Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

phân tích tín dụng và giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tín dụng ở các nhtm hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.94 KB, 33 trang )

CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
môc lôc
KÕ to¸n ViÖt Nam 25
1
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Lời mở đầu
Từ xa đến nay, hoạt động tín dụng (với hạt nhân là hoạt động cho vay)
là hoạt động chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Cho vay là hoạt động
sống còn, là lý do tồn tại của các NHTM.
Đây là hoạt động sử dụng vốn lớn nhất, tạo ra thu nhập lớn nhất trong
số các tài sản có sinh lợi. Đồng thời nó cũng là hoạt động rủi ro lớn nhất. Sự
sụp đổ của một NHTM thờng có mối liên hệ tới những vấn đề tồn tại trong
danh mục các khoản cho vay hơn là sự thua thiệt từ các tài sản có khác.
Hoạt động cho vay cũng là hoạt động có ý nghĩa lớn với từng chủ thể
kinh tế cũng nh với nền kinh tế đất nớc và nó đóng vai trò quan trọng trong
thực hiện chức năng xã hội của Ngân hàng trong nền kinh tế. Việc đáp ứng
nhu cầu tín dụng này có thể đợc xem nh một cam kết hoặc nghiã vụ xã hội
của ngân hàng trong khả năng sinh lợi và rủi ro. Khi tín dụng ngân hàng
khan hiếm và chi phí cao thì chi tiêu trong nền kinh tế chậm lại và nạn thất
nghiệp gia tăng.Vì vậy mà sự thay đổi thu nhập có gây áp lực lên lạm phát.
Xuất phát từ những ý nghĩa hết sức quan trọng đó, mà việc phân tích
tín dụng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Bởi vì, chất lợng của tín dụng
không phụ thuộc vào các yếu tố trừu tợng nào mà phụ thuộc chính vào năng
lực phân tích tín dụng của các NHTM. Do vậy em lựa chọn đề tài Phân
tích tín dụng và giải pháp nâng cao chất lợng phân tích tín dụng ở các
NHTM hiện nay.
Đề án của em gồm 2 chơng:


Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về phân tích tín dụng của NHTM .
Chơng II: Phân tích tín dụng tại hệ thống NHTM Việt Nam - Thực
trạng và giải pháp.
Để hoàn thành đề án Lí thuyết Tài chính - tiền tệ này, ngoài những
kiến thức đợc trang bị trong suốt quá trình học tập dới sự dạy dỗ của các
thầy cô giáo, em đợc sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo, TS. Hoàng Xuân Quế.
Thông qua đề án này, em xin đợc gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo
khoa Ngân hàng- Tài chính, đặc biệt là thầy giáo hớng dẫn: ThS. Nguyễn
Đức Hiển đã giúp đỡ em hoàn thành đề án môn học này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
2
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Chơng I
Một số vấn đề cơ bản về phân tích tín dụng của NHTM
1. Khái niệm
Đứng trên giác độ NH, Phân tích tín dụng (PTTD) đợc hiểu là một
tổng thể các phơng pháp và công cụ phân tích cho phép xử lý các thông tin
kế toán và các thông tin bổ sung từ đó đánh giá tình hình tài chính trong quá
khứ, hiện tại góp phần đa ra những quyết định cho vay. Có nghĩa là PTTD là
phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín
dụng , cũng nh khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng.
Nói cách khác, PTTD là việc phân tích khách hàng trong quan hệ tín
dụng với ngân hàng. Đó là quan hệ vay mợn, gồm cả đi vay và cho vay.Tuy
nhiên khi gắn tín dụng với một chủ thể nhất định nh ngân hàng thì gọi là tín
dụng ngân hàng và ngân hàng đợc hiểu là ngân hàng cho vay.
2. Sự cần thiết phải PTTD

Mục tiêu của PTTD là xác định rủi ro và các biện pháp hạn chế rủi ro.
Mặt khác, PTTD giúp cho ngân hàng kiểm tra tính chính xác của các thông
tin do khách hàng cung cấp từ đó có nhận định đúng đắn về thái độ của
khách hàng. Hơn ai hết, chính các ngân hàng hiểu đợc rằng điều đó có ý
nghĩa quan trọng nh thế nào. Nó ảnh hởng cơ bản đến quyết định cho vay
hay không của ngân hàng với khách hàng nào đó. Khi ngân hàng chấp nhận
cho vay tức là ngân hàng chấp nhận rủi ro của món vay, ngợc lại tức là rủi ro
của món vay quá sức chịu đựng của ngân hàng. Từ đó, ngân hàng xác định
các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro với các danh mục tài sản sinh lời đó. Vì
vậy mà quyết định lợi nhuận và sự sống còn của ngân hàng.
3. Nội dung của PTTD
PTTD là việc thu thập và phân tích thông tin nhằm xác định uy tín, t
cách pháp lý, sức mạnh tài chính và khả năng thanh toán của ngời vaytrong
quá khứ, hiện tại và tơng lai. Đồng thời cũng xác định hiệu quả của dự án,
tính khả thi thực hiện dự án của ngời vay.Trên cơ sở đó ngân hàng đa ra
quyết định có cho vay hay không đối với dự án.
4. Qui trình PTTD
a. Khái niệm:
Qui trình PTTD là các bớc (hoặc nội dung công việc) mà cán bộ tín
dụng các phòng ban có liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ
cho khách hàng.
b. ý nghĩa qui trình PTTD:
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
3
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Ngày nay, các ngân hàng và các định chế cho vay khác đều thiết lập
các qui trình tín dụng.Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện qui trình tín
dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng của NHTM.

- Về mặt hiệu quả: Qui trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao
chất lợng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
- Về mặt giá trị: Qui trình PTTD có các tác dụng hết sức to lớn:
+ QTTD làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của
từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng. Hơn nữa với mục tiêu này
công tác quản trị nhân sự tại ngân hàng sẽ đợc điều chỉnh kịp thời cho hợp lý
và có hiệu quả nhất.
+ QTTD làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về
mặt hành chính. Thiết lập các thủ tục cho vay phảI thích hợp với từng nhóm
khách hàng, từng loại cho vay cũng nh kỹ thuật tín dụng nhằm cung cấp đầy
đủ các thông tin cần thiết , nhng không gây phiền hà cho khách hàng, cũng
nh tiết kiệm thời gian cho cả hai bên.
+ QTTD chỉ rõ mối quan hệ các bộ phận liên quan trong hoạt động tín
dụng. Do QTTD là qui phạm nghiệp vụ bắt buộc thực hiện trong nội bộ một
ngân hàng và thờng đợc in thành văn bản, hoặc sổ tay nhằm hớng dẫn việc
thực hiện thống nhất những nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng. Nhờ đó các
nhân viên ngân hàng biết đợc trách nhiệm phải thực hiện ở vị trí của mình,
mối quan hệ với những đồng nghiệp khác hoặc hiểu rõ hơn vai trò của mình
trong toàn bộ qui trình, từ đó có thái độ đúng trong công việc.
+ QTTD còn là cơ sở kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và điều chỉnh
chính sách tín dụng cho phù hợp với thực tiễn. Thông qua kiểm soát thực
hiện QTTD mà nhà quản trị ngân hàng nhanh chóng xác định những khâu,
những công việc cần điều chỉnh, cũng nh hớng đào tạo và phân công tơng lai,
để từ đó kiểm soát những rủi ro khi cấp tín dụng. Đồng thời, NH còn kịp thời
phát hiện những qui trình không phù hợp trong chính sách và qui trình tín
dụng.Từ đó có những thay đổi để tăng cờng giám sát quá trình sử dụng vốn
tín dụng của khách hàng.
c. Các bớc của qui trình phân tích tín dụng:
c.1. Bớc 1: Phân tích trớc khi cấp tín dụng:
Đây là bớc quan trọng nhất, quyết định chất lợng tín dụng

