp việc cho Giám đốc có các phó Giám đốc phụ trách các lĩnh vực mà
Giám đốc công ty giao cho nh : Phó Giám đốc kỹ thuật quản lý về công nghệ,
thiết bị, máy móc; Phó Giám đốc hành chính quản lý các phòng ban chức năng,
Phó Giám đốc phòng kinh doanh dự án quản lý phòng kế hoạch kinh doanh và
phòng quản lý xây lắp.
Nguyễn Thị Cẩm Thuý 9
Luận văn tốt nghiệp
Các phòng ban chức năng gồm các phòng : Kế hoạch kinh doanh, Quản lý
xây lắp, Tổ chức kỹ thuật, Hành chính quản trị, Tài chính kế toán- Lao động
Tiền lơng, Ban quản lý các DA.
Ngoài ra còn gồm nhiều xí nghiệp xây lắp thi công lắp đặt các công trình
hạng mục khác nhau.
Đây là công ty Xây dựng vì vậy mà cơ cấu tổ chức bộ máy đợc bố trí chặt chẽ,
có sự liên kết giữa các bộ phận với nhau, thông tin đợc truyền đạt từ trên xuống một
cách kịp thời, nhanh chóng, tạo sự gắn kết giữa các phòng ban hoàn thành nhanh
chóng các nhiệm vụ đề ra. Các xí nghiệp xây lắp chủ động hoàn thành các kế hoạch
đợc giao. Giám đốc Công ty( thông qua các phó Giám đốc giúp việc và các trởng
phòng chức năng) nắm toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó có
đầy đủ những thông tin cần thiết để chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh của Công
ty đạt hiệu quả cao nhất.
III. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở
công ty đầu t và phát triển nhà hà nội số 22.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty.

Qua sơ đồ tổ chức, quyền hành lãnh đạo cao nhất trong Công ty là Giám
đốc Công ty, là ngời tổ chức điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty ở
tầm vĩ mô, nh điều hành quản lý, chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt các nhiệm vụ
đề ra. Giúp việc cho Giám đốc có các phó Giám đốc phụ trách các lĩnh vực mà
Giám đốc công ty giao cho nh : Phó Giám đốc kỹ thuật quản lý về công nghệ,
thiết bị, máy móc; Phó Giám đốc hành chính quản lý các phòng ban chức năng,
Phó Giám đốc phòng kinh doanh dự án quản lý phòng kế hoạch kinh doanh và
phòng quản lý xây lắp.
Các phòng ban chức năng gồm các phòng : Kế hoạch kinh doanh, Quản lý
xây lắp, Tổ chức kỹ thuật, Hành chính quản trị, Tài chính kế toán- Lao động
Tiền lơng, Ban quản lý các DA.
Ngoài ra còn gồm nhiều xí nghiệp xây lắp thi công lắp đặt các công trình
hạng mục khác nhau.
2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý ở công ty.
Nguyễn Thị Cẩm Thuý 10
Luận văn tốt nghiệp
Biểu 3 sơ đồ bộ máy quản lý tổ chức tại công ty.
Nguyễn Thị Cẩm Thuý 11
giám đốc công ty
phòng
khkd qlxl
phòng phòng
tckt
phòng
hcqt
phòng
tl-tc-lđ
ban quản lý
các dự án
số 1


nghiệp
xây
lắp
số 2
lắp
xây

nghiệp nghiệp
xây
lắp
số 3

nghiệp
xây
lắp
số 4

nghiệp
xây
lắp
số 5

nghiệp
xây
lắp
số 6

xd
dân

dụng
xn
đầu t
kinh
doanh
nhà
xn
tâm
t
vấn
trung trung
pt - cn
xây
tâm
dựng
các đội thi công các phân x ởng
P.giám đốc hành chính P.giám đốc kĩ thuật P.giám đốc quản lý dự án
Luận văn tốt nghiệp
Qua cơ cấu này chúng ta thấy sự phân công theo trực tuyến chức năng là
hợp lý. Vì vậy không cần thiết phải điều chỉnh lại cơ cấu.
3. Cơ cấu và trình độ lao động quản lý
Trong quá trình quản lý của các doanh nghiệp nói chung việc phân bố lao
động quản lý theo chức năng phù hợp với năng lực trình độ của mỗi cán bộ quản
lý là điều hết sức quan trọng nó đảm bảo cho việc quản lý doanh nghiệp có đạt
kết quả cao hay không chính vì lý do đó mà chúng ta nghiên cứu tình hình lao
động quản lý ở công ty. Tình hình đó đợc thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu 4: lực lợng cán bộ công nhân viên của công ty.
STT Các bộ phận Số ngời
Trình độ
Đại học Cao đẳng Trung cấp

