Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ðộng sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thủy sản mekong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.69 KB, 106 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: SINH VIÊN THỰC HIỆN:
TS. MAI VĂN NAM LÊ VIỆT ĐÔNG
MSSV : 4002389
LỚP : QTKD 01 - K26
Cần Thơ, 07/2004
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và
nghiên cứu
LỜI CẢM TẠ
Qua bốn năm học ở Trường Đại Học Cần Thơ, và tiếp
theo là thời gian thực tập tốt nghiệp. Để hiểu rõ hơn tầm quan
trọng của việc: " học đi đơi với hành " và phần nào để cho chúng
ta nắm bắt được thực tế về sản xuất kinh doanh ở các đơn vị sản
xuất. Trường Đại Học Cần Thơ cụ thể là Khoa Kinh Tế - Quản
Trị Kinh Doanh, sau khi đã hồn thành việc học lý thuyết trên lớp
đã tổ chức cho chúng em trực tiếp xuống các đơn vị sản xuất kinh
doanh, để nắm bắt được nhiều kiến thức ngồi thực tế và nhằm
củng cố lại những kiến thức đã được học. Đây là dịp tốt để cho
chúng em học hỏi thêm, để sau khi ra trường trực tiếp bắt tay vào
các hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi bị ngỡ ngàng.
Luận văn tốt nghiệp của em được hồn thành là nhờ sự
hướng dẫn chỉ bảo tận tình của q Thầy Cơ Khoa Kinh Tế -
Quản Trị Kinh Doanh của Trường Đại Học Cần Thơ, đặc biệt là
Thầy Mai Văn Nam đã chỉ dẫn trực tiếp cho em trong suốt q
trình thực hiện luận văn này. Tất cả những hướng dẫn tận tình
q báu đó đã là nguồn động viên to lớn đối với em trong việc tiếp
nhận, lĩnh hội những kiến thức trong việc học tập và trong cơng
việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo của Cơng ty Cổ
Phần Thủy Sản MeKong, cùng các Cơ, các Chú, Anh Chị làm việc


tại Cơng ty đã giúp em nhiều bài học thực tế. Đặc biệt là các Cơ,
các Chú ở các phòng ban đã hết lòng nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp
cho em nhiều số liệu cần thiết, tạo mọi điều kiện thuận lợi cũng
như đã tận tình hướng dẫn em trong suốt q trình thực tập tại
Cơng ty để em hồn thành luận văn này đúng thời gian qui định.
Kính chúc q Thầy Cơ trong Khoa Kinh Tế - Quản Trị
Kinh Doanh, cùng các Cơ, các Chú ở Cơng ty Cổ Phần Thủy Sản
MeKong được nhiều sức khỏe, đạt nhiều thắng lợi và gặt hái
nhiều kết quả tốt đẹp trong cơng việc của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
LÊ VIỆT ĐÔNG
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và
nghiên cứu
vi
MỤC LỤC
000 
Trang
PHẦN MỞ ÐẦU
I. Sự cần thiết của đề tài. 1
II. Mục tiêu nghiên cứu 1
III. Phương pháp nghiên cứu 2
IV. Phạm vi nghiên cứu 2
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
3
1.1. khái niệm và vai trò của cổ phần hóa, của hiệu quả kinh doanh
1.1.1. khái niệm. 3
1.1.2. vai trò 4
1.2. Phân loại hiệu quả kinh tế. 5

1.2.1. Hiệu quả kinh tế cá biệt 5
1.2.2. Hiệu quả kinh tế quốc dân 5
1.3. Những nhân tố nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh 5
1.3.1. Trình độ tiến bộ của kỹ thuật trong doanh nghiệp. 5
1.3.2. Trình độ hoàn thiện tổ chức sản xuất. 6
1.3.3. Trình độ khai thác và sử dụng các nguồn sản xuất trong doanh
nghiệp. 6
1.3.4. Trình độ hoàn thiện của quản lý doanh nghiệp. 7
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh. 7
1.4.1. Mức lưu chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu. 7
1.4.2. Cơ cấu hàng hóa kinh doanh xuất nhập khẩu. 8
1.4.3. Nhân tố giá cả 8
1.4.4. Thuế và các nhân tố khác. 8
1.5. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh. 9
1.5.1. Hiệu quả sử dụng chi phí. 9
1.5.2. Hiệu quả sử dụng lao động 9
1.5.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 10
1.5.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 10
1.5.5. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 11
1.5.6. Các chỉ tiêu doanh lợi 12
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THỦY SẢN MEKONG. 13
2.1. Quá trình hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ của
Công ty cổ phần thủy sản Mekong. 13
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 13
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 14
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và
nghiên cứu
vii

2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và cơ cấu sản
xuất. 16
2.2.1. Tổ chức bộ máy. 16
2.2.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 19
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH ÐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ÐỘNG 21
3.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Mekonimex. 21
3.2. Tình hình xuất khẩu qua các năm của công ty 22
3.2.1. Tình hình xuất khẩu theo thị trường 22
3.2.1.1. Thị trường nguyên liệu. 22
3.2.1.2. Chi phí vận chuyển thu mua và chi phí tồn kho nguyên,
vật liệu. 25
3.2.1.3. Vị trí của Công ty trên thị trường. 26
3.2.1.4. Môi trường kinh doanh 26
3.2.1.5. Thị trường mục tiêu 26
3.2.1.6. Thị trường không mục tiêu 29
3.2.1.7. Thị trường tiềm năng. 34
3.2.1.8. Tình hình xuất khẩu 36
3.2.1.9. Thị trường xuất khẩu. 36
3.2.1.10. Chi phí vận chuyển xuất thành phẩm khỏi kho của
Công ty. 40
3.2.2. Các sản phẩm của Công ty đang xuất khẩu. 42
3.2.2.1. Giá cả 44
3.2.2.2. Phân phối. 44
3.2.2.3. Phương thức thanh toán 46
3.3. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
47
3.3.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chế biến. 47
3.3.2. Tình hình năng suất lao động. 48
3.3.2.1. Hình thức trả lương. 48
3.3.2.2. Tình hình sử dụng lao động 49