*/ Yêu cầu: Thực hiện việc phân tích trớc khi cấp tín dụng đòi hỏi:
- Thu thập đầy đủ và chính xác thông tin thu thập đợc: có nghĩa là
thông tin thu thập đợc phải có thật và có thể đủ tin cậy để làm cơ sở cho việc
phân tích.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
4
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
- Phân tích và xử lý thông tin thu thập đợc: Các thông tin thu thập
đợc sẽ là vô nghĩa nếu không đợc đa ra phân tích và xử lý có chọn lọc. Do
nhu cầu vay vốn của khách hàng thờng là rất lớn trong khi khả năng đáp ứng
của ngân hàng lại là có hạn nên cán bộ ngân hàng phải lựa chọn những
khách hàng vừa có khả năng chi trả nợ khi đến hạn lại vừa có khả năng sinh
lợi lớn nhất cho ngân hàng.
- Rút ra kết luận về khả năng hoàn trả nợ, cả gốc và lãi của khách
hàng: Kết luận này là kết quả của quá trình phân tích và xử lý thông tin ở b-
ớc trớc đó. Chính vì vậy mà các bớc phải đợc thực hiện một cách tuần tự và
chính xác.
*/ Nguồn cung cấp thông tin:
- Các thông tin từ phỏng vấn và điều tra khách hàng:Phỏng vấn
trực tiếp là rất quan trọng, bao gồm việc gặp gỡ trực tiếp giữa ngân hàng và
ngời vay vốn:thăm quan nhà xởng, văn phòng, nói chuyện với giám đốc và
ngời lao động, xem xét vật thế chấp Phỏng vấn trực tiếp giúp cán bộ ngân
hàng loại trừ những báo cáo ma, cảm nhận những cái đang diễn ra
- Các thông tin từ hồ sơ của khách hàng:Ngân hàng luôn yêu cầu
ngời vay vốn phải gửi cho ngân hàng các báo cáo tài chính nh bảng cân đối
kế toán, báo cáo thu nhập, báo cáo bán hàng NH cũng yêu cầu hoặc mua
các thông tin về giám đốc, đội ngũ nhân sự, công nghệ, của khách hàng.
Các báo cáo này cho thấy số liệu trong nhiều năm đã qua, vì vậy giúp NH có

cơ sở để dự đoán về tình hình của khách hàng trong tơng lai gần. Ngân hàng
sử dụng các báo cáo này để ớc tính nhu cầu vốn, trong đó có nhu cầu tài trợ,
đánh giá khả năng sinh lời và khả năng trả nợ, các thiệt hại có thể xảy ra nếu
khách hàng không trả, hoặc không trả đầy đủ, giá trị các tài sản có thể phát
mại khi cần thiết
- Các thông tin đã lu trữ tại NH trớc đó (nếu có): Khách hàng của
NH có thể có quan hệ với NH trong những lần cấp tín dụng trớc. Trong
những lần ấy, NH đã tìm hiểu về khách hàng, do vậy NH có thể tận dụng
những thông tin cần thiết, vừa hữu ích lại vừa tiết kiệm đợc chi phí.
- Các thông tin từ các nguồn khác: NH phải mua hoặc tìm kiếm
các thông tin qua các trung gian nh: các đối thủ, tổ chức chuyên môn, phơng
tiện truyền thông, ấn phẩm của chính phủ và các cơ quan liên quan Rất
nhiều ngời vay lần đầu tiên đến với NH, hoặc là chuyển từ ngân hàng này
sang NH khác. Tìm hiểu khách hàng trong thời gian ngắn là không đơn giản.
Mua hoặc tìm kiếm các thông tin qua các trung gian giúp NH phân tích ng ời
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
5
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
vay qua các mối liên hệ của họ, cho thấy uy tín, tình trạng rủi ro, phát triển
hay suy thoái của khách hàng.
*/ Nội dung: Nội dung chủ yếu là thu thập thông tin liên quan đến
khách hàng bao gồm: năng lực tài chính và phi tài chính của khách hàng. Đó
là uy tín và khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các
tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến ngời vay.
- Phân tích phi tài chính: là phân tích các yếu tố ít hoặc không
liên quan tới vấn đề tài chính của khách hàng một cách trực tiếp. Đó là phân
tích và kiểm tra tính pháp lý của khách hàng; kiểm tra mục đích của khoản
tín dụng đề nghị cấp; phân tích tính cách của khách hàng, uy tín của họ

trong kinh doanh (cũng nh trong cuộc sống); Nghiên cứu, phân tích tình hình
quản trị doanh nghiệp, khả năng và uy tín của hội đồng quản trị và ban điều
hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) và những
ngời có ảnh hởng đến công ty cũng nh khả năng tài chính của họ; nghiên cú
triển vọng khách hàng, đặc biệt vị thế thơng trờng, xu hớng phát triển
ngành/vùng và các chiến lợc phát triển tơng lai của khách hàng. Việc nghiên
cứu này phải đợc kết hợp với những chính sách có liên quan của chính phủ.
- Phân tích tài chính: là phân tích hiện trạng tài chính và các dự
báo về tài chính trong tơng lai của khách hàng nhằm tìm kiếm và tiên lợng
những trờng hợp xấu có thể xảy ra, làm giảm khả năng trả nợ của khách
hàng. Phân tích tài chính gồm đánh giá khái quát về quản trị vốn và các hoạt
động kinh doanh; phân tích hệ số tài chính; phân tích lu chuyển tiền tệ; phân
tích các dự báo tài chính.
- Thực chất phân tích tài chính trong PTTD là xác định các yếu tố
về lợng của nhu cầu vay vốn tín dụng. ở đây ngân hàng sẽ xác định qui mô
của nhu cầu vay hợp lý. Nhu cầu vay đợc xác định tuỳ theo khả năng hoạt
động của khách hàng, theo qui mô về nguồn vốn cần thiết để thực hiện ph-
ơng án tài chính, mà trong đó một phần vốn vay sẽ tham gia.
*/ Đánh giá thông qua các tỷ số tài chính: Phân tích các tỷ số tài
chính liên quan đến việc xác định và sử dụng các tỷ số tài chính để đo l ờng
và đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của công ty. Có nhiều loại tỷ số
tài chính khác nhau. Dựa vào cách thức sử dụng số liệu để xác định, tỷ số tài
chính có thể chia thành 3 loại: tỷ số tài chính xác định từ bảng cân đối tài
sản, tỷ số tài chính từ báo cáo thu nhập và tỷ số tài chính từ cả hai báo cáo
vừa nêu. Dựa vào mục tiêu phân tích, các tỷ số tài chính có thể chia thành:
các tỷ số thanh khoản, các tỷ số nợ, các tỷ số hiệu quả khả năng hoàn trả lãi
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
6
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận


: 6.280.688
vay, các tỷ số hiệu quả hoạt động, các tỷ số khả năng sinh lợi, và các tỷ số
tăng trởng.
- Phân tích các tỷ số thanh khoản: Tỷ số thanh khoản là tỷ số đo l-
ờng khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty. Loại tỷ số này gồm có: tỷ
số thanh khoản hiện thời, và tỷ số thanh khoản nhanh. Cả hai loại tỷ số này
xác định dựa trên dữ liệu của bảng cân đối tài sản. Đứng trên giác độ NH,
hai tỷ số này rất quan trọng vì nó giúp chúng ta đánh giá đợc khả năng thanh
toán nợ của doanh nghiệp.
+ Tỷ số thanh khoản hiện thời: đợc xác định dựa vào thông tin từ bảng
cân đối tài sản bằng cách lấy giá trị tài sản lu động chia cho giá trị nợ ngắn
hạn phải trả.
Tỷ số thanh khoản hiện thời =
hạn ngắnNợ
TSLĐ
Việc đánh giá tỷ số này, chúng ta dựa trên cơ sở so sánh trớc hết là với
1 kế đến là so sánh với tỷ số trung bình ngành.
Nếu tỷ số thanh khoản hiện thời nhỏ hơn 1thì kết luận khả năng
thanh toán của doanh nghiệp rất thấp, doanh nghiệp không có đủ tài sản để
đảm bảo chi trả nợ vay.
Nếu tỷ số thanh khoản hiện thời lớn hơn 1 thì có thể kết luận
khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt, doanh nghịêp có đủ tài sản lu
động đảm bảo trả nợ vay.
Tuy nhiên do đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh có ảnh hởng
đến việc duy trì tỷ số thanh khoản hiện thời nên ngoài việc so sánh với 1,
chúng ta còn phải so sánh với tỷ số thanh khoản bình quân của ngành để có
thể hiểu kỹ thêm về khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp.
+ Tỷ số thanh khoản nhanh: đợc xác định cũng dựa trên thông tin từ
bảng cân đối kế toán nhng không kể giá trị hàng tồn kho vào trong giá trị
TSLĐ khi tính toán. Điều này tránh nhợc điểm của tỷ số thanh khoản nhanh

