Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

phân tích chất lượng hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh pơng drang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.47 KB, 79 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH PƠNG DRANG

Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN NGÂN HÀNG


Giảng viên hướng dẫn : ThS. NGUYỂN LAN HƯƠNG
Sinh viên thực hiện : TRƯƠNG THỊ BÍCH VÂN
MSSV: 0954030658 Lớp: 09DKNH1



TP. Hồ Chí Minh, năm 2013
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số
liệu trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Pơng
Drang, không sao chép bất kỳ hình thức nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng năm 2013
Sinh viên thực tập


Trương Thị Bích Vân





















Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô ở trường Đại
Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM, các thầy ở Khoa Kế Toán – Tài Chính – Ngân
Hàng đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm cho em trong suốt 4
năm trên giảng đường đại học. Em xin chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Lan Hương
đã luôn tận tình, chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể ban giám đốc Ngân hàng Agribank – Chi
nhánh Pơng Drang và toàn thể anh chị trong phòng tín dụng đã luôn vui vẻ, nhiệt
tình hướng dẫn và tạo điều kiện cho em làm quen với hoạt động thực tế của ngân
hàng, giúp em học được nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng
hiện nay.
Do thời gian thực tập tương đối ngắn, và kiến thức còn hạn chế nên sai sót là
điều không thể tránh khỏi, kính mong quý thầy cô, ban giám đốc, anh chị nhân viên
phòng tín dụng góp ý để em hoàn thành đề tài này.
Em kính chúc các thầy cô trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ, các anh chị
tại Ngân hàng Agribank – Chi nhánh Pơng Drang luôn dồi dào sức khỏe, đạt nhiều
thành công và hạnh phúc trong cuộc sống.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập

Trương Thị Bích Vân









Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1

i


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 4
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 4
1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng 5
1.1.2. Các hình thức tín dụng của ngân hàng 4
1.2. Chất lượng và hiệu quả tín dụng 7
1.2.1. Khái niệm 7
1.2.2. Quy định về việc phân loại nợ xấu 7
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 8
1.2.4. Hiệu quả của việc nâng cao chất lượng tín dụng. 10
1.2.5. Nguyên nhân và thiệt hại của việc giảm chất lượng tín dụng 11
1.3. Quy trình tín dụng 12
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng. 13
1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng. 13
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 14
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng. 16

1.5. Quan hệ giữa chất lượng và hiệu quả tín dụng của ngân hàng. 17
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT PƠNG DRANG TỪ 2010 – 2012 18
2.1. Giới thiệu về NHNo&PTNT và chi nhánh NHNo&PTNT Pơng Drang. 18
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về NHNo&PTNT. 18
2.1.2. Giới thiệu sơ lược về chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Pơng Drang. 19
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 23
2.1.4. Quy trình tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Pơng Drang 26
2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1

ii

Pơng Drang 30
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Pơng Drang giai
đoạn 2010 – 2012. 32
2.2.1 . Hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Pơng Drang 32
2.3. Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng NHNo&PTNT Chi nhánh Pơng Drang
từ 2010 – 2012 33
2.3.1. Doanh số cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh Pơng Drang 33
2.3.2. Doanh số thu nợ của NHNo&PTNT Chi nhánh Pơng Drang 36
2.3.3. Dư nợ cho vay của NHNo&PTNT Chi nhánh Pơng Drang 37
2.4. Phân tích chất lượng tín dụng NHNo&PTNT Chi nhánh Pơng Drang
từ 2010 – 2012 38
2.4.1. Dựa trên hệ số thu nợ của NHNo&PTNT chi nhánh Pơng Drang 38
2.4.2. Dựa trên tỷ lệ và cơ cấu nợ quá hạn, nợ xấu của NHNo&PTNT chi nhánh
Pơng Drang 39
2.4.3. Dựa trên chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên dư nợ cho vay 45
2.4.4. So sánh chất lượng tín dụng với các chi nhánh ngân hàng khác và toàn hệ

thống NHNo&PTNT 46
2.5. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng NHNo&PTNT Chi nhánh Pơng Drang
từ 2010 – 2012 47
2.5.1. Tỷ lệ lợi nhuận TD trên dư nợ cho vay 47
2.5.2. Dựa trên tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trên doanh số cho vay 48
2.5.3. Dựa trên tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trên số nhân viên TD 49
2.5.4 . Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động 51
2.6. Phân tích mối quan hệ gi
ữa kết quả, chất lượng, hiệu quả hoạt động TD 52
2.7. Đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng 54
2.7.1. Kết quả đạt được 54
2.7.2. Những hạn chế và nguyên nhân 54
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NHNo&PTNT PƠNG DRANG GIAI ĐOẠN 2010 – 2012 56
3.1. Lợi thế và bất lợi của chi nhánh 56
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1

