BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI HỘI SỞ NGÂN HÀNG
TMCP AN BÌNH
Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Lan Hương
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ngọc Mai Thảo
MSSV: 09540030480 Lớp: 09DKNH1
TP. Hồ Chí Minh, năm 2013
ii
Khoa: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Họ và tên sinh viên : Nguyễn Ngọc Mai Thảo
Ngành : Kế toán
Chuyên ngành : Kế toán – Ngân hàng
2. Tên đề tài : Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Hội sở Ngân
hàng TMCP An Bình
3. Các dữ liệu ban đầu :
- Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP An Bình năm 2010.
- Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP An Bình năm 2011.
- Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP An Bình năm 2012.
4. Các yêu cầu chủ yếu :
- Đúng hình thức.
- Đúng kết cấu.
- Đúng thời gian.
5. Kết quả tối thiểu phải có:
(1) Nêu bật được tình hình hoạt động cho vay KHCN tại Hội sở Ngân hàng
TMCP An Bình
(2) Đề xuất một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay KHCN tại Hội sở Ngân
hàng TMCP An Bình
- Ngày giao đề tài: 06/05/2013.
- Ngày nộp báo cáo: 23/07/2013.
Chủ nhiệm ngành
(Ký và ghi rõ họ tên)
TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Giảng viên hƣớng dẫn chính
(Ký và ghi rõ họ tên)
Giảng viên hƣớng dẫn phụ
(Ký và ghi rõ họ tên)
iii
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan những nội dung trong bài luận văn tốt nghiệp của mình là do tự
bản thân nghiên cứu, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát
tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn của cô Nguyễn Lan Hương. Các số liệu có nguồn
gốc rõ ràng, tuân thủ đúng các nguyên tắc và kết quả trình bày trong bài luận văn được thu
thập là trung thực.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm…
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN NGỌC MAI THẢO
iv
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Lan Hương - giảng viên khoa Kế
toán – Tài chính – Ngân hàng đã tận tình hướng dẫn, góp ý và động viên em trong suốt quá
trình thực hiện bài luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn toàn thể thầy cô trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ
TP.HCM nói chung và quý thầy cô khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng nói riêng đã
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức thật bổ ích cho em trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ ngân hàng cùng toàn thể
Ban lãnh đạo Hội sở Ngân hàng TMCP An Bình đã tận tình hỗ trợ và cho phép em sử dụng
những thông tin của ngân hàng để hoàn thành bài luận văn này.
Và xin gửi lời cảm ơn đến ông bà, cha mẹ, anh chị em cũng như các bạn lớp
09DKNH1 đã hết lòng quan tâm, động viên, tạo mọi điều kiện để em hoàn thành bài luận
văn.
Lời cuối, em kính gửi đến các cô chú anh chị cán bộ Hội sở Ngân hàng TMCP An
Bình, các thầy cô giáo trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ và cô Nguyễn Lan Hương lời
chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm…
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN NGỌC MAI THẢO
v
MỤC LỤC
1. Lời mở đầu: 1
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại (NHTM): 4
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM 4
1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM 4
1.1.3. Vai trò hoạt động cho vay của NHTM 4
1.1.4. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM 5
1.2. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của NHTM 7
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của NHTM 7
1.2.2. Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của NHTM 7