vì trên thực tế hàng tồn kho kém thanh khoản hơn vì phải mất thời gian và
chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền. Công thức xác định tỷ số thanh
khoản nhanh nh sau:
Tỷ số thanh khoản nhanh =
hạn ngắnNợ
khotồn Hàng TSLĐ-
Cần lu ý só sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tiễn khi xác định tỷ số
thanh khoản nhanh. Về mặt lý thuyết, trên tử số của tỷ số của tỷ số này
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
7
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
chúng ta có thể lấy giá trị TSLĐ trừ đi giá trị hàng tồn kho, nhng thực tế giá
trị TSLĐ còn bao gồm nhiều loại tài sản khác nữa mà những tài sản này đôi
khi còn kém thanh khoản hơn cả hàng tồn kho. Do vậy, để xác định chính
xác hơn tỷ số thanh khoản nhanh, trên tử số thay vì lấy giá trị TSLĐ trừ đi
giá trị hàng tồn kho, chúng ta có thể xác định bằng cách cộng dồn các khoản
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, chứng khoán ngắn hạn, khoản phải thu, nghĩa
là chỉ kể những loại TSLĐ nào có tính thanh khoản cao hơn tồn kho mà thôi.
- Các tỷ số đòn bẩy tài chính (tỷ số nợ): là tỷ số đo lờng mức độ
sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của công ty. Loại tỷ số này gồm có: tỷ số
nợ so với vốn chủ sở hữu, tỷ số nợ so với tổng tài sản, và tỷ số nợ dài hạn.
+ Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu: tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng
nợ của công ty và qua đó còn đo lờng đợc khả năng tự chủ tài chính của công
ty.
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu =
VCSH trị Giá
nợtrị giá Tổng
Tỷ số này cho thấy quan hệ đối ứng giữa vốn của doanh nghiệp và vốn

vay NH. Đứng trên góc độ NH, tỷ số này chỉ nên biến động từ 0 đến d ới 1.
Nếu bằng hoặc lớn hơn 1 thì doanh nghiệp đã quá lệ thuộc vào vốn vay và
nh vậy rủi ro của doanh nghiệp dồn hết cho NH gánh chịu.
+ Tỷ số nợ so với tổng tài sản: tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ
để tài trợ cho toàn bộ tài sản của công ty.
Tỷ số nợ so với tổng tài sản =
nsả tài Tổng
nợtrị giá Tổng
Nói chung, tỷ số này nên biến động từ 0 đến dới 1. Nếu bằng hoặc lớn
hơn 1 có nghĩa là toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ
và thực tế công ty sẽ phá sản ngay nếu các chủ nợ đòi nợ cùng một lúc. Nói
chung khi cho vay, NH không thích khách hàng nào có tỷ lệ nợ quá lớn vì
nh vậy khả năng hoàn trả nợ vay giảm rất nhiều.
+ Tỷ số nợ dài hạn: tỷ số này xác định bằng cách lấy nợ dài hạn chia
cho tổng giá trị vốn cố định, bao gồm nợ dài hạn cộng với VCSH.
Tỷ số nợ dài hạn =
hạndài vốn nguồntrị Giá
hạndài nợtrị Giá
- Tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay: là loại tỷ số xác định từ bảng
báo cáo kết quả kinh doanh. Loại tỷ số này thờng đợc gọi là tỷ số trang trải
chi phí tài chính. Nó là loại tỷ số phản ánh mối quan hệ giữa khả năng trang
trải chi phí và chi phí tài chính công ty phải ganh chịu. Tỷ số trang trải tài
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
8
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
chính thờng gặp là tỷ số trang trải lãi vay. Đây là tỷ số đo lờng khả năng sử
dụng lợi nhuận của công ty để thanh toán lãi vay.
Tỷ số trang trải lãi vay =

vaylãiphí Chi
lãi và thuế tr ớc nhuậnLợi
- Các tỷ số hiệu quả hoạt động:
Đứng trên góc độ NH khi phân tích tài chính doanh nghiệp chúng ta
quan tâm nhiều nhất đến các tỷ số thanh khoản, tỷ số nợ và tỷ số trang trải
lãi vay vì các tỷ số này trực tiếp đo lờng khả năng thanh toán nợ và lãi của
khách hàng. Tuy nhiên cũng cần phân tích thêm tỷ số hoạt động để hiểu
thêm về hoạt động của khách hàng. Tỷ số hoạt động là những tỷ số tài chính
đợc xác định dựa vào thông tin rút ra từ cả bảng cân đối tài sản lẫn báo cáo
kết quả sản xuất kinh doanh. Các tỷ số này bao gồm hai nhóm: nhóm tỷ số
đo lờng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và nhóm tỷ số đo lờng khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp. Trong phần này chỉ xem xét các tỉ số đo l-
ờng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm:
+ Tỷ số hoạt động khoản phải thu: Tỷ số này cho chúng ta cái nhìn sâu
vào chất lợng khoản phải thu và hiệu quả thu hồi nợ của doanh nghiệp, nó th-
ờng đợc biểu hiện dới dạng vòng quay khoản phải thu:
Vòng quay khoản phải thu =
thu iphả n khoảtrị giá
năm hàngròng chịu bán thu Doanh
quõnBỡnh
Để xác định vòng quay khoản phải thu, chúng ta cần biết doanh thu
bán chịu ròng. Thờng thì báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ở
Việt Nam không biểu hiện khoản doanh thu này. Do đó cần dựa vào thuyết
minh báo cáo tài chính hoặc ớc lợng xem tỷ trọng bán chịu trong tổng doanh
thu la bao nhiêu.
Từ số liệu vòng quay khoản phải thu, chúng ta có thể xác định đ ợc kỳ
thu tiền bình quân hay vòng quay khoản phải thu bình quân tính theo ngày
qua công thức sau:
Kỳ thu tiền bình quân =
thu iphả n khoảquay vòngSố

nămtrong ngàySố
+ Tỷ số hoạt động khoản phải trả: Tỷ số này đo lờng uy tín của doanh
nghiệp trong việc trả nợ đúng hạn. Tơng tự tỷ số hoạt động khoản phải thu,
tỷ số hoạt động khoản phải trả cũng có thể xác định bằng chỉ tiêu số vòng
quay và kỳ trả tiền bình quân của khoản phải trả. Số vòng quay khoản phải
trả đợc xác định bởi công thức:
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
9
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Vòng quay khoản phải trả =
trả iphả n khoảtrị giá
năm hàngròng chịumua thu Doanh
quõnBỡnh
Kỳ trả tiền bình quân =
trả iphả n khoảquay vòngSố
nămtrong ngàySố
+ Tỷ số hoạt động tồn kho:
Tỷ số này đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của doanh nghiệp. Tỷ số
này có thể đo lờng bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho trong 1 năm
hoặc số ngày tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho =
khotồn hàngtrị giá
bán hàng vốnGiá
quõnBỡnh
+ Tỷ số hoạt động tổng tài sản: Tỷ số này sử dụng để đánh giá tổng tài
sản của doanh nghiệp nói chung. Hiệu quả hoạt động của tổng tài sản đợc đo
bằng chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết bình quân mỗi
đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu.

