Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện nhập khẩu của công ty tnhh spitfire controls (việt nam)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.74 KB, 76 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM








KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH
SPITFIRE CONTROLS (VIỆT NAM)

Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG



Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thị Kim Dung
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thùy Diệp
MSSV: 0954010076 Lớp: 09DQN3






TP. Hồ Chí Minh, 2013
i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH
SPITFIRE CONTROLS (VIỆT NAM)

Ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Kim Dung
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Diệp
MSSV: 0954010076 Lớp: 09DQN3



TP.Hồ Chí Minh, 2013



ii



LỜI CAM ĐOAN

Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng em. Những kết quả và số liệu trong
báo cáo được thực hiện tại công ty TNHH Spitfire Controls (Việt Nam), không sao
chép bất cứ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự
cam đoan này.
TP . Hồ Chí Minh, ngày…. tháng…năm 2013
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thùy Diệp



iii



LỜI CẢM ƠN

Tro ng thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng
dẫn nhiệt tình của cô Phạm Thị Kim Dung và sự chỉ bảo của các anh chị phòng Thu
Mua công ty TNHH Spitfire Controls (Việt Nam). Từ đó, đã giúp em hoàn thành tốt
hơn khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Phạm Thị Kim Dung và các anh chị
phòng Thu Mua Công ty TNHH Spitfire Controls (Việt Nam) đã hết sức tạo điều
kiện và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa

luận tốt nghiệp.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Quản Trị
Kinh Doanh trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM đã trang bị cho em
những kiến thức cần thiết và bổ ích làm cơ sở để em có thể hoàn thành tốt đề tài của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn!



iv

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên : …………………………………………………………
MSSV : …………………………………………………………
Khoá : ……………………………………………………

1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

Đơn vị thực tập








v


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN



………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
TPHCM, ngày…tháng…năm 2013








vi

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2.Tình hình nghiên cứu 1
3.Mục đích nghiên cứu 2
4.Nhiệm vụ nghiên cứu 2
5.Phương pháp nghiên cứu 2

6.Dự kiến kết quả nghiên cứu 2
7.Kết cấu của đề tài: 2
CHƯƠNG 1: 3
1.1.Khái quát về hoạt động nhập khẩu 3
1.1.1.Khái niệm về nhập khẩu 3
1.1.2.Vai trò của hoạt động nhập khẩu 3
1.1.2.1.Đối với doanh nghiệp 3
1.1.2.2.Đối với nền kinh tế quốc dân 4
1.1.3.Các phương thức nhập khẩu 5
1.1.3.1. Nhập khẩu trực tiếp
5
1.1.3.2. Nhập khẩu ủy thác 5
1.1.3.3.Nhập khẩu liên doanh 5
1.1.3.4.Nhập khẩu hàng đổi hàng 5
1.1.3.5.Nhập khẩu tái xuất 5
1.2.Quy trình tổ chức thực hiện nhập khẩu tại các doanh nghiệ .6
1.2.1.Nghiên cứu thị trường 7
1.2.2.Lập phương án kinh doanh 8
1.2.3.Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng. 8
1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu 9
1.2.4.1. Xin giấy phép nhập khẩu (nếu có) 9
1.2.4.2.Làm thủ tục mở L/C (nếu thanh toán bằng L/C) 10
1.2.4.3. Người mua đôn đốc người bán giao hàng 11


vii

1.2.4.4. Thuê phương tiện vận tải 11
1.2.4.5. Mua bảo hiểm 11
1.2.4.6. Làm thủ tục hải quan 12

1.2.4.7. Nhận hàng nhập khẩu 13
1.2.4.8. Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu 14
1.2.4.9. Làm thủ tục thanh toán 15
1.2.4.10. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có) 15
1.3 Các phương pháp dự báo nhu cầu sản phẩm sản xuất 16
1.3.1. Phương pháp dự báo định tính 16
1.3.2. Phương pháp dự báo định lượng 16
1.3.2.1. Phương pháp bình quân giản đơn 16
1.3.2.2. Phương pháp số bình quân di động 16
1.3.2.3. Phương pháp bằng số mũ san 17
1.3.2.4. Phương pháp hoạch định theo xu hướng: 17
1.3.2.5. Phương pháp dự báo nhu cầu biến đổi theo mùa 17
1.3.2.6. Phương pháp dự báo nhu cầu vừa biểu hiện tính mùa vụ vừa có tính
xu hướng ……………
18
CHƯƠNG 2 19
2.1. Giới thiệu tổng quan về công tyTNHH Spitfire Controls (Việt Nam) 19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 19
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 19
2.1.1.2.Quy mô hoạt động và cơ sở vật chất của công ty 20
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Spitfire controls (Việt Nam) 20
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh 21
2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý 22
2.2.1.Cơ cấu tổ chức của công ty 22
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý và tổ chức các phòng ban trong
công ty 23
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Spitfire Controls (Việt
Nam)25
2.4. Thực trạng quy trình tổ chức thực hiện nhập khẩu tại công ty TNHH Spitfire
Controls (Việt Nam) 28