1.2.3. Phân biệt hoạt động cho vay khách hàng cá nhân với tổ chức doanh nghiệp. 8
1.3. 9
1.3.1. Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay 9
1.3.2. 9
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI HỘI SỞ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP An Bình 12
2.1.1. Giới thiệu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP An Bình 12
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCPAn Bình 14
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Hội sở Ngân hàng TMCP An Bình trong
những năm qua 16
2.2. Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân tại Hội sở ngân hàng TMCP
An Bình 17
2.2.1. Cho vay SXKD 17
2.2.1.1. Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp – YOUshop 17
vi
2.2.1.2.Cho vay bổ sung vốn sản xuất kinh doanh dịch vụ - YOUshopplus 18
2.2.2. Cho vay BĐS 18
2.2.2.1. Cho vay mua nhà/đất/xây, sửa chữa nhà – YOUhouse 18
2.2.3. Cho vay tiêu dùng 19
2.2.3.1. Cho vay mua xe ô tô – YOUcar 19
2.2.3.2. Cho vay tiêu dùng tín chấp – YOUmoney 19
2.2.3.3. Cho vay tiêu dùng có thế chấp – YOUspend 20
2.2.3.4. Cho vay du học – YOUstudy 20
2.2.3.5. Cho vay thấu chi – YOUoverdraft 21
2.2.3.6. Cho vay cầm cố STK/số dư tài khoản 22
2.2.4. Cho vay mua bán chứng khoán 22
2.2.4.1. Cho vay cầm cố cổ phiếu niêm yết – YOUstock 22
2.2.4.2.Cho vay mua cổ phiếu chưa niêm yết - YOUotc 23
2.2.4.3. Cho vay mua cổ phần phát hành lần đầu thuộc EVN 23
2.3.Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Hội sở Ngân hàng TMCP An
Bình 24
2.4.Chi tiết bộ hồ sơ cho vay khách hàng cá nhân tại Hội sở Ngân hàng TMCP An
Bình 26
2.5.Kết quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Hội sở Ngân
hàng TMCP An Bình 27
2.5.1. Công tác huy động vốn 27
2.5.2. Doanh số cho vay KHCN 29 2.5.3. Doanh số thu nợ KHCN 32
2.5.4. Dư nợ cho vay KHCN 34
2.5.4.1. Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo sản phẩm 36
2.5.4.2.Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo kỳ hạn 40
2.5.5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay KHCN tại Hội sở Ngân hàng
TMCP An Bình 43
2.5.5.1.Nợ quá hạn và nợ xấu trong hoạt động cho vay KHCN 43
2.5.5.2.Dư nợ cho vay KHCN/Vốn huy động từ KHCN 48
2.5.5.3.Hệ số thu nợ 48
2.5.5.4.Vòng quay vốn cho vay KHCN 49
2.6.Tóm tắt tình hình hoạt động cho vay KHCN tại Hội sở Ngân hàng TMCP
vii
An Bình………………………………………………………… 51
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI HỘI SỞ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH
3.1.Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Hội sở Ngân hàng
TMCP An Bình 54
3.1.1.Ưu điểm 54
3.1.2. Hạn chế 54
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Hội sở Ngân hàng TMCP An
Bình 57
3.2.1. Thực hiện chuyên môn hóa quy trình cho vay KHCN 57
3.2.2. Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay KHCN 58
3.2.3.Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo 59
3.2.4. Tăng cường mở rộng mạng lưới hoạt động 60
3.2.5. Cơ cấu lại danh mục các sản phẩm cho vay KHCN một cách hợp lý 60
3.2.6.Tăng cường tính ổn định của các khoản vay và dư nợ cho vay 61
3.3. Kiến nghị 62
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 62
3.3.2. Kiến nghị với NHNN 62
KẾT LUẬN 63
Tài liệu tham khảo : 65
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG/ BIỂU ĐỒ
BẢNG:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Hội sở Ngân hàng TMCP An Bình
(2010 -2012) 16
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại Hội sở Ngân hàng TMCP An Bình 28
Bảng 2.3: Doanh số cho vay KHCN trên tổng doanh số cho vay 30
Bảng 2.4: Doanh số thu nợ KHCN trên tổng doanh số thu nợ 33
