Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

thanh toán quốc tế và một số phương thức thanh toán quốc tế được vận dụng ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.63 KB, 18 trang )

Lời nói đầu
Ngày nay, trên phạm vi toàn cầu, sự hợp tác và tham gia phân công lao
động quốc tế đang phát triển mạnh mẽ không những làm khối lợng hàng hoá
dịch vụ tăng lên mà còn làm cho sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các nớc phát
triển. Theo đà phát triển đó, sự liên hệ kinh tế giữa các nớc ngày càng mật thiết
và dần dần hình thành nên một thị trờng thế giới thống nhất. Những mối quan hệ
thờng xuyên này giữa các nớc đã làm phát sinh những quyền lợi và nghĩa vụ
trong quan hệ thơng mại và tiền tệ của nớc này đối với nớc khác, do đó tất yếu
dẫn đến sự xuất hiện của thanh toán quốc tế. Nói một cách khác, mỗi một quốc
gia độc lập phải thực hiện nhiều mối quan hệ quốc tế trên các lĩnh vực: kinh tế,
chính trị, ngoại giao, văn hoá, hợp tác khoa học kỹ thuật Trong đó quan hệ về
kinh tế chiếm vị trí quan trọng, nó là cơ sở cho các quan hệ khác. Trong quá
trình hoạt động, các quan hệ nêu trên cần thiết phải chi tiêu, liên quan đến tài
chính. Kết thúc từng kỳ, từng niên hạn, tất cả các quan hệ quốc tế phải đợc đánh
giá kết quả hoạt động, do đó liên quan mật thiết đến công tác thanh toán.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác thanh toán quốc tế trong đề án
môn học Lý thuyết Tài chính tiền tệ, em muốn tìm hiểu và trình bày một số vấn
đề khái quát về công tác thanh toán quốc tế qua đề tài Thanh toán quốc tế và
một số phơng thức thanh toán quốc tế đợc vận dụng ở Việt Nam. Đề án của
em trình bày về một số nội dung nh sau:
Chơng I: Lý thuyết chung về thanh toán quốc tế và một số phơng thức thah toán
quốc tế.
I. Thanh toán quốc tế
II. Một số phơng thức thanh toán quốc tế
Chơng II: Thực trạng vấn đề thanh toán quốc tế ở Việt Nam
I. Các phơng thức thanh toán quốc tế đang đợc áp dụng ở Việt
Nam
II. Đánh giá
Chơng III: Giải pháp hoàn thiện các phơng thức thanh toán quốc tế ở Việt Nam
I. Giải pháp
I. Kiến nghị


Với trình độ có hạn của mình, chắc chắn trong đề án này của em còn
nhiều tồn tại, thiếu sót không thế tránh khỏi. Chính vì vậy, em mong nhận đợc sự
nhận xét phê bình đánh giá của thầy cô giáo để đề án đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn sự hớng dẫn của cô giáo hớng dẫn cùng các
thầy cô giáo trong bộ môn Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ đã trực tiếp giảng dạy và
hớng dẫn em trong việc hoàn thành đề án này.
Chơng I: Lý luận chung về thanh toán quốc tế và các
phơng thức thanh toán quốc tế.
I. Thanh toán quốc tế ( TTQT)
1) Khái niệm và phân loại
1.1 Khái niệm
TTQT là một phạm trù rộng, có nhiều khái niệm, sau đây là một số khái
niệm theo em là khá đầy đủ và rõ ràng.
*) TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả về tiên tệ phát sinh từ các
quan hệ kinh tế, thơng mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức kinh tế quốc tế,
giữa các hãng, các các nhân của các nớc khác nhau để kết thúc một chu trình
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hay
bù trừ trên các tài khoản tại các ngân hàng .
*) TTQT là việc thực hiện chi trả bằng tiền liên quan đến các dịch vụ mua
bán hàng hoá hay cung ứng lao vụ giữa các tổ chức hay cá nhân nớc này với
các tổ chức hay cá nhân nớc khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế,
thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nớc liên quan.
Khác với thanh toán nội địa (trong phạm vi một nớc) TTQT thờng gắn liền
với việc trao đổi giữa đồng tiền của nớc này với đồng tiền của một nớc khác. Nội
tệ, với chức năng là phơng tiện lu thông, phơng tiện thanh toán theo luật định
trong phạm vi một nớc sẽ không thể vợt qua giới hạn biên giới quốc gia nếu nh
hai bên liên quan trong hợp đồng không có một thoả thuận cụ thể về vấn đề nào
đó. Do vậy, khi ký kết các hợp đồng thơng mại, tín dụng các bên thờng đàm
phán thống nhất về đồng tiền nào đợc sử dụng trong giao dịch, nó có thể là đồng
tiền của nớc ngời bán, của nớc ngời mua hay của một nớc thứ ba.