1 Ban giám đốc 4 4 0 0
2 Phòng kế hoạch KD 7 4 3 0
3 Phòng quản lý xây lắp 12 6 4 2
4 Phòng tài chính kế toán 10 5 3 2
5 Phòng hành chính QT 11 4 5 2
6 Phòng tổ chức 6 4 0 2
7 Ban quản lý các DA 7 3 4 0
8 XN xây lắp số 1 15 4 3 8
9 XN xây lắp số 2 15 4 6 5
10 XN xây lắp số 3 15 5 7 3
11 XN xây lắp số 4 15 6 4 5
12 XN xây lắp số 5 15 8 3 4
13 XN xây lắp số 6 15 10 2 3
14 XN xây dựng dân dụng 16 6 4 6
15 XN đầu t KD nhà 10 5 3 2
16 Trung tâm t vấn 6 2 2 2
17 Trung tâm phát triển công nghệ XD 14 6 2 3
Tổng số 193 86 58 49
Tỷ lệ % so với tổng LĐQT 100% 44,5% 30,05% 25,3%
Qua biểu đồ trên ta thấy việc thành lập các phòng ban là cha hợp lý với điều
kiện sản xuất kinh doanh hiện nay. Trong đó lao động quản lý có trình độ đại học
chiếm tỷ lệ cao nhất 44,5% trong tổng số lao động quản lý, số có trình độ cao
đẳng chiếm 30,05% trên tổng số lao động quản lý, còn lại là số lao động quản lý
có trình độ trung cấp chiếm 25,3%. Với những con số này là không hợp lý đối
với đặc thù quản lý của công ty, dẫn đến nhân viên không làm hết khả năng của
mình và tinh thần trách nhiệm cá nhân kém, hiệu quả lao động không cao. Số l-
ợng nhân viên ở các phòng kế toán, phòng hành chính và phòng kỹ thuật nên
Nguyễn Thị Cẩm Thuý 12
Luận văn tốt nghiệp
giảm đi, vì trong cơ chế hiện nay số lợng một phòng nh vậy là hơi thừa. Việc

hoàn thiện lại cơ cấu sản xuất và nâng cao trình độ của cán bộ quản lý là một
việc làm rất cần thiết nhng không phải là một sớm một chiều mà làm việc này
phải có một quá trình lâu dài cho nên nghiên cứu lại đặc điểm của thị trờng tính
chất của sản xuất và đặc thù của công ty để sắp xếp lại lao động một cách hợp lý
phân chia lại lao động để làm sao tránh đợc tình trạng nơi thì thừa, nơi thì thiếu
cán bộ quản lý có chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả cao.
4. Bộ máy điều hành của công ty.
Giám đốc công ty vừa là ngời đại diện cho Nhà nớc vừa là ngời đại diện cho
toàn bộ cán bộ công nhân của công ty. Quản lý theo chế độ một thủ trởng, giám
đốc có quyền tổ chức bộ máy doanh nghiệp và phân công công tác cho các phó
giám đốc. Các phó giám đốc chủ động giải quyết các công việc thuộc phạm vi
mình phụ trách, kết hợp giữa giám đốc và phó giám đốc để giao việc cho các
phòng ban, tổ đội sản xuất thi công kịp thời. Dới các phó giám đốc là các trởng,
phó phòng ban chức năng, đội trởng, đội phó các đội thi công có nhiệm vụ tham
mu trực tiếp cho giám đốc và các phó giám đốc theo chức năng của mình.
Giám đốc trực tiếp chỉ đạo sản xuất thông qua các hợp đồng xây dựng và
tạo mối quan hệ qua lại với các đơn vị bạn, giám đốc chỉ đạo toàn bộ các phòng
chức năng và các tổ đội sản xuất thông qua các phó giám đốc trực tiếp điều hành,
các phó giám đốc có thể thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng mặt và chịu trách
nhiệm với giám đốc về chỉ đạo từng mặt công việc
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật chịu trách nhiệm trớc giám đốc về việc chỉ
đạo và kiểm tra kỹ thuật bảo đảm hoàn thành tốt kế hoạch thi công của toàn bộ
công trình. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh chịu trách nhiệm trớc giám đốc
về vốn đầu t, nguyên vật liệu và xây dựng giá cả cho công trình. Phó giám đốc
hành chính chịu trách nhiệm trớc giám đốc quản lý phòng hành chính quản trị và
phòng tổ chức lao động tiền lơng.Với quy mô công việc không lớn thì việc phân
công theo chức năng nh vậy là hợp lý.
5. Các phòng chức năng
5.1. Phòng tổ chức :