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay KHCN trên tổng dư nợ 35
Bảng 2.6: Dư nợ cho vayKHCN theo sản phẩm 37
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay KHCN theo kỳ hạn 41
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ xấu từ hoạt động cho vay KHCN trên tổng nợ xấu toàn ngân
hàng 44
Bảng 2.9: Phân loại nợ cá nhân tại Hội sở Ngân hàng TMCP An Bình 46
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay khcn 50
BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCPAn Bình 15
Biểu đồ 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Hội sở Ngân hàng TMCP An Bình
(2010 – 2012) 16
Biểu đồ 2.3: Doanh số cho vay KHCN trên tổng doanh số cho vay 32
Biểu đồ 2.4: Doanh số thu nợ KHCN trên tổng doanh số thu nợ 34
Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay KHCN trên tổng dư nợ 36
Biểu đồ 2.6: Dư nợ cho vay KHCN theo sản phẩm 40
Biểu đồ 2.7: Dư nợ cho vay KHCN theo kỳ hạn 42
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu từ hoạt động cho vay KHCN 48
Biểu đồ 2.9: Hệ thống mạng lưới giao dịch từ 2009 đến 2012 55
ix
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
NHNN: ngân hàng nhà nước
NHTM: ngân hàng thương mại
TCTD: tổ chức tín dụng
KHCN: khách hàng cá nhân
KHDN: khách hàng doanh nghiệp
BĐS: Bất động sản
CK: chứng khoán
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trải qua gần 27 năm kể từ ngày đổi mới nền kinh tế, hệ thống các ngân hàng
thương mại (NHTM) Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về
mọi mặt, kể cả số lượng, qui mô, nội dung và chất lượng; đã có những đóng góp
xứng đáng vào sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước nói chung và quá
trình đổi mới, phát triển của các thành phần kinh tế nói riêng. Và trong quá trình
phát triển không ngừng đó, vai trò quan trọng của khách hàng cá nhân ngày càng
được nhận thức rõ rệt hơn trong chiến lược phát triển của các NHTM. Thực tế cho
thấy, trong 10 năm trở lại đây, các NHTM đã chú trọng quan tâm đến đối tượng
khách hàng này. Đã có những sự điều chỉnh nhất định, đặc biệt về mô hình tổ chức
cũng như chiến lược hoạt động. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho cá nhân
đang được các ngân hàng cung cấp rất đa dạng, phong phú và trở thành những công
cụ cạnh tranh chủ yếu. Không chỉ những NHTM Việt Nam mà các ngân hàng nước
ngoài tên tuổi như HSBC, ANZ,STANDARD CHARTERED BANK, BNP hay
thậm chí là các công ty tài chính cũng nhảy vào tranh giành nhóm khách hàng này.
Điều này làm cho mức độ cạnh tranh về nhóm khách hàng này trở nên gay gắt và
càng quyết liệt hơn bao giờ hết.
Ngay từ những ngày đầu hoạt động, Ngân hàng TMCP An Bình luôn chú
trọng hoàn thiện và phát triển các sản phẩm dịch vụ phục vụ nhóm khách hàng cá
nhân, đặc biệt là các sản phẩm cho vay, vì cho vay là nghiệp vụ chủ yếu, mang lại
80 – 90% thu nhập của ngân hàng. Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
của Hội sở ngân hàng An Bình được triển khai khá thành công với sự đa dạng về
sản phẩm cung cấp dù vẫn còn thua kém một số ngân hàng lớn khác: cho vay sản
xuất kinh doanh; cho vay mua nhà/đất/xây sửa chữa nhà; cho vay thấu chi; cho vay
du học Tuy vậy, nếu so sánh với tổng dư nợ của Ngân hàng thì dư nợ cho vay
khách hàng cá nhânvẫn còn chiếm tỷ trọng khá nhỏ, nhỏ hơn tỷ trọng dư nợ cho vay
khách hàng doanh nghiệp và nhỏ hơn so với tiềm năng vốn có của nó. Điều này cho
thấy rằng hoạt động cho vay KHCN của Ngân hàng TMCP An Bình vẫn còn rất
2
khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng của thị trường, cũng như với vị thế của
ngân hàng.