viii

2.4.1. Giới thiệu đôi nét về phòng thu mua của công ty TNHH Spitfire Controls
(Việt Nam) 28
2.4.2. Phân tích về hoạt động nhập khẩu tại công ty TNHH Spitfire Controls
(Việt Nam) 29
2.4.2.1. Kết quả tình hình thực hiện hoạt động nhập khẩu 29
2.4.2.2. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu 30
2.4.2.3. Phương thức nhập khẩu 31
2.4.2.4. Các thị trường nhập khẩu chính 31
2.4.3. Quy trình tổ chức thực hiện nhập khẩu tại Công ty TNHH Spitfire
Controls (Việt Nam) 33
2.4.3.1. Nghiên cứu thị trường: 33
2.4.3.2. Lập phương án kinh doanh: 34
2.4.3.3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng 35
2.4.3.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại công ty Spitfire Controls
(Việt Nam)…………… 35
2.4.3.4.1. Xin giấy phép nhập khẩu: 35
2.4.3.4.2. Làm thủ tục mở L/C (nếu thanh toán bằng L/C) 35
2.4.3.4.3. Người mua đôn đốc người bán giao hàng 36
2.4.3.4.4. Thuê phương tiện vận tải 36
2.4.3.4.5. Mua bảo hiểm: 37
2.4.3.4.6. Làm thủ tục hải quan 37
3.1.3.4.7. Nhận hàng nhập khẩu: 39
3.1.3.4.8. Kiểm tra hàng nhập khẩu 39
3.1.3.4.9. Làm thủ tục thanh toán 40
2.4.3.4.10. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại 40
2.5. Nhận xét về quy trình tổ chức thực hiện nhập khẩu tại công ty TNHH Spitfire

Controls (Việt Nam 41
2.5.1. Ưu điểm của quy trình 41
2.5.2. Tồn tại của quy trình
42
2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại 43
2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan 43
2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan 44
CHƯƠNG 3 45


ix

3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình nhập khẩu 45
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu 45
3.2.1. Giải pháp từ phía công ty 46
3.2.1.1. Giải pháp nâng cao công tác lập kế hoạch nhập khẩu nguyên vật liệu
của công ty 46
3.2.1.2. Đa dạng hóa phương thức thanh toán 50
3.2.1.3. Giải pháp trong việc chuẩn bị, kiểm tra chứng từ khai báo hải quan 55
3.2.1.4Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 56
3.2.2.Đề xuất với nhà nước 59
KẾT LUẬN 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63




















x


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Công ty TNHH Spitfire Controls (Việt
Nam)
Công ty trách nhiệm hữu hạn Spitfire
Controls (Việt Nam)
TMQT
Thương mại quốc tế
XNK
Xuất nhập khẩu
L/C Letter of credit
CIF
Cost, Isurance & Freight
FOB
Free on Board.

EXW
Ex Works.

T/T
Telergaphic Trafner
B/L
Bill of lading
D/O
Delivered order
DAP
Delivered at place
VCB
Ngân hàng Vietcombank











xi

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm từ 2010- 2012

Bảng 2.2: Kết quả thực hiện hoạt động nhập khẩu của công ty Spitfire Controls
(Việt Nam) năm 2010- 2012
Bảng 2.3: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty năm 2011- 2012
Bảng 2.4: Cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty Spitfire Controls (Việt Nam) từ
năm 2010 – 2012
Bảng 2.5: Mức giá của một số nguyên vật liệu mà công ty nhập khẩu
Bảng 2.6: Biểu phí giao dịch điện chuyển tiền tại ngân hàng Vietcombank
Bảng 3.1: Nhu cầu tổng hợp về các loại sản phẩm
Bảng 3.2: Nhu cầu điều chỉnh theo chỉ số mùa
Bảng 3.3: Biểu phí giao dịch thư tín dụng tại ngân hàng Vietcombank
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ kết quả kinh doanh của công ty Spitfire Controls (Việt
Nam)trong 3 năm từ 2010- 2012
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty TNHH Spitfire Controls (
Việt Nam)
Biểu đồ 3.1: Nhu cầu tổng hợp về các loại sản phẩm