Các đồng tiền đợc sử dụng trong thanh toán quốc tế chủ yếu là các loại
ngoại tệ mạnh có khả năng chuyển đổi tự do nh đô la Mỹ (USD), bảng Anh
(GBP), frăng Pháp (FRF), yên Nhật (JPY) bởi sự tiện lợi và nhanh chóng trong
việc thực hiện các giao dịch này.
Hiện nay, phần lớn việc chi trả trong TTQT đợc thực hiện thông qua điện
tín, bu điện, mang swift hoặc qua các Uỷ nhiệm thu chi hộ nhau giữa các ngân
hàng, tỷ lệ trả bằng tiền mặt trong thanh toán quốc tế chiếm một phấn không
đáng kể.
Thanh toán quốc tế có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt trong hoạt động
kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, đặc biệt
trong bối cảnh hiện nay khi mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại ở
vị trí hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoaị là con đờng tất yếu trong chiến l-
ợc phát triển kinh tế của mình.
1.2 Phân loại
Dới giác độ kinh tế, các quan hệ quốc tế đợc phân chia thành hai loại:
quan hệ mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch.
+ Thanh toán mậu dịch phát sinh trên cơ sở trao đổi hàng hoá và các dịch
vụ thơng mại, theo giá cả quốc tế. Thông thờng trong nghiệp vụ thanh toán mậu
dịch phải có chứng từ hàng hoá kèm theo. Các bên mua bán bị ràng buộc với
nhau bởi hợp đồng thơng mại hoặc bằng một hình thức cam kết khác (th, điện
giao dịch). Mỗi hợp đồng chỉ ra một mối quan hệ nhất định, nội dung hợp đồng
phải quy định rõ cách thức thanh toán dịch vụ thơng mại phát sinh.
+ Thanh toán phi mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh không liên
quan đến hàng hoá cũng nh cung ứng lao vụ, nó không mang tính chất thơng
mại. Đó là những chi phí ngoại giao, ngoại thơng ở các nớc sở tại, các chi phí về
vận chuyển và đi lại của các đoàn khách nhà nớc, các tổ chức hay của từng cá
nhân.
Xét về mặt hình thức, TTQT có một số hình thức cơ bản sau:
+ Phơng thức thanh toán chuyển tiền
+ Phơng thức thanh toán ghi sổ

+Phơng thức thanh toán nhờ thu
+ Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
2) ý nghĩa của hoạt động thanh toán quốc tế với hoạt động kinh doanh đối
ngoại
- Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trong quá trình mua bán,
trao đổi hàng hoá dịch vụ gữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác
nhau. Nếu không có hoạt động TTQT thì không có hoạt động kinh tế đối ngoại.
- Thanh toán quốc tế là chiếc cầu nối liền giữa các quốc gia trong
quan hệ kinh tế đối ngoại. Khi thiết lập mối quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ
thơng mại với các nớc thì điều kiện quan trọng không thể thiếu đợc là phải thiết
lập quan hệ TTQT.
- Thanh toán là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất và lu thông
hàng hoá, nếu việc tổ chức TTQT đợc tiến hành nhanh chóng, an toàn chính xác
sẽ làm cho các nhà sản xuất kinh doanh yên tâm và đẩy manh hoạt động xuất
nhập khẩu của mình, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển đặc
biệt là hoạt động ngoại thơng. TTQT trở thành một yếu tố quan trọng để đánh
giá hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại.
- Thanh toán quốc tế hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp
đồng kinh tế. Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, do vị trí địa lý của các bạn hàng
cách xa nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng thanh toán
của ngời mua, của con nợ. Đồng thời trong điều kiện tiền tệ thờng xuyên biến
động, khả năng thanh toán của con nợ bấp bênh, hơn nữa trong cơ chế thị trờng
tình trạng lừa đảo ngày càng nhiều. Vì vậy, rủi ro trong các hoạt động kinh tế đối
ngoại càng cao. Tổ chức tốt hoạt động TTQT sẽ hạn chế đợc rủi ro trong thực
hiện các hợp đồng kinh tế đối ngoại, nhờ đó thúc đẩy phát triển kinh tế đối ngoại
và kinh tế nói chung.
3) Các điều kiện thanh toán quốc tế
3.1 Điều kiện tiền tệ:
3.1.1 Khái niệm và phân loại
Khái niệm:

Điều kiện tiền tệ là chỉ việc sử dụng đồng tiền nào đó để tính toán và
thanh toán trong hợp đồng và hiệp định ký kết giữa các nớc, đồng thời quy định
cách xử lý khi giá trị của đồng tiền đó biến động.
Phân loại:
+ Căn cứ vào phạm vi sử dụng tiền tệ, chia ra làm 3 loại tiền sau đây:
- Tiền tệ thế giới (world currency): là vàng. Hiện nay cha có vật nào
khác có thể thay thế vàng chấp hành các chức năng của tiền tệ thế giới.
- Tiền tệ quốc tế (international currency) là các đồng tiền hiệp định
phụ thuộc các khối kinh tế và tài chính quốc tế nh SDR, EURO
- Tiền tệ quốc gia (national money) là tiền tệ của từng nớc nh USD,
GBP, FRF, DEM, VND
+ Căn cứ vào sự chuyển đổi của tiền tệ, chia ra làm 3 loại sau:
- Tiền tệ tự do chuyển đổi (free convertible currency) là những đồng
tiền quốc gia có thể đợc chuyển đổi tự do ra các đồng tiền khác.
- Tiền tệ chuyển nhợng (transferable currency) là tiền tệ đợc quyền
chuyển nhợng từ ngời này qua ngời khác qua hệ thống tài khoản mở ở ngân
hàng.
- Tiền tệ clearing ( clearing currency) là tiền tệ ghi sổ trên tài khoản
và không đợc chuyển dịch sang một tài khoản khác.
+ Căn cứ vào hình thức tồn tại của tiền tệ, chia làm 2 loại tiền sau đây:
- Tiền mặt (cash) là tiền giấy của từng quốc gia riêng biệt, tỷ trọng
tiền mặt trong TTQT rất không đáng kể.
- Tiền tín dụng (credit currency) là tiền tài khoản, tiền ghi sổ. Hình
thức tồn tại của tiền tín dụng là các phơng tiện thanh toán quốc tế nh hối phiếu,
séc, T/T, M/T Tiền tín dụng chiếm tỷ trọng rất lớn trong TTQT.
+ Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền tệ trong thanh toán, chia làm 2 loại:
- Tiền tệ tính toán (account currency) là tiền tệ đợc dùng để thể hiện
giá cả và tính toán tổng trị giá hợp đồng.
- Tiền tệ thanh toán (payment currency) là tiền tệ đợc dùng để thanh
toán nợ nần, thanh toán trong hoạt động mua bán ngoại thơng.