Trước thực tế đó, việc tìm kiếm những giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối
với khách hàng cá nhân tại Hội sở ngân hàng An Bình là rất cần thiết. Chính vì vậy,
em quyết định chọn đề tài: “Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Hội sở Ngân hàng TMCP An Bình” để nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được chi tiết, cụ thể thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Hội sở ngân hàng TMCP An Bình qua 3 năm (2010 - 2012).
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại Hội sở ngân hàng TMCP An Bình.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Không gian
Đề tài được thực hiện tại Phòng tín dụng Khối khách hàng cá nhân Hội
sở ngân hàng TMCP An Bình.
3.2. Thời gian
Đề tài được thực hiện từ 29/04/2013 đến 21/07/2013 thông qua việc thu
thập, phân tích số liệu của ngân hàng trong 3 năm (2010 - 2012).
3.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại Hội sở ngân hàng TMCP An Bình như: nguồn vốn huy động,
doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay, nợ xấu và các chỉ tiêu đánh giá
hoạt động cho vay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu từ báo cáo thường niên, báo cáo của Ban kiểm soát,
báo cáo của Hội đồng quản trị và báo cáo tổng kết hoạt động của ngân hàng qua 3
năm 2010 - 2012.
3
- Thu thập thông tin từ sách báo và các bài viết có nội dung liên quan đến
đề tài phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
- Thu thập số liệu từ Hội sở ngân hàng TMCP An Bình về doanh số cho
vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay, nợ xấu, kết quả hoạt động của ngân hàng qua
3 năm (2010 - 2012) và định hướng phát triển hoạt động cho vay KHCN của Ngân
hàng năm 2013.
4.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu
-Dùng phương pháp phân tích các chỉ số tài chính, phương pháp thống kê, mô
tả.
- Sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối, tương đối.
+ Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: dùng để so sánh số liệu năm tính
với số liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên
nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
+ Phương pháp so sánh bằng số tương đối: dùng để làm rõ tình hình biến
động của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian xác định. So sánh tốc độ tăng trưởng
của chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm
ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
5. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Hội sở Ngân
hàng TMCP An Bình.
Chƣơng 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Hội
sở Ngân hàng TMCP An Bình
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại (NHTM):
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM:
Theo Mục 2- Điều 3- Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về qui chế cho
vay của Tổ chức tín dụng với khách hàng xác định: “Cho vay là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc
và lãi”.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM:
Các khoản cho vay là một món nợ đối với cá nhân hay doanh nghiệp đi
vay nhưng lại là một tài sản đối với ngân hàng. So sánh với các tài sản khác khoản
mục cho vay có tính thanh khoản kém hơn vì thông thường chúng không thể chuyển
thành tiền mặt trước khi các khoản cho vay đó đến hạn thanh toán. Khi một khoản
vay được NHTM cấp cho người vay thì người vay mới là bên chủ động: có thể trả
ngân hàng tiền vay trước hạn, đúng hạn thậm chí có thể xin gia hạn thêm thời gian
trả nợ. Còn các NHTM chỉ được phép quản lý các khoản vay đó tuân theo hợp đồng
đã ký, ngân hàng phải thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký trừ khi có những sai
phạm của khách hàng khi thực hiện hợp đồng.
Thời hạn cho vay linh hoạt - ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đáp ứng mọi
nhu cầu vay vốn của khách hàng. Phạm vi cho vay được mở rộng với mọi ngành,
mọi lĩnh vực.
1.1.3. Vai trò hoạt động cho vay của NHTM:
- Đối với NHTM: Căn cứ vào bảng tổng kết tài sản của các NHTM, chúng ta thấy
rằng với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay luôn chiếm quá nửa giá trị tổng
5
tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời, rủi ro trong
hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào các khoản cho vay. Tình trạng khó
khăn của một ngân hàng thường phát sinh từ các khoản cho vay khó đòi.
- Đối với các khách hàng và đối với nền kinh tế: Chức năng hàng đầu của các
NHTM để tài trợ cho chi tiêu của doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan Chính phủ.
