Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

nghiên cứu tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải tại các phòng khám vừa và nhỏ, đề xuất công nghệ hợp lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 84 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


i

LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Khoa Môi trường và Công nghệ Sinh học - Trường Đại Học Kỹ
Thuật Công Nghệ TP.HCM
Tôi tên là : Nguyễn Xuân Thiết
Lớp : 09DMT1
MSSV :0951080087
Ngành : Kỹ Thuật Môi Trường
Tôi xin cam đoan: Toàn bộ nội dung đồ án tốt nghiệp “Nghiên cứu tìm hiểu
công nghệ xử lý nước thải tại các phòng khám vừa và nhỏ, đề xuất công nghệ
hợp lý”là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sơ
nghiên cứu lý thuyết, thực tế tại các phòng khám đa khoa và dưới sự hướng dẫn tận
tình của ThS. Lâm Vĩnh Sơn.
Các nội dung trình bày và kết quả trong đồ án tốt nghiệp này chưa từng được
công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính người thực
hiện đề tàithu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác
giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước Quý
Thầy Cô và nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

TP. HCM, ngày 17 tháng 7 năm 2013
Sinh viên thực hiện




Nguyễn Xuân Thiết

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


ii

LỜI CẢM ƠN

.HCM đã tạo mọi
Công Nghệ Sinh học đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn
kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình
nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để tôi bước vào đời một cách
vững chắc và tự tin.
Để hoàn thành tố
ốt nghiệp, ngoài cố gắng của bản thân tôi còn nhận
được sự giúp đỡ rất tận tình của T
ững lờ
.
ôi đã hết sức cố gắng,
nhưng vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót và khuyết điểm. Tôi rất mong nhận
được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý thầy cô để tôi khắc phục những
thiếu sót và hoàn chỉnh bài đồ án được tốt hơn.
Tôi cũng biết ơn sự ủng hộ của gia đình, bạn bè – những người thân yêu luôn
là chỗ dựa vững chắc cho tôi.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc quý Thầy, Cô và gia đình dồi dào sức khỏe và
thành công trong sự nghiệp cao quý.
07 năm 2013







ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Nội dung nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Ý nghĩa của đề tài 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI PHÒNG KHÁM VÀ BIỆN
PHÁP XỬ LÝ 5
1.1. Giới thiệu nước thải 5
1.1.1. Khái niệm nước thải 5
1.1.2. Phân loại nước thải 5
1.2. Các thông số ô nhiễm cơ bản của nước thải 6

1.2.1. Các chỉ tiêu lý học 6
1.2.1.1. Chất rắn tổng cộng (SS) 6
1.2.1.2. Mùi 7
1.2.1.3. Độ màu 7
1.2.2. Các chỉ tiêu hóa học và sinh hoá 8

1.2.2.1. Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD) 8
1.2.2.2. Nhu cầu oxy hoá học (COD) 8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


iv

1.2.2.3. Nitơ 9
1.2.2.4. Phốt pho 9
1.2.2.5. Oxy hoà tan 9
1.2.2.6. Kim loại nặng và các chất độc hại 10
1.2.2.7. Vi sinh vật 10
1.3. Đặc tính nước thải phòng khám 10
1.4. Thành phần và tính chất nước thải phòng khám 12
1.5. Tổng quan các phương pháp xử lý nước thải phòng khám hiện nay 13
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI PHÒNG KHÁM TRÊN
ĐỊA BÀN TP.HCM 15
2.1. Khái quát tình hình tiêu chuẩn nước thải liên quan đến phòng khám hiện nay
15
2.2. Hiện trạng xử lý nước thải phòng khám trên địa bàn TP.HCM 16
2.2.1. Tình hình chung 16
2.2.2. Hiện trạng XLNT tại các phòng khám 17
2.2.2.1. Phòng khám Đa khoa An Khang Clinic 17
2.2.2.2. Phòng khám Đa khoa Quốc Tế An Phú 20

2.2.2.3. Phòng khám Đa khoa Bình Thái 23
2.2.2.4. Phòng khám Đa khoa Khánh Anh Quân 26
2.2.2.5. Phòng khám Đa khoa Phúc Thiên Ân 29
2.2.2.6. Phòng khám Đa khoa Đắc Phúc 32
2.2.2.7. Phòng khám Đa khoa Hoàng Long 35
2.2.2.8. Phòng khám Đa khoa Lê Minh Xuân 38
2.2.2.9.
Phòng khám Đa khoa Phạm Văn Chiêu 41
2.2.2.10. Phòng khám Đa khoa Thánh Tâm Tân Định 44
2.3. Hiệu quả xử lý của một số dây chuyền công nghệ hiện hữu 47
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


v

2.3.1. Hiệu quả xử lý chất rắn lơ lửng (SS) 47
2.3.2. Hiệu quả xử lý nhu cầu oxy hóa học (COD) 48
2.3.3. Hiệu quả xử lý nhu cầu oxy sinh hóa (BOD
5
) 49
2.3.4. Hiệu quả xử lý Photphat 50
2.3.5. Hiệu quả xử lý Nitrat 51
2.3.6. Hiệu quả xử lý Coliform 52
CHƯƠNG 3:
53
3.1.
53
3.2.
56
3.2.1.