Một số yếu tố ảnh hởng đến quyết định sử dụng đồng tiền thanh toán:
Sự tơng quan lực lợng ngoại thơng của hai bên mua và bán.
Vị trí của đồng tiền đó trên thị trờng quốc tế.
Tập quán thơng mại quốc tế áp dụng đối với một số mặt hàng nhất
định hay với những nớc nhất định. Ví dụ: mua bán hàng kim loại mày và cao su
thanh toán bằng đồng bảng Anh; dầu hoả và lúa mì thanh toán bằng đô la Mỹ.
Phụ thuộc vào đồng tiền đã đợc thống nhất trong khu vực (nh khu
vực đồng bảng Anh, frăng Pháp, đô la Mỹ).
3.1.2 Điều kiện đảm bảo hối đoái:
Trong tình hình hệ thống tiền tệ thế giới thờng xuyên biến động dẫn đến
rủi ro về ngoại hối gây tổn thất quyền lợi của các bên trong quá trình thực hiện
hợp đồng. Để tránh khỏi hoặc hạn chế những tổn thất đó trong các hợp đồng
mua bán ngoại thơng, thờng đợc quy định các điều kiện bảo lu nhằm đảm bảo
giá trị thực tế của các khoản thu nhập khi tiền tệ lên xuống bất thờng, đó là điều
kiện đảm bảo hối đoái, gồm có:
a) Điều kiện đảm bảo vàng:
Hình thức đơn giản nhất của điều kiện đảm bảo vàng là giá cả hàng hoá và
tổng giá trị hợp đồng mua bán đợc trực tiếp quy định vằng một số lợng vàng nhất
định. Nhng trong thực tế mua bán quốc tế, thông thờng giá cả hàng hoá đợc biểu
hiện bằng tiền chứ không phải bằng số lợng vàng và trong thự tế ngời ta sử dụng
phơng tiện thanh toán, tín dụng để thanh toán bù trừ. Vì vậy, hình thức thông th-
ờng của điều kiện đảm bảo vàng là quy định giá cả hàng hoá và tổng giá trị hợp
đồng bằng một đồng tiền nào đó và xác định giá trị vàng của đồng tiền này. Đến
thời điểm thanh toán, nếu giá trị vàng của đồng tiền đó thay đổi thì giá này đợc
áp dụng phổ biến ở chế độ bản vị vàng. Hiện nay vàng không còn đợc sử dụng
trong lu thông tiền tệ nữa thì điều kiện đảm bảo vàng cũng không còn phù hợp.
b) Điều kiện đảm bảo ngoại hối:
Có hai trờng hợp cụ thể:
- Trong hợp đồng quy định đông tiền tính toán và đồng tiền thanh
toán là một loại tiền, đồng thời xác định tỷ giá của đồng tiền đó với một đồng

tiền khác (đồng tiền tơng đối ổn định) làm cơ sở. Đến khi thanh toán nếu tỷ giá
giữa hai đồng tiền có thay đổi thì giá cả hàng hoá và tổng giá trị hợp đồng phải
đợc điều chỉnh lại một cách tơng ứng.
- Trờng hợp hợp đồng quy định hai đồng tiền: đồng tiền tính toán (là
đồng tiền tơng đối ổn định) và đồng tiền thanh toán. Khi trả tiền căn cứ vào tỷ
giá giữa đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán hình thành ở thị trờng. Đây
là điều kiện thờng đợc sử dụng trong TTQT hiện nay.
c) Điều kiện đảm bảo theo rổ tiền tệ.
Sau khi hệ thống tỷ giá cố định tan vỡ, tỷ giá hối đoái của các đồng tiền bị
thả nổi tự do trên thị trờng quốc tế biến động dữ dội, sức mua của tiền tệ các nớc
phơng Tây giảm sút nghiêm trọng. Ngời ta phải dựa vào nhiều đồng tiền của
nhiều nớc để đảm bảo giá trị thực tế của các khoản thu nhập bằng ngoại tệ trong
hợp đồng, các đảm bảo đó gọi là đảm bảo hối đoái theo rổ tiền tệ. Điểm đáng lu
ý là khi áp dụng điều kiện đảm bảo này, các bên phải thống nhất lựa chọn những
đồng tiền nớc nào đề đa vào rổ và quy định tỷ giá hối đoái của các đồng tiền
đó so với một đồng tiền đợc đảm bảo vào lúc ký hợp đồng và vào lúc thanh toán,
để điều chỉnh tổng giá trị của hợp đồng mua bán.
d) Điều kiện đảm bảo căn cứ vào sự biến động của giá cả:
Ngoài những điều kiện đảm bảo nêu trên, trong hợp đồng ngời ta còn có
thể sử dụng cách quy định điều kiện đảm bảo:
- Căn cứ vào tình hình biến động của chỉ số giá cả mà điều chỉnh số
tiền trả trong hợp đồng cho hợp lý.
- Hoặc dựa vào giá linh hoạt, số tiền phải trả căn cứ vào tình hình
biến động của giá cả hàng hoá trên thị trờng hay giá thánh sản xuất loại hàng
hoá đó. Trong tình hình lạm phát tiền tệ thờng xuyên thì điều kiện này có lợi cho
ngời xuất khẩu (nhất là khi ký kết các hợp đồng dài hạn) và không cólợi cho ng-
ời nhập khẩu)
3.2 Điều kiện thời gian thanh toán (thời hạn trả tiền)
Điều kiện thời gian thanh toán có liên quan chặt chẽ đến việc luân chuyển
vốn, phi lợi tức và có thế tránh đợc những rủi ro tổn thất do tỷ giá đồng tiền