* Cơ cấu của phòng : Gồm có 6 ngời đợc phân làm 2 bộ phận tổ chức lao
động và tiền lơng
Nguyễn Thị Cẩm Thuý 13
Luận văn tốt nghiệp
*Chức năng và nhiệm vụ : Là bộ phận tham mu cho giám đốc về công tác tổ
chức, chức năng của phòng là giúp giám đốc về việc tổ chức thực hiện các chế
độ chính sách quản lý sử dụng lao động sắp xếp đội ngũ cán bộ phù hợp để đảm
bảo thực hiện các nhiệm vụ, đào tạo bồi dỡng cán bộ nâng cao trình độ chuyên
môn cho cán bộ.
*Tình hình bố trí sử dụng cán bộ : Hiện nay phòng có 6 ngời đợc phân công
nh sau : Một trởng phòng phụ trách chung làm công tác tổ chức và duyệt lơng
công nhân các đội sản xuất. Một phó phòng phụ trách hai mảng công việc chính
là nhân sự và tiền lơng còn lại 4 nhân viên làm các công việc cụ thể.
Cán bộ nhân viên trong phòng đợc bố trí theo đúng chức năng nghề
nghiệp, trình độ cán bộ trong phòng là đảm bảo, có 4 cán bộ là đại học, 2 ngời
có trình độ trung cấp. Nh vậy sự bố trí cán bộ của phòng là hợp lý, trình độ
chuyên môn và số ngời của phòng đã phần nào đáp ứng đợc công việc.
*Mối quan hệ của phòng : Là kết hợp với các phòng ban đi sâu vào nghiên
cứu tính chất phức tạp của công việc để bố trí lao động và tuyển dụng lao động
một cách hợp lý.
Phòng tổ chức có nhiệm vụ thờng xuyên báo cáo với ban giám đốc và
tham mu cho giám đốc về số lợng lao động ở công ty và định mức tiền lơng cho
cán bộ công nhân viên.
Phòng cùng với phòng kỹ thuật, kế hoạch, kế toán thống kê các kết quả
sản xuất, tình hình thực hiện kế hoạch ở các tổ đội sản xuất để tiến hành xây
dựng định mức và phân bố tiền lơng cho phù hợp. Mối quan hệ trên của phòng đ-
ợc thực hiện thờng xuyên và có kết quả do đó làm cho công tác xây dựng mức
tiền lơng sát sao hơn tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích ngời công nhân
làm việc hăng hái hơn
5.2. Phòng tài chính kế toán

*Cơ cấu tổ chức : Gồm 10 ngời đợc bố trí công việc cụ thể nh sau:
- Một trởng phòng phụ trách chung và một phó phòng
- Một cán bộ giá thành
- Một cán bộ thanh toán lơng - bảo hiểm xã hội
- Một cán bộ thanh toán nguyên vật liệu
- Một cán bộ thanh toán Ngân hàng
Nguyễn Thị Cẩm Thuý 14
Luận văn tốt nghiệp
- Một cán bộ làm thủ quỹ
- Ba nhân viên giúp việc
*Chức năng nhiệm vụ : Là giúp giám đốc trong công tác quản lý kinh tế, tài
chính, kế toán, tài vụ, quản lý vốn, chi phí tài sản cố định theo dõi công tác tiêu
thụ, thanh toán lơng, thanh toán BHXH, các khoản chi phí tài chính. Theo dõi về
nguyên vật liệu, lợi nhuận, thông tin kinh tế, tổ chức kiểm tra việc thực hiện các
chế độ hạch toán ngân sách cho nhà nớc, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các hợp
đồng kinh tế đối với các đơn vị bạn, kịp thời quyết toán và thanh lý hợp đồng.
*Tình hình bố trí sử dụng cán bộ trong phòng
Nhìn chung là tơng đối phù hợp với chức năng, nhiệm vụ cả phòng có 5
cán bộ tốt nghiệp đại học trong đó 3 ngời tốt nghiệp Đại học xây dựng, 2 ngời tốt
nghiệp ĐH tài chính kế toán. Ngoài ra còn có 3 cán bộ tốt nghiệp cao đẳng kinh
tế và 2 ngời có trình độ trung cấp kế toán. Nh vậy, trình độ chuyên môn của các
cán bộ đã đáp ứng đợc yêu cầu chuyên môn của công việc.
Qua thực tế của công ty ta thấy với khối lợng công việc cha lớn thì sự bố trí
ngời của phòng là cha hợp lý, số lợng cán bộ trong phòng hơi nhiều, trong khi một
ngời có thể đảm đơng hai, ba công việc thì lại bố trí hơi nhiều. Do đó cần xem xét
để có thể chuyển công tác một vài cán bộ nhân viên sang bộ phận khác để có thể
không lãng phí năng lực lãnh đạo của mỗi cán nhân viên.
*Mối quan hệ của phòng
Trên cơ sở định mức lao động của phòng kỹ thuật, phòng tổ chức và phòng
kế hoạch, phòng kế toán tiến hành xây dựng giá thành sản phẩm, lo tài chính cho