Vòng quay tổng tài sản =
nsả tài tổng trị giá
ròng thu Doanh
quõnBỡnh
- Các tỷ số khả năng sinh lợi: Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp
có ảnh hởng rất lớn đến khả năng trả nợ và lãi. Do vậy khi cho vay cán bộ tín
dụng cũng cần quan tâm đến phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Tuỳ theo mục tiêu phân tích khả năng sinh lợi, chúng ta có thể sử dụng các
tỷ số sau đây:
+ Khả năng sinh lợi so với doanh thu: Tỷ số này đo lờng khả năng sinh
lợi so với doanh thu. Thờng tỷ số này có thể sử dụng lãi gộp hoặc lãi ròng so
với doanh thu nên đợc gọi là chỉ tiêu tỷ suất lãi gộp hay lợi nhuận trên doanh
thu nếu sử dụng lãi gộp, hoặc chỉ tiêu tỷ suất lãi ròng hay lợi nhận ròng trên
doanh thu nếu sử dụng lãi ròng. Công thức xác định nh sau:
Tỷ số lãi gộp =
ròng thu Doanh
bán hàng vốnGiá - ròng thu Doanh
Tỷ số lãi ròng =
ròng thu Doanh
thuế sau ròng nhuậnLợi
+ Khả năng sinh lợi so với tài sản: Tỷ số này đo lờng khả năng sinh lợi
so với tài sản, hay nói khác đi tỷ số này cho biết mỗi đồng giá trị tài sản của
doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận sử dụng trong công
thức tính toán có thể là lợi nhuận trớc thuế hoặc lợi nhuận ròng sau thuế. Cổ
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
10
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
đông thờng quan tâm đến phần lợi nhuận họ đợc phân chia nên khi tính toán

chỉ tiêu lợi nhuận so với tài sản thờng sử dụng lợi nhuận ròng sau thuế.
Tỷ số lãi ròng so với tài sản (ROA) =
nsả tài tổng trị Giá
thuế sau ròng nhuậnLợi
+ Khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu: Tỷ số này đo lờng khả
năng sinh lợi so với VCSH bỏ ra. Chủ doanh nghiệp thờng chỉ quan tâm đến
phần lợi nhuận sau cùng mà họ nhận đợc, cho nên thờng thì chỉ tiêu lợi
nhuận ròng sau thuế đợc sử dụng trong việc tính toán tỷ số này.
Tỷ số lãi ròng so với vốn chủ sở hữu (ROE) =
h usở chủ Vốn
thuế sau ròng nhuậnLợi
Đứng trên góc độ ngân hàng chúng ta thờng quan tâm đến tỷ số lợi
nhuận trớc thuế vì phần trả nợ gốc và lãi là phần chi trả trớc khi nộp thuế.
Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có tỷ số lợi nhuận sau thuế cao đủ đảm bảo trả
nợ và lãi thì càng tốt thì khi ấy khả năng thu hồi nợ càng đảm bảo hơn.
- Các tỷ số tăng trởng: Các tỷ số tăng trởng cho thấy triển vọng
phát triển của doanh nghiệp trong dài hạn. Do vậy nếu cho vay dài hạn thì
thờng ngân hàng quan tâm nhiều hơn tới các tỷ số này. Phân tích triển vọng
tăng trởng của doanh nghiệp có thể sử dụng 2 tỷ số sau:
+ Tỷ số lợi nhuận tích luỹ:
Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng lợi nhuận sau thuế để tích luỹ cho
mục đích tái đầu t. Do vậy nó cho thấy triển vọng phát triển của doanh
nghiệp trong tơng lai.
Tỷ số lợi nhuận tích luỹ =
thuế sau nhuậnLợi
luỹ tích nhuậnLợi
Muốn đánh giá chính xác hơn cần so sánh với tỷ số tích luỹ của ngành.
+ Tỷ số tăng trởng bền vững:
Tỷ số này đánh giá khả năng tăng trởng của vốn chủ sở hữu thông qua
tích luỹ lợi nhuận. Do vậy có thể xem tỷ số này phản ánh triển vọng tăng tr-

ởng bền vững- tăng trởng từ lợi nhuận giữ lại.
Tỷ số tăng trởng bền vững =
u hsở chủ Vốn
luỹ tích nhuậnLợi

=
VCSH
thuế sauLN x luỹ tíchTSLN
/ Đánh giá thông qua phân tích xu hớng:
Phân tích xu hớng là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các tỷ số tài
chính đã tính toán với các tỷ số của những kỳ trớc và các tỷ số bình quân
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
11
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
ngành. Các tỷ số này đợc đặt chung trong một bảng phân tích để dễ dàng so
sánh thấy đợc xu hớng thay đổi trong tình hình tài chính công ty.
/ Đánh giá thông qua phân tích cơ cấu:
Phân tích cơ cấu là kỹ thuật phân tích tỷ trọng của từng khoản mục của
báo cáo tài chính trong đó tất cả các khoản mục của bảng cân đối tài sản đ ợc
so sánh với tổng giá trị tài sản và tất cả các khoản mục của báo cáo kết quả
kinh doanh đợc so sánh với doanh thu ròng.
/ Đánh giá thông qua phân tích chỉ số:
Phân tích chỉ số là kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính trong đó tất cả
các khoản mục của bảng cân đối tài sản và báo cáo kết quả kinh doanh của
một năm nào đó đợc chọn làm gốc sau đó tính toán và so sánh tất cả các
khoản mục của bảng cân đối tài sản và báo cáo kết quả kinh doanh của
những năm tiếp theo so với năm gốc. Nhờ đó thấy đợc những biến động chi
tiết ở từng khoản mục và có biện pháp điều chỉnh kịp thời.

c.2. Bớc 2: Quyết định tín dụng
NH quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay dựa vào kết quả phân tích
ở bớc 1.
c.3. Bớc 3: Xây dựng và ký kết các hợp đồng tín dụng
- Hợp đồng tín dụng là gì? Là văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa
ngời nhận tài trợ (khách hàng) với ngân hàng với nội dung chủ yếu là ngân
hàng cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín dụng (hoặc hạn mức tín
dụng) trong một khoảng thời gian và lãi suất nhất định.
Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật xác định quyền và
nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng đồng thời phải tuân thủ các điều
khoản của các Luật, Qui định. Do vậy cả NH lẫn khách hàng đều cần cân
nhắc kĩ lỡng trớc khi kí kết hợp đồng tín dụng.
- Nội dung chính của hợp đồng tín dụng:
+/ Khách hàng: Họ tên, địa chỉ, t cách pháp nhân (nếu có).
+/ Mục đích sử dụng: Khách hàng phải ghi rõ vay để làm gì.
+/ Số lợng tín dụng: Là số tiền (hoặc hạn mức tín dụng) NH cam kết
cấp cho khách hàng. Số lợng tín dụng có thể đợc chia nhỏ trong các khoảng
thời gian khác nhau và dới các hình thức tiền tệ khác nhau.
+/ Lãi suất: Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ lãi suất mà khách hàng trả
đồng thời xác định tính chất của lãi suất (là lãi suất cố định hay biến đổi
trong suốt kỳ hạn tín dụng).Nếu lãi suất có thay đổi thì phải xác định rõ các
điều kiện thay đổi.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
12
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
+/ Phí: Để có đợc các cam kết tín dụng có thể khách hàng phải trả cho
NH một khoản phí (ví dụ phí cam kết) đợc tính bằng tỷ lệ phần trăm trên hạn
mức cam kết. Mức phí và các điều kiện nộp phải đợc thể hiện trong Hợp