thanh toán biến động. Vì vậy, ngời đợc thu tiền muốn thu về nhanh còn ngời phải
trả tiền thì muốn trả chậm. Trong khi đàm phán ký kết hợp đồng, việc quy định
thời hạn trả tiền còn phụ thuộc vào những yếu tố:
+ Tình hình thị trờng
+ Đối tợng hàng hoá
+ Mối quan hệ giữa các bên hữu quan
Thông thờng có ba cách quy định:
3.2.1 Trả tiền trớc
Ngời mua phải trả một phần hay toàn bộ số tiền hàng trớc khi nhận hàng
hoá. Thực chất là ngời mua đã cấp tín dụng cho ngời bán. Vì vậy, trả tiền trớc th-
ờng đợc áp dụng đối với loại hàng hoá lớn, thời gian để sản xuất ra hàng hoá này
dài, ngời bán không đủ vốn hoặc áp dụng trong trờng hợp hai bên mua bán cha
thật sự tin tởng nhau, việc trả tiền trớc nhằm mục đích dảm bảo thực hiện hợp
đồng của ngời mua và bán nên thời gian trả tiển trớc tơng đối ngắn và số tiền trả
trớc không lớn lắm.
3.2.2 Trả tiền ngay
Nghĩa là toàn bộ giá trị hàng hoá đợc thanh toán trong khoảng thời gian kể
từ lúc hàng đợc chuẩn bị xong để xếp lên tàu đến lúc hàng đợc đến tay ngời nhập
khẩu. Cụ thể:
Trả tiền ngay khi nhận đựợc điện báo của ngời xuất khầu là hàng
hoá đã sẵn sàng để xếp lên tàu hoặc khi nhận đợc điện của thuyền trởng báo
hàng đã xếp xong trên tàu tại cảng đi. Hoặc:
Trả tiền khi nhận đợc bộ chứng từ hàng hoá gửi đến khi hoàn thành
việc giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ hàng hoá, hối phiếu gửi tới ngân
hàng để đòi tiền ngời nhập khẩu. Nếu chứng từ hàng hoá phù hợp thì ngời nhập
khầu phải trả tiền ngay (hối phiếu trả tiền ngay), hoặc phải chấp nhận trả tiền
(nếu là trái phiếu có thời hạn).
Hoặc ngời nhập khẩu trả tiền vào lúc đã nhận đợc hàng hoá tại cảng
đến.
3.2.3 Trả tiền sau

Là sau khi giao hàng một thời gian nhất định ngời xuất khẩu mới thu đợc
tiền của ngời nhập khẩu. Thực chất trờng hợp trả tiền của ngời nhập khẩu cấp tín
dụng cho ngời nhập khẩu. Trong thực tế buôn bán quốc tế, tuỳ thuộc vào tính
chất, đối tợng hàng hoá hay dịch vụ cung ứng mà áp dụng một trong những cách
trả tiền trên, hoặc có thể kết hợp 3 cách trả tiền này.
Ví dụ: Trong các hợp đồng mua bán thiết bị toàn bộ hay mua bán tàu biển
việc trả tiền thờng đợc tiến hành:
- 20% giá trị hợp đồng đợc thanh toán trớc
- 70% giá trị hợp đồng đợc thanh toán ngay khi hàng đợc gửi đi,
hay ngay khi chuyến hàng cuối cùng đã đợc giao xong.
- 10% giá trị hợp đồng đợc thanh toán sau một thời gian nhất định,
khi máy móc công trình đó bắt đầu hoạt động
3.3 Điều kiện địa điểm thanh toán
Điều kiện địa điểm thanh toán phụ thuộc vào hợp đồng các bên ký kết.
Địa điểm đó có thể ở nớc ngời xuất khẩu, hoặc ở nớc ngời nhập khẩu và cũng có
thể ở một nớc thứ ba. Trong thanh toán, bên nào cũng muốn việc thực hiện trả
tiền tại nớc mình vì:
+ Nếu là ngời xuất khẩu thì họ sẽ thu đợc tiền hàng nhanh, nên luân
chuyển vốn nhanh
+ Nếu là ngời nhập khẩu thì đỡ bị đọng vốn
+ Ngân hàng nớc đó cũng thu đợc phí phục vụ
+ Tạo điều kiện thuận lợi nâng cao uy tín của thị trờng tiền tệ nớc mình
trên thế giới
Thông thờng trong mậu dịch quốc tế, sử dụng đồng tiền thanh toán nớc
nào thì địa điểm thanh toán cũng sẽ ở nớc đó.
3.4 Điều kiện về phơng thức thanh toán
Khái niệm:
Phơng thức thanh toán tức là chỉ ngời bán dùng cách nào để thu tiền về,
ngời mua dùng cách nào để trả tiền. Trong buôn bán, ngời ta có thể lựa chọn về
một phơng thức thanh toán khác nhau để thu tiền về hoặc trả tiền, nhng xét cho