bộ phận vật t mua sắm vật t và thanh toán kịp thời mọi chi phí tiền công, tiền l-
ơng cho các phòng ban, công nhân. Đồng thời hạch toán lỗ lãi và báo cáo thờng
xuyên lên giám đốc kế hoạch chi tiêu, lỗ lãi của công ty. Từ đó cùng với ban
giám đốc, các phòng ban khác phân bổ chi phí sản xuất, tiêu thụ hợp lý hơn làm
cho công tác chỉ đạo công việc diễn ra một cách nhịp nhàng liên tục.
5.3. Phòng quản lý xây lắp.
* Cơ cấu tổ chức : Gồm 12 ngời.
- Một trởng phòng phụ trách chung.
- Một phó phòng phụ trách công tác vật t, năng suất lao động và kiểm tra
chất lợng công trình.
Nguyễn Thị Cẩm Thuý 15
Luận văn tốt nghiệp
- Một cán bộ theo dõi vật t máy móc thiết bị.
- Năm cán bộ thiết kế thi công
- Bốn ngời là kỹ thuật viên của các đội sản xuất.
*Chức năng, nhiệm vụ của phòng :
Phòng kỹ thuật là một phòng giúp việc cho giám đốc, phó giám đốc về
công tác kỹ thuật thi công các công trình và đánh giá chất lợng công trình.
Nghiên cứu, sáng chế ra những kỹ thuật mới, những quy trình sản xuất tối u giúp
cho công nhân thực hiện tốt hơn công việc và nâng cao hiệu quả công việc. Hớng
dẫn các tổ đội áp dụng cải tiến và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Theo
dõi an toàn thiết bị máy móc trong công ty.
*Tình hình bố trí sử dụng cán bộ.
Qua nghiên cứu và tìm hiểu phòng kỹ thuật có 6 cán bộ tốt nghiệp đại học
chuyên ngành kỹ thuật, 4 cán bộ tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành kỹ thuật và
kinh tế, 2 ngời có trình độ trung cấp. Với trình độ nh vậy là phù hợp với chức
năng nghiên cứu của phòng nhng về số lợng thì hơi nhiều so với cơ cấu của công
việc. Vì vậy công ty nên xem xét để có phơng pháp điều chỉnh.
*Mối quan hệ của phòng
Phối hợp với phòng kế toán xây dựng giá cả, định mức tiêu hao NVL.

Đồng thời kết hợp để thanh lý NVL thừa.
Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ báo cáo với ban giám đốc tình hình tiêu hao
NVL, định mức năng suất lao động và các vớng mắc về kỹ thuật trong thi công
để lãnh đạo kịp thời giải quyết. Việc hớng dẫn chỉ đạo này góp phần cho quá
trình thi công tiết kiệm đợc nguyên vật liệu, giảm chi phí công trình dẫn đến
giảm giá thành để tăng sức cạnh tranh.
5.4. Phòng kế hoạch kinh doanh.
*Cơ cấu tổ chức: gồm 7 ngời đợc bố trí nh sau
-Một trởng phòng phụ trách chung
-Một phó phòng phụ trách nhóm thống kê và lập phơng án xuất nhập vật t
- Một cán bộ điều độ sản xuất
- Hai nhân viên thống kê
- Hai nhân viên làm nhiệm vụ cung ứng vật t
Nguyễn Thị Cẩm Thuý 16
Luận văn tốt nghiệp
*Chức năng và nhiệm vụ của phòng
Phòng kế hoạch là một phòng giúp giám đốc và các phó giám đốc về công
tác thực hiện công tác thi công, theo dõi tình hình vật t và tìm kiếm hợp đồng
kinh tế. Lập kế hoạch mở rộng, kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch dài hạn. Ký kết các
hợp đồng kinh tế, phối hợp với các phòng ban để xây dựng, kỹ thuật, tài chính,
giá thành, vật t Ngoài ra còn phải lo nguyên vật liệu đảm bảo cho thi công đợc
tiến hành liên tục, cân đối vật t cho quá trình sản xuất.
- Thờng xuyên theo dõi việc hoàn thành kế hoạch của từng đội sản xuất
- Điều độ tiến độ thi công để hoàn thành công trình đúng với hợp đồng
- Thanh toán lơng và bảo hiểm xã hội cho công nhân của công ty
- Có kế hoạch cung ứng vật t cho công trình
- Trình giám các phơng án kế hoạch sản xuất khi có hợp đồng
* Tình hình bố trí sử dụng cán bộ:
Phòng kế hoạch đợc bố trí 7 ngời, việc bố trí sử dụng cán bộ và nhân viên
trong phòng là phù hợp với chức năng của công việc và nhân viên là phù hợp với

chức năng của công việc. Nhng xem ra số lợng công việc khá nhiều sẽ gây ra vất
vả cho các thành viên trong phòng. Phòng gồm có 4 ngời có trình độ đại học
trong đó có hai cán bộ, 2 nhân viên. Còn lại 3 nhân viên đều có trình độ cao
đẳng. để tạo đợc hiệu quả công việc, tránh cho các nhân viên phải làm việc quá
sức, công ty nên xem xét lại và có biện pháp điều thêm nhân viên ở các phòng
khác sang phòng kế hoạch để cho công tác trong phòng diễn ra một cách thuận
lợi nhất.
* Mối quan hệ: Trên cơ sở sản xuất của công ty phòng kế hoạch với phòng
tổ chức, phòng kế toán để xây dựng kế hoạch sản xuất, phân bố kế hoạch cho
từng đội sản xuất, cân đối nguyên vật liệu, thờng xuyên cung cấp nguyên vật liệu
để đáp ứng kịp thời nhu cầu của công trình, báo cáo tình hình hoàn thành kế
hoạch lên cấp trên theo định kỳ.
Để xây dựng kế hoạch sát với thực tế phòng phải dựa vào định mức tiêu hao
nguyên vật liệu mà phòng kỹ thuật xây dựng. Qua đó có biện pháp chuẩn bị
nguyên vật liệu cho các đội sản xuất một cách hợp lý nhất.
Nguyễn Thị Cẩm Thuý 17
Luận văn tốt nghiệp
5.5. Phòng hành chính quản trị
* Cơ cấu tổ chức của phòng: Gồm 11 ngời đợc phân chia theo các dạng
khác nhau của công việc đã đợc bố trí nh sau:
- Một trởng phòng phụ trách chung
- Một phó phòng có nhiệm vụ tiếp khách (chuyên gia, thanh tra).
- Hai nhân viên văn th lu trữ
- Hai nhân viên đánh máy và phục vụ phòng khách giám đốc
- Một nhân viên phục vụ tiếp khách.
- Ba cấp dỡng.
- Một y sĩ khám chữa bệnh, cấp phát thuốc cho cán bộ và công nhân viên
* Chức năng và nhiệm vụ của phòng
Phòng có nhiệm vụ tiếp khách trong và ngoài công ty, phục vụ chỗ ăn ở, đi
lại cho chuyên gia, theo dõi công văn giấy tờ đi, đến, bảo quản con dấu của công