3.3.2.3 Năng suất lao động. 50
3.3.3. Tình hình thực hiện kết quả trên 100 đồng chi phí tiền lương
52
3.3.4. Quan hệ giữa năng suất lao động và thu nhập bình quân của
công nhân viên. 54
3.3.5. Tình hình luân chuyển hàng tồn kho 54
3.4. Tình hình sử dụng vốn của Công ty. 56
3.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định. 56
3.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 57
3.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 60
3.4.4. Các chỉ tiêu doanh lợi 61
3.4.5. Mối quan hệ doanh thu - chi phí - lợi nhuận 62
3.4.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 63
3.5. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 64
3.6. Các chỉ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty 70
3.6.1. Tỷ lệ mức lợi nhuận trên doanh thu. 70
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và
nghiên cứu
viii
3.6.2. Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản có. 71
3.6.3. Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu. 72
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 75
4.1. Ma trận Swot 75
4.1.1. Điểm Mạnh. 75
4.1.2. Điểm Yếu. 76
4.1.3. Cơ Hội. 76
4.1.4. Đe Dọa 77
Sơ đồ SWOT. 78

4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty 81
4.2.1. Giải quyết nguyên liệu cho sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả
yếu tố sản xuất đầu vào để tiết kiệm chi phí NVL 81
4.2.2. Tổ chức lao động hợp lý, tinh giản bộ máy quản lý và đào tạo. .82
4.2.3. Nâng cao công tác sửa chữa máy móc thiết bị nhằm nâng cao
công suất 86
4.2.4. Phát triển đa dạng chủng loại sản phẩm xuất khẩu 87
4.2.5. Tăng cường mở rộng cho xuất khẩu. 88
4.2.6. Nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu
mã bao bì. 90
4.2.7. Ðăng ký thương hiệu và quản bá thương hiệu 92
PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN 95
II. KIẾN NGHỊ 96
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và
nghiên cứu
ix
DANH MỤC BIỂU BẢNG
000 
Trang
• Bảng 1: Một số nguyên liệu thu mua của Công ty Cổ Phần Thủy Sản
MeKong qua 3 năm ( 2001 - 2003 ) 23
• Bảng 2: Chi phí vận chuyển khi mua NVL của Công ty qua 3 năm (2001
– 2003) 25
• Bảng 3: kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của Công ty Cổ Phần Thủy
Sản MeKong qua 3 năm ( 2001 - 2003 ) 37
• Bảng 4: Chi phí vận chuyển khi xuất thành phẩm của Công ty qua 3 năm
( 2001 - 2003 ) 40
• Bảng 5: kim ngạch XK theo mặt hàng của Công ty Cổ Phần Thủy Sản

MeKong qua 3 năm ( 2001 - 2003 ) 42
• Bảng 6: Tình hình thực hiện kế hoạch chế biến của Công ty cổ phần
thủy sản MeKong qua 3 năm ( 2001 - 2003 ). 47
• Bảng 7: Tình hình thực hiện NSLĐ của Công ty cổ phần thủy sản
Mekong qua 3 năm ( 2001 - 2003 ) 51
• Bảng 8: Cơ cấu lao động theo quan hệ sản xuất của Công ty cổ phần thủy
sản MeKong qua 3 năm ( 2001 - 2003 ) 51
• Bảng 9: Suất sản xuất và suất sinh lời của 100 đồng chi phí tiền lương
của Công ty qua 3 năm ( 2001 - 2003 ) 53
• Bảng 10: Mối quan hệ giữa NSLĐ và tiền lương bình quân của Công ty
qua 3 năm ( 2001 - 2003 ) 54
• Bảng 11: Tình hình luân chuyển hàng tồn kho của Công ty qua 3 năm
( 2001 - 2003 ) 55
• Bảng 12: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty qua 3 năm
( 2001 - 2003 ) 56
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và
nghiên cứu
x
• Bảng 13: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty qua 3
năm ( 2001 - 2003 ) 58
• Bảng 14: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty qua 3 năm
( 2001 - 2003 ) 59
• Bảng 15: Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty qua 3 năm
( 2001 - 2003 ) 60
• Bảng 16: Chỉ tiêu doanh lợi trên giá thành của Công ty qua 3 năm
( 2001 - 2003 ) 61
• Bảng 17: Mối quan hệ Doanh thu – Chi phí - Lợi nhuận của Công ty qua
3 năm ( 2001 - 2003 ) 62
• Bảng 18: Hiệu quả sử dụng vốn của Doanh Nghiệp qua 3 năm
( 2001 - 2003 ) 64

• Bảng 19: Tình hình doanh thu và lợi nhuận của Công ty qua 3 năm
( 2001 - 2003 ) 65
• Bảng 20: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của Công ty qua
3 năm ( 2001 - 2003 ) 69
• Bảng 21: Mức lợi nhuận trên doanh thu của Công ty qua 3 năm
( 2001 - 2003 ) 70
• Bảng 22: Lợi nhuận trên tổng tài sản có của Công ty qua 3 năm
( 2001 - 2003 ) 71
• Bảng 23: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của Công ty qua 3 năm
( 2001 - 2003 ) 73
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và
nghiên cứu
xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ & BIỂU ĐỒ
000 
Trang
• Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy mô hình tổ chức của Công ty. 16
• Sơ đồ 2: Sơ đồ qui trình sản xuất của Công ty. 19
• Sơ đồ 3 : Kênh phân phối sản phẩm của Công ty 45
• Sơ đồ 4: Sơ đồ SWOT 78
• Biểu đồ 1: Thu mua nguyên liệu của Công ty qua 3 năm. 23
• Biểu đồ 2: Chi phí vận chuyển khi mua NVL 25
• Biểu đồ 3: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của Công ty qua 3 năm
38
• Biểu đồ 4: Chi phí vận chuyển SP đến nơi tiêu thụ. 40
• Biểu đồ 5: Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty qua 3 năm. 42
• Biểu đồ 6: Mối quan hệ Doanh thu – Chi phí - Lợi nhuận. 62
• Biểu đồ 7: Doanh thu và lợi nhuận của Công ty qua 3 năm. 66
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và
nghiên cứu