đồng tín dụng.
+/ Thời hạn tín dụng: Thời hạn tín dụng thờng đợc xác định cụ thể
(ngày, tháng, năm) và ghi trong hợp đồng tín dụng, là thời hạn mà trong đó
NH cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín dụng. Thời hạn tín dụng có
thể đợc tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của NH đợc phát ra đến lúc đồng vốn
và lãi cuối cùng của NH đợc thu về. Thời hạn tín dụng có thể là thời gian mà
khi kết thúc, NH sẽ xem xét lại quan hệ với khách hàng. Cũng có khoản cho
vay không xác định trớc đợc thời gian nh cho vay luân chuyển. Thời hạn tín
dung có thể đợc chia thành thời gian đầu t, thời gian ân hạn và thời gian trả
nợ; thời gian trả nợ có thể đợc chia thành nhiều kỳ hạn nợ nhỏ. Thời gian
chiết khấu thơng phiếu là thời gian còn lại của thơng phiếu. Thời hạn bảo
lãnh là thời gian có hiệu lục của bảo lãnh, đợc thoả thuận ghi trong hợp đồng
bảo lãnh. Nếu là cho thuê, thời gian tính từ lúc NH giao tài sản cho khách
hàng đến khi khách hàng hoàn đủ tiền thuê.
- Các loại đảm bảo: Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ các loại đảm
bảo (nếu có) cho các khoản tín dụng (kèm theo các hợp đồng phụ) nh hợp
đồng bảo lãnh, vật t hàng hoá trong kho, tài sản cố định hoặc các chứng
khoán có giá Các nội dung quan trọng liên quan đến các đảm bảo nh quyền
sở hữu. quyền chuyển nhợng hoặc bán, định giá, bảo hiểm, ngời bảo quản,
quyền sử dụng với các đảm bảo đều phải đợc xác định và ghi rõ trong hợp
đồng tín dụng.
- Giải ngân: Hợp đồng tín dụng thờng xác định các điều kiện và kí
hạn giải ngân. Thờng các khoản cho ay nhỏ và trong thời gian ngắn, NH cấp
tiền vay một lần vào đầu kỳ. Đối với các khoản vay lớn và trong thời gian
dài, NH cấp tiền theo nhiều kì hạn và với các điều kiện cụ thể của mỗi lần
cấp vốn.
- Điều kiện thanh toán: Bao gồm thanh toán tiền gốc và lãi. NH và
khách hàng thoả thuận trớc về cách thức thanh toán gốc và lãi (ngày trả,
cách trả).
- Các điều kiện khác:Bao gồm các thoả thuận giữa NH và khách

hàng về u tiên thanh toán, kiểm soát vật thế chấp và các hoạt động khác của
ngời vay, phong toả tài sản, điều kiện và phơng thức phát mại tài sản, nộp
báo cáo định kì, phạt vi phạm hợp đồng
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
13
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
c.4. Bớc 4: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng
Sau khi hợp đồng tín dụng đã đợc kí kết, NH phải có trách nhiệm cấp
tiền (hoặc thanh toán tiền hàng) cho khách hàng nh thỏa thuận. Kèm theo
việc cấp tín dụng, NH kiểm soát khách hàng: sử dụng tiền vay đúng mục
đích, đúng tiến độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có những thay
đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hay làm ăn thua lỗ Quá trình này cho
phép NH thu thập thêm các thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản
ánh chiều hớng tốt, cho thấy chất lợng tín dụng đang đảm bảo. Ngợc lại, khi
chất lợng khoản cho vay bị đe dọa, NH cần các biện pháp xử lý kịp thời. NH
đợc quyền thu hồi nợ trớc hạn, ngừng giải ngân, nếu bên vay vi phạm hợp
đồng tín dụng. NH có thể yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản thế chấp, giảm
số tiền vay khi thấy cần thiết để đảm bảo an toàn tín dụng. Đối với NH đây
là bớc đi nguy hiểm vì nhiều khách hàng lừa đảo NH bằng thủ đoạn tinh vi
(nhiều khách hàng khi vay đợc tiền liền thay đổi chiến lợc kinh doanh, sử
dụng sang các mục tiêu khác mạo hiểm hơn. Theo thống kê của NH có các
khoản nợ xấu là do khách hàng cố tình lừa đảo NH). Do vậy tài trợ gắn liền
với kiểm soát khách hàng giúp NH ngăn chặn các ý đồ sử dụng tiền vay
không đúng mục đích khách hàng. Đây cũng là quá trình NH thu thập thêm
các thông tin bổ sung cho các thông tin ở bớc một và ra các quyết định cụ
thể nhằm ngăn chặn kịp thời các khoản tín dụng xấu.
c.5.Bớc 5: Thu nợ hoặc đa ra các phán quyết tín dụng mới
Quan hệ tín dụng kết thúc khi NH thu hồi hết gốc và lãi. Các khoản tín

dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn.
Một số trờng hợp, các khoản tín dụng không hoàn trả hoặc không hoàn trả
đủ, đúng hạn. Việc thanh toán nợ không đúng hạn cho NH cho thấy các trục
trặc trong hoạt động của khách hàng. Việc xem xét tìm nguyên nhân là rất
quan trọng để giúp NH kịp thời đa ra các quyết định mới liên quan đến tính
an toàn của khoản tín dụng.
- Trờng hợp khách hàng cố tình lừa đảo NH, cố tình nợ nần dây d-
a, hoặc làm ăn yếu kém, không còn phơng cách cứu vãn, NH áp dụng phơng
án thanh lý, tức là sử dụng các biện pháp có thể đợc để thu hồi khoản nợ, bao
gồm phong tỏa và bán các tài sản thế chấp, tớc đoạt các khoản tiền gửi
- Trờng hợp khách hàng có khó khăn về tài chính song vẫn kiên
quyết tìm cách khắc phục để trả nợ, NH thờng áp dụng phơng án khai thác,
bao gồm gia hạn nợ, giảm lãi, hoặc cho vay thêm.
5. Các nhân tố tác động đến hoạt động PTTD:
a, Nhân tố từ phía NH:
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
14
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Trớc hết phải kể đến năng lực và trình độ phân tích của cán bộ tín
dụng. Là ngời trực tiếp thu thập thông tin, xử lí và ra quyết định năng lực,
trình độ và đạo đức nghề nghiệp của CBTD là nhân tố hàng đầu ảnh hởng
đến chất lợng của kết quả phân tích.
Hệ thống các chỉ tiêu đợc ngân hàng qui định sử dụng cũng là một
yếu tố cần phải bàn tới. Thờng thì tùy vào đặc điểm khoản vay mà CBTD sử
dụng một vài chỉ tiêu trong số những chỉ tiêu đã kể trên nhng nếu số lợng
các chỉ tiêu không đợc đầy đủ, hay bất kỳ chỉ tiêu cần thiết nào bị bỏ qua đôi
khi ảnh hởng đến kết quả phân tích. Hay khi áp dụng quá máy móc tất cả các
chỉ số lại gây tốn công sức, lãng phí thời gian cho CBTD.