ty, giúp giám đốc chăm lo các công tác nh hành chính quản trị, những tài sản
không trực tiếp sản xuất của công ty, và chăm lo đời sống hàng ngày cho cán bộ
công nhân viên.
* Tình hình bố trí sử dụng cán bộ
Phòng có 4 cán bộ tốt nghiệp đại học là trởng phòng và phó phòng, 2 nhân
viên. Có 5 nhân viên tốt nghiệp cao đẳng trong đó có một y sĩ tốt nghiệp cao
đẳng y, 3 tốt ngiệp cao đẳng s phạm và 1 ngời tốt nghiệp cao đẳng kinh tế, còn
lại 2 ngời có trình độ trung cấp. Số lợng nhân viên của phòng là quá nhiều dẫn
đến làm lãng phí thời gian, quỹ lơng không cần thiết. Vì vậy nên bố lại lao động
sao cho phù hợp, để cho công việc của phòng đạt hiệu quả và sử dụng hết đợc
khả năng của nhân viên.
6. Bộ máy và chỉ huy điều hành sản xuất tại các XN xây lắp
6.1. Cơ cấu tổ chức của mỗi XN xây lắp
* Gồm có:
- Một đội trởng phụ trách chung
Nguyễn Thị Cẩm Thuý 18
Luận văn tốt nghiệp
- Một đội phó hoặc đốc công phụ trách về mặt kỹ thuật, kiểm tra về chất l-
ợng và số cấp phát vật t cho tổ, ngoài ra để giúp việc cho đội trởng còn có các
nhân viên sau:
+ Nhân viên kỹ thuật thuộc phòng kỹ thuật xuống thờng xuyên để hớng dẫn
kiểm tra đến chất lợng thi công các công trình, đến quy cách kích thớc theo bản
thiết kế cho đúng và phù hợp.
+ Nhân viên thống kê có nhiệm vụ giúp đội trởng thống kê số liệu hàng
ngày về lao động và năng suất công việc của từng lao động cuối tháng thanh toán
tiền lơng và BHXH cho công nhân, thợ xây dựng. Ngoài ra còn có các tổ trởng
sản xuất, tổ trởng công đoàn.
Biểu 5: sơ đồ bộ máy tổ chức của từng xí nghiệp
6.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý.
Có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp các mặt sản xuất, kỹ thuật, phục vụ các đội

sản xuất đảm bảo hoàn thành kế hoạch do giám đốc công ty giao cho. Kiểm tra
việc xử lý nguyên vật liệu, ra quyết định cung cấp nguyên vật liệu một cách kịp
thời, chu đáo.
6.3. Tình hình thực hiện các chức năng:
Hàng ngày đội trởng dựa vào kế hoach thi công của công trình đợc công ty
giao để điều phối việc thi công để đảm bảo việc thực hiện kế hoạch đợc giao.
Phối hợp với các bộ phận phụ trợ khác để chuẩn bị điều kiện sản xuất cho các tổ
đợc đầy đủ về máy móc, nguyên liệu, đồng phục bảo hộ lao động. Đồng thời
cũng phải kiểm tra lại để công việc có thể diễn ra một cách thuận lợi. Đối phó
trực tiếp hớng dẫn và kiểm tra kỹ thuật trong quá trình thi công và quản lý máy
móc, thiết bị vật t.
Nguyễn Thị Cẩm Thuý 19
Nhân viên
phòng kỹ thuật
Đội tr ởng
Đội phó Thống kê
Tổ 2Tổ 1 Tổ 3
Luận văn tốt nghiệp
7. Thực trạng hoạt động của công đoàn ở công ty Đầu t và phát triển nhà
Hà Nội số 22
Nói chung tổ chức công đoàn trong công ty hoạt động rất tốt mặc dù cán bộ
công đoàn là kiêm nhiệm, do một phó giám đốc kinh doanh làm chủ tịch nhng
hoạt động của nó rất mạnh và hiệu quả. Cả năm không có tranh chấp lao động
xảy ra, quyền lợi của cán bộ công nhân viên đợc đảm bảo các phong trào văn
hoá, văn nghệ, thể dục thể thao và thi đua sản xuất đợc diễn ra một cách lành
mạnh và hiệu quả.
IV. Đánh giá thực trạng công tác tổ chức cơ cấu bộ máy
của công ty.
Nh đã trình bày ở phần trớc công ty Đầu t và phát triển nhà Hà Nội số 22 đ-
ợc ra đời vào đầu năm 1970. Cơ sở vật chất ban đầu còn nghèo nàn và lạc hậu