56
3.2.2.
ân 61
3.2.3.
64
3.3.
70
72
1.
72
2.
72
74





ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOD Nhu cầu oxy sinh hóa
COD Nhu cầu oxy hóa học
ĐTV Động thực vật
QCVN Quy chuẩn Việt Nam

SL Số lượng
SS Chất rắn lơ lửng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
















ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Thành phần nước thải phòng khám 12


Bảng 2.1: Giá trị C của các thông số ô nhiễm 15
Bảng 2.2: Kết quả phân tích nước thải sau hệ thống xử lý 19
Bảng 2.3: Kết quả phân tích nước thải tại hố thu gom nước thải cuối cùng 22
Bảng 2.4: Kết quả phân tích nước thải tại hố thu gom nước thải cuối cùng 25
Bảng 2.5: Kết quả phân tích nước thải tại hố thu gom nước thải cuối cùng 28
Bảng 2.7: Kết quả phân tích nước thải tại hố thu gom nước thải cuối cùng 31
Bảng 2.8: Kết quả phân tích nước thải tại hố thu gom nước thải cuối cùng 34
Bảng 2.9: Kết quả phân tích nước thải tại hố thu gom nước thải cuối cùng 37
Bảng 2.10: Kết quả phân tích nước thải tại hố thu gom nước thải cuối cùng 40
Bảng 2.11: Kết quả phân tích nước thải tại hố thu gom nước thải cuối cùng 43
Bảng 2.12: Kết quả phân tích nước thải tại hố thu gom nước thải cuối cùng 46
Bảng 2.13: Chỉ tiêu đầu vào, ra và hiệu suất xử lý chất rắn lơ lửng (SS) 47
Bảng 2.14: Chỉ tiêu đầu vào, ra và hiệu suất xử lý COD 48
Bảng 2.15: Chỉ tiêu đầu vào, ra và hiệu suất xử lý BOD
5
49
Bảng 2.16: Chỉ tiêu đầu vào, ra và hiệu suất xử lý Photphat 50
Bảng 2.17: Chỉ tiêu đầu vào, ra và hiệu suất xử lý Nitrat 51
Bảng 2.18: Chỉ tiêu đầu vào, ra và hiệu suất xử lý coliform 52
Bảng 3.1: Nhận xét về công nghệ xử lý nước thải tại 3 phòng khám 70


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Thành phần các chất bẩn trong nước thải sinh hoạt 6

Hình 1.2: Quy trình xử lý nước thải 13
Hình 2.1: Quy trình xử lý nước thải, công suất 6 m
3
/ngày.đêm 17
Hình 2.2 : Quy trình xử lý nước thải, công suất 4 m
3
/ngày.đêm 20
Hình 2.3: Quy trình xử lý nước thải, công suất 4 m
3
/ngày.đêm 23
Hình 2.4: Quy trình xử lý nước thải, công suất 600 lít/ngày 26
Hình 2.5: Quy trình xử lý nước thải, công suất 800 lít/ngày.đêm 29
Hình 2.7: Quy trình xử lý nước thải, công suất 5m
3
/ngày.đêm 32
Hình 2.8: Quy trình xử lý nước thải, công suất 6m
3
/ngày.đêm 35
Hình 2.9: Quy trình xử lý nước thải, công suất 2m
3
/ngày.đêm 38
Hình 2.10: Quy trình xử lý nước thải, công suất 3m
3
/ngày.đêm 41
Hình 2.11: Quy trình xử lý nước thải, công suất 4m
3
/ngày.đêm 44
Hình 2.12: Đồ thị so sánh hiệu quả xử lý chất rắn lơ lửng tại các phòng khám 47
Hình 2.13: Đồ thị so sánh hiệu quả xử lý COD tại các phòng khám 48
Hình 2.14: Đồ thị so sánh hiệu quả xử lý BOD

5
tại các phòng khám 49
Hình 2.15: Đồ thị so sánh hiệu quả xử lý Photphat tại các phòng khám 50
Hình 2.16: Đồ thị so sánh hiệu quả xử lý Nitrat tại các phòng khám 51
Hình 2.17: Đồ thị so sánh hiệu quả xử lý coliform tại các phòng khám 52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề ô nhiễm môi trường đang trở thành vấn đề chung được quan tâm đặc
biệt của tất cả các nước trên thế giới. Các tổ chức Quốc tế, Chính phủ của các nước
cũng đã và đang có hướng giải quyết nhằm khắc phục hiện trạng ô nhiễm hiện nay.
Trong những năm gần đây, các vấn đề môi trường ở nước ta cũng bắt đầu được chú
trọng. Việt Nam đã có Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định và những chính sách cụ
thể để phát triển Kinh tế - Xã hội đi đôi với bảo vệ môi trường. Theo đó, vấn đề xử
lý chất thải y tế được ưu tiên giải quyết cấp bách.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước, trong những năm vừa qua
công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ngày càng được coi trọng. Những ứng
dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ của các nước trên thế giới đã góp phần
nâng cao trình độ chuyên môn cũng như khả năng phục vụ của ngành y tế. Ngành y
tế cũng là một trong những ngành có cơ sở phục vụ rộng khắp cả nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực của các bệnh viện, cơ sở y tế, phòng
khám đa khoa thì chúng ta cũng không khỏi băn khoăn về những nguy hại của chất
thải y tế, đó là nguyên nhân gây lây lan các loại bệnh tật qua nguồn nước, qua các
loài côn trùng, ngấm xuống nước ngầm, nhiễm khuẩn cho thực phẩm,… nhưng
nguy hiểm nhất là khi các bệnh phẩm bao gồm các tế bào, các mô cơ thể bị cắt bỏ
trong quá trình phẫu thuật, tiểu phẫu, bông gạc có dính máu mủ, các dụng cụ y tế

như kim tiêm, ống thuốc, nếu không được xử
lý tốt sẽ gây ra những hậu quả
nghiêm trọng cho con người và sinh vật.
Theo các tài liệu công bố, tính đến năm 2010 trên toàn Việt Nam có
1.030 bệnh viện, 44 khu điều dưỡng phục hồi chức năng, 622 phòng khám đa khoa
khu vực; với tổng số giường bệnh khoảng 246.300 giường, mỗi ngày thải ra khoảng
400 tấn chất thải rắn y tế (trong đó 45 tấn là chất thải y tế nguy hại ), hơn 1.000.000
m
3
chất thải lỏng.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