cùng việc lựa chọn phơng thức thanh toán nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu
của ngời bán là thu tiền nhanh, đầy đủ và đúng; và xuất phát từ yêu cầu của ngời
mua là nhập hàng đúng số lợng, chất lợng và đúng hạn.
Đây là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các điều kiện TTQT, để đi sâu
hơn, bài viết sẽ đề cập chi tiết hơn về hai vấn đề này ở phần sau.
II) Một số phơng thức TTQT chủ yếu:
1) Phơng thức chuyển tiền (Remittance)
1.1Khái niệm:
Là phơng thức mà trong đó khách hàng (ngời trả tiền) yêu cầu ngân hàng
của mình chuyển một số tiền nhất định cho một ngời khác (ngời thụ hởng) ở một
địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Các bên tham gia:
- Ngời trả tiền (ngời mua, ngời mắc nợ) hoặc ngời chuyển tiền (ngời
đầu t, kiều bào chuyển tiền về nớc, ngời chuyển kinh phí ra ngoài nớc) là ngời
yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nớc ngoài.
- Ngời thụ hởng (ngời bán, chủ nợ, ngời tiếp nhận vốn đầu t) hoặc là
ngời nào đó do ngời chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nớc ngời chuyển tiền.
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nớc ng-
ời thụ hởng.
1.2 Nội dung
Khi cần đến chuyển tiền trả cho ngời hởng, ngời chuyển tiền phải viết giấy
uỷ nhiệm cho ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền, ghi rõ:
- Tên và địa chỉ ngời chuyển tiền
- Số tiền xin chuyển (số lọng, loại tiền)
- Tên và địa chỉ ngời nhận tiền
- Lý do chuyển tiền
Ngân hàng sau khi nhận đợc giấy uỷ nhiệm này sẽ nhờ đại lý hoặc chi
nhánh của mình ở nớc ngoài để chuyển trả cho ngời nhận tiển.
1.3 Các hình thức chuyển tiền

Chuyển tiền có thể đợc thực hiện bằng:
- Điện báo (Telegraphic Transfer T/T): ngân hàng thực hiện việc chuyển
tiền điện ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nớc ngoài trả tiền cho ngời nhận.
- Th (Mial Trasfer M/T): ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền viết
th (có thể là lệnh chuyển tiền hoặclà giấy báo có) ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở
nớc ngoài trả tiền cho ngời nhận.
Chuyển tiền bằng cách nào là do yêu cầu của khách hàng. Chuyển tiền
bằng điện nhanh hơn bằng th, ngời chuyển tiền bằng điện không bị đọng vốn lâu
ngày, nhng tỷ giá ngoại tệ áp dụng trong điện hối cao hơn tỷ giá ngoại tệ trong
th hối.
1.4 Trình tự tiến hành nghiệp vụ:
(1) Giao dịch thơng mại trên cơ sở tín nhiệm lẫn nhau
(2) Viết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng th hoặc bằng điện) cùng
với uỷ nhiệm chi (nếu có mở tài khoản tại ngân hàng)
(3) Chuyển tiền ra nớc ngoài qua ngân hàng
(4) Chuyển tiền cho ngời thụ hởng
1.5 Trờng hợp áp dụng:
- Trả tiền hàng nhập khẩu với nớc ngoài, cần chú ý:
+ Lúc nào thì chuyển tiền, thờng là sau khi nhận xong hàng hoá, hoặc sau
khi nhận đợc chứng từ hàng hoá.
+ Số tiền đợc chuyển dựa vào: trị giá của hoá đơn thơng mại, hoặc kết quả
của việc nhận hàng về số lợng và chất lợng để quy ra số tiền phải chuyển.
+ Chuyển tiền bằng th chậm hơn chuyển bằng điện.
+ Không áp dụng trong thanh toán hàng xuất khẩu với nớc ngoài vì dễ bị
ngời mua chiếm dụng vốn.
- Thanh toán trong lĩnh vực phi mậu dịch và các chi phí có liên quan đến
xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Chuyển vốn ra bên ngoài để đầu t hoặc chi tiêu phi mậu dịch
- Chuyển kiều hối
1.6 Các yêu cầu về chuyển tiền