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM
SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 1
PHẦN MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA ÐỀ TÀI:
Với nền kinh tế - xã hội của nước ta ngày nay. Ðất Nước ta hiện nay đã đổi
mới hoàn toàn sang một nền kinh tế thị trường được sự quản lý của Nhà
Nước,
giữa các ngành có sự cạnh tranh quyết liệt với nhau, tạo xu thế toàn cầu hóa
cạnh
tranh. Trong những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng nước
ta
tăng nhanh đặc biệt là mặt hàng thủy hải sản, mặt hàng này đang đứng đầu
kim
ngạch xuất khẩu và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, mang lại ngoại tệ rất
đáng
kể cho Ðất nước, góp phần tăng trưởng phát triển cho Ðất nước góp phần
nâng
cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Ðất nước ta đang trên đà phát
triển,
sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị
trường có sự quản lý của Nhà nước. Vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi
doanh
nghiệp là hiệu quả kinh tế, có hiệu quả kinh tế mới đứng vững trên thị
trường, đủ
sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh để giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn những thành
quả
đã đạt được và những tồn tại hạn chế. Từ đó chủ động đề ra những giải

pháp
thích hợp để phát huy và khai thác những tiềm năng trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, việc phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh để tăng cường sự cạnh tranh và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên
trường Quốc tế là rất quan trọng. Do nhận thức được tầm quan trọng của vấn
đề
này trong sản xuất kinh doanh, vì vậy đây chính là lý do mà tại sao em quyết
định chọn đề tài: " Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt
Ðộng
Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Mekong ".
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty về vốn, lao động,
tiền lương, chi phí nguyên liệu, mặt hàng chế biến, thị trường xuất khẩu, hàng
tồn kho, chi phí kinh doanh nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước của Công ty
qua 3 năm ( 2001 - 2003 ) để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh
của Công ty trong thời gian qua.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và
nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM
SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 2
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty thông qua các chỉ tiêu doanh số
bán, chi phí, lợi nhuận, Từ đó đánh giá đánh giá kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty qua 03 năm nhằm tìm ra những mặt mạnh và mặt yếu,
những thành tựu, những tồn tại hạn chế của Công ty.
- Nhằm đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty trong những năm tới.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp thu thập số liệu: chủ yếu là các số liệu thứ cấp được thu
thập từ các báo cáo tài chính của công ty.

- Phương pháp phân tích:
+ Sử dụng phương pháp so sánh liên hoàn.
+ Phân tích các chỉ tiêu đánh giá các kết quả sản xuất kinh doanh.
+ Phân tích và đánh giá tổng hợp.
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Với đề tài một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Mekong thì rất rộng và đa dạng,
thực tế công ty có nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh
doanh nhưng em chỉ nghiên cứu một số giải pháp điển hình của công ty.
Đồng thời những số liệu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty em
chỉ phân tích và đánh giá từ năm 2001 đến năm 2003. Sẽ cố gắng phân tích
một
cách đầy đủ nhất và đề xuất những giải pháp thực tế nhằm nâng cao hiệu
quả
kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Mekong.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và
nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM
SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 3
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CỔ PHẦN HÓA, CỦA HIỆU QUẢ
KINH DOANH :
1.1.1 Khái niệm:
Cổ phần hóa: có nhiều cách định nghĩa về cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà
nước nhưng nhìn chung cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước có thể được khái
niệm như sau: cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước là việc chuyển Doanh
nghiệp sang hình thức sở hữu nhiều thành phần, trong đó tồn tại một phần sở

hữu
của Nhà nước.
Qua định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu Công ty cổ phần:
+ Số thành viên gọi là cổ đông mà Công ty phải có trong suốt thời gian hoạt
động ít nhất là bảy.
+ Vốn của Công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ đông và
biểu hiện dưới hình thức chứng khoán là cổ phiếu.
+ Công ty cổ phần được phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra ngoài công
chúng, do đó khả năng tăng vốn của Công ty rất cao.
+ Có khả năng chuyển nhượng vốn của các cổ đông dễ dàng.
Hiệu quả kinh doanh: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực sẳn có của các đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện
các
mục tiêu đề ra.
Hiểu một cách đơn giản hơn, hiệu quả kinh doanh là lợi ích tối đa thu được
trên chi phí tối thiểu, hay hiệu quả kinh doanh là lợi ích tối đa thu được trên chi
phí tối thiểu, hay hiệu quả kinh doanh là kết quả đầu ra tối đa trên chi phí tối
thiểu.
Kết quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí kinh doanh
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và
nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM
SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 4
Kết quả kinh doanh được đo bằng các chỉ tiêu: giá trị sản xuất công nghiệp,
doanh thu, lợi nhuận
Chi phí kinh doanh có thể bao gồm: Lao động, tiền lương, chi phí kinh
doanh, chi phí nguyên vật liệu, vốn kinh doanh ( vốn cố định, vốn lưu động).
1.1.2. Vai trò:

1.1.2.1 Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước:
- Là biện pháp giải quyết cho các doanh nghiệp nhà nước thua lỗ:
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một trong những giải pháp cải thiện
hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước làm ăn không hiệu quả. Doanh
nghiệp
nhà nước và Công ty cổ phần chỉ khác nhau ở chỗ là quyền sở hữu doanh
nghiệp.
Đối với doanh nghiệp nhà nước thì nhân viên từ trên xuống cấp thấp đều làm
việc không hết năng suất lao động của mình không quan tâm đến hiệu quả của
doanh nghiệp, dù cho lãi hay lỗ họ vẫn đảm bảo đủ số lương hàng tháng, mọi
việc đều có nhà nước bao cấp, tài trợ. Còn ở Công ty cổ phần thì ngược lại
việc
lãi lỗ có ảnh hưởng trực tiếp đến nhân viên. Do đó, không chỉ BGĐ mà ngay
cả
nhân viên của Công ty đều phải quan tâm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Nếu Công ty hoạt động có lãi thì tiền lãi sẽ được chia cho
cổ
đông, ngược lại thì họ chịu trách nhiệm.
- Cổ phần hóa là phương pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp:
Cổ phần hóa cũng có ý nghĩa là tư nhân hóa, đây là một việc làm hết sức
đúng đắn tạo cho mọi người dân có ý thức làm việc. Cổ phần hóa doanh
nghiệp
tạo mọi điều kiện cho mọi người dân đóng góp cũng như nguồn vốn của mình
vào sản xuất. Mặt khác, cần có chính sách bán cổ phiếu cho những người ngoài
Công ty để thu hút nguồn vốn cho doanh nghiệp.
- Cổ phần hóa là điều tiết nền kinh tế nhà nước:
Cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nước một mặt thay đổi cơ cấu hoạt động
kinh tế của các doanh nghiệp, mặt khác nó còn có vai trò quan trọng là thực
hiện
những mục tiêu của chính phủ đề ra. Là một trong những biện pháp quan trọng