2

Tại TP Hồ Chí Minh, hệ thống phòng khám tư nhân ngày càng phát triển và
góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Tuy nhiên, hầu
hết những phòng khám này đều không có hệ thống xử lý nước thải, làm ảnh hưởng
đến môi trường. Theo BS. Phạm Việt Thanh, Giám đốc Sở Y tế TP Hồ Chí Minh
cho biết: Hiện thành phố có hơn 285 phòng khám đa khoa tư nhân, phòng khám
chuyên khoa tư nhân, trong số đó hầu hết đều chưa có hệ thống xử lý nước thải, dù
rất nhiều trong số này có quy mô khám, chữa trị khá lớn và lượng nước xả thải ra
môi trường không nhỏ. Đa số những phòng khám này chỉ xử lý nước thải đơn giản
qua bể tự hoại, khử trùng và thải ra cống rãnh.
Theo báo cáo của Vụ Khoa học và Đào tạo – Bộ Y tế, hiện nay việc quản lý
chất thải phòng khám chưa được đồng bộ, chưa có cơ chế rõ ràng, chưa phân công,
phân cấp cũng như phối hợp hiệu quả. Việc tổ chức nhân lực trong quản lý và áp
dụng công nghệ xử lý nước thải còn nhiều hạn chế, bất cập. Việt Nam đang thiếu và
yếu về phương tiện, dụng cụ chuyên dùng cho việc thu gom và xử lý chất thải.
Theo kết quả khảo sát của Viện Y học Lao động và Vệ sinh môi trường thì

hiện nay nước thải phòng khám đa khoa bị ô nhiễm nặng gấp nhiều lần tiêu chuẩn
cho phép thải, các chỉ tiêu về vi sinh trong nước thải rất cao.
Tr ước tình hình đó, việc nghiên cứu ứng dụng một công nghệ mới để xử lý
chất thải lỏng y tế là hết sức cần thiết và phải được xem xét nhiều mặt, về kinh tế,
kỹ thuật và môi trường. Đối với các phòng khám tư nhân do hầu hết thuê mặt bằng
của nhà dân, không có đủ điều kiện để lắp đặt, kinh phí xây dựng hệ thống xử lý
nước thải y tế, nên toàn bộ nước thải ở những cơ sở này đang xả trực tiếp ra môi
trường. Vì thế, việc nghiên cứu ứng dụng một công nghệ có đầy đủ các tính năng
cần thiết thay thế cho quy trình công nghệ phức tạp là hết sức cần thiết để đảm bảo
sự phát triển bền vững.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải tại các phòng khám vừa và nhỏ, đề
xuất công nghệ hợp lý.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


3

3. Nội dung nghiên cứu
 Khảo sát quy mô phòng khám
• Số lượng giường bệnh
• Lưu lượng nước cấp trung bình hàng tháng
 Khảo sát, đánh giá hiệu quả xử lý của các dây chuyền công nghệ hiện hữu tại
các phòng khám tại TP.HCM
• Lấy mẫu, xin số liệu đầu vào và đầu ra của các hệ thống xử lý
• Xác định các chỉ tiêu cơ bản của nước thải phòng khám: pH, BOD
5
, COD,
N, P, TSS, Coliform.
• So sánh, đánh giá hiệu quả xử lý của các dây chuyền công nghệ khác nhau.

• So sánh các chỉ tiêu đầu ra của công trình xử lý với Quy chuẩn
QCVN 28:2010/BTNMT, CỘT B.
• So sánh hiệu quả xử lý các công trình hiện hữu theo thứ tự: COD, BOD
5
,
Photpho, Nitrat, TSS
 So sánh, đưa ra công nghệ phù hợp
4. Phương pháp nghiên cứu
- Lấy mẫu thực địa, khảo sát thu thập thông tin, số liệu tại các phòng khám
- Phân tích các chỉ tiêu: pH, BOD
5
, COD, TSS, Coliform tổng theo quy
chuẩn Bộ Y Tế trong phòng thí nghiệm.
- Tổng hợp, thống kê, xử lý số liệu, so sánh với quy chuẩn xả thải của Bộ Y Tế
và Bộ Tài Nguyên Môi Trường.
5. Ý nghĩa của đề tài
 Ý nghĩa kinh tế
- Góp phần hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng cho những phòng khám chưa có hệ thống
xử lý nước thải đạt chuẩn.
- Giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường đồng nghĩa với việc bảo vệ nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


4

 Ý nghĩa xã hội
- Việc xây dựng, lắp đặt công trình XLNT không mang lại hiệu quả kinh tế
một cách trực tiếp nhưng những tác động của nó đến đời sống xã hội là
không nhỏ.

- Công trình XLNT giải quyết triệt để tính ô nhiễm môi trường của các phòng
khám cũng là góp phần thực hiện xã hội hóa công tác bảo bệ môi trường.
- Công trình XLNT hoạt động hiệu quả sẽ làm cho môi trường phòng khám và
các khu vực xung quanh trở nên trong sạch hơn, từ đó sức khỏe và tinh thần
của người dân cũng sẽ được nâng lên và làm cho người dân tin tưởng hơn
chủ trường chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Có một hệ thống xử lý môi trường tốt sẽ nâng cao được vị thế, uy tín của
phòng khám đối với nhân dân và các đối tác trong các hoạt động chuyên
môn.