iii

3.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng 56
3.3. Định hướng phát triển HĐTD của chi nhánh NHNo&PTNT Pơng Drang 57
3.4. Kiến nghị, giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng 58
3.4.1. Kiến nghị, giải pháp đối với chi nhánh NHNo&PTNT Pơng Drang 58
3.4.2. Kiến nghị đối với toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam 62
3.4.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan chức năng 63
KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
PHỤ LỤC 67

Phụ lục A. Bảng chấm điểm tín dụng xếp hạng khách hàng doanh nghiệp 67
Phụ lục B. Bảng cân đối kế toán 69
Phụ lục C. Cơ cấu dư nợ 69
Phụ lục D. Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh 70


















Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


CIC : Trung tâm thông tin tín dụng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
CP : Chính phủ
CPDP : Chi phí dự phòng
DN : Doanh nghiệp
HĐTD : Hoạt động tín dụng
HS : Hồ sơ
KH : Khách hàng
KHCN : Khách hàng cá nhân
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
NHNH : Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTM CP : Ngân hàng thương mại cổ phần
TD : Tín dụng
TT : Thông tư

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1

v

DANH SÁCH BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh từ 2010 – 2012 29
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn tại chi nhánh từ 2010- 2012. 31
Bảng 2.3. Doanh số cho vay theo đối tượng khách hàng tại chi nhánh từ 2010 – 2012.32
Bảng 2.4. Doanh số cho vay theo thời hạn vay tại chi nhánh từ 2010 – 2012. 33
Bảng 2.5. Doanh số cho vay theo ngành nghề kinh tế tại chi nhánh từ 2010 – 2012…34
Bảng 2.6. Doanh số thu nợ tại chi nhánh từ 2010 – 2012. 35
Bảng 2.7. Dư nợ cho vay tại chi nhánh từ 2010 – 2012. 36

Bảng 2.8. Hệ số thu nợ tại chi nhánh từ 2010-2012. 37
Bảng 2.9. Các nhóm nợ trong tổng dư nợ tại chi nhánh từ 2010-2012 38
Bảng 2.10. Tỷ lệ nợ xấu theo thời hạn cho vay tại chi nhánh từ 2010- 2012. 40
Bảng 2.11. Tỷ lệ nợ xấu theo đối tượng cho vay tại chi nhánh từ 2010- 2012 41
Bảng 2.12. Tỷ lệ nợ xấu theo ngành nghề kinh tế tại chi nhánh từ 2010- 2012 43
Bảng 2.13. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tại chi nhánh từ 2010- 2012 44
Bảng 2.14. Tỷ lệ Lợi nhuận TD trên dư nợ cho vay tại chi nhánh từ 2010- 2012 46
Bả
ng 2.15. Tỷ lệ lợi nhuận và thu nhập thuần từ HĐTD trên doanh số cho vay tại chi
nhánh từ 2010- 2012 47
Bảng 2.16. Tỷ lệ lợi nhuận và thu nhập thuần từ HĐTD trên số nhân viên tín dụng tại
chi nhánh từ 2010- 2012 48
Bảng 2.17. Tỷ lệ dư nợ/ vốn huy động tại chi nhánh từ 2010- 2012 50
Bảng 2.18. Bảng quan sát về kết quả, chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động tín
dụng theo năm. 51








Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1

vi

DANH SÁCH BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 2.1. Sơ đồ và cơ cấu tổ chức chi nhánh NHNo&PTNT Pơng Drang 20
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu lợi nhuận tại chi nhánh. 30
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng doanh số cho vay theo thời hạn cho vay 33
Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng doanh số cho vay theo ngành nghề kinh tế 34
Biểu đồ 2.5. Dư nợ HĐTD và huy động vốn tại chi nhánh 36
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của chi nhánh 39
Biểu đồ 2.7. Tỷ lệ nợ xấu theo thời hạn cho vay 40
Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ nợ xấu kết hợp với tỷ trọng dư nợ theo đối tượng cho vay 42
Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ nợ xấu theo ngành nghề kinh tế 43
Biểu đồ 2.10. Tỷ lệ nợ xấu của Agribank Pơng Drang, Vietinbank Pơng Drang và
toàn hệ thống Agribank 45
Biểu đồ 2.11. Tỷ lệ lợi nhuận và thu nhập thuần từ HĐTD trên doanh thu cho vay . 47
Biểu đồ 2.12.Tỷ lệ lợi nhuận và thu nhập thuần từ HĐTD trên số nhân viên TD 48
Biểu đồ 2.13. Mối tương quan giữa doanh số cho vay và tỷ lệ nợ xấu 52
Biểu đồ 2.14. Mối tương quan giữa nợ
xấu và tỷ lệ lợi nhuận tín dụng trên dư nợ cho
vay. 52




Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1
1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam cũng đang phải đối mặt
với các nguy cơ khủng hoảng tiền tệ thì việc quản lý rủi ro tín dụng ở ngân hàng

ngày càng quan trọng. Ngân hàng thương mại có hoạt động hiệu quả thì mới phát
huy được vai trò của mình đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa của nước ta.
Tín dụng ngân hàng được coi là đòn bẩy quan trọng trong nền kinh tế. Với đặc
trưng của ngân hàng trong việc kinh doanh tiền tệ thì tín dụng chính là nguồn thu
nhập chính của ngân hàng thương mại, có ý nghĩa quan trọng, quyết định đối với sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Tuy nhiên các Ngân hàng thương mại đang phải đối mặt với nhiều khó khăn:
nợ xấu gia tăng, sự cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài, khả năng thanh
khoản… Cụ thể hơn, trong quá trình thực tập – nghiên cứu tại NHNo&PTNT Chi
nhánh Pơng Drang em nhận thấy ngân hàng không những phải đối mặt với những
khó khăn trên mà còn mắc một số tồn tại trong hoạt động tín dụng. Chính vì vậy, làm
thế nào để cũng cố, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng cho ngân
hàng là hết sức cần thiết. Với suy nghĩ trên, em đã chọn đề tài “ Phân tích chất lượng,
hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi
nhánh Pơng Drang”
Thông qua đề tài này, em xin phân tích đưa ra một số giải pháp với hy vọng
có thể giúp chi nhánh nhận diện ra được tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro tín
dụng từ đó có thể cải thiện dần hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời
gian sắp tới.
2. Tình hình nghiên cứu
Những vấn đề nghiên cứu và làm rõ:
• Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Pơng Drang trong
giai đoạn 2010 - 2012
• Phân tích chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Pơng Drang: hệ số
thu nợ, nợ quá hạn, nợ xấu…
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1
2


• Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Pơng
Drang: tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NIM, tỷ lệ lợ nhuận tín dụng trên dư nợ cho
vay,…
• Phân tích mối quan hệ giữa kết quả, chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng.
Từ đó, đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng.tại ngân hàng: kết
quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân,…
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, tìm hiểu môi trường hoạt động của ngân hàng, thu thập số liệu và
phân tích các chỉ tiêu liên quan tới hoạt động tín dụng, đánh giá, tìm ra những yếu tố
hợp lý và những tồn tại trong hoạt động tín dụng. Để từ đó đưa ra một số giải pháp
thích hợp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: Làm rõ về mặt lý luận: Khái niệm về chất lượng, hiệu quả hoạt
động tín dụng, các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, ý nghĩa của việc
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng, hiệu
quả của hoạt động tín dụng.
Thứ hai: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Agribank – Chi nhánh Pơng Drang, thành quả đạt được và những tồn tại cần khắc
phục.
Thứ ba: Trên cơ sở những tồn tại và định hướng phát triển trong tương lai, đề
ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh Pơng Drang trong quá trình cạnh tranh để hội
nhập.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu, so sánh và đánh giá: Thông qua các
báo cáo tài chính của ngân hàng từ năm 2010 đến 2012, các sách báo, internet có
thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng của Agribank và một số thông tin nội bộ
từ các cán bộ tín dụng của ngân hàng.
So sánh các chỉ số với một số ngân hàng cùng quy mô, từ đó đánh giá được tình hình
chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng.


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1
3

6. Các kết quả đạt được của đề tài
Cùng với sự lớn mạnh và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh
NHNo&PTNT Pơng Drang cũng đang ngày càng mở rộng, phát triển mạnh hoạt
động tín dụng và phát huy vị thế của mình trên địa bàn, góp phần vào sự phát triển
của toàn hệ thống NHNo&PTNT. Với việc nghiên cứu, thu thập số liệu và phân tích
đánh giá, tìm ra những yếu tố hợp lý, những tồn tại để đưa ra giải pháp khắc phục
trong hoạt động tín dụng em dự kiến với kết quả nghiên cứu: NHNo&PTNT Chi
nhánh Pơng Drang sẽ nhận diện ra được tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro tín
dụng từ đó có thể nâng cao năng lực hoạt động tín dụng nói riêng và hiệu quả hoạt
động nói chung của ngân hàng.
7. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề tài được chia làm 3 chương chính với nội
dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng
Chương 2: Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Agribank – Chi nhánh Pơng Drang.
Chương 3: Kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng Agribank – Chi nhánh Pơng Drang.






Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương

SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1
4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay và
bên đi vay. Trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến thời hạn.
Tín dụng được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Cho vay vốn
Chủ thể cho vay Chủ thể đi vay
Hoàn trả vốn và lãi

Trong mối quan hệ này thể hiện các nội dung sau:
• Người cho vay chuyển giao quyền sử dụng cho người đi vay một lượng giá trị
nhất định chứ không làm thay đổi quyền sở hữu chúng. Giá trị này thể hiện dưới hình
thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như hàng hóa, máy móc thiết bị, bất động
sản…
• Người đi vay chỉ sử dụng tạm thời trong thời gian nhất định, sau khi hết thời
hạn sử dụng theo thỏa thuận của 2 bên, người đi vay phải hoàn trả cho người cho
vay.
• Giá trị được hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách
khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức.
1.1.1.2. Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc
và lãi trong một thời gian nhất định giữa một bên là ngân hàng và một bên là các đơn

vị kinh tế, các tổ chức xã hội và dân cư.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu chiếm vị trí đặc biệt quan
trọng trong nền kinh tế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1
5

Tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển cùng với sự ra đời, phát triển của hệ
thống ngân hàng, khác với tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng là hình thức tín
dụng chuyên nghiệp hoạt động của nó hết sức đa dạng và phong phú.
1.1.2. Các hình thức tín dụng của ngân hàng
Cho vay được chia ra làm nhiều loại khác nhau, căn cứ vào các tiêu thức phân
loại khác nhau.
• Căn cứ vào mục đích
Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng
bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại
và dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu…
Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua
sắm vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang
trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng
• Căn cứ vào thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng thương mại, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ
trọng cao.
Cho vay trung hạn: có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm và được sử dụng chủ

yếu để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn
nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng
sau: máy cày, máy bơm nước, xây dưng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều,
máy bơm điện…
Cho vay dài hạn: có thời hạn trên 5 năm và được cung cấp để đáp ứng nhu cầu
xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện có quy mô lớn và xây dựng các xí nghiệp
lớn…
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1
6

• Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay không đảm bảo là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng
tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín
bản thân của khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
Cho vay có đảm bảo là loại cho vay được ngân hàng cung ứng, phải có tài sản
thế chấp hoặc cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba.
Đối với khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi
hỏi phải có đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một
nguồn thu nợ thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
• Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu áp dụng cho vay bất động sản, nhà ở, cho
vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay trang bị kỹ
thuật nông nghiệp. Thông thường có 4 phương pháp trả góp sau đây:
- Phương pháp cộng thêm
- Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và lãi trả theo số dư vào mỗi định kỳ

- Phương pháp trả vốn bằng nhau và trả lãi tính trên mức hoàn trả của vốn gốc
- Phương pháp trả gốc và lãi bằng nhau trong tất cả các định kỳ
Cho vay phi trả góp: là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã
thỏa thuận.
Cho vay hoàn trả theo yêu cầu
• Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các ngân
hàng thương mại thường cho vay gián tiếp theo các loại sau: chiết khấu thương mại;
mua các phiếu mua hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả góp; mua các khoản
nợ của doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1
7

Ngoài các loại cho vay trên đây, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo
lãnh cho khách hàng bằng uy tín của mình. Đối với nghiệp vụ này ngân hàng không
phải cung cấp hàng tiền, nhưng khi người được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa
vụ theo hợp đồng thì người bảo lãnh phải thay thế để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Chính vì lý do trên đây, mà người ta gọi hành vi cam kết bảo lãnh của ngân hàng là
tín dụng bằng chữ ký. Tín dụng bằng chữ ký có các loại sau:
- Tín dụng chấp nhận
- Tín dụng chứng từ
- Bảo lãnh của ngân hàng
1.2. Chất lượng và hiệu quả tín dụng
1.2.1. Khái niệm
Chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro trong danh mục cho
vay của ngân hàng, để phản ánh chất lượng tín dụng người ta sử dụng rất nhiều các chỉ