Muốn chuyển tiền phải cso giấy phép của Bộ chủ quản hoặc Bộ Tài chính.
Chuyển tiền thanh toán trong ngoại thơng phải có:
+ Hợp đồng mua bán ngoại thơng
+ Giấy phép nhập khẩu và quota nhập khẩu
Ngân hàng chuyển tiền Ngân hàng đại lý
Ngời chuyển tiền
Ngời thụ hởng
+ Uỷ nhiệm chi ngoại tệ và phí chuyền tiền
Viết đơn chuyển tiền đến Vietcombank hoặc một ngân hàng thơng mại đ-
ợc phép TTQT, cần ghi đủ:
+ Tên địa chỉ của ngời thụ hởng, số tài khoản nếu ngời thụ hởng yêu cầu
+ Số ngoại tệ xin chuyển cần ghi rõ bằng số và bằng chữ, loại ngoại tệ
+ Lý do chuyển tiền
+ Và những yêu cầu khác
+ Ký tên, đóng dấu
Chuuyển tiền là một phơng thức thanh toán trực tiếp giữa ngời mắc nợ với
ngời chủ nợ. Phơng thức này rất đơn giản, ở đây ngân hàng chỉ là trung gian thực
hiện việc thanh toán theo uỷ nhiệm, hỏng hoa hồng, không bị ràng buộc gì về
trách nhiệm Khi áp dụng phơng thức này thì giữa 2 bên mua bán phải có tín
nhiệm nhau rất cao. Vì vậy, chuyển tiền ít đợc sử dụng trong thanh toán hàng
hoá ngoại thơng mà thờng sử dụng trong quan hệ trả nợ, tiền đặt cọc chi phí phi
mậu dịch.
2) Phơng thức nhờ thu (uỷ nhiệm thu Collection of Payment)
2.1 Khái niệm:
Nhờ thu là một phơng thức thanh toán mà ngời bán sau khi hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng sẽ ký phát một hối phiếu đòi tiền ngời mua, nhờ ngân hàng
thu hộ số tièn ghi trên tờ hối phiếu đó.
Nh vậy, trong phơng thức thanh toán này thờng có 4 bên liên quan:
- Ngời bán hàng (ngời xuất khẩu) là ngời gửi giấy nhờ thu (remitter)
- Ngân hàng chuyển chứng từ (remetting bank) là ngân hàng phục vụ

bên ngời xuất khẩu
- Ngân hàng thu tiền (collecting bank) là ngân hàng phục vụ bên ngời
nhập khẩu
- Ngời mua (ngời nhập khẩu) là ngời trả tiền (drawee)
II.2 Các giai đoạn chủ yếu của phơng thức thanh toán nhờ thu
- Giai đoạn 1: Thiết lập các điều khoản nhờ thu trên cơ sở các quy
định về điều kiện thanh toán trong hợp đồng (hay trong đơn chào hàng). Sau khi
giao hàng ngời xuất khẩu tập hợp bộ chứng từ, ghi rõ những khoản mục nhờ thu
vào trong đơn.
- Giai đoạn 2: Phát hành nhờ thu và chuyển chứng từ.
Trên cơ sở giấy yêu cầu nhờ thu và các chứng từ ngời bán gửi đến, ngân
hàng phục vụ bên bán phát hành nhờ thu, chuyển các chứng từ và những chỉ thị
cụ thể tới ngân hàng bên ngời nhập khẩu để thu tiền.
- Giai đoạn 3: Xuất trình chứng từ và thanh toán:
Ngân hàng bên ngời nhập khẩu thông báo cho ngời mua về việc chứng từ
đã tới và những điều kiện của nó. Ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu và
chứng từ. Sau đó ngân hàng chuyển số tiền đã thu đợc cho ngân hàng bên ngời
nhập khẩu, ngân hàng này tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu (bằng cách ghi
có số tiền thu đợc vào tài khoản của ngời xuất khẩu mở tại ngân hàng).
II.3 Các loại uỷ nhiệm thu và trình tự thực hiện.
Có nhiều cách phân loại uỷ nhiệm thu.
II.3.1 Căn cứ vào cách thực hiện, chia ra 2 loại:
- Uỷ nhiệm th bằng th
Ngời nhập khẩu sau khi hoàn thành việc giao hàng (theo hợp đồng) cho
nhà nhập khẩu, lập bộ chứng từ hàng hoá và hối phiếu uỷ nhiệm cho ngân hàng
phục vụ mình đòi tiền ngời nhập khẩu, thông qua ngân hàng nớc nhập khẩu bằng
th uỷ nhiệm (giấy nhờ thu). Ngời nhập khẩu sẽ thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán ngay khi ngân hàng nhập khẩu trao chứng từ.
- Uỷ nhiệm th bằng điện
Loại này ít đợc sử dụng, thờng áp dụng đối với số tiền thu lớn. Ngời xuất