Thông qua hoạt động cho vay, NHTM đã giúp cho quá trình sản suất kinh doanh
của các doanh nghiệp được liên tục và ổn định, góp phần vào sự ổn định của nền
kinh tế. Không chỉ có thế hoạt động cho vay còn nâng cao mức sống các tầng lớp
dân cư và cả cộng đồng. Chính vì thế mà hoạt động cho vay của ngân hàng có mối
quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ, bởi
vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền
kinh tế.
1.1.4. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM:
Hoạt động cho vay của NHTM có thể được phân chia thành nhiều loại
khác nhau tùy theo những tiêu thức khác nhau nhưng thường được phân theo 5 tiêu
thức chính:
* Căn cứ vào mục đích:
- Cho vay Bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm, xây
dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực Công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
- Cho vay Công nghiệp và Thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực Công nghiệp, Thương mại và
dịch vụ.
- Cho vay Nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí như: phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, nguyên liệu lao động….
- Cho vay sinh hoạt: Là loại cho vay đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua
sắm các vật dụng đắt tiền (xe, du học….)
6
* Căn cứ vào thời hạn:
- Cho vay ngắn hạn: loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm, được sử dụng để bù
đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn
của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: loại cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, chủ yếu
được sử dụng để đầu tư, mua sắm TSCĐ, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ,
mở rộng sản xuất kinh doanh…
- Cho vay dài hạn: loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có
thể lên đến 20–30 năm, dùng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn: xây dựng nhà
ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
* Căn cứ mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay.
- Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo: thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba.
* Căn cứ theo phƣơng thức cho vay
- Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu
chi.
- Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng thoả
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả
kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Đây là hình thức cho vay
thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia
thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo món vay: là phương thức cho vay dựa trên nhu cầu vốn của
từng phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, trong đó xác định rõ mục đích
sử dụng vốn vay, thời hạn cho vay, nguồn trả nợ…
7
* Căn cứ theo phƣơng thức hoàn trả nợ vay
- Cho vay trả một lần khi đáo hạn: là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền vay
của khách hàng sẽ được thanh toán một lần khi hợp đồng tín dụng đến hạn.
- Cho vay trả góp: là hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Ngân hàng thường
cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Đây là loại
hình cho vay có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả
góp, vì vậy nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi
suất cho vay của ngân hàng.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy thuộc vào
khả năng tài chính của khách hàng.
1.2. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của NHTM:
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của NHTM:
Cho vay khách hàng cá nhân là loại hình cho vay của các NHTM tập
trung vào đối tượng khách hàng là những cá nhân, hộ gia đình. Các khoản vay này
phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cá nhân như mua sắm các vật dụng cần thiết trong sinh
hoạt, sử dụng cho các mục đích cá nhân hoặc phục vụ cho việc kinh doanh nhỏ lẻ
của các hộ gia đình.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của NHTM:
- Hình thức vay: chủ yếu là vay theo món.
- Quy mô và số lƣợng các khoản vay: thông thường quy mô của mỗi khoản vay
của KHCN thường nhỏ hơn các khoản vay của doanh nghiệp khoản từ vài chục đến
vài trăm triệu. Tuy vậy, ở các NHTM số lượng các khoản vay KHCN thường lớn. Ở
các NHTM hoạt động theo định hướng là ngân hàng bán lẻ, số lượng các khoản vay
khách hàng cá nhân là rất lớn và do đó tổng quy mô các khoản vay khách hàng cá
nhân thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng.
- Chi phí cho vay: Do các khoản vay KHCN thường có quy mô nhỏ, số lượng các
khoản vay này thường rất lớn nên các ngân hàng thường phải bỏ ra nhiều chi phí (cả
8
về nhân lực và công cụ) trong việc phát triển khách hàng, thẩm định, xét duyệt và
quản lý các khoản vay. Do đó, chi phí tính trên mỗi đồng cho vay KHCN thường
lớn hơn các khoản vay Doanh nghiệp.