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI PHÒNG KHÁM VÀ
BIỆN PHÁP XỬ LÝ
1.1. Giới thiệu nước thải
1.1.1. Khái niệm nước thải
Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người và
đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng. Thông thường nước thải được phân loại
theo nguồn gốc phát sinh ra chúng. Đây cũng là cơ sở cho việc lựa chọn các biện
pháp hoặc công nghệ xử lý thích hợp
1.1.2. Phân loại nước thải
Nước thải được chia ra thành những loại sau:
 Nước thải công nghiệp (hay còn gọi là nước thải sản xuất)
Nước thải công nghiệp là nước thải từ các nhà máy công nghiệp như nhà máy
luyện kim, hoá chất, dệt nhuộm, chế biến thực phẩm đang hoạt động có cả nước

thải sinh hoạt nhưng trong đó nước thải sản xuất là chủ yếu.
Thành phần và tính chất của nước thải công nghiệp rất đa dạng, phụ thuộc vào
từng quá trình sản xuất, vào trình độ và bản chất của dây chuyền công nghệ.
Trong các xí nghiệp công nghiệp còn có loại nước thải quy ước là sạch. Đó là
nước làm nguội thiết bị, nhất là ở các nhà máy nhiệt điện. Tuy không bẩn nhưng sau
khi sử dụng có thể có nhiệt độ cao, kéo theo gỉ sắt ở các thiết bị trao đổi nhiệt,
đường ống hoặc ngẫu nhiên bị sự cố, làm cho nước bị nhiễm bẩn. Nước thải loại
này làm cho nguồn nước tăng nhiệt độ, nghèo oxy hoà tan hoặc có thể làm chết các
sinh vật trong nước.
 Nước thải sinh hoạt
- Là nước thải từ các khu dân cư, vùng thương mại, khu vui chơi giải trí gồm
nước rửa, vệ sinh, giặt giũ cũng như nước thải từ trường học, công sở, bệnh viện.
- Đặc điểm cơ bản của nước thải sinh hoạt là trong đó có hàm lượng cao các
chất hữu cơ dễ phân hủy (như các hydratcacbon, protein, chất béo dầu mỡ) và các
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


6

chất khoáng dinh dưỡng (phosphat, nitơ, magie ) các chất rắn huyền phù và đặc
biệt là các vi sinh vật
Nước thải
99.9% 0.1%

Nước Các chất rắn
50 – 70% 30 – 50%
Các chất hữu cơ Các chất vô cơ
65% 25% 10%
Protêin Cacbonhydrat Các chất béo Cát Muối Kim loại




 Bên cạnh nước thải do con người sử dụng còn có một phần nước thải do tự
nhiên “đóng góp” như mưa, nước ngầm.
1.2. Các thông số ô nhiễm cơ bản của nước thải
1.2.1. Các chỉ tiêu lý học
1.2.1.1. Chất rắn tổng cộng (SS)
Chất rắn là những thành phần không hoà tan trong nước. Về bản chất, chúng có
thể là những hạt chất hữu cơ, vô cơ, hoặc là những xác của VSV nguyên sinh động
vật hay phiêu sinh vật. Các chất rắn có trong nước được đánh giá qua những thông
số cơ bản sau:
 Tổng số chất rắn (TS)
Tổng số chất rắn được xác định bằng phương pháp đo trọng lượng khô còn lại
sau khi đem sấy khô 1lít ở nhiệt độ 103
0
C đến trọng lượng không đổi.
Tổng số chất rắn được biểu thị bằng mg/l hay g/l.
Hình 1.1: Thành phần các chất bẩn trong nước thải sinh hoạt
(Nguồn: XLNT sinh hoạt quy mô vừa và nhỏ_TS. Trần Đức Hạ)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


7

 Chất rắn lơ lửng (SS)
Trong nước thải gồm các chất không tan hoặc lơ lửng và các hợp chất đã được
hoà tan vào trong nước. Hàm lượng chất rắn lơ lửng được xác định bằng cách lọc
một thể tích xác định mẫu nước thải qua giấy lọc và sấy khô giấy lọc ở 105
0

C đến
trọng lượng không đổi. Độ chênh lệch khối lượng giữa giấy lọc trước khi lọc mẫu
và sau khi lọc mẫu trong cùng một điều kiện cân chính là lượng chất rắn lơ lửng có
trong một thể tích mẫu đã được xác định.
Trong nước thải đô thị có khoảng 40 – 65% chất rắn nằm ở trạng thái lơ lửng.
Các chất rắn này có thể nổi lên trên mặt nước hay lắng xuống dưới đáy và có thể
hình thành nên các bãi bùn không mong muốn khi thải nước thải có chứa nhiều chất
rắn vào một con sông. Một số chất rắn lơ lửng có khả năng lắng rất nhanh, tuy nhiên
các chất rắn lơ lửng ở kích thước hạt keo thì lắng rất chậm chạp hoặc hoàn toàn
không thể lắng được. Các chất rắn có thể lắng được là những chất rắn mà chúng có
thể được loại bỏ bởi quá trình lắng và thường được biểu diễn bằng đơn vị mg/l.
Thông thường khoảng 60% chất rắn lơ lửng trong nước thải đô thị là chất rắn có thể
lắng được.
1.2.1.2. Mùi
Việc xác định mùi của nước thải ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt là trước
các phản ứng gay gắt của dân chúng đối với các công trình xử lý nước thải không
được vận hành tốt. Mùi của nước thải còn mới thường không gây ra các cảm giác
khó chịu, nhưng một loạt các hợp chất gây mùi khó chịu sẽ được toả ra khi nước
thải bị phân hủy sinh học dưới các điều kiện yếm khí.
1.2.1.3. Độ màu
Màu của nước thải là do các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, thuốc nhuộm, hoặc
do các sản phẩm được tạo ra từ các quá trình phân hủy chất hữu cơ. Đơn vị đo độ
màu thông dụng là Platin – Coban (Pt-Co).
Độ màu là một thông số thường mang tính chất định tính, có thể được sử dụng
để đánh giá trạng thái chung của nước thải. Nước thải sinh hoạt để chưa quá 6 giờ
thường có màu nâu nhạt. Màu xám nhạt đến trung bình là đặc trưng của các loại
nước thải đã bị phân hủy một phần.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP



8

1.2.2. Các chỉ tiêu hóa học và sinh hoá
Trị số pH cho biết nước thải có tính trung hoà hay tính axit hoặc tính kiềm, được
tính bằng nồng độ của ion hydro ( pH =– lg[H
+
]). Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất
trong quá trình sinh hoá bởi tốc độ của quá trình này phụ thuộc đáng kể vào sự thay
đổi pH. Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học rất nhạy cảm với sự
dao động của trị số pH.
Đối với nước thải sinh hoạt, pH thường dao động trong khoảng 6,947,8. Nước
thải của một số ngành công nghiệp có thể có những giá trị pH khác nhau,
1.2.2.1. Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD)
Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD) là lượng oxy cần thiết cho vi khuẩn sống và hoạt
động để oxy hoá các chất hữu cơ có trong nước thải.
BOD là một trong những thông số cơ bản đặc trưng, là chỉ tiêu rất quan trọng và
tiện dùng để chỉ mức độ nhiễm bẩn của nước thải bởi các chất hữu cơ có thể bị oxy
hoá sinh hoá (các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học).
1.2.2.2. Nhu cầu oxy hoá học (COD)
Nhu cầu oxy hoá học (COD) là lượng oxy cần thiết để oxy hoá toàn bộ các chất
hữu cơ, một phần nhỏ các chất vô cơ dễ bị oxy hoá có trong nước thải, kể cả các
chất hữu cơ không bị phân hủy sinh học.
Chỉ tiêu nhu cầu oxy sinh hoá BOD
5
không đủ để phản ánh khả năng oxy hoá
các chất hữu cơ khó bị phân oxy hoá và các chất vô cơ có thể bị oxy hoá có trong
nước thải, nhất là nước thải công nghiệp. Vì vậy cần phải xác định nhu cầu oxy hoá
học (COD mg/l) để oxy hoá hoàn toàn các chất bẩn có trong nước thải. Trị số COD
luôn luôn lớn hơn trị số BOD
5

và tỷ số COD trên BOD luôn thay đổi tuỳ thuộc vào
tính chất của nước thải. Tỷ số COD : BOD càng nhỏ thì xử lý sinh học càng dễ. Đối
với nước thải sinh hoạt, thông thường BOD = 68% COD, còn đối với nước thải
công nghiệp thì quan hệ giữa BOD và COD rất khác nhau, tuỳ theo từng ngành
công nghiệp cụ thể.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


9

1.2.2.3. Nitơ
Nước thải sinh hoạt luôn có một số hợp chất chứa nitơ. Nitơ có trong nước thải ở
dạng liên kết hữu cơ và vô cơ. Trong nước thải sinh hoạt, phần lớn các liên kết hữu
cơ là các chất có nguồn gốc protit, thực phẩm dư thừa.
Các hợp chất hữu cơ chứa nitơ có trong nước thải sinh hoạt bắt nguồn từ phân
và nước tiểu (urê) của người và động vật. Urê bị phân huỷ ngay khi có tác dụng của
vi khuẩn thành amoni (NH
4
+
) và NH
3
là hợp chất vô cơ chứa nitơ trong nước thải.
Hai dạng hợp chất vô cơ chứa nitơ có trong nước thải là nitrit và nitrat. Bởi vì
amoni tiêu thụ oxy trong quá trình nitrat hoá và các vi sinh vật nước, rong tảo dùng
nitrat làm thức ăn để phát triển, cho nên nếu hàm lượng nitơ có trong nước thải xả
ra sông, hồ, quá mức cho phép sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng kích thích sự phát
triển nhanh của rong, rêu, tảo làm bẩn nguồn nước.
1.2.2.4. Phốt pho
Phốt pho cũng giống như nitơ, là chất dinh dưỡng cho vi khuẩn sống và phát
triển trong các công trình xử lý nước thải. Phốt pho là chất dinh dưỡng đầu tiên cần

thiết cho sự phát triển của thực vật nước, nếu nồng độ phốt pho trong nước thải xả
ra sông, suối hồ quá mức cho phép sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng. Phốt pho có thể
ở dạng photphat vô cơ hay phosphat hữu cơ và bắt nguồn từ chất thải là phân, nước
tiểu, urê, phân bón trong nông nghiệp và từ các chất tẩy rửa dùng trong sinh hoạt
hằng ngày.
1.2.2.5. Oxy hoà tan
Nồng độ oxy hoà tan (DO) trong nước thải trước và sau khi xử lý là chỉ tiêu rất
quan trọng đặc biệt là trong quá trình xử lý sinh học hiếu khí. Trong các công trình
xử lý sinh học hiếu khí thì lượng oxy hoà tan cần thiết từ 1.5 – 2 mg/l để quá trình
oxy hoá diễn ra theo ý muốn và để hỗn hợp không rơi vào tình trạng yếm khí.
Trong nước thải sau xử lý, lượng oxy hoà tan không được nhỏ hơn 4mg/l đối với
nguồn nước dùng để cấp nước (loại A) và không nhỏ hơn 6mg/l đối với nguồn nước
dùng để nuôi cá.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