cùng với số vốn ít ỏi trong tay. Để hoạt động đợc thì thủ trởng công ty phải chăm
lo nuôi dỡng và bao cấp. Thế nhng với đội ngũ cán bộ tơng đối có chất lợng, và
một sự nhạy bén với cơ chế mới của nền kinh tế thị trờng mà công ty đã từng bớc
đi lên một cách rất vững vàng. Lãnh đạo của công ty đã hoạt động hết mình để
thích nghi với điều kiện mới. Mặc dù vậy cũng không tránh khỏi đợc những mặt
hạn chế, tồn tại
Công ty đã xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ lão thành dày dạn kinh
nghiệm và những thành viên trẻ tuổi mới đợc tuyển dụng có trình độ, phẩm chất
tốt rất năng động sáng tạo trong công việc. Qua đó đã gặt hái đợc những thành
quả đáng trân trọng và là niềm tự hào đối với công ty.
Một thành tích nữa của bộ máy quản lý của công ty phải nói đến là công ty
đã tạo cho mình một thị trờng tơng đối rộng lớn, đa dạng và ổn định tạo đợc
niềm tin cho khách hàng. Minh chứng cho vấn đề này là việc công ty liên tục
thắng thầu và ký kết đợc những hợp đồng quan trọng. Hơn nữa trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã tuyển dụng và lựa chọn cho mình một
đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề tơng đối đồng đều, tuổi đời trẻ nên tiếp
thu kỹ thuật mới một cách nhanh nhậy. Hiện nay lợng máy móc của công ty đã
đợc cải tiến khá hiện đại phần nào đã góp phần vào sự thành công của các công
trình.
Những tồn tại trong bộ máy tổ chức của công ty:
Trên đây là những thành tựu đã đạt đợc. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một
số tồn tại cần công ty phải giải quyết một cách hợp lý có hiệu quả.
Nguyễn Thị Cẩm Thuý 20
Luận văn tốt nghiệp
Nhiều phòng ban công ty sử dụng d thừa cán bộ công nhân viên mà khối l-
ợng công việc lại không lớn dẫn đến lãng phí nguồn nhân lực, tiền lơng. Không
có bộ phận tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu, do đó mà công ty phải phụ thuộc
hoàn toàn vào thị trờng nơi thi công.
Do có sự mất cân đối về nhân sự trong các phòng ban nên đã gây ra những
khó khăn cần phải tháo gỡ, phòng d thừa lao động thì năng suất lao động không

cao dẫn đến lãng phí thời gian, đối với phòng thiếu nhân lực thì trái lại mọi ngời
phải làm việc quá sức lao động, tạo cho họ cảm giác chán nản và làm việc đối
phó.
Trang thiết bị cha đáp ứng đợc kế hoạch, mục tiêu của công ty, đặc biệt là
trang thiết bị công nghệ mới trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện
nay.
Nguyễn Thị Cẩm Thuý 21
Luận văn tốt nghiệp
Phần thứ hai
Phơng hớng và một số biện pháp hoàn thiện
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Đầu t và phát triển nhà Hà Nội số 22
I. Mục đích và phơng hớng hoàn thiện bộ máy doanh
nghiệp.
1. Mục đích của việc hoàn thiện.
Qua việc phân tích mô hình quản lý của công ty Đầu t và phát triển nhà Hà
Nội số 22 ta thấy còn có mặt hạn chế cha hợp lý. Nguyên nhân của vấn đề là do
sự chủ quan của công ty cha theo kịp với cơ chế là một phần cha nắm bắt đợc
toàn diện về vấn đề này.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc nên không tránh khỏi những khó khăn. Phần
lớn cán bộ trong công ty là những Đảng viên đợc Nhà nớc chỉ định lãnh đạo. Do
năng lực và trình độ hiểu biết về quản lý, về kinh tế thị trờng còn hạn hẹp nên
không thể tránh đợc những sai lầm và thất bại. Số lợng lao động d ra không phải
là ít, lại cha có biện pháp gì giảm bớt cho thoả đáng. Từ những non kém về kinh
nghiệm quản lý trên cho chúng ta thấy sự đòi hỏi phải hoàn thiện bộ máy quản lý
là vô cùng bức thiết.
Bộ máy quản lý là một trong những nhân tố quyết định của quá trình tổ chức,
sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bộ máy đợc xây dựng lên để
thực hiện các chức năng quản lý này là chiếm đợc một phần thặng d. Tức là phải
tạo dựng nên một môi trờng mà trong đó mọi thành viên có thể hoàn thiện đợc các