nhằm tìm kiếm những người có đủ năng lực lãnh đạo điều hành Công ty. Tạo
môi trường làm việc năng động, mọi người quan tâm đến hiệu quả kinh tế
của
Công ty, nhờ đó có thể thỏa mãn nhu cầu của xã hội thúc đẩy kinh tế đất
nước
phát triển.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và
nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM
SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 5
1.1.2.2 Hiệu quả kinh doanh:
Là mục tiêu quan trọng mà mọi cá nhân, tổ chức kinh doanh điều muốn đạt
được, nó chiếm vị trí quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Trong hoạt động nền kinh tế nói chung, thể hiện qua lợi nhuận thu được
trên chi phí bỏ ra tối thiểu, góp phần bổ sung nguồn vốn kinh doanh tăng thu
ngân sách, nâng cao năng lực sản xuất, phát triển kinh tế nhanh, nâng cao mức
sống của người dân, nâng cao dân trí, trên cơ sở khai thác hết tiềm lực của
nền
kinh tế.
1.2. PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ KINH TẾ:
1.2.1. Hiệu quả kinh tế cá biệt:
Là hiệu quả kinh tế thu được từ họat động của từng hoạt động sản xuất,
biểu hiện của hiệu quả kinh tế cá biệt là lợi nhuận đạt được của từng doanh
nghiệp.
1.2.2. Hiệu quả kinh tế quốc dân:
Là thặng dư mà toàn xã hội thu được trong thời kỳ nhất định so với toàn bộ
số vốn sản xuất của toàn xã hội.
Giữa hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân có mối quan hệ
mật thiết có tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế cá biệt là động cơ
thúc

đẩy cho hiệu quả kinh tế quốc dân. Hiệu quả kinh tế quốc dân có thể đạt
được
trong điều kiện các đơn vị kinh tế cơ sở tạo ra sản phẩm thặng dư trong điều
kiện
hoạt động của mình, nếu đảm bảo được hiệu quả kinh tế của mình thì sẽ tạo
điều
kiện thuận lợi đảm bảo hiệu quả kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, trong nền kinh
tế
mở tính cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng
cao,
nhiều doanh nghiệp vẫn không theo kịp nhịp độ phát triển chung của nền kinh
tế
không đạt hiệu quả, nhưng có thể trên bình diện của toàn xã hội nền kinh tế
quốc
dân vẫn đạt hiệu quả. Nghĩa là tổng lượng sản phẩm thặng dư mà nền kinh tế
đạt
được vẫn lớn hơn tổng số bị lỗ của các đơn vị doanh nghiệp trên.
1.3. Những nhân tố nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của
Công ty:
1.3.1. Trình độ tiến độ của kỹ thuật trong doanh nghiệp:
- Trong nền kinh tế thị trườ_______________ng, nền sản xuất đại công nghiệp cơ
khí, trình độ
tiến độ kỹ thuật là một nhân tố có tính chất quyết định đến việc nâng cao
hiệu
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và
nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM
SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 6
quả kinh tế của sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp. Trình

độ
tiến bộ kỹ thuật ngày càng cao thì khả năng tăng nâng suất lao động càng lớn

trên ý nghĩa đó nâng cao trình độ tiến độ kỹ thuật là một nhân tố quyết định
tốc
độ tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế. Năng suất lao động
tăng
nhanh sẽ làm cho số lượng sản phẩm sản xuất ra trong đơn vị thời gian lớn
hơn,
do đó khả năng nâng cao hiệu quả kinh tế trên cơ sở giảm các chi phí cố định
trên một đơn vị sản phẩm càng lớn.
- Trình độ tiến độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao cũng là điều kiện để cho
các doanh nghiệp có thể giảm lượng tiêu hao các nguyên vật liệu, nhiên liệu để
sản xuất và sử dụng tránh lãng phí nguyên vật liệu cho các sản phẩm đó, có
thể
sử dụng nguyên vật liệu thay thế. Vì vậy nâng cao trình độ tiến độ kỹ thuật
sẽ
dẫn đến tiết kiệm chi phí trong sản xuất và sử dụng sản phẩm.
Xét trên nhiều gốc độ tác động khác nhau của tiến bộ kỹ thuật đến nâng cao
hiệu quả kinh tế. Vì vậy trình độ tiến độ kỹ thuật là nhân tố quyết định đến
việc
nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.3.2. Trình độ hoàn thiện tổ chức sản xuất:
Trình độ tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp ngày càng được nâng cao
sẽ tạo khả năng đảm bảo cho sự kết hợp giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất
ngày càng được chặt chẽ hơn, đảm bảo cho quá trình đó được kết hợp nhịp
nhàng, cân đối liên tục và hiệu quả hơn. Ðó chính là điều kiện rút ngắn thời
gian
sản xuất đặc biệt là thời gian lao động, rút ngắn chu kỳ sản xuất, giảm tổn

thất về
lao động, máy móc thiết bị và nguyên liệu trong quá trình sản xuất.
Ðể cho công tác tổ chức sản xuất càng được hoàn thiện, phù hợp với tiến bộ
kỹ thuật sẽ tạo ra khả năng to lớn để tạo ra hiệu quả kinh tế và điều kiện cơ
bản
để để phát huy sức mạnh của tiến bộ trong sản xuất.
1.3.3. Trình độ khai thác và sử dụng các nguồn sản xuất trong doanh
nghiệp công nghiệp:
- Việc khai thác và sử dụng một cách đầy đủ triệt để, hợp lý tiết kiệm các
nguồn chi phí thì các doanh nghiệp càng có khả năng tăng nhanh hiệu quả kinh
tế, tăng nhanh tích lũy và cải thiện đời sống.
- Việc khai thác và sử dụng các nguồn sản xuất theo hướng này phải chú ý
về mặt chủng loại, số lượng và chất lượng, sự tác động của các nhân tố này
đến
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và
nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM
SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 7
việc nâng cao hiệu quả kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cho nên
phải
khai thác và sử dụng toàn bộ trong từng nguồn, đồng bộ giữa các nguồn với
nhau. Nếu chỉ nhấn mạnh việc này mà coi nhẹ việc kia sẽ không tạo ra sự tác
động có lợi cùng phương và như thế dẫn đến kết quả là triệt tiêu nhau, thậm
chí
có thể được lợi mặt này, hiệu quả mặt này nhưng lãng phí mặt khác lớn hơn.
1.3.4. Trình độ quản lý của các doanh nghiệp công nghiệp:
Mặc dù các nhân tố về tiến bộ kỹ thuật, trình độ khai thác và sử dụng các
nguồn sản xuất là những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến
từng
mặt từng lĩnh vực của vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế. Nhưng những nhân