tiêu như: tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ trích lập dự phòng…
Hiệu quả hoạt động tín dụng là một khái niệm phản ánh khả năng sinh lợi từ hoạt
động tín dụng trên mỗi đồng dư nợ cho vay của ngân hàng. Một số chỉ tiêu đo lường
hiệu quả hoạt động tín dụng: tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín
dụng trên dư nợ cho vay, tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trên doanh số cho vay, tỷ
lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trên số nhân viên tín dụng…
1.2.2. Quy định về việc phân loại nợ xấu
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của NHNN
Việt Nam thì tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ như sau:
Nhóm 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn: Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh
giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
Nhóm 2 - Nợ cần chú ý: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả
nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.
Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày và các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày và các khoản
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1
8

Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các
khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ
quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
 Nhân tố chủ quan.
• Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho
hoạt động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân
hàng. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần phải có chính

sách tín dụng phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp được lợi
ích của người gửi tiền, của ngân hàng và người vay tiền.
• Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các bước
kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bước từ khi bắt đầu đến khi
kết thúc một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và lãnh đạo
ngân hàng có liên quan. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó được tổ chức
khoa học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất lượng.
• Công tác thẩm định dự án vay: Thẩm định dự án là việc dùng phương pháp
phân tích, thu thập xử lý thông tin, số liệu liên quan đến khách hàng vay vốn và dự
án xin tài trợ để dựa vào đó mà ngân hàng đưa ra quyết định có tài trợ hay không.
Đây là công tác có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng.
• Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Nhờ có thông tin tín dụng, người quản lý có thể đưa ra
những quyết định cần thiết liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho
vay.
• Công tác tổ chức và trình độ nghiệp vụ tín dụng: Cán bộ tín dụng đóng vai trò
quan trọng nhất đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng như chất lượng tín
dụng. Đây là những người trực tiếp thực hiện tất cả các khâu của qui trình tín dụng
do đó việc đảm bảo an toàn và tính sinh lời cho mỗi khoản tín dụng phụ thuộc vào
trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng.
• Vốn tự có của ngân hàng: Vốn tự có là tiềm lực của ngân hàng, giúp cho ngân
hàng có đủ khả năng, điều kiện để mở rộng tín dụng, đáp ứng được nhu cầu về vốn
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1
9

ngày càng lớn của các doanh nghiệp, tổ chức cũng như các cá nhân. Vốn chủ sở hữu
của ngân hàng càng lớn thì khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn càng cao.
• Trang thiết bị, cơ sở vật chất của ngân hàng: Việc trang bị đầy đủ trang thiết
bị tiên tiến phù hợp với khả năng tài chính, qui mô và phạm vi hoạt động của ngân

hàng sẽ giúp cho ngân hàng đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của
khách hàng với chi phí thấp. Ngoài ra ngân hàng còn có thể bất kịp thời, chính xác
thông tin về tình hình hoạt động tín dụng.
 Nhân tố khách quan.
• Khách hàng: Khi một khoản tín dụng đã được cấp thì việc đảm bảo an toàn và
tính sinh lời của khoản vốn đó phụ thuộc rất nhiều vào chính khách hàng. Vì lúc đó,
họ là người nắm giữ khoản tín dụng. Khách hàng là một trong những nhân tố quan
trọng nhất ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
• Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế là tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nền kinh tế đó. Nền kinh tế phát triển ổn định sẽ làm cho các hoạt
động kinh tế diễn ra trôi chảy. Để nâng cao chất lượng tín dụng thì công tác dự báo
và khả năng nắm bắt thông tin thị trường, khả năng ứng phó kịp thời trước những
biến động bất thường của nền kinh tế là vô cùng quan trọng đối với ngân hàng.
• Môi trường chính trị - xã hội: Môi trường chính trị - xã hội tạo nên sự ổn định
trong kinh doanh của tất cả các chủ thể trong nền kinh tế đó. Tính ổn định về chính
trị trong nước sẽ là một trong những nhân tố thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh có hiệu quả.
• Môi trường pháp lý: Một trong những bộ phận của môi trường bên ngoài ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng là
hệ thống pháp luật. Với một môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ,
thống nhất giữa các luật, văn bản dưới luật, đồng thời với nó là sự sắc nhiễu của các
cơ quan hành chính có liên quan sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp phải những khó
khăn, thiếu đi tính linh hoạt cần thiết, vốn đưa vào kinh doanh dễ bị rủi ro. Do đó,
xây dựng môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo thuận lợi trong việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong đó có các NHTM.
• Môi trường cạnh tranh: Có thể nói đây là yếu tố tác động mạnh mẽ đến chất
lượng tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh chung của NHTM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1
10