mục tiêu của doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận với nguồn lực sẵn có. Để thực hiện
đợc điều đó mỗi bộ máy quản lý phải thực sự thích ứng các điều kiện của doanh
nghiệp, mục tiêu, môi trờng hoạt động của doanh nghiệp.
Nghị định 50/CP, nghị định 38/CP của chính phủ về việc sắp xếp lại các đơn
vị sản xuất kinh doanh cho phù hợp với cơ chế mới, đảm bảo tính tự chủ trong sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất. Điều đó càng đòi hỏi mức
độ hợp lý của việc tổ chức phân quyền và tập trung quyền của công ty.
Khi thực hiện đợc điều đó, mọi hoạt động trong doanh nghiệp sẽ đợc sắp
xếp đúng logic, các bộ phận thực hiện tốt chức năng của mình, đồng thời kết hợp
linh hoạt với các bộ phận khác và với các cấp lãnh đạo.
Nguyễn Thị Cẩm Thuý 22
Luận văn tốt nghiệp
2. Phơng hớng của việc hoàn thiện.
Trong giai đoạn tới để giúp cho việc quản lý công ty có hiệu quả thì bộ máy
quản lý cần đợc thực hiện theo các hớng sau:
- Thứ nhất: Là xây dựng chức năng, nhiệm vụ của các cấp lãnh đạo và các
phòng ban trong công ty đầy đủ hợp lý trong đó quan trọng là việc phân chia các
bộ phận theo cách nào là hợp lý nhất, bao nhiêu phòng ban với số lợng công
nhân ở các phòng ban là bao nhiêu, chức năng nhiệm vụ và các lĩnh vực thuộc sự
quản lý mối quan hệ qua lại
- Thứ hai: Là việc sắp xếp lại bộ máy quản lý một cách hợp lý, logic, năng
động để có thể phù hợp với bất kỳ sự thay đổi nào. Hiện nay, sự thay đổi trong
kiến trúc của các dự án các công trình là tơng đối đa dạng và nhu cầu của khách
hàng là rất cao. Đòi hỏi phải có sự tuyệt đối trong thi công, lắp đặt và cả về chất
lợng của công trình. Vì vậy, sự lành nghề, giỏi nghề của các công nhân là yếu tố
hết sức quan trọng. Thực hiện đợc điều này thì công ty mới có cơ hội mở rộng thị
trờng ở trong nớc và ngoài nớc, gây uy tín lớn để có thể xâm nhập ra thị trờng n-
ớc ngoài. Cho nên việc nghiên cứu các nhu cầu, các phơng thức cải tiến kỹ thuật,
đồng thời đòi hỏi sự quản lý cũng đa dạng và phong phú mà nhân tố quyết định
cho sự thành bại trong quản lý là yếu tố đổi mới thờng xuyên, không cần rộng

lớn mà cần có sự ổn định, có nh vậy mới phát huy đợc hết khả năng và sức mạnh
đoàn kết.
- Thứ ba: Là việc đào tạo xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực là
những nhà lãnh đạo thực sự và nhân viên có trình độ, có khả năng làm việc độc
lập nhng cũng phải có trình độ kết hợp với tập thể.
Nh vậy ở phần đầu của chuyên đề này, em đã khẳng định tầm quan trọng
của ngời lãnh đạo đối với một tổ chức nh thế nào. Không những họ là ngời ra
quyết định cho tổ chức mà còn có thể tạo ra môi trờng thúc đẩy quá trình thực
hiện các quyết định quản lý một cách tốt nhất.
II. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý ở
công ty Đầu t và phát triển nhà Hà Nội số 22
1. Kiến nghị với công ty.
1.1. Tăng cờng quản lý trong cơ cấu tổ chức.
Có chiến lợc và sách lợc đúng đắn về tổ chức và phát triển theo từng giai
đoạn.
Nguyễn Thị Cẩm Thuý 23
Luận văn tốt nghiệp
- Khi công ty còn nhỏ yếu thì áp dụng các giải pháp phù hợp là: chia thành nhiều
đội công trình nhỏ, thực thi khoán tới từng ngời lao động và sử dụng các biện
pháp thật chi tiết tỉ mỉ.
- Sang giai đoạn phát triển để đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng đòi hỏi những đội
quân đủ mạnh, với quy mô tổ chức lao động cao hơn, để tổ chức tham gia đấu
thầu vào các công trình lớn, thì công ty đã thành lập các đội xây dựng trên cơ sở
gom các đội công trình đồng thời xác định tính chuyên ngành chuyên sâu cho
từng đội xây dựng, nhờ đó đã đi đúng hớng đủ súc cạnh tranh với quy luật khắc
nghiệt của thị trờng.
Công ty Đầu t và phát triển nhà Hà Nội số 22 là đơn vị quốc doanh. Nhìn
chung cờng độ lao động so với liên doanh là kém hơn, tinh thần trách nhiệm,
mục đích, động cơ trong sản xuất cũng khác hơn so với các đơn vị liên doanh
hay chủ t nhân. Đây cũng là một vấn đề ảnh hởng khá lớn đến tiến độ của công