tố
này cũng không phát huy được đầy đủ và hiệu quả đến sản xuất kinh doanh
của
doanh nghiệp nếu không có tác động của quản lý. Có thể nói trình độ quản lý

một nhân tố tổng hợp, có ý nghĩa quyết định sống còn đến sự tồn tại và phát
triển
của một doanh nghiệp, của một ngành và toàn nền kinh tế quốc dân.
Quản lý doanh nghiệp suy cho cùng thì thật chất của nó là quản lý con
người một cách sáng tạo và khoa học để họ có thể tác động lại các yếu tố về
kỹ
thuật, vật chất, tiền vốn nhằm mang lại hiệu quả cao nhất sau một quá trình
sản
xuất kinh doanh. Trình độ quản lý càng cao thì hiệu quả kinh tế của sản xuất
kinh
doanh đạt được càng lớn và ngược lại.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG HIỆU QUẢ KINH DOANH:
- Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh gắn liền với lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Do
vậy,
nghiên cứu những nhân tố làm ảnh hưởng tới mức lợi nhuận, những nguyên
nhân
khách quan và chủ quan để tìm kiếm các biện pháp tăng lợi nhuận kinh doanh
xuất nhập khẩu, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, những nhân tố sau
đây
thường làm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận cũng như hiệu quả hoạt động
sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.1. Mức lưu chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu:
Tốc độ lưu chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu tăng làm tăng sản xuất của

đồng vốn kinh doanh và từ đó làm tăng mức lợi nhuận. Khi tốc độ lưu chuyển
hàng hóa tăng, chi phí biến đổi cũng tăng theo ( chi phí vận tải, bảo quản ),
nhưng chi phí cố định thường không đổi, ngoài ra lưu chuyển hàng hóa được
mở
rộng sẽ tạo điều kiện sử dụng phương tiện vận tải hợp lý, năng suất lao
động tăng
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và
nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM
SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 8
cao như vậy tốc độ tăng chi phí tuyệt đối bao giờ cũng nhỏ hơn tốc độ lưu
chuyển hàng hóa.
1.4.2. Cơ cấu hàng hóa kinh doanh xuất nhập khẩu.
Mỗi loại hàng hóa kinh doanh xuất nhập khẩu có một mức lợi nhuận riêng
phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh doanh: mức độ cạnh tranh trên thị trường, chi
phí kinh doanh, thuế xuất nhập khẩu Nếu kinh doanh mặt hàng có mức lãi
suất
lớn chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu thì sẽ
làm
tăng mức lợi nhuận trong buôn bán ngoại thương và ngược lại.
1.4.3. Nhân tố giá cả:
1.4.3.1. Giá cả hàng hóa:
Giá mua hàng hóa và giá bán hàng hóa xuất nhập khẩu điều ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận của đơn vị kinh doanh ngoại thương, giá mua quá cao so
với
kế hoạch và giá bán thì không đổi , hoặc giá bán quá thấp so với kế hoạch
trong
điều kiện giá mua không đổi trong một thương vụ điều làm lãi gộp bị giảm,
ảnh
hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy doanh nghiệp cần nắm bắt tình hình thị trường

phân
tích và dự báo để xác định giá mua tối đa hoặc giá bán tối thiểu đối với từng
mặt
hàng trong từng thương vụ kinh doanh phù hợp với chiến lược của doanh
nghiệp.
1.4.3.2. Giá cả chi phí lưu thông:
Lợi nhuận ngoại thương thu được sau lãi gộp trừ chi phí lưu thông (chi phí
bán hàng + chi phí quản lý ) và thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu chi phí lưu
thông cao thì lợi nhuận giảm, phấn đấu hạ chi phí lưu thông có ý nghĩa thiết
thực
với việc tăng lợi nhuận trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.4.3.3. Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái tăng giảm theo yếu tố khách quan, nhưng đối với doanh
nghiệp sự tăng giảm này làm ảng hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Tỷ giá hối đoái tăng (VNĐ giảm giá ) thì có lợi cho thương vụ xuất
khẩu
(chuyển tền về nước ) trong khi nhập khẩu ( chuyển hàng về nước ) thì ngược
lại;
Tỷ giá hối đoái giảm ( VNĐ tăng giá ) thì có lợi cho nhập khẩu ( chuyển hàng
về
nước ) trong khi xuất khẩu ( chuyển tiền về nước ) bất lợi.
1.4.4. Thuế và các nhân tố khác:
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể chọn kinh doanh các mặt hàng
khuyến khích xuất khẩu, nhập khẩu của Nhà nước thông qua biểu thuế, tức là
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và
nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM
SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 9
mặt hàng có thuế xuất nhập khẩu thấp. Việc giảm tối thiểu các khoản tiền bị
phạt,

giảm lượng hàng hóa hao hụt, lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp, cũng
góp phần làm tăng mức lợi nhuận doanh nghiệp.
1.5. CÁC CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ KINH DOANH:
1.5.1. Hiệu quả sử dụng chi phí:
Doanh Thu
Hiệu suất sử dụng chi phí = * 100
Tổng Chi Phí
- Chỉ tiêu này cho ta biết rằng cứ 100 đồng chi phí bỏ ra sản xuất kinh
doanh thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, doanh thu tạo ra càng nhiều
thì
chứng tỏ Công ty sử dụng chi phí càng có hiệu quả.
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng chi phí =
Tổng chi phí tiền lương
- Chỉ tiêu này cho ta biết rằng cứ 1 đồng chi phí tiền lương chi ra thì thu
được bao nhiêu đồng doanh thu.
Lợi nhuận
Doanh lợi trên chi phí = * 100
Tổng chi phí
- Chỉ tiêu này cho ta biết rằng cứ 100 đồng chi phí bỏ ra sản xuất thì sẽ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận, lợi nhuận càng cao thì chứng tỏ Công ty sử
dụng
hiệu quả chi phí. Lợi nhuận
Doanh lợi trên chi phí tiền lương =
Tổng chi phí tiền lương
- Chỉ tiêu này cho ta biết rằng cứ 1 đồng chi phí tiền lương chi ra thì sẽ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.5.2. Hiệu quả sử dụng lao động:
Doanh thu
Năng suất lao động =