• Môi trường tự nhiên: Các yếu tố rủi ro do thiên nhiên gây ra như lũ lụt, hoả
hoạn, động đất, dịch bệnh,… có thể gây ra những thiệt hại không lường trước được
cho cả người vay và ngân hàng. Mặc dù những rủi ro này là khó dự đoán nhưng bù
lại nó chiếm tỷ lệ không lớn, mặt khác ngân hàng thường được chia sẻ thiệt hại với
các Công ty Bảo hiểm hoặc được Nhà nước hỗ trợ.
1.2.4. Hiệu quả của việc nâng cao chất lượng tín dụng.
Trong tổng thể các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng luôn
giữ vai trò quan trọng, thường chiếm khoảng 2/3 tổng số các tài sản có và tạo ra phần
lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng yếu tố rủi ro luôn
thường trực và ở mức tỷ lệ khá cao, do đó mà tại các ngân hàng người ta luôn dành
sự chú ý đặc biệt đến việc kiểm soát cũng như những biện pháp để chống đỡ, hạn chế
rủi ro tín dụng. Một trong những biện pháp hữu hiệu là việc đảm bảo và không
ngừng nâng cao chất lượng của các khoản tín dụng. Đảm bảo chất lượng tín dụng
đem đến lợi ích cho cả các NHTM, các doanh nghiệp nói riêng và tổng thể nền kinh
tế nói chung. Xét riêng về phía ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng có thể đem
lại một số kết quả tích cực sau:
• Việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần đảm bảo và làm gia tăng lợi
nhuận cho ngân hàng, bởi tín dụng là nghiệp vụ mang lại doanh lợi chủ yếu cho ngân
hàng.
• Nâng cao chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc ngân hàng có khả năng thu
hồi nợ đầy đủ và đúng hạn. Nhờ đó, ngân hàng có điều kiện mở rộng khả năng cung
cấp tín dụng cũng như các dịch vụ ngân hàng khác do tạo được thêm nguồn vốn từ
việc tăng vòng quay vốn tín dụng.
• Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng thu hút được nhiều
khách hàng hơn bằng các hình thức và chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, qua đó tạo
ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trường.
• Nâng cao chất lượng tín dụng cũng sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí

quản lý và các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1
11

 Các kết quả thu được từ việc nâng cao chất lượng tín dụng kể trên sẽ góp phần
cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong quá
trình cạnh tranh. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng là một tất yếu khách quan
vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của bản thân các NHTM.
1.2.5. Nguyên nhân và thiệt hại của việc giảm chất lượng tín dụng
Nguyên nhân dẫn đến chất lượng tín dụng xấu đi thường rất đa dạng nhưng chủ
yếu tập trung ở một số nguyên nhân chủ yếu sau:
• Ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và điều kiện cho vay.
Chính sách và quy trình cho vay còn lỏng lẻo, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng
để tính toán điều kiện và khả năng trả nợ hoặc phương pháp xem xét, phân tích còn
hạn chế, chưa chính xác.

Trình độ và đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ, nhân viên tín dụng của
ngân
hàng cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm chất lượng tín dụng của
ngân hàng. Vì vụ lợi, buông lỏng quản lý nên trong quá trình thẩm tra, xét duyệt cho
vay, quản lý vốn vay không những họ đã không tuân thủ các quy định hiện hành mà
còn dễ dãi, tạo kẻ hỡ cho khách hàng lợi dụng.
• Khách hàng đi vay có vốn tự có tham gia sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
còn rất ít so với nhu cầu. Năng lực điều hành còn hạn chế, thiếu thông tin
thị
trường và các đối tác, trong đó cũng phải kể đến việc thiếu thiện chí trả nợ vay
ngân hàng ngay từ khi xin vay vốn.
• Một số nguyên nhân khách quan xuất phát từ những tác động bên ngoài như

thiên tai, hỏa hoạn, do sự ổn định của nền kinh tế chưa chắc chắn, chính sách quản lý
kinh tế thay đổi đột ngột, do hành lang pháp lý chưa phù hợp, do biến động của thị
trường trong và ngoài nước, do quan hệ cung cầu hàng hóa thay đổi. Như vậy có rất
nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, và nếu rủi ro tín dụng xảy ra nó sẽ gây ra
những tác động và hậu quả xấu đối với ngân hàng.
Về cơ bản, rủi ro tín dụng có thể gây ra một số hậu quả hay tác động xấu như:
ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, gây cản trở và khó khăn cho
việc chi trả tiền gửi.
Ngân hàng có thể đối mặt với việc mất khả năng thanh toán, khả
năng mất vốn, làm sụt
giảm kết quả kinh doanh của toàn ngân hàng. Nếu tình trạng
này kéo dài không khắc
phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1
12