trình thời gian thi công kéo dài và làm chậm trễ nhiều hợp đồng khác, do đó ảnh
hởng tới việc cạnh tranh với các công ty khác và các chủ thầu xây dựng khác.
Công ty phải tổ chức thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thờng xuyên ở các
cấp nhằm khắc phục các yếu kém trong quản lý điều hành và xử lý kịp thời các
vi phạm, sai lầm của những trờng hợp thiếu tinh thần trách nhiệm gây thiệt hại
đến lợi ích của ngời lao động và tập thể lao động.
Đặc biệt là cần phải xử lý sớm những đơn vị sản xuất trì trệ, lời nhác dẫn
đến chậm trễ cho công trình dẫn tới hậu quả không tốt cho công ty. Không
ngừng nâng cao năng lực của các phòng ban, của các cán bộ quản lý.
Kết quả của công trình cần đợc kiểm tra để tự đánh giá và tự chịu trách
nhiệm. Công ty cần phải xây dựng quy chế về đầu t, xuất nhập khẩu hợp lý theo
đờng lối công nghiệp hoá - hiện đại hoá mà nghị quyết Đại hội VIII đã đề ra.
Một số máy móc thiết bị quan trọng của công ty đã trở nên lạc hậu cũ kỹ và
hỏng hóc nhiều cần phải thay thế tránh nguy cơ tụt hậu so với các công ty khác.
Tóm lại việc tăng cờng quản lý trong cơ cấu tổ chức của công ty Đầu t và
phát triển nhà Hà Nội số 22 nói riêng và các doanh nghiệp nói chung là hết sức
cần thiết. Khi sản xuất kinh doanh càng phát triển thì càng cần phải có bộ máy
quản lý tốt cho phù hợp, hoạt động đúng pháp luật, giữ vững đợc vai trò chủ đạo
của nền kinh tế nhà nớc trong cơ chế thị trờng.
Nguyễn Thị Cẩm Thuý 24
Luận văn tốt nghiệp
1.2. Mở rộng địa bàn hoạt động, tăng cờng sản xuất các loại mặt hàng.
Để thực hiện ý tởng xây dựng một cơ cấu tổ chức hoàn thiện Công ty Đầu t
và phát triển nhà Hà Nội số 22 cần phải thiết lập một bộ phận nghiên cứu và xây
dựng các chiến lợc kinh doanh. Bộ phận này có thể là số cán bộ trong phòng kế
hoạch vật t kết hợp làm nhiều chức năng hỗ trợ nhau nh: Khảo sát thị trờng tìm
những dự án tốt nhất cho công ty mình tìm hiểu về nguyên vật liệu ở từng nơi đa
ra phơng án tối u, hay tiếp thị quảng cáo về công ty của mình. Lãnh đạo công ty
hiểu rằng Marketting vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật để đa công ty
tới thắng lợi. Do đó công ty cần đa ra công bố những chỉ số kỹ thuật của mình

mà đã tạo ra uy tín sự tin tởng của nhiều công trình.
Hiện nay công ty cũng đang sản xuất các loại đá làm đờng khai thác từ núi
đá. Và tiến với công nghệ trong tay công ty đang thử sản xuất các loại đá hoa
dùng cho trang trí nội thất và xây dựng. Do đó công ty cần phải tổ chức hợp lý
các hoạt động của mình tránh gây ra sự mất cân bằng trong sản xuất cũng nh
trong thi công.
1.3. Coi trọng hơn nữa công tác đào tạo bồi dỡng cán bộ, nâng cao tay nghề
cho công nhân.
Trong thời kỳ công ty gặp khó khăn phải tinh giảm biên chế, số đông cán
bộ công nhân viên của công ty phải về mất sức theo chế độ hoặc thuyên chuyển
sang ngành nghề khác. Do đó lực lợng kỹ s, công nhân tơng đối giảm. Với qui
mô sản xuất ngày càng phát triển cho nên công ty cần có đội ngũ chuyên môn
hùng hậu, việc đào tạo và đào tạo lại là hết sức cần thiết.
Cùng với việc nhập máy móc thiết bị, công ty cần phải cử cán bộ sang tu
nghiệp tại nớc ngoài, học bồi dỡng để nâng cao trình độ sao cho hiệu quả sản
xuất kinh doanh đạt mức tối đa. Mặt khác công ty cần phải trẻ hoá đội ngũ cán
bộ quản lý, mạnh dạn sử dụng những cán bộ trẻ có năng lực công tác làm việc
trong các phòng ban.
Đội ngũ trực tiếp của công ty hiện nay là khá dồi dào với một công ty xây
dựng, tuổi đời của công nhân còn rất trẻ. Tuy nhiên trình độ tay nghề bậc thợ cao
cha nhiều, công ty phải thờng xuyên mở các lớp đào tạo và kiểm tra tay nghề
công nhân. Công việc này không phải thuộc trách nhiệm của một phòng ban hay
một cá nhân cụ thể mà cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các ban ngành chức
năng trong công ty.
Nguyễn Thị Cẩm Thuý 25

×