Thông qua các văn bản về quy trình nghiệp vụ mà NH đề ra trong phân
tích tín dụng, chính sách Tín dụng của NH trong từng thời kỳ: mở rộng hay
thu hẹp tín dụng. Trong thời kỳ NH thu hẹp tín dụng, nội dung phân tích tài
chính doanh nghiệp có thể kỹ hơn, phức tạp hơn, khó khăn hơn, và ngợc lại,
thời kỳ NH mở rộng tín dụng thì quy trình, điều kiện tín dụng nói chung và
đánh giá phân tích tài chính nói riêng có thể thông thoáng hơn, tất nhiên
không sai phạm một khâu nào trong quy trình phân tích, đánh giá đó.
b. Nhân tố từ phía khách hàng:
Yếu tố đầu tiên ảnh hởng đến hoạt động phân tích tài chính từ phía
khách hàng là đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Rõ ràng là kết cấu các
khoản mục trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp thơng mại dịch vụ, các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng hay chế biến nông lâm thủy
sản là khác nhau. Trong mỗi ngành nghề kinh doanh mỗi doanh nghiệp lại
kinh doanh những mặt hàng chủ đạo khác nhau, những hàng hóa này có đặc
điểm mùa vụ, phơng thức bảo quản khác nhau làm ảnh hởng đến một số
khoản mục trong báo cáo tài chính nh hàng tốn kho, vốn lu động Từ đó đối
với mỗi ngành nghề khác nhau thì tỷ số tài chính phải đợc lấy một mốc khác
nhau để so sánh.
Doanh nghiệp là ngời chủ động đến vay vốn NH, chủ động cung cấp
thông tin tài chính về doanh nghiệp cho NH. Trong khi đó NH đón nhận các
thông tin đó một cách bị động bên cạnh những thông tin từ bên ngoài doanh
nghiệp đợc CBTD thu thập. Vì thế không thể tránh khỏi tình trạng các BCTC
luôn có xu hớng phản ánh tốt hơn những gì đang thực sự diễn ra trong doanh
nghiệp. Chính vì vậy độ tin cậy của thông tin do doanh nghiệp cung cấp là
vấn đề mà CBTD cần thiết phải kiểm tra đối chiếu, một khi các thông tin này
là không phản ánh đúng thực tế doanh nghiệp thì việc phân tích tài chính
cũng chẳng có ý nghĩa gì.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
15
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận


: 6.280.688
Để thúc đẩy sự đi lên của nền kinh tế, tất cả loại hình doanh nghiệp
đều đợc nhà nớc khuyến khích phát triển. Các loại hình doanh nghiệp có ở
Việt Nam hiện nay gồm: DNNN, Công ty TNHH, Công ty T nhân, Công ty
liên doanh và Công ty hợp danh. Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những u
điểm riêng cần phát huy và những điểm yếu còn tồn tại nhng trên góc độ là
ngời thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp để ra quyết định cho vay thì
cán bộ tín dụng quan tâm đến các loại hình doanh nghiệp này theo tính chất
sở hữu sẽ ảnh hởng tới nhóm chỉ tiêu phân tích nào phải đi sâu, theo quy mô
lớn nhỏ khác nhau ảnh hởng đến mức độ phức tạp của các BCTC mà các
doanh nghiệp cung cấp.
Rõ ràng là khi phân tích tài chính một DNNN thì những chỉ tiêu tài
chính sẽ đợc thể hiện dới những cách khác nhau tuy có cùng ý nghĩa. Ví dụ
nh chỉ tiêu ROE nếu xét cho DNNN thì sẽ bằng LNST chia cho VCSH
(VCSH ở đây bao gồm vốn do nhà nớc cấp và vốn bổ sung từ lời nhuận kinh
doanh), còn nếu xét cho công ty cổ phần thì ROE lại đợc tính bằng cách lấy
thu nhập ròng của cổ đông thờng chia cho số lợng cổ phần thờng bởi VCSH
của công ty có đợc là do cổ đông đóng góp dới hình thức mua cổ phần thờng.
Trong mỗi loại hình doanh nghiệp các doanh nghiệp lại có quy mô lớn
nhỏ khác nhau. Những doanh nghiệp có quy mô lớn thì những BCTC sẽ có
độ phức tạp hơn với nhiều khoản mục chi tiết hơn những doanh nghiệp có
quy mô nhỏ.
Thờng thì các NH luôn yêu cầu khách hàng cung cấp các BCTC đã qua
kiểm toán nhng đối với những công ty có quy mô quá nhỏ thì yêu cầu này
xem ra có vẻ là khó khăn và NH cần đánh giá một cách cẩn thận các báo cáo
này bằng cách sử dụng triệt để hết các số liệu trên các BCTC từ đó rút ra mối
liên hệ logic, giải thích đợc một cách hợp lí sự tăng giảm của các chỉ tiêu
trên. Với những doanh nghiệp có quy mô lớn, các BCTC bao gồm rất nhiều
thông số phức tạp nhng không phải thông số nào cũng cần thiết cho hoạt

đông phân tích tài chính của CBTD thì điều quan trọng hơn là phải biết lựa
chọn những số liệu có ý nghĩa tơng tự nhau tập hợp chúng lại thành một số
chung cần thiết cho việc tính toán những chỉ tiêu quan trọng và tìm hiểu mối
liên quan giữa các chỉ tiêu này.
Thời hạn của khoản vay mà doanh nghiệp vay vốn đa ra: doanh nghiệp
vay ngắn hạn ngân hàng chủ yếu phục vụ cho việc bổ sung vốn lu động, còn
vay trung và dài hạn chủ yếu phục vụ cho mục đích đầu t vào TSCĐ nh mua
sắm thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Mục tiêu cho vay
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
16
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
của NH là thu về cả gốc và lãi đúng hạn vì vậy khi doanh nghiệp vay ngắn
hạn thì sự vững mạnh của tính thanh khoản tức là mức độ sẵn sàng chi trả
của doanh nghiệp sẽ đợc u tiên cân nhắc kĩ, còn trong trờng hợp doanh
nghiệp vay trung, dài hạn thì lợi nhuận dự tính trong tơng lai phụ thuộc vào
mức độ khả thi của dự án đầu t cung với sự vững mạnh về tài chính cuả
doanh nghiệp đợc phản ánh trong cơ cấu vốn mới chính là yếu tố đảm bảo
cho khả năng hoàn trả của khách hàng.
Hình thức đảm bảo của khoản vay: khi cho vay để đảm bảo cho những
món vay có giá trị lớn thì NH thờng yêu cầu phải có tài sản đảm bảo. Đối với
những món vay đợc đảm bảo bằng những hình thức chắc chắn thì rõ ràng là
công việc thẩm định, đánh giá sẽ phần nào nhẹ nhàng hơn. Còn đối với
những khoản vay không có tài sản đảm bảo mà NH vẫn phải cho vay thì phần
công việc này sẽ phải tuân thủ theo một quy trình hết sức chặt chẽ và nghiêm
ngặt.
Tự do hóa trong kinh doanh đòi hỏi NH và doang nghiệp phải tự kiểm
tra lẫn nhau để lựa chọn đối tác và phân tích tài chính là một trong những
công cụ để NH kiểm tra khách hàng trớc khi quyết định cho vay. Cho dù việc

phân tích đã dựa vào các số liệu quá khứ, hiện tại có thể tin cậy đi nữa thì
những kết luận này cũng chỉ phản ánh đợc một hoặc một số lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp trong trơng hợp đây là doanh nghiệp đa năng. Vì
vậy hoạt đông phân tích tài chính không thể thâu tóm đợc toàn bộ hoạt đông
của doanh nghiệp.
c. Sự thống nhất của các văn bản pháp luật liên quan đến phân tích
tài chính trong hoạt động cho vay
Sự thống nhất trong việc ban hành các văn bản quy định về hoạt động
phân tích tài chính trong hoạt động tín dùng của NH cũng ảnh hởng đến kết
quả phân tích tài chính của NH. Trong trờng hợp các cơ quan quản lí cha có
những thống nhất trong các văn bản hớng dẫn thì mỗi một NH sẽ tự xây
dựng cho mình những chuẩn mực khác nhau để đánh giá từ đó gây khó khăn
trong việc chia sẻ thông tin trong hoạt động phân tích tài chính giữa các NH.
Phân tích tài chính sẽ không đa ra cho CBTD những câu trả lời chính
xác, cũng nh việc đánh giá một vài chỉ số nổi bật cha thể giúp CBTD có cái
nhìn toàn diện về khách hàng, và phân tích số liệu trong quá khứ cũng là một
hạn chế vì tình trạng tài chính của doanh nghiệp còn có thể thay đổi trong t-
ơng lai. Tuy nhiên nếu qua việc phân tích các chỉ số này mà doanh nghiệp
không đáp ứng đợc đầy đủ các yêu cầu thì sẽ gây ra một sự nghi ngờ đáng kể
về việc NH có cấp tín dụng cho khách hàng hay không.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
17
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Nh Quúnh Líp: TTCK45
18
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688