- Rủi ro: Các khoản cho vay KHCN thường có nhiều rủi ro nhất đối với ngân hàng.
Sở dĩ như vậy là do tình hình tài chính của KHCN thường thay đổi nhanh chóng tuỳ
theo tình trạng công việc và sức khoẻ của họ. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản lý yếu, thiếu kinh nghiệm, trình
độ kỹ thuật và khoa học công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh trên thị trường bị
hạn chế. Do đó, ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro khi người vay bị thất
nghiệp, gặp tai nạn, phá sản
- Lãi suất vay: linh động tùy thuộc từng đối tượng khách hàng và được điều chỉnh
định kỳ theo qui định của ngân hàng.Nhìn chung lãi suất của các khoản vay KHCN
thường cao hơn các khoản vay khác của NHTM. Nguyên nhân là do các chi phí của
cho vay KHCN lớn, các khoản vay KHCN có mức độ rủi ro cao. Ở Việt Nam lãi
suất cho vay KHCN thông thường cao hơn lãi suất cho vay doanh nghiệp từ 1, 2 -1,
5 lần.
- Thời hạn trả nợ: linh hoạt, chủ yếu là các khoản vay ngắn và trung hạn, trừ một
số trường hợp vay mua nhà hay mua xe trả góp thì thời hạn có thể kéo dài hơn.
1.2.3. Phân biệt hoạt động cho vay khách hàng cá nhân với tổ chức doanh
nghiệp.
Cho vay KHDN
Cho vay KHCN
Đối tƣợng
cho vay
Doanh nghiệp
Cá nhân
Sản phẩm
cho vay
Hướng tới phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh là chủ yếu
Hướng tới tiêu dùng hay tích lũy chiếm
chủ yếu
Tính chất
khoản vay
Tính ổn định cao
Nhỏ lẻ, không thường xuyên và không ổn
định, thường hình thành từ nhu cầu tức
thời
9
Quy mô
khoản vay
Lớn
Vừa và nhỏ
Số lƣợng
khoản vay
Ít
Nhiều
Chi phí
cho vay
Cao
Cao, nhưng vì số lượng khoản vay KHCN
nhiều hơn nên chi phí trên mỗi đồng cho
vay KHCN cao hơn rất nhiều so với cho
vay DN
Rủi ro
Cao
Cao
Lãi suất
vay
Linh động, được điều chỉnh định
kỳ theo qui định của ngân hàng.
Linh động, được điều chỉnh định kỳ theo
qui định của ngân hàng. Thường cao hơn lãi
suất cho vay doanh nghiệp từ 1,2 -1,5 lần
Thời hạn
trả nợ
Linh hoạt, tùy vào mục đích
vay
Linh hoạt, chủ yếu là các khoản vay ngắn
và trung hạn, trừ một số trường hợp vay
mua nhà hay mua xe trả góp thì thời hạn
có thể kéo dài hơn.
1.3.1.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay
- Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản vay mà Ngân hàng cho
khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một thời
gian nhất định. Doanh số cho vay thường được xác định theo thời gian là tháng,
quý, năm.
- Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu
về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
- Dƣ nợ cho vay: là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu
được vào một thời điểm nhất định. Để xác định đuợc dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh
giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
10
Dƣ nợ cuối năm = Dƣ nợ đầu năm + Doanh số cho vay - Doanh số thu nợ
- Nợ xấu: là chỉ số phản ánh các khoản nợ khi đến hạn khách hàng không trả được
cho ngân hàng mà không có một nguyên nhân cho chính đáng thì ngân hàng sẽ
chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ xấu. Nợ xấu dùng
để phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN, việc phân loại nợ và nợ xấu được xác định như sau:
+ Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn ( quá hạn dưới 10 ngày). Là loại nợ tốt, không có nghi
ngờ về khả năng thanh toán.