khẩu uỷ nhiệm cho ngân hàng nớc mình thong qua ngân hàng nớc ngoài nhập
khẩu để đòi tiền ngời nhập khẩu bằng cách điện báo thu tiền. Căn cứ vào điện
báo đó ngời nhập khẩu sẽ trả tiền ngay hoặc chấp nhận khi đợc ngân hàng phục
vụ mình báo tin mà không căn cứ vào chứng từ hàng hoá (chứng từ hàng hoá đợc
gửi đến sau bằng đờng bu điện, hoặc thông qua ngân hàng, hoặc do ngời xuất
khẩu gửi trực tiếp cho ngời nhập khẩu).
Nh vậy uỷ nhiệm th bằng điện là phơng thức thanh toán áp dụng
trong điều kiện hai bên mua bán tin tởng nhau ở mức độ cao, đảm bảo cho ngời
bán thu tiền nhanh.
II.3.2 Căn cứ vào nội dung các chứng từ thanh toán uỷ nhiệm th đợc chia
ra làm hai loại:
- Nhờ thu phiếu trơn (clean collection)
Nhờ thu phiếu trơn là phơng thức mà ngời xuất khẩu chỉ đa hối phiếu hoặc
hoá đơn nhờ ngân hàng thu hộ tiền hàng, còn các chứng từ hàng hoá thì ngời
xuất khẩu gửi thẳng cho ngời nhập khẩu để họ đi nhận hàng.
Trình tự thực hiện phơng thức thanh toán này nh sau:
(1) Ngời xuất khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ gửi hàng,
gửi thẳng cho ngời nhập khẩu.
(2) Ngời xuất khẩu ký phát hối phiếu đòi tiền ngời nhập khẩu
nhờ ngân hàng thu hộ.
(3) Ngân hàng bên xuất khẩu chuyển hối phiếu sang ngân hàng
bên nhập khẩu và nhờ ngân hàng này thu hộ tiền ở ngời nhập khẩu.
(4) Ngân hàng bên ngời nhập khẩu chuyển hối phiếu cho ngời
nhập khẩu và yêu cầu trả tiền.
(5) Ngời nhập khẩu trả tiền hoặc từ chối trả tiền, điều này hoàn
toàn phụ thuộc vào thiện chí của họ, nhìn chung họ chỉ trả tiền sau khi đã
nhận đợc hàng hoá.
(6) Ngân hàng bên nhập khẩu chuyển tiền hoặc hoàn lại hối
phiếu bị từ chối thanh toán cho ngân hàng xuất khẩu.
(7) Ngân hàng bên xuất khẩu chuyển tiền hoặc hoàn lại hối phiếu

bị từ chối trả tiền cho ngời xuất khẩu.
Trong phơng thức thanh toán này, chứng từ hàng hoá tách rời trongquá
trình thanh toán. Nếu nh ngời nhập khẩu không thiện chí thì họ có thể nhận hàng
nhng lại gây khó khăn trong việc trả tiền. Vì vậy, phơng thức thanh toán nhờ thu
phiếu trơn chỉ đợc áp dụng trong trờng hợp hai bên mua bán tin cậy lẫn nhau
hoặc hai bên cùng ở trong nội bộ của một công ty. Nhìn chung, phơng thức này ít
đợc sử dụng trong thanh toán mậu dịch mà chủ yếu chỉ dùng để thanh toán tiền
cớc phí vận tải, bảo hiểm, hợp đồng, lợi tức
Ngân hàng xuất khẩu Ngân hàng nhập khẩu
Ngời xuất khẩu Ngời nhập khẩu
- Nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection)
Nhờ thu kèm chứng từ là một phơng thức thanh toán mà ngời xuất khẩu
sau khi hoàn thành việc giao hàng, lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu (gồm
chứng từ hàng hoá và hối phiếu), nhờ ngân hàng thu hộ số tiền trên tờ hối phiếu,
với điều kiện ngời nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận thì ngân hàng mới trao
chứng từ để ngời nhập khẩu đi nhận hàng.
Căn cứ vào thời gian trả tiền, uỷ nhiệm th chia làm hai loại:
+) Uỷ nhiệm th trả tiền trao chứng từ (documents against payment D/P)
Ngời xuất khẩu sau khi giao hàng, lập đầy đủ bộ chứng từ thanh toán
(chứng từ hàng hoá và hối phiếu) gửi đến ngân hàng pphục vụ mình nhờ thu hộ.
Ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu tinến hành thu tiền ở ngời nhập khẩu với
điều kiện ngời nhập khẩu phải trả tiền thì mới trao chứng từ cho họ để đi nhận
hàng.
Phơng thức thanh toán này thờng đợc sử dụng trong trờng hợp mua bán trả
tiền ngay (hối phiếu trả tiền ngay)
Trình tự thực hiện thanh toán nh sau:
(1) Ngời xuất khẩu sau khi giao hàng cho ngời nhập khẩu (theo
hợp đồng), lập bộ chứng từ thanh toán (gồm có chứng từ hàng hoá và hối
phiếu) gửi tới ngân hàng ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền.
(2) Ngân hàng bên ngời xuất khẩu chuyển toàn bộ chứng từ hàng