Tổng số công nhân
- Chỉ tiêu này cho ta biết rằng cứ 1 lao động của Công ty tham gia sản xuất
kinh doanh thì sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và
nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM
SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 10
Lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng lao động =
Tổng số công nhân
- Chỉ tiêu này cho ta biết rằng cứ 1 lao động của Công ty tham gia vào sản
xuất thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, lợi nhuận càng cao chứng tỏ
công
ty sử dụng chi phí càng hiệu quả lao động.
1.5.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Doanh thu
Suất sản xuất vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
- Chỉ tiêu này cho ta thấy cứ 100 đồng vốn cố định bình quân tham gia vào
sản xuất thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, doanh thu tạo ra ngày càng
nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định ngày càng cao.
Lợi nhuận
Suất sinh lời vốn cố định = * 100
Vốn cố định bình quân
- Chỉ tiêu này cho ta thấy cứ 100 đồng vốn cố định bình quân tham gia vào
sản xuất thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, lợi nhuận tạo ra ngày càng
nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định ngày càng cao.
1.5.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng trước về đối tượng lao động,
về tiền lương, tồn tại dưới hình thái nguyên liệu, sản phẩm dở dang, thành

phẩm, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh
doanh ta
dùng các chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần
Suất sản xuất vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
- Chỉ tiêu này cho ta biết cứ 1 đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ đem lại cho ta
bao nhiêu đồng doanh thu.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và
nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM
SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 11
Lợi nhuận thuần
Suất sinh lời vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
- Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ đem lại cho ta
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận chuyển không
ngừng, để tiến hành phân tích và đánh giá ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tổng số doanh thu thuần
Số vòng quay của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
- Chỉ tiêu này cho ta biết rằng vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ,
nếu vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược
lại,
chỉ tiêu này còn gọi là hệ số luân chuyển.
Thời gian của kỳ phân tích
Thời gian của một vòng luân chuyển =
Số vòng quay của VLÐ
- Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được

một vòng, thời gian luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn =
Tổng số doanh thu thuần
Chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn:
Ðể đánh giá khả năng sinh lời của vốn, người ta thường tiến hành phân tích
và đánh giá các chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận
Hệ số sinh lời của vốn kinh doanh = * 100
Vốn kinh doanh
1.5.5. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu:
Doanh thu
Suất sản xuất củaVCSH =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và
nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM
SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 12
Lợi nhuận
Hiệu quả sinh lời vốn chủ sở hữu = *100
Vốn chủ sở hữu bình quân
1.5.6. Các chỉ tiêu doanh lợi:
1.5.6.1. Tỷ lệ mức lợi nhuận trên doanh thu:
Lợi nhuận sản xuất sản phẩm
Mức lợi nhuận trên doanh thu = * 100
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Chỉ tiêu này dùng để so sánh mức sinh lời của các loại sản phẩm hàng hóa
khác nhau.
1.5.6.2. Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản có:
Lợi nhuận trên tổng tài sản có (ROA) =

1.5.6.3. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn tự có:
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) = * 100
Vốn tự có chung
Lợi nhuận ròng
* 100
Tổng tài sản có
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và
nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM
SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 13
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN
MEKONG
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CHỨC NĂNG
NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN MEKONG:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
- Ðồng Bằng Sông Cửu Long, nông nghiệp được coi là thế mạnh của vùng,
trong đó cây lúa được coi là thế mạnh trong nền nông nghiệp, trong đó các loại
cây nhiệt đới khác không kém phần thúc đẩy cho vùng làm cho nền Kinh Tế
của
Tỉnh nhà phát triển lên sánh vai với các tỉnh lớn trong cả nước.
- Với những tiềm năng to lớn đó UBND Tỉnh Cần Thơ quyết định số
446/QÐUBT.79 ngày 05/04/1979 về việc thành lập Rau, Quả đông lạnh xuất
khẩu, trực thuộc Liên Hiệp Công Ty xuất khẩu Cần Thơ.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp chủ yếu là mặt hàng " Dứa
Ðông Lạnh " xuất khẩu sang thị trường Liên Xô cùng với các nước Ðông Âu.
Sản lượng Dứa xuất khẩu bình quân 4000 tấn/ năm Xí Nghiệp được coi là một
trong những đơn vị kinh tế hàng đầu của Tỉnh Cần Thơ (cũ) và được Nhà
nước

tặng huân chương lao động hàng III (1983), huân chương lao động hàng II
(1985).
- Năm 1990, do Liên Xô và các nước Ðông Âu tan rã, vì vậy Xí Nghiệp bị
ảnh hưởng nặng nề của sự tan rã này làm cho Xí nghiệp ngưng hoạt động.
Cho
đến năm 1992, sau khi nghiên cứu thị trường các nước Tư Bản và để giải
quyết
việc làm cho người lao động. UBND Tỉnh có quyết định 1015/QÐ.UBT.92 ngày
16/10/1992 Xí Nghiệp chuyển sang sản xuất mặt hàng thủy sản đông lạnh,
đơn vị
chủ quản là công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp. Trong thời gian này do mới
mẽ,
trang thiết bị chưa đảm bảo yêu cầu sản xuất Xí Nghiệp lấy loại hình gia công
chế biến là chủ yếu, vì thế hiệu quả kinh doanh không cao.
- Ngày 15/05/1997 theo quyết định số 1118/QÐ.CT.TCCB.97, đơn vị được
chuyển tên thành Xí Nghiệp Chế Biến Nông Sản Thực Phẩm Cần Thơ, trực
thuộc Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ, chức năng nghiệp
vụ
sản xuất vẩn không thay đổi. Mặc dù là một đơn vị hạch toán phụ thuộc
nhưng
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và
nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM
SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 14
Xí Nghiệp được phép mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi đã được công ty
chủ
quản ủy nhiệm giao quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh, quan hệ ngân
hàng và giao dịch trực tiếp với khách hàng nước ngoài. Từ đó Xí Nghiệp không
ngừng đổi mới về mọi mặt tạo tiền đề cho việc ổn định, phát triển về sau
trong

hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản đông lạnh.
- Theo chủ trương của Đảng và Nhà Nước, căn cứ nghị định: 44/1998.NÐ-
CP ngày 29/06/1998 của chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành
Công Ty Cổ Phần và theo QÐ 592/QÐ-CT.UB ngày 26/02/2002 của Chủ Tịch
Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Cần Thơ Xí Nghiệp được Cổ Phần Hóa và đổi tên
thành
Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Mekong. Tuy được chính thức công nhận là Công
Ty Cổ Phần vào ngày 26/02/2002, nhưng thực tế Công Ty đã hoạt động dưới
hình thức Công Ty Cổ Phần từ ngày 01/01/2002.
- Trụ sở của Công Ty đặt tại khu Công Nghiệp Trà Nóc Thành Phố Cần
Thơ; hướng Ðông Bắc giáp Sông Hậu, Tây Nam là đường bộ dẫn vào Khu
Công
Nghiệp Trà Nóc. Ðây là điều kiện rất thuận lợi cho Công Ty trong vấn đề vận
chuyển hàng nhập lẫn hàng xuất .
2.1.2. Chức năng:
Tên Công ty : Công ty Cổ Phần Thủy Sản MeKong
Tên gọi tắt : MeKong Fish Co.
Tên giao dịch quốc tế : MeKong Fisferies Joint Stock Company
Tên giao dịch quốc tế viết tắt : MeKonimex / MKF
Điện thoại : 071.841.294 - 841990
Fax : 071.841191
Email : mkf @ hcm.vnn.vn
Biểu tượng :
Công ty được Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Cần Thơ cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 5703000016 ngày 28/02/2002.
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất kinh doanh các mặt hàng Nông Thủy
Sản.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và
nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM

SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 15
Vốn điều lệ Công Ty cổ phần 20 tỷ đồng Việt Nam # 200.000 cổ phần
(Mệnh giá 100.000 đ/ cổ phần). Trong đó:
+ Tỷ lệ CPNN : 27% vốn điều lệ.
+ Tỷ lệ vốn CP bán cho người lao động trong DN : 51,66% vốn điều lệ.
+ Tỷ lệ vốn CP bán cho các đối tượng ngoài DN : 21,33% vốn điều lệ.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và
nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM
SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 16
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và cơ cấu sản xuất:
2.2.1. Tổ chức bộ máy:
2.2.1.1. Mô hình bộ máy tổ chức:
Sơ đồ 01: Sơ đồ mô hình bộ máy tổ chức của Công ty
CHỦ TỊCH HĐQT
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
TỔ CHỨC
PHÒNG
KCS
PHÒNG KỸ
THUẬT

TỔ
KHO
VẬT

KHO
THÀNH
PHẨM
TỔ
XUẤT
KHẨU
PX
CHẾ
BIẾN
I, II
TẠP
VỤ
BẢO
VỆ
TỔ
CẤP
ĐÔNG
TỔ CƠ
ĐIỆN,
SỬA
CHỮA
TỔ
THU
MUA
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ

BAN KIỂM
SOÁT
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và
nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM
SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 17
2.2.1.2. Chức năng từng bộ phận:
- Cơ cấu theo mô hình trực tuyến chức năng, trong đó các phòng ban chức
năng và các chuyên gia giúp ban lãnh đạo ở các vấn đề phức tạp đòi hỏi phải
kết
nối giữa các phòng ban, nhằm tìm ra các giải pháp tối ưu, thống nhất trong công
việc, nhưng quyền quyết định vẫn là giám đốc, truyền xuống cấp dưới theo hệ
thống trực tuyến. Các phòng ban không có quyền ra lệnh, họ chỉ là bộ phận
tham
mưu cho cả hệ thống trực tuyến, đồng thời giúp đỡ cho các bộ phận ở từng
phân
xưởng và tổ về mặt chuyên môn.
- Hội Ðồng Quản Trị:
Bao gồm 5 người trong đó chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc Công
ty là Ông Lương Hoàng Mãnh, 04 ủy viên là: Ông Nguyễn Hoàng Nhơn kiêm
phó giám đốc kinh doanh, Bà Nguyễn Thị Chính kiêm phó giám đốc về kỹ
thuật
sản xuất, Bà Trần Thị Bé Năm kiêm kế Toán Trưởng của Công ty, ủy viên còn
lại là Bà Nguyễn Thị Thó không tham gia điều hành hoạt động của Công ty,
tuy
nhiên do có số cổ phiếu nắm giữ cao nên Bà là một trong các thành viên của
Hội
Ðồng Quản Trị.
- Ban giám đốc gồm 3 người, trong đó giám đốc là ông Lương Hoàng
Mãnh, 02 phó giám đốc, 01 phó giám đốc chuyên về kinh doanh, 01 phó giám

đốc chuyên về mặt kỹ thuật sản xuất.
- Giám đốc đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch, điều hành
mọi hoạt động kinh doanh được Hội Ðồng Quản Trị bổ nhiệm và miễn
nhiệm.
- Riêng 02 phó giám đốc: do Hội Ðồng Quản Trị bổ nhiệm và miễn nhiệm
theo đề nghị của giám đốc và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc, có thể
thay
mặt giám đốc để giải quyết những vấn đề trong phạm vi trách nhiệm cũng
như
công tác chuyên môn được giao.
- Phòng kinh doanh tổng hợp:
+ Đây là bộ phận khá quan trọng của Công ty vì nhiệm vụ chính là lập kế
hoạch kinh doanh, thực hiện các mục tiêu phương án kinh doanh, đòi hỏi phải

sự kết nối liên lạc chặt chẽ với các phòng khác, tổ chức cung ứng nguyên vật
liệu, vật tư kịp thời và chính xác theo yêu cầu của sản xuất và kinh doanh.
+ Tổ chức theo dõi các hợp đồng kinh doanh đã ký kết, soạn thảo hợp đồng
mới, phân tích và đánh giá các thông tin về thị trường sản phẩm và giá cả để
làm
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và
nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM
SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 18
cơ sở cho việc tổ chức khai thác nguồn hàng và xuất khẩu. Lập các bộ chứng
từ
xuất khẩu và thanh toán tiền hàng một cách nhanh chóng, chính xác.
- Phòng kế toán tài vụ:
Tham mưu cho Ban giám đốc về việc quản lý, điều phối tiền tệ, theo dõi
báo cáo tài chính, báo cáo thống kê tình hình sản xuất kinh doanh hoạt động của
Công ty, đảm bảo nguyên tắc tài chính kế toán phù hợp với đặc thù vốn có của