1.3. Quy trình tín dụng

Các Giai
Đoạn
Nguồn Và Nơi Cung Cấp
Thông Tin
Nhiệm Vụ Của Ngân Hàng
Kết Quả Từng Giai Đoạn
1
2
3
4
Lập HS đề

nghị cấp
tín dụng
-Khách hàng đi vay cung
cấp thông tin.
-Tiếp xúc, phổ biến và
hướng dẫn khách hàng lập
hồ sơ vay vốn.
-Hoàn thành bộ hồ sơ để
chuyển sang giai đoạn sau.
Phân tích
tín dụng
-Hồ sơ đề nghị vay từ
giai đoạn trước chuyển
sang.
-Các thông tin bổ sung từ
phỏng vấn, hồ sơ lưu
trữ,…
-Tổ chức thẩm định về các
mặt tài chính và phi tài chính
do cá nhân hoặc bộ phận
thẩm định thực hiện.
-Báo cáo kết quả thẩm
định để chuyển sang bộ
phận có thẩm quyền để
quyết định cho vay.
Quyết định
tín dụng
-Các tài liệu và thông tin
từ giai đoạn trước chuyển
sang và báo cáo kết quả

thẩm định.
-Các thông tin bổ sung.
-Quyết định cho vay hoặc từ
chối cho vay dựa vào kết quả
phân tích.
-Quyết định cho vay hoặc
từ chối kết quả thẩm định
-Tiến hành các thủ tục
pháp lý như ký hợp đồng
tín dụng, hợp đồng công
chứng, và các loại hợp
đồng khác.
Giải ngân
-Quyết định cho vay và
các hợp đồng liên quan
-Các chứng từ làm cơ sở
giải ngân.
-Thẩm định các chứng từ
theo các điều kiện của hợp
đồng tín dụng trước khi phát
tiền vay.
-Chuyển tiền vào tài khoản
tiền gửi của khách hàng
hoặc chuyển trả cho nhà
cung cấp theo yêu cầu của
khách hàng.
Giám sát
và thanh lý
-Các thông tin từ nội bộ
ngân hàng.

-Phân tích hoạt động tài
khoản, báo cáo tài chính,
-Báo cáo kết quả giám sát
và đưa ra các giải pháp xử
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1
13

tín dụng
-Các báo cáo tài chính.
định kỳ của khách hàng.
-Các thông tin khác
kiểm tra mục đích sử dụng
vốn.
-Tái xét và xếp hạng tín
dụng.
-Thanh lý hợp đồng tín
dụng.
lý.
-Lập các thủ tục để thanh
lý tín dụng.

1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng.
1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng.
1.4.1.1. Doanh số cho vay.
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong một khoảng
thời gian nhất định nào đó, bao gồm cả nợ cho vay trong kỳ mà ngân hàng đã thu hồi
được trong kỳ. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm. Chỉ tiêu
doanh số cho vay giúp ta thấy được quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.4.1.2. Doanh số thu nợ.

Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng đã thu về được từ các khoản

ngân hàng đã cho vay trong kỳ bao gồm cả nợ kỳ trước mà ngân hàng đã thu
được trong kỳ này. Chỉ tiêu doanh số thu nợ thể hiện tình hình thu nợ của ngân hàng.
1.4.1.3. Dư nợ cho vay.
Dư nợ cho vay là tổng số tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng bao gồm cả
dư nợ kỳ trước chuyển sang. Dư nợ cho vay cho ta thấy được số dư nợ vay mà khách
hàng còn nợ ngân hàng, nó cũng phần nào thể hiện được quy mô tín dụng của ngân
hàng.Thông thường thì dư nợ cho vay chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng 60% - 70% tổng
tài sản của một ngân hàng.
1.4.1.4. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng.
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng là chỉ tiêu được các nhà quản lý quan tâm
nhất, là phần giá trị mà ngân hàng nhận được sau khi lấy tổng doanh thu từ lãi cho
vay trừ đi tổng chi phí trả lãi cho vốn huy động. Lợi nhuận càng cao thể hiện hiệ
u quả
hoạt động tín dụng của ngân hàng càng tốt.