hoá và nhờ thu sang ngân hàng bên ngời nhập khẩu, để nhờ thu tiền.
(3) Ngân hàng bên ngời nhập khẩu yêu cầu ngời nhập khẩu trả
tiền hối phiếu để nhận chứng từ. Nếu ngời nhập khẩu nhất trí trả tiền thì
ngân hàng mới trao chứng từ, nếu họ từ chối trả tiền thì nhân hàng cầm
giữ chứng từ lại và báo cho ngân hàng bên ngời xuất khẩu biết.
Ngân hàng xuất khẩu Ngân hàng nhập khẩu
Ngời xuất khẩu Ngời nhập khẩu
(4) Ngân hàng bên xuất khẩu chuyển trả tiền (hoặc hoàn lại hối
phiếu bị từ chối) cho ngân hàng bên xuất khẩu.
(5) Ngân hàng bên xuất khẩu chuyển trả tiền (hoặc hoàn lại hối
phiếu bị từ chối ) cho ngời xuất khẩu.
+) Uỷ nhiệm th chấp nhận trả tiền trao chứng từ (documents against
acceptance D/A)
Phơng thức này đợc áp dụng trong hợp đồng mua bán chịu (bằng hối
phiếu có kỳ hạn thanh toán).
Trình tự thực hiện phơng thức thanh toán D/A cũng tơng tự nh D/P, chỉ
khác nhau ở khâu thanh toán. Theo phơng thức này ngời nhập khẩu chỉ phải ký
chấp nhận trả tiền vào hối phiếu (cha trả tiền ngay) thì sẽ đợc ngân hàng trao
chứng từ để đi nhận hàng. Khi đến hạn trả tiền ghi trên hối phiếu (30 ngày, 60
ngày hoặc 90 ngày ) ngời nhập khẩu phải có nghĩa vụ trả tiền cho ngời nhập
khẩu.
So với phơng thức nhờ thu phiéu trơn, phơng thức thanh toán nhờ thu kèm
chứng từ đựơc đảm bảo hơn vì ngân hàng đã thay mặt ngời xuất khẩu khống chế
chứng từ.
Tóm lại: Phơng thức thanh toán nhờ thu là phơngthức thanh toán hoàn
toàn dựa vào sự tín nhiệm giữa hai bên mua bán. Nói chung ngời bán không có
lợi vì ngời mua có thể từ chối không nhận chứng từ ( ví lý do nào đó nh giá hàng
đó đã hạ xuống hoặc họ tìm mua đợc ở nơi khác rẻ hơn ) có nghĩa là từ chối
việc thanh toán. Mặc dù lúc này hàng hoá vẫn thuộc quyền sỡ hữu của ngời xuất
khẩu, nhng hàng đã gửi đi mà không đợc tiêu thụ, giải quyết ra sao, có khi ngời

xuất khẩu mất cả vốn
Thời gian thu tiền hàng về còn quá chậm (nhờ thu bằng th), do đó vốn của
ngời xuất khẩu bị đọng, ảnh hởng đến kết qủa kinh doanh.
Trong phơng thức thanh toán nhờ thu, ngân hàng tham gia với t cách là
trung gian và hởng hoa hồng. Trên cơ sở giấy uỷ thác và bộ chứng từ hàng hoá
của ngời xuất khẩu, ngân hàng tiến hành thu hộ tiền hàng. Ngân hàng không
chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ và cũng không liên quan gì đến việc uỷ
nhiệm th đó có đợc ngời nhập khẩu chập nhận trả tiềnhay không.
Vì tính chất của phơng thức uỷ nhiệm th nh vậy nên nó thờng đợc áp
dụng trong những trờng hợp: hàng mới bán lần đầu (mang tính chất chào hàng),
hàng ứ đọng khó tiêu thụ, thu cwocs vận tải, phí bảo hiểm, tiền bồi thờng khống;
hoặc áp dụng trong trờng hợp hàng đợc thanh toán theo phơng thức th tín dụng
nhng chứng từ không phù hợp với điều khoản của th tín dụng nên phải chuyển
sang phơng thức nhờ thu.
3. Phơng thức ghi sổ (open account)
3.1 Ngời bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để ghi Nợ ngời mua
sau khi ngời bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ (tháng,
quý, nửa năm) ngời mua trả tiền cho ngời bán.
Phơng thức thanh toán này có một số đặc điểm cần chú ý:
- Đây là một phơng thức thanh toán không có sự tham gia của các
ngân hàng với chức năng là ngời mở tài khoản và thực thi thanh toán.
- Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Nếu ng-
ời mua mở tài khoản để ghi thì tài khoản ấy chỉ là tài khoản theo dõi, không
có giá trị thanh toán quyết toán giữa hai bên.
- Chỉ có hai bên tham gia thanh toán: ngời bán và ngời mua.
3.2 Trình tự tiến hành nghiệp vụ:
(1) Giao hàng hoặc dịch vụ cùng với gửi chứng từ hàng hoá
(2) Báo nợ trực tiếp
(3) Ngời mua dùng phơng thức chuyển tiền để trả tiền khi đến
đầu kỳ thanh toán.

3.3 Trờng hợp áp dụng:
- Thờng dùng cho thanh toán nội địa
- Hai bên mua bán phải thực sự tin cậy lẫn nhau
Ngân hàng bên bán Ngân hàng bên mua
Ngời bán Ngời mua
- Dùng cho phơng thức mua bán hàng đổi hàng, nhiều lần, thờng
xuyên trong một thời kỳ nhất định (6 tháng, 1 năm)
- Phơng thức này chỉ có lợi cho ngời mua
- Dùng cho thanh toán tiềm gửi bán hàng ở nwocs ngoài
- Dùng trong thanh toán tiền phi mậu dịch nh tiền cớc phí vận tải,
tiền phí bảo hiểm, tiền hoa hồng trong nghiệp vụ môi giới, uỷ thác, tiền lãi
cho vay và đầu t.
MụC LụC
Lời nói đầu 1
Chơng II: Thực trạng vấn đề thanh toán quốc tế ở Việt Nam 1
I. Giải pháp 1
Ngân hàng chuyển tiền 11
Ngân hàng đại lý 11
Ngời thụ hởng 11
Ngời chuyển tiền 11
Ngân hàng xuất khẩu 14
Ngân hàng nhập khẩu 14
Ngời xuất khẩu 14
Ngời nhập khẩu 14
Ngân hàng xuất khẩu 15
Ngân hàng nhập khẩu 15
Ngời xuất khẩu 15
Ngời nhập khẩu 15
Ngời bán 17
Ngời mua 17

×