LỜI MỞ ĐẦU
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Diệp 1 GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tí nh cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước và đang trong giai đoạn công nghiệp hoá
- hiện đại hoá đất nước. Từ thực tế cho thấy chưa bao giờ hoạt động thương mại
quốc tế lại diễn ra sôi động như ngày nay. Việc giao lưu buôn bán giữa các quốc
gia đã trở thành một yếu tố khách quan. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
quốc tế được thực hiện một cách thuận lợi an toàn thì một nghiệp vụ quan trọng đối
với mỗi doanh nghiệp là quy trình xây dựng và thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên đây
là một vấn đề khó khăn và lại ảnh hưởng đến sự thành bại của một doanh nghiệp.

Do đó mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tốt thì vấn đề đặt ra là phải thực
hiện tốt quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng, bởi đây là cơ sở pháp lý để xác định
quyền và nghĩa vụ giữa các bên, là căn cứ giải quyết tranh chấp khiếu nại - một vấn
đề mà trong hoạt động thương mại quốc tế khó tránh khỏi.
Công ty TNHH Spitfire Controls (Việt Nam) là một doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài của Mỹ trực thuộc Singmatrol International Inc.,. Là công ty chuyên
nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài để sản xuất hàng xuất khẩu nên công ty
TNHH Spitfire Controls (Việt Nam) rất quan tâm đến công tác xuất nhập khẩu coi
đây là một trong những hoạt động chủ đạo liên quan chặt chẽ đến sự tồn tại và phát
triển của mình. Với mục đích là xây dựng được thương hiệu trên thị trường, luôn
tạo được lòng tin của khách hàng đặc biệt là đạt được lợi nhuận cao nên công ty rất
chú trọng đến việc đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu.
Nhận thức được ý nghĩa, vai trò quan trọng của hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu của công ty trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là hoạt động nhập khẩu,
cùng với những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường. Em chọn đề tài “ Một
số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện nhập khẩu của công
ty TNHH Spitfire Controls (Việt Nam) ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Đất nước hội nhập, doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xuất hiện nhiều và
mở rộng. Hiện nay có nhiều đề tài nghiên cứu về các giải pháp hoàn thiện quy trình
nhập khẩu của ngành nói chung và của các nhân doanh nghiệp nói riêng. Tùy vào
tính chất hoạt động của từng doanh nghiệp, ngành nghề mà các giải pháp được đề
LỜI MỞ ĐẦU
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Diệp 2 GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
xuất khác nhau. Các đề tài nghiên cứu đã góp phần vào công tác nâng cao năng lực
trong kinh doanh quốc tế và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và ngành.
3. Mục đích nghiên cứu
Trê n cơ sở tìm hiểu thực trạng về quy trình tổ chức thực hiện hoạt động nhập
khẩu tại công ty TNHH Spitfire Controls (Việt Nam) để đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện quy trình này.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thông qua tìm hiểu, nghiên cứu về quy trình tổ chức thực hiện hoạt động nhập
khẩu của công ty để đưa ra những ưu điểm và tồn tại của quy trình nhập khẩu của
công ty.
Đồng thời tiến hành so sánh giữa quy trình thực tế và lý thuyết để tìm ra nguyên
nhân từ đó đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại và hoàn thiện
quy trình nhập khẩu của công ty.
Tuy nhiên, quy trình nhập khẩu mà em đưa ra chỉ áp dụng cho những hợp đồng
nhập khẩu nguyên vật liệu ở nước ngoài, còn những hợp đồng nhỏ lẻ mua tại Việt
Nam không được xét đến trong quy trình này.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá trên cơ sở các số liệu
và tình hình thực tế tại công ty.
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp giúp hoàn thiện quy trình nhập khẩu của công ty từ đó
tăng giá trị nhập khẩu của công ty góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được trình bày thành 3 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu và quy trình tổ chức thực hiện
nhập khẩu.
Chương 2: Phân tích thực trạng về quy trình tổ chức thực hiện nhập khẩu tại công
ty TNHH Spitfire Controls (Việt Nam).
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu tại công ty
TNHH Spitfire Controls (Việt Nam).