+ Nhóm 2: nợ cần chú ý (quá hạn từ 10 đến 90 ngày). Có dấu hiệu suy giảm khả
năng trả nợ, tổn thất cuối cùng ước tính sẽ không xảy ra trong giai đoạn này nhưng
sẽ xảy ra nếu những bất lợi tiếp tục còn tồn tại.
+ Nhóm 3: nợ dưới chuẩn ( quá hạn từ 91 đến 180 ngày). Không có khả năng thu
hồi tổn thất một phần.
+ Nhóm 4: nợ nghi ngờ ( quá hạn từ 181 đến 360 ngày). Khả năng tốn thất cao sau
khi đã tính đến giá trị thực tế của TSĐB.
+ Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn( quá hạn trên 360 ngày). Không còn khả năng
thu hồi sau mọi nỗ lực thu hồi nợ nhưng phát mãi TSĐB, tố tụng…
Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 theo qui định về phân loại nợ tại
quyết định số 493 của NHNN. Thông thường các khoản nợ này được xử lý bằng
các trích lập dự phòng để xóa nợ. Khoản dự phòng này được tính toán dựa trên tình
hình dư nợ quá hạn và trên cơ sở các khoản vay được bảo đảm hay không.
- Tỷ lệ Dƣ nợ/ Vốn huy động (lần): là chỉ tiêu xác định khả năng đầu tư của một
đồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân
hàng với nguồn vốn huy động.
Dƣ nợ
Dƣ nợ/ Vốn huy động =
Tổng vốn huy động
11
- Hệ số thu nợ (%): là chỉ tiêu phản ánh công tác thu nợ của ngân hàng hay khả
năng trả nợ của khách hàng, chỉ tiêu này càng cao thì công tác thu nợ của ngân hàng
tiến triển tốt và ngược lại.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Doanh số cho vay
- Vòng quay vốn cho vay (vòng): là chỉ tiêu giúp đo lường tốc độ luân chuyển vốn
cho vay, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Nếu số vòng quay vốn cho vay
càng cao có nghĩa là đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh và càng đạt hiệu quả
cao.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn cho vay =
Dƣ nợ bình quân
12
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI HỘI SỞ NGÂN HÀNG TMCP
AN BÌNH
2.1.Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP An Bình
- Tên giao dịch: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình
- Tên giao dịch nƣớc ngoài: ABBANK
- Giấy phép thành lập: Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình được thành
lập theo giấy phép số 535/GP-UB do UBND TP.HCM cấp vào ngày 13 tháng 5 năm
1993.
- Logo/Slogan:
- Hội sở chính: 170 Hai Bà Trưng, Phường Đa Kao, Quận 1, TP. HCM.
- Điện thoại: (84-8) 38 244 855
- Fax: (84-8) 38 244 856
- Website: www.abbank.vn
2.1.1. Giới thiệu hoạt động kinh doanh của Hội sở Ngân hàng TMCP An
Bình
- Các sản phẩm kinh doanh chính:
+ Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam,
ngoại tệ và vàng.
+ Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng
đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng.
+ Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực
13
hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh).
+ Kinh doanh ngoại tệ và vàng.
+ Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
- Vốn điều lệ: Tính đến ngày 31/12/2012, Ngân hàng TMCP An Bình chính
thức tăng vốn điều lệ lên 5.770 tỷ đồng thông qua việc phát hành cổ phiếu thưởng
cho cổ đông hiện hữu từ nguồn quỹ thặng dư vốn cổ phần. Hiện tại, Ngân hàng
Thương mại cổ phần An Bình là một trong 10 ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn
nhất Việt Nam, cùng với sự liên kết từ những tập đoàn kinh tế lớn mạnh trong và
ngoài nước như:
+ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN): cổ đông chiến lược của Ngân
hàng Thương mại cổ phần An Bình với tỷ lệ góp vốn trên 27% tổng vốn điều lệ.
+ Maybank (ngân hàng lớn nhất Malaysia): cổ đông chiến lược nước
ngoài, hiện đang sở hữu 15% cổ phần của Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình
+ Các cổ đông lớn khác: Tổng công ty tài chính dầu khí (PVFC), Tổng
công ty Xuất Nhập khẩu Hà nội (GELEXIMCO).