10

1.2.2.6. Kim loại nặng và các chất độc hại
Kim loại nặng trong nước thải có ảnh hưởng đáng kể đến các quá trình xử lý,
nhất là xử lý sinh học. Các kim loại nặng độc hại bao gồm : niken, đồng, chì, coban,
crôm, thủy ngân, cadmi. Ngoài ra, còn có một nguyên tố độc hại khác không phải
kim loại nặng như: Xianua, stibi(Sb), Bo Kim loại nặng thường có trong nước thải
của một số ngành công nghiệp hoá chất, xi mạ, dệt nhộm và một số ngành công
nghiệp khác.
1.2.2.7. Vi sinh vật
Nước thải sinh hoạt chứa vô số vi sinh vật chủ yếu là vi sinh vật với số lượng từ
10
5
– 10

6
con trong 1ml. Hai nguồn chủ yếu đưa vi sinh vào nước thải là phân, nước
tiểu và từ đất. Tế bào vi sinh hình thành từ chất hữu cơ nên có thể coi tập hợp vi
sinh là một phần của tổng chất hữu cơ có trong nước thải. Có rất nhiều vi khuẩn gây
bệnh trong nước thải sinh hoạt như: các vi khuẩn gây thương hàn, tả lỵ và vi rus
viêm gan A.
1.3. Đặc tính nước thải phòng khám
 Nguồn gốc nước thải phòng khám
Trong quá trình hoạt động của phòng khám, nước thải sinh ra trong toàn bộ
khuôn viên phòng khám bao gồm các loại khác nhau với nguồn thải tương ứng như
sau:
• Nước thải là nước mưa thu gom trên toàn bộ diện tích khuôn viên
phòng khám;
• Nước thải sinh hoạt của CBCNV trong phòng khám, của bệnh nhân và
thân nhân bệnh nhân thăm nuôi bệnh;
• Nước thải phát sinh từ các hoạt động khám và điều trị bệnh;
• Nước thải thải ra từ các công trình phụ trợ (thiết bị xử lý khí thải, giải
nhiệt máy phát điện dự phòng, giải nhiệt cho các máy điều hoà không
khí )
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


11

 Nước thải sinh hoạt
Là loại nước thải ra sau khi sử dụng cho các nhu cầu sinh hoạt trong phòng
khám: ăn uống, vệ sinh từ các nhà làm việc, các khu nhà vệ sinh Thành phần và
tính chất nước thải sinh hoạt trong phòng khám cũng giống như nước thải sinh hoạt
từ các khu dân cư: có chứa các chất cặn bã, các chất hữu cơ hoà tan (các chỉ tiêu
BOD, COD), các chất dinh dưỡng (nitơ, phốt pho) và vi trùng. Chất lượng nước thải

sinh hoạt này vượt quá tiêu chuẩn qui định hiện hành và có khả năng gây ô nhiễm
hữu cơ, làm giảm lượng oxy hoà tan (DO) vốn rất quan trọng đối với đời sống của
thủy sinh vật tại nguồn tiếp nhận.
 Nước thải do các hoạt động khám và điều trị bệnh
Loại nước thải này có thể nói là loại nước thải có mức ô nhiễm hữu cơ và chứa
nhiều vi trùng gây bệnh nhất trong số các dòng thải nước của phòng khám. Nước
thải loại này phát sinh từ nhiều khâu và quá trình khác nhau trong phòng khám: giặt,
tẩy quần áo bệnh nhân, khăn lau chăn mền drap cho các giường bệnh, súc rửa các
vật dụng y khoa, xét nghiệm, sản nhi, vệ sinh lau chùi làm sạch các phòng bệnh và
phòng làm việc Tuỳ theo từng khâu và quá trình cụ thể mà tính chất nước thải và
mức độ ô nhiễm khi đó sẽ khác nhau.
 Nước thải từ các công trình phụ trợ
Hoạt động của phòng khám đòi hỏi phải sử dụng một lượng nước nhất định để
phục vụ cho các máy móc và thiết bị phụ trợ Tuỳ theo tính chất sử dụng mà mức
độ ô nhiễm khác nhau như nước thải giải nhiệt máy phát điện dự phòng có nhiệt độ
cao hơn so với ban đầu nhưng vẫn có thể khống chế nằm dưới mức cho phép thải
(<45
0
C).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


12

Nhìn chung nước thải phòng khám đặc trưng là chứa nhiều mầm bệnh đặc biệt
là các bệnh truyền nhiễm. Một số khu vực có mức độ nhiễm vi sinh gây bệnh, cặn
lơ lửng, các chất hữu cơ rất cao như:
• Nước thải khu mổ: chứa máu và các bệnh phẩm
• Nước thải khu xét nghiệm: chứa nhiều vi trùng gây bệnh khác nhau.
Giá trị BOD, COD, cặn ở khu này vượt quá nhiều lần chỉ tiêu cho phép. Ngoài