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu và quy trình nhập khẩu
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Diệp 3 GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ QUY

TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHẬP KHẨU
1.1. Khái quát về hoạt động nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm về nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế.Nhập khẩu
tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước. Có
thể hiểu đơn giản đó là sự mua hàng hoá và dịch vụ từ nước ngoài phục vụ nhu cầu
tiêu dùng trong nước hoặc tái sản xuất mở rộng nhằm mục đích kinh tế - lợi nhuận.
1.1.2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu
1.1.2.1. Đối với doanh nghiệp
Hoạt động nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh XNK nói riêng. Bởi vì đây
là một trong những nghiệp vụ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh ở các
doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục, là chìa khoá mở ra cánh cửa
cho hoạt động kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp đồng thời là nguồn thu lớn
đóng góp vào lợi nhuận cho toàn doanh nghiệp và đảm bảo công ăn việc làm cho
cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với
các doanh nghiệp được thể hiện như sau:
• Nhập khẩu góp phần đổi mới máy móc thiết bị, thay đổi phương thức quản
lý, sản xuất nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
• Nhập khẩu góp phần mở rộng quan hệ của doanh nghiệp với các bạn hàng
trong nước và quốc tế. Tạo ra những cơ hội làm ăn mới cho doanh nghiệp.
• Nhập khẩu cũng có vai trò nâng cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm
của doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của ngành trên bình diện quốc gia cũng như
nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, ngành, quốc gia trên bình diện quốc tế.
• Nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh, do vậy nhập khẩu cũng góp phần
vào việc đảm bảo mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đối với nền kinh tế quốc dân
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu và quy trình nhập khẩu
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Diệp 4 GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung

Nhập khẩu để bổ sung các hàng hóa mà trong nước không sản xuất được,
hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế,nghĩa là nhập
khẩu về những hàng hóa mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu.
Hai mặt nhập khẩu bổ sung và nhập khẩu thay thế nếu được thực hiện tốt sẽ tác
động tích cực đến sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân, trong đó, cân đối
trực tiếp ba yếu tố của sản xuất: công cụ lao động, đối tượng lao động và lao động.
Vì vậy vai trò quan trọng của nhập khẩu được thể hiện ở các khía cạnh sau:
• Nhập khẩu tạo điều kiên thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thông qua nhập
khẩu các công nghệ mới được trang bị cho các ngành kinh tế như điện và điện tử,
công nghiệp đóng tàu, chế biến dầu khí, chế biến nông sản….Từ đó sẽ hướng các
ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa.
• Nhập khẩu giúp bổ sung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế đảm bảo
phát triển kinh tế cân đối và ổn định. Nhập khẩu có tác động rất tích cực thông qua
việc cung cấp các điều kiện đầu vào làm cho sản xuất phát triển,mặt khác tạo điều
kiện để các quốc gia chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tận hưởng được những lợi
thế từ thị trường thế giới và khắc phục những mặt mất cân đối thúc đẩy kinh tế quốc
dân phát triển.
• Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Nhập
khẩu có vai trò làm thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, mà
trong nước không sản xuất được hoăc sản xuất không đủ như thuốc chữa
bệnh…Hoạt động nhập khẩu còn đảm bảo đầu vào cho sản xuất, khôi phục lại
những ngành nghề mới tạo nhiều việc làm ổn định cho người lao động, từ đó tăng
khả năng thanh toán. Mặt khác nhập khẩu còn trực tiếp góp phần xây dựng những
ngành nghề sản xuất hàng tiêu dùng, làm cho cả số lượng lẫn chủng loại hàng hóa
tiêu dùng tăng, khả năng lựa chọn của người dân sẽ được mở rộng, đời sống ngày
càng tăng lên.
• Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu. Nhập khẩu tạo đầu
vào sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho việc mở rộng thị trường
xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia ra nước ngoài.

1.1.3. Các phương thức nhập khẩu
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu và quy trình nhập khẩu
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Diệp 5 GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
Các phương thức nhập khẩu thông dụng ở nước ta hiện nay
1.1.3.1. Nhập khẩu trực tiếp
Hàng hóa được mua trực tiếp từ nước ngoài không thông qua trung gian.Bên
xuất khẩu giao hàng trực tiếp cho bên nhập khẩu. Trong hình thức này, doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp làm các hoạt động tìm kiếm đối tác,
đàm phán ký kết hợp đồng…và phải tự bỏ vốn để kinh doanh hàng nhập khẩu, phải
chịu mọi chi phí giao dịch, nghiên cứu thị trường,giao nhận lưu kho bãi, nộp thuế
tiêu thụ hàng hóa.
1.1.3.2.Nhập khẩu ủy thác
Là hình thức nhập khẩu gián tiếp thông qua trung