ngành theo qui định của Nhà nước.
- Phòng tổ chức:
Giúp giám đốc tuyển dụng, bố trí lao động, qui hoạch cán bộ đồng thời giải
quyết các công việc hành chính, quản lý con dấu của Công ty, tính lương cho
công nhân viên chức, thực hiện chính sách liên quan đến người lao động, đảm
bảo trong sản xuất phải an toàn, giám sát việc thực hiện phòng chống cháy nổ
trong Công ty theo qui định của Chính Phủ.
- Phòng KCS (kiểm nghiệm):
Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện qui trình công nghệ hiện có, đảm bảo
sản phẩm sản xuất ra luôn cải tiến, giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu,
nhưng chất lượng ngày được nâng cao, đạt đúng tiêu chuẩn theo chương trình
HACCP, giám sát nghiêm ngặt qui trình sản xuất do ban giám đốc chỉ đạo.
- Phòng kỹ thuật sản xuất:
+ Tổ chức sắp xếp sản xuất đúng theo qui trình được duyệt, bảo đảm
nguyên liệu chờ sản xuất được bảo quản tốt, đóng gói thành phẩm theo đúng
qui
cách, chủng loại, size cỡ.
+ Thực hiện chấm công theo sản lượng để làm cơ sở tính lương cho công
nhân. Ðiều phối xe cho công tác, vận hành theo dõi giữ nhiệt độ kho lạnh luôn
đạt ở -180C khắc phục những hư hỏng máy móc thiết bị, kịp thời. Nhằm không
ảnh hưởng đến chất lượng cũng như tốc độ sản xuất.
Ngoài ra Công ty còn có Ban kiểm soát do hội đồng cổ đông bầu ra để theo
dõi, kiểm soát Hội Ðồng Quản Trị và Ban Giám Ðốc điều hành hoạt động của
Công ty. Ban kiểm soát gồm 03 người, trong đó một kiểm soát trưởng và 02
kiểm soát viên.
Mỗi năm Công ty tổ chức hợp định kỳ đại hội cổ đông một lần vào cuối
năm hoặc tổ chức họp bất kỳ khi có vấn đề đột xuất.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và
nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM

SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 19
2.2.2. Công tác tổ chức sản xuất của Công Ty:
Cơ cấu tổ chức phản ánh sự bố cục về chất, về tính cân đối, về lượng của
các quá trình sản xuất nó được tập hợp bởi các bộ sản xuất và phục vụ sản
xuất
với những hình thức tổ chức xây dựng sự phân bố về không gian và mối liên
hệ
giữa các bộ phận với nhau.
Sơ đồ 02: Sơ đồ qui trình sản xuất của Công Ty
2.2.2.1. Chức năng:
Bộ phận sản xuất chính:
- Phân xưởng I, II chế biến bạch tuộc, cá. Thực hiện sản xuất chế biến từ
nguyên liệu sang thành phẩm.
Bộ phận sản xuất phụ trợ:
- Tổ sản xuất nước đá: chuyên sản xuất nước phục vụ cho sản xuất.
- Tổ vận hành máy: kiểm tra máy móc thiết bị, hệ thống làm lạnh, trạm bơm
cung cấp nước sạch đúng tiêu chuẩn hàng xuất khẩu.
BỘ PHẬN SX CHÍNH
BỘ PHẬN SX PHỤ TRỢ BỘ PHẬN PHỤC VỤ SX
PX CHẾ BIẾN II
TỔ
THÀNH
PHẨM
T Ổ
VẬN
HÀNH
MÁY
PX CHẾ BIẾN I
TỔ
SỮA

CHỬA
TỔ
BỐC
XẾP
TỔ
CẤP
ĐÔNG
HỆ
THỐNG
KHO
TỔ SX
NƯỚC
ĐÁ
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và
nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: MAI VĂN NAM
SVTH: LÊ VIỆT ĐÔNG Trang 20
Bộ phận phục vụ sản xuất:
- Tổ cấp đông: theo dõi việc chuyển hàng vào tủ cấp đông, thời gian khoảng
02 giờ, lấy thành phẩm ra đưa vào kho lạnh trữ hàng sau khi đã được đóng gói
hoàn chỉnh chờ xuất.
- Tổ cơ điện, sửa chữa: thực hiện việc sửa chữa nhỏ, phòng ban kiêm luôn
nhiệm vụ lắp đặt hệ thống điện ánh sáng phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Tổ thành phẩm: Có nhiệm vụ kiểm tra và thống kê số lượng thành phẩm
sản xuất ra.
- Hệ thống kho: phục vụ cho việc dự trữ nguyên liệu cũng như thành phẩm.
- Tổ bốc xếp: Có nhiệm vụ bốc xếp các nguyên vật liệu đầu vào cũng như
thành phẩm đầu ra.
2.2.2.2. Tổ chức về mặt thời gian:
Lao động được bố trí thành các tổ sản xuất theo hình thức tổ sản xuất tổ

hợp bao gồm: các tổ chế biến các tổ cấp đông, bảo quản.
Ðể quá trình sản xuất diễn ra liên tục nhịp nhàng, mỗi tổ sản xuất sẽ được
phân công đảm nhiệm một bước công việc khi khối lượng một bước công việc
nào đó quá nhiều, cán bộ quản lý sẽ linh động điều khiển lao dộng của các
công
đoạn khác của qui trình tham gia trợ giúp. Sau khi đã có lượng bán thành phẩm
để điều hòa, thì sẽ trở về công việc cũ của mình. Thường khi nguyên liệu về,
nhiều công nhân của tổ sơ chế sẽ lên làm việc với tổ xử lý sơ bộ trước khi
đưa
vào sơ chế, khi có bán thành phẩm sẽ trở về thực hiện việc sơ chế.
2.2.2.3. Loại hình và phương pháp tổ chức sản xuất của Công Ty:

×