Chơng II:
Phân tích tín dụng tại hệ thống ngân hàng thơng
mại Việt Nam. Thực trạng và giải pháp
1. Khái quát hệ thống NHTM Việt Nam.
a/ Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng:
Ngân hàng là loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế, các
ngân hàng có thể đợc định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế. Trên phơng diện những loại hình dịch vụ
mà chúng cung cấp thì Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt tín dụng,tiết kiệm và
dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ
một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Theo Luật các tổ chức tín dụng 1997 của nớc Cộng hòa xã hội chủ
nghỉa Việt Nam có ghi: Hoạt đông ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi và sử
dụng tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử
phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Quá trình phát triển kinh tế là điều
kiện và đòi hỏi sự phát triển của ngành ngân hàng, đến lợt mình sự phát triển
của hệ thống ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Tổ chức tín dụng đầu tiên của nớc Việt Nam dân chủ cộng hòa là Nha
tín dụng, đợc thành lập vào năm 1951. NHNN Việt Nam với hệ thống các chi
nhánh tỉnh và chi điếm huyện, đã từng là tổ chức tín dụng lớn nhất và duy
nhất trong hàng chục năm. Chức năng chính của NHNN Việt Nam là huy
động tiền gửi của các doanh nghiệp, các cơ quan đoàn thể, các tổ chức kinh
tế và dân c để cho vay. NHNN Việt Nam vừa là cơ quan quản lí tiền tệ tín
dụng, vừa là tổ chức kinh doanh không vì mục tiêu lợi nhuận.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung và trong điều kiện chiến tranh,
NHNN phải thực hiện các kế hoạch tiền tệ tín dụng đợc giao. NHNN cũng
đóng vai trò quan trọng trong công cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ xây

dụng CNXH ở miền Bắc, kiến thiết đất nớc sau 1975. Thanh toán không
dùng tiền mặt qua ngân hàng đợc mở rộng tạo điều kiện cho Nhà nớc kiểm
soát đợc các hoạt động kinh tế.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đợc đổi mới một cách đáng kể trong
quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trờng có
điều tiết vĩ mô của Nhà nớc. Sự thay đổi căn bản đó là tách biệt chức năng
quản lí hoạt động tiền tệ, tín dụng với chức năng kinh doanh tiền tệ, đa dạng
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
19
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
hóa các loại hình ngân hàng, từng bớc xóa bỏ độc quyền chuyển sang giai
đoạn cạnh tranh có sự quản lí của Nhà nớc.
Đến đầu năm 1990, cả nớc có 15 NHTM cổ phần và các hợp tác xã
(HTX) tín dụng do các cấp chính quyền thành lập ở cả thành thị và nông
thôn. Tháng 5/1990, hai pháp lệnh Ngân hàng đó là pháp lệnh NHNN và
pháp lệnh ngân hàng, HTX tín dụng và công ty tài chính ra đời là bớc ngoặt
quan trọng trong hoạt động ngân hàng. Hai pháp lệnh khẳng định hệ thống
Ngân hàng là hệ thống Ngân hàng hai cấp: NHNN và NHTM, HTX tín dụng,
công ty tài chính.
Hiện nay, các ngân hàng ở nớc ta ngày càng nhiều với nhiều loại hình
và nhiều hoạt động dịch vụ. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra rất gay
gắt.
Thành tựu của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua là kết
quả của nhiều nhân tố tác động. Cùng với quá trình cải cách kinh tế nói
chung, Đảng và Nhà nớc đặc biệt quan tâm cải cách trong lĩnh vực ngân
hàng. Các chính sách tiền tệ- tín dụng của Nhà nớc góp phần thúc đẩy sự
phát triển của hệ thống ngân hàng. Sự có mặt của các chi nhánh ngân hàng
nớc ngoài và ngân hàng liên doanh đã góp phần tạo ra những động lực mới

cho sự phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam.
b/ Các loại hình ngân hàng:
- Theo hình thức sở hữu:
+ Ngân hàng t nhân: Là ngân hàng do các cá nhân lập ra bằng vốn của
mình.
+ Ngân hàng cổ phần: Là ngân hàng đợc thành lập thông qua phát
hàng cổ phiếu. Việc nắm giữ cổ phiếu cho phép ngời sử hữu có quyền tham
gia các hoạt động ngân hàng, tham gia chia cổ tức từ thu nhập của ngân hàng
đồng thời phải gánh chịu các tổn thất có thể xảy ra.
+ Ngân hàng sở hữu Nhà nớc: Là loại hình ngân hàng mà vốn sở hữu
do Nhà nớc cấp. Các ngân hàng này đợc thành lập nhằm một số mục tiêu
nhất định do chính sách của chính quyền TW quy định.
+ Ngân hàng liên doanh: Là ngân hàng đợc hình thành dựa trên vốn
góp của hai hay nhiều bên, thờng giữa ngân hàng trong nớc với ngân hàng n-
ớc ngoài để tận dụng u thế của nhau.
- Theo tính chất:
+ Tính chất đơn năng: Ngân hàng chỉ cung cấp một số dịch vụ ngân
hàng. Theo tính chất chuyên môn hóa cao cho phép ngân hàng có đội ngũ
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
20
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
cán bộ giàu kinh nghiệm. Tuy nhiên, ngân hàng này gặp nhiều rủi ro lớn khi
ngành hoặc lĩnh vực mà ngân hàng phục vụ sa sút.
+ Tính chất đa năng: Ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng cho
mọi đối tợng. Đây là xu hớng hoạt động chủ yếu hiện nay của các NHTM.
Ngân hàng đa năng thờng là ngân hàng lớn, tính đa năng sẽ giúp ngân hàng
tăng thêm thu nhập, hạn chế rủi ro.
2. Thực trạng phân tích tín dụng của các NHTM Việt Nam.

a/ Các nguyên tắc PTTD.
- Nguyên tắc 1: Sử dụng vốn đúng mục đích
Khách hàng phải sử dụng vốn đúng mục đích theo nh thỏa thuận với
ngân hàng, không trái với những quy định của pháp luật và các quy định
khác của ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho các
ngân hàng. Bên cạnh đó mỗi ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt
động riêng. Mục đích tài trợ đợc ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân
hàng không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và việc tài trợ đó là phù
hợp với cơng lĩnh của ngân hàng.
- Nguyên tắc 2: Có vật tơng đơng làm đảm bảo
Ngân hàng tài trợ dựa trên phơng án (hoặc dự án) có hiệu quả. Phơng
án hoạt động có hiệu quả của ngời vay minh chứng cho khả năng thu hồi đ-
ợc vốn đầu t và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng
phải gắn liền với việc hình thành tài sản của ngời vay. Trong trờng hợp xét
thấy kém an toàn, ngân hàng đòi hỏi ngời vay phải có tài sản đảm bảo khi
vay.
- Nguyên tắc 3: Hoàn trả vốn và lãi đúng thời hạn
Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản
tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mợn, ngân hàng phải có
trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi nh đã cam kết. Do vậy, ngân hàng luôn
yêu cầu ngời nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều
kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển.
Thực tế khi áp dụng các nguyên tắc này vào tài trợ cho khách hàng, có
quan điểm cho rằng: nên chăng cần có một nguyên tắc thứ 4 giải ngân theo
tiến độ thực hiện dự án? Nội dung quan điểm này nh sau:
Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung, nguyên tắc này đợc đặt
một cái tên khá đầy đủ và dễ hiểu, mang nội dung giám sát thực hiện kế
hoạch, đó là: nguyên tắc phát triển dần dần theo mức độ thực hiện kế
hoạch. Từ khi chuyển sang kinh tế thị trờng, do e ngại cụm từ kế hoạch nên
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45