ra nước thải còn có khả năng nhiễm xạ từ các khu X – Quang, rửa phim. Việc
XLNT bị nhiễm phóng xạ rất khó khăn và tốn kém (do chu kì phân hủy các chất
phóng xạ khá lâu). Đây là loại chất thải nguy hại nên cần được thải và xử lý riêng
biệt.
1.4. Thành phần và tính chất nước thải phòng khám
Các thành phần chính gây ô nhiễm môi trường do nước thải phòng khám đa
khoa gây ra là các chất hữu cơ; các chất dinh dưỡng của Nitơ (N), Phopho(P); các
chất rắn lơ lửng và các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh. Các chất hữu cơ có trong nước
thải làm giảm lượng oxy hòa tan trong nước, ảnh hưởng tới đời sống của động, thực
vật thủy sinh.
Bảng 1.1: Thành phần nước thải phòng khám
STT CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ NỒNG ĐỘ
1 pH - 5 – 6,7
2 BOD
5
mg/l
120 - 155
3 COD
mg/l
180 - 250
4 Chất rắn lơ lửng (SS)
mg/l
250 - 380
5 Nitrat mg/l 67 - 85
6 Photphat mg/l 8,5 – 20,3
7 Coliforms MPN/100ml 10
8
– 10
10


(Nguồn: Công ty môi trường Hành Trình Xanh)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


13

1.5. Tổng quan các phương pháp xử lý nước thải phòng khám hiện nay
Quy trình xử lí nước thải trên thế giới hiện nay đang được tiến hành theo
những bước như sau:
- Xử lí cấp 1 (Primary Treatment): Dùng những biện pháp hóa lí loại bỏ bớt
những chất thải rắn không hòa tan trong nước.
- Xử lí cấp 2 (Secondary Treatment): Sử dụng vi sinh vật để loại bỏ những
chất thải hữu cơ háo khí hòa tan trong nước.
- Xử lí cấp 3 (Tertiary Treatment): Kết hợp các biện pháp xử lí hóa học, vật lí,
sinh học để loại bỏ những tạp chất hữu cơ, vô cơ trong nước, thường áp dụng
khi xử lí nước thải công nghiệp.
Với đặc tính của nước thải y tế, hệ thống xử lí nước thải thường được thiết kế
theo trình tự xử lí dưới đây, hoàn toàn phù hợp với tiêu chuẩn xả thải của Việt Nam
hiện nay:



Hình 1.2: Quy trình xử lý nước thải
Trong trình tự xử lí trên, bước xử lí cấp 1 (Primary Treatment) và khử trùng
(Disinfection) đều đạt tiêu chuẩn, cần chú ý thiết kế lại khâu xử lí cấp 2 về công
nghệ cũng như tính kinh tế, hiệu quả xử lí, chi phí vận hành duy tu và bảo dưỡng…
đạt tiêu chuẩn nước thải Việt Nam và phù hợp tình hình kinh tế của phòng khám.
Nguyên lí của bước xử lí cấp 2 xoay quanh việc cung cấp không khí cho vi sinh
vật, có thể chia thành những khâu xử lí hiếu khí (Aerobic Process) và yếm khí
(Anaerobic Process) như sau:


Khử trùng

Xử lý cấp 2

Xử lý cấp 1

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


14

- Khâu xử lí yếm khí (Anaerobic Process): Bể xử lí thể tích nhỏ, tiêu hao ít
năng lượng. Chất hữu cơ trong nước thải sau khi xử lí yếm khí sẽ chuyển hóa
thành chất khí gây ô nhiễm như CO, CH
4
, NH
3
, H2S… Quá trình xử lí yếm
khí (Anaerobic Process) có khả năng khử BOD nhưng khả năng khử COD
không hiệu quả bằng khâu xử lí hiếu khí (Anaerobic Process). Công nghệ xử
lí nước thải nói chung thường kết hợp xử lí yếm khí (Anaerobic Process) với
xử lí hiếu khí (Aerobic Process), rất hiếm trường hợp chỉ áp dụng xử lí yếm
khí làm trọng tâm của hệ thống xử lí nước thải.
- Khâu xử lí hiếu khí (Aerobic Process): bể xử lí cần thể tích lớn, tiêu hao
nhiều năng lượng nhưng thao tác và vận hành bảo dưỡng đơn giản, khử BOD
và COD tốt, nước thải qua xử lí hiếu khí ít gây nguy hại cho môi trường.
Quá trình xử lí cấp 2 bằng vi sinh vật lại dựa vào đặc tính sinh trưởng của vi
sinh vật, loại lơ lửng trong nước (Suspended-Growth Process) và loại bám dính
(Attached-Growth Process). Đối với loại bám dính (Attached-Growth Process) phải

cung cấp nhiều lưới bám (PorousMaterial) làm môi trường cho vi sinh vật phát
triển đồng thời tăng diện tích tiếp xúc trong bể xử lí để đạt hiệu quả xử lí mong
muốn.
Thiết kế môi trường sinh trưởng đối với loại vi sinh vật lơ lửng trong nước giống
như những hạt cặn vẩn đục trong nước, diện tích tiếp xúc với nước thải sẽ nhiều hơn
so với loại vi sinh vật bám dính, hiệu quả xử lí tốt hơn. Nếu kết hợp xử lí yếm khí
bằng vi sinh vật lơ lửng có thể khử nitrat hóa, khử (Nitrification), khử phốtpho
(Dephosphorization), nitơ (Denitrification). Tuy nhiên, nếu sử dụng biện pháp xử lí
bằng vi sinh vật lơ lửng cần đặc biệt chú ý nồng độ bùn (MLSS), nếu quá nhiều sẽ bị
kết dính lại với nhau, giảm hiệu quả xử lí.




ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


15

CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI PHÒNG KHÁM
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
2.1. Khái quát tình hình tiêu chuẩn nước thải liên quan đến phòng khám
hiện nay
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế QCVN 28:2010/BTNMT.
Bảng 2.1: Giá trị C của các thông số ô nhiễm
STT Thông số Đơn vị
Giá trị C
A B
1 pH - 6,5 – 8,5 6,5 – 8,5
2 BOD

5
(20
o
C) mg/l 30 50
3 COD mg/l 50 100
4 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 50 100
5 Sunfua (tính theo H
2
S) mg/l 1,0 4,0
6 Amoni (tính theo N) mg/l 5 10
7 Nitrat (tính theo N) mg/l 30 50
8 Phosphat (tính theo P) mg/l 6 10
9 Dầu mỡ động thực vật mg/l 10 20
10 Tổng hoạt độ phóng xạ α Bq/l 0,1 0,1
11 Tổng hoạt độ phóng xạ β Bq/l 1,0 1,0
12 Tổng coliforms MPN/100ml 3000 5000
13 Salmonella Vi khuẩn/100 ml KPH KPH
14 Shigella Vi khuẩn/100ml KPH KPH
15 Vibrio cholerae Vi khuẩn/100ml KPH KPH
: Bộ Tài nguyên và Môi trường )
Ghi chú:
- KPH: Không phát hiện
- Thông số Tổng hoạt độ phóng xạ α vàβ chỉ áp dụng đối với các cơ sở khám,
chữa bệnh có sử dụng nguồn phóng xạ.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


16

2.2. Hiện trạng xử lý nước thải phòng khám trên địa bàn TP.HCM

2.2.1. Tình hình chung
Mỗi ngày các bệnh viện, phòng khám, cơ sở y tế… có lượng nước thải y tế
phát sinh trên địa bàn TP HCM là 26.178m
3
, đã xử lý được 24.782m
3
nước thải đạt
chuẩn môi trường QCVN 28:2010/BTNMT, đạt tỉ lệ trên 94%. Tuy nhiên, số cơ sở
có hệ thống xử lý nước thải chỉ đếm trên đầu ngón tay, thực tế này khiến môi trường
bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Thực hiện Nghị quyết của Thành ủy, Nghị quyết HĐND và chỉ đạo của
UBND, Sở Y tế TP HCM đang tiến hành đẩy nhanh tiến độ các dự án xử lý nước
thải để góp phần bảo vệ sức khỏe con người và môi trường. Hiện thành phố có hơn
285 Phòng khám Đa khoa, nha khoa tư nhân, rất nhiều phòng khám trong số này có
quy mô lớn. Tuy nhiên tất cả đều chưa có hệ thống xử lý nước thải.
Trước tình hình đó thì UBND TP.HCM đã có công văn số 1882/UBND-VX
“về việc xử lý nước thải y tế tại các bệnh viện, phòng khám tư nhân trên địa bàn
thành phố”. Theo đó, từ tháng 6 năm 2012, tổ công tác liên ngành gồm Sở Y tế, Chi
cục Bảo vệ môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và Phòng Cảnh sát môi
trường TPHCM PC49 – Công an thành phố tiến hành tổng kiểm tra các cơ sở y tế
tại thành phố, nếu các cơ sở y tế nào chưa thực hiện xong các hệ thống xử lý nước
thải y tế thì nhắc nhở đơn vị thực hiện triển khai đầu tư xây dựng hệ thống xử lý
nước thải theo đúng quy chuẩn.
Đến tháng 9 năm 2012 sẽ kiểm tra lại, nếu cơ sở y tế nào không có hệ thống
xử lý nước thải y tế thì buộc tạm đình chỉ hoạt động theo đúng quy định của Luật
Môi trường, cho đến khi có đầy đủ hệ thống xử lý nước thải y tế đạt quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường – QCVN 28: 2010/BTNMT, thì mới được tiếp tục cho
phép hoạt động.
Tuy nhiên qua kiểm tra và khảo sát, theo Sở Y tế TP.HCM nhiều bệnh viện,
phòng khám, cơ sở y tế trên địa bàn sẽ không hoàn thành việc đầu tư, nâng cấp, cải

tạo, xây dựng hệ thống xử lý đạt chuẩn trước ngày 10/12 theo Nghị quyết của thành
phố. Nguyên nhân chủ yếu theo các bệnh viện, phòng khám và cơ sở y tế là đang
tiến hành dở dang hoặc là do cơ quan chủ quản chưa bố trí vốn thực hiện…
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


17

Trước tình hình nhiều cơ sở y tế chưa thực hiện việc đầu tư, nâng cấp, cải tạo
hệ thống xử lý nước thải theo đúng quy định, bên cạnh phối hợp với các ban ngành
liên quan kiểm tra, đôn đốc thực hiện, Sở Y tế TP HCM đã có đề xuất lên UBND
thành phố kiên quyết thực hiện tạm ngưng hoạt động đối với các cơ sở vi phạm cho
đến khi cơ sở đó khắc phục và hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải theo đúng quy
định.
2.2.2. Hiện trạng XLNT tại các phòng khám
2.2.2.1. Phòng khám Đa khoa An Khang Clinic
 Thông tin chung
- Tên Công ty :CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
VINAMILK - PHÒNG KHÁM ĐA KHOA AN KHANG.
- Người đại diện: Ông NGUYỄN TIẾN DŨNG. Chức vụ: Giám đốc
- Địa chỉ : 87A Cách Mạng Tháng Tám, P.Bến Thành, quận 1,Tp. HCM.
 Sơ đồ công nghệ













Hình2.1: Quy trình xử lý nước thải, công suất 6 m
3
/ngày.đêm

Nước thải
Bể chứa nước thải
Modul xử lý sinh học
Modul lắng
Modul khử trùng
QCVN
28:2010/BTNMT
Cột B


×