- Mạng lƣới CN/PGD: Tính đến tháng 12/2012, mạng lưới giao dịch của
Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình đạt 140 điểm trải rộng khắp 29 tỉnh thành
trên toàn quốc đáp ứng nhu cầu của hơn 10.000 khách hàng doanh nghiệp và trên
120.000 khách hàng cá nhân tại 29 tỉnh thành trên cả nước.
- Một số giải thƣởng tiêu biểu:
2012
• Ngân hàng TTQT xuất sắc 6 tháng đầu năm 2012 do ngân hàng Wells
Fargo (Mỹ) trao tặng
• Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR500)
• Thương hiệu mạnh Việt Nam 2012 do Thời báo kinh tế Việt Nam & Cục
xúc tiến Thương mại (Bộ Công Thương) trao tặng
2011
• Thương hiệu mạnh Việt Nam 2011 do Thời báo kinh tế Việt Nam & Cục
xúc tiến Thương mại (Bộ Công Thương) trao tặng
• Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc 2011 do ngân hàng Wells Fargo
14
(Mỹ) trao tặng
• Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc 2011 do ngân hàng HSBC trao
tặng
• Top 1000 Doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất Việt Nam 2010 và 2011 được
công bố bởi báo VietNamNet và sự phối hợp của Tạp chí thuế - Tổng cục
thuế
• Ngân hàng đạt chuẩn điện Thanh toán quốc tế xuất sắc do hai ngân hàng
uy tín hàng đầu là WellsFargo và Citibank trao tặng trong hai năm liên tiếp
2010 và 2011.
2010
• Thương hiệu Việt được yêu thích do Báo Sài Gòn Giải phóng trao tặng
năm 2010.
• Nhãn hiệu cạnh tranh nổi tiếng quốc gia do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam
tổ chức và bình chọn trong 03 năm liên tiếp: 2008, 2009 và 2010
• Thương hiệu mạnh Việt Nam do Thời báo kinh tế Việt Nam phối hợp với
Cục xúc tiến Thương mại (Bộ Công Thương) tổ chức năm 2010
• Doanh nghiệp Thương mại Dịch vụ tiêu biểu Top Trade Services 2 năm
liên tiếp 2009, 2010 do Bộ Công thương trao tặng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCPAn Bình
15
BIỂU ĐỒ 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC NGÂN HÀNG TMCPAN BÌNH
(Nguồn: Báo cáo thường niên của ABBANK năm 2011)
16
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Hội sở Ngân hàng TMCP An
Bình trong ba năm 2010, 2011, 2012
BẢNG 2.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HỘI SỞ
NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH (2010 -2012)
Năm
2010
(Tỷ
đồng)
Năm
2011
(Tỷ
đồng)
Năm
2012
(Tỷ
đồng)
Chênh lệch
2010-2011
Chênh lệch
2011 - 2012
Tuyệt đối
(tỷ đồng)
Tƣơng
đối
(%)
Tuyệt đối
(tỷ đồng)
Tƣơng
đối
(%)
Doanh
thu
1.322,47
1.829,9
1.758,25
507,43
38,37
(71,65)
(3,92)
Chi phí
845,11
1.515,98
1.266,3
670,87
79,38
(249,68)
(16,47)
Lợi
nhuận
477,36
313,92
491,95
(163,44)
(34,24)
178,03
56,71
(Nguồn: Báo cáo thường niên của ABBANK năm 2010, 2011, 2012)
BIỂU ĐỒ 2.2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HỘI SỞ NGÂN
HÀNG TMCP AN BÌNH (2010 – 2012)
Nhìn vào bảng ta có thể thấy, cả doanh thu và chi phí trong năm 2011 đều
tăng nhưng tốc độ tăng chi phí cao hơn tốc độ tăng doanh thu. Cụ thể, trong năm