21
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
bỏ qua luôn nguyên tắc này. Mặc dù vậy, trong các văn bản hớng dẫn vẫn ghi
theo một cách khác, đó là qui tắc giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
Thực ra dự án cũng là kế hoạch, một kế hoạch tỉ mỉ hơn, chi tiết hơn. Giải
ngân theo tiến độ thực hiện dự án có thể coi là một nguyên tắc của tín dụng
không?
Vấn đề này đợc đa ra thảo luận. Tại các nớc, trong tín dụng, nhất là tín
dụng quốc tế, nguyên tắc giải ngân đợc quy định cụ thể và thực hiện nghiêm
túc. Ví dụ nguồn vốn ODA mà chủ yếu là tín dụng u đãi, nếu không thực
hiện nguyên tắc giải ngân, thì dự án có thể bị đình chỉ. Có nhiều dự án do n -
ớc chủ nhà lập ra, nớc đầu t nhất trí cao về nội dung nhng vẫn phải huỷ bỏ
hiệp định vì nớc chủ nhà không thực hiện nguyên tắc giải ngân.
Ngày nay, hầu nh mọi khoản, món tín dụng đều đợc thực hiện theo dự
án, kể cả tín dụng vốn lu động.Việc cho vay chi trả thoả mãn nhu cầu đầu t
vốn lu động theo cách cho vay theo tài khoản đặc biệt trớc đây không tồn tại.
Vì vậy. Giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án xuyên suốt mọi loại hình tín
dụng, cần phải coi là nguyên tắc tín dụng
b/ Quy trình - Ví dụ cụ thể:
Nhìn chung quy trình phân tích tín dụng tại các NHTM Việt Nam theo
chuẩn mực chung của quốc tế, phù hợp các quy định của pháp luật Việt
Nam. Trong thực tế áp dụng, các NHTM có thể linh hoạt hơn, mềm dẻo hơn
tuỳ thuộc vào từng đối tợng tài trợ, sao cho có thể đạt đợc hiệu quả cao nhất
cho ngân hàng.
Để thấy rõ về thực trạng PTTD tại các NHTM Việt Nam, chúng ta hãy
cùng xem xét một ví dụ cụ thể về một khách hàng đợc ngân hàng phân tích
tín dụng trớc khi tài trợ.
Ví dụ về Công ty Thanh Hà, vào đầu năm 2005 công ty có đến ngân

hàng nộp hồ sơ xin vay 500 triệu đồng để đầu t vào một dây truyền đóng gói
sản phẩm sữa nhập khẩu.
Tên gọi: Công ty XNK Thanh Hà.
- Trụ sở giao dịch: 122 123/M2 Láng Trung, Hà Nội.
- TK tiền gửi: số 431.150.00023 tại chi nhánh NHNo&PTNT quận Ba
Đình.
- TK tiền vay số 211.150.00023 tại chi nhánh NHNo&PTNT quận Ba
Đình.
- Số đăng ký kinh doanh 109329-DNNN.
- Ngời đại diện doanh nghiệp. Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Hợp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
22
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp đã nộp đầy đủ. Vì công ty Thanh Hà
thuộc loại hình DNNN nên các BCTC của công ty đã đợc kiểm toán xác
nhận, do đó những số liệu trên đây có thể tin tởng. Không chỉ phụ thuộc vào
các thông tin trong BCTC, CBTD còn hiểu khá rõ về hoạt động sản xuất kinh
doanh hiện tại của công ty bằng cách xuống tận cơ sở để kiểm tra, đây cũng
là khách hàng đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng từ lâu có uy tín trong
quan hệ tín dụng, vay vốn trả nợ sòng phẳng, không phát sinh quá hạn. Bên
cạnh đó những thông tin trong hồ sơ lu trữ tại chi nhánh cũng giúp ích nhiều
trong quá trình phân tích.
Trên đây là một số chỉ tiêu chính rút ra từ BCĐKT và BCKQKD.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
23
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688

Tóm tắt Bảng cân đối kế toán công ty xnk thanh hà
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Tài sản 115,650,476,632 98,488,684,223 156,203,073,413
A.Tài sản lu động và
ĐTNH
112,950,212,212 93,641,196,659 146,060,276,742
I.Tiền 7,587,341,757 7,929,953,713 7,028,473,773
II.Phải thu 65,382,528,450 68,237,323,968 102,436,944,629
1.Phải thu củ khác hàng 53,400,038,681 41,804,407,818 40,159,179,621
III.Tồn kho 34,135,722,873 14,586,643,659 34,188,078,208
1.Thành phẩm tồn kho 2,662,680,616 522,847,897 1,193,875,341
2.Hàng hóa tồn kho 28,815,677,018 10,636,808,487 21,539,176,118
3.Hàng gửi bán 0 2,122,855,507 6,559,880,500
IV.Tài sản lu động khác 5,844,819,132 2,887,275,321 2,406,780,130
B.Tài sản cố định và
ĐTDH
2,700,264,420 4,847,487,564 10,142,796,671
Nguồn vốn 115,650,476,632 98,488,684,223 156,203,073,413
A.Nợ phải trả 109,213,902,230 91,648,295,174 148,560,449,290
I.Nợ ngắn hạn 109,213,902,230 91,190,790,593 143,798,219,880
1.Vay ngắn hạn 83,000,227,331 79,122,711,417 104,422,147,404
2.Phải trả ngời bán 13,441,841,739 5,528,475,264 22,283,559,459
II.Nợ dài hạn 0 0 3,914,728,950
1.Vay dài hạn 0 0 3,914,728,950
B.Nguồn vốn chủ sở hữu 6,426,574,402 6,840,389,049 7,642,624,123
1.Nguồn vốn kinh doanh 5,970,919,524 5,808,166,976 5,808,166,976
2.Lợi nhuận cha phân
phối
103,995,822 665,940,190 442,900,459
3.Nguồn vốn đầu t

XDCB
291,258,612 291,258,612 291,258,612
Đơn vị: Đồng
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
24
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Tổng doanh thu 362.259.512.676 305.960.655.755 451.732.553.662
Các khoản giảm trừ 660.448.445 62.975.032 29.890.000
1.Doanh thu thuần 361.599.064.231 305.897.680.743 451.702.663.662
2.Giá vốn hàng hóa 343.241.185.196 292.179.160.065 426.324.390.765
3.Lợi nhuận gộp 18.357.879.035 13.718.520.678 25.378.272.897
4.Chi phí bán hàng 9.067.591.333 7.233.154.028 16.424.025.570.
5.Chi phí quản lí 4.242.119.948 3.080.671.168 4.366.043.622
6.LN thuần từ hoạt
động KD
5.048.167.754 3.404.695.482 4.588.203.705
7.Doanh thu hoạt động
tài chính
329.639.681 2.522.129.601 1.688.691.398
8.Chi phí hoạt động tài
chính
5.068.913.592 5.675.823.414 5.753.995.484
- Trong đó lãi vay 4.238.286.458 4.125.236.456 4.324.359.709
9.LN thuần từ hoạt
động TC

-4.739.273.911 -3.153.693.813 -4.065.304.086
10. Thu nhập khác 10.028.809 415.125.464 128.343.500
11. Chi phí khác 8.248.147 64.757.951 41.394.766
12.LN thuần từ hoạt
động khác
1.780.662 350.367.513 86.948.734
13. Lợi nhuận trớc
thuế
310.674.505 601.369.182 609.848.353
14.Thuế TNDN 99.415.842 192.438.138 170.757.539
15.Lợi nhuận sau thuế 211.258.663 408.931.044 439.090.814
(Nguồn: Chi nhánh NHNO&PTNT Quận Ba Đình)
Một số nội dung trích ra từ thuyết minh BCTC
Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
Hình thức sở hữu: Sở hữu nhà nớc.
Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất, xuất nhập khẩu tổng hợp.
Tổng số công nhân viên: 197 ngời trong đó 48 ngời là nhân viên quản
lí.
Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
Kế toán Việt Nam
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1/N kết thúc ngày 31/12/N.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật kí chung.
Phơng pháp kế toán tài sản cố định:
+Nguyên tắc đánh giá tài sản: Theo nguyên giá và giá trị còn lại của
TSCĐ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nh Quỳnh Lớp: TTCK45
25

×