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1
14

1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng.
1.4.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được
phép hoặc không đủ tiêu chuẩn để được gia hạn nợ. Theo quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN nợ quá hạn là các khoản nợ được xếp vào loại 2, 3, 4, 5.
Tỷ lệ nợ quá hạn được xác định bằng công thức:
Tỷ lệ nợ quá hạn = 100%
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ rủi ro của ngân hàng nói chung và

chất
lượng hoạt động tín dụng nói riêng. Nó cho biết có bao nhiêu % là dư nợ quá
hạn trên tổng dư nợ vào 1 thời điểm cụ thể. Tỷ lệ nợ càng cao thể hiện chất lượng tín
dụng của ngân hàng ngày càng kém và ngược lại.

Hiện tại chưa có quy định bắt buộc hay không chế tỷ lệ nợ quá hạn, tuy
nhiên
thông thường tỷ lệ này dưới 5% thì được xem là bình thường, và trên 5% thì
cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng khá thấp và hàm chứa rủi ro.
1.4.2.2. Tỷ lệ nợ xấu.
Theo quy định tại điều 6 hoặc điều 7, quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22 tháng 4 năm 2005 của NHNN Việt Nam, nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,
4, 5.
Tỷ lệ nợ xấu được xác định bằng công thức:
Tỷ lệ nợ xấu = 100%

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là một trong những tỷ lệ quan trọng để đánh giá
chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu trong mức an toàn là dưới 3%,
trên 3% ngân hàng được xem có chất lượng tín dụng thấp và có rủi ro.
1.4.2.3. Hệ số thu nợ.
Hệ số thu nợ được xác định bằng công thức:
Hệ số thu nợ = 100%
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng trả nợ vay của khách hàng hay nói cách khác
là phần nào thể hiện tác động của chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu cho biết số tiền mà
ngân hàng thu được trong một thời kỳ kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1
15

cho vay. Hệ số thu

nợ càng lớn thì càng được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi
vốn của ngân hàng
càng hiệu quả và ngược lại.
1.4.2.4. Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên dư nợ cho vay.
Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên dư nợ cho vay cho biết số tiền
dự
phòng rủi ro mà ngân hàng phải trích lập trong năm trên mỗi đồng dư nợ cho vay.
Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để
dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với các khoản tín dụng (nợ) của ngân
hàng.
Dự phòng rủi ro tín dụng gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể, trong
các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tài chính quy mô nhỏ khi chất
lượng các khoản nợ suy giảm. Theo quy định tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước, dự phòng chung được xác định bằng 0,75%
tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, trừ Tiền gửi và cho vay liên ngân
hàng.
Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại nợ để dự
phòng cho những tổn thất có thể xãy ra đối với từng nhóm nợ.
Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên dư nợ cho vay được xác định bằng
công thức:

100%
Chỉ tiêu trên phản ánh phần nào chất lượng tín dụng, nó cũng thể hiện được
mỗi đồng dư nợ cho vay bị trích lập bao nhiêu đồng chi phí. Tuy nhiên điều 9 của Quyết
định
493 quy định rõ : “Các tổ chức tín dụng phải trích lập và duy trì dự phòng
chung bằng
0,75% tổng giá trị của các khoản nợ. Trong thời hạn tối đa năm năm kể từ

khi quyết định này có hiệu lực, tổ chức tín dụng phải trích lập đầy đủ số tiền dự phòng
chung”.



Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1
16

1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng.
1.4.3.1. Tỷ lệ Dư nợ cho vay trên vốn huy động
Tỷ lệ Dư nợ cho vay trên vốn huy động được xác định bằng công thức:

Chỉ tiêu này là chỉ tiêu xác định khả năng đầu tư của một đồng vốn huy động.
Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn
huy động. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Bởi vì nếu lớn thì khả
năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì ngân hàng sử
dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả.
1.4.3.2. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trên dư nợ cho vay.
Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trên dư nợ cho vay được xác định như
sau:

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng = Thu nhập lãi - Chi phí lãi - Chi phí dự phòng
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của khoản mục tài sản là dư nợ cho
vay. Nó cho biết một đồng dư nợ cho vay mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ
này càng
cao chứng tỏ hoạt động tín dụng mang lại cho ngân hàng càng lớn. Đây là
một trong
những chỉ tiêu được các nhà quản lý trong ngân hàng rất quan tâm.
1.4.3.3. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trên doanh số cho vay.

Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trên doanh số cho vay được xác định
như sau:

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng. Nó cho biết
một đồng doanh số cho vay mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có sự
tương đồng với chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trên dư nợ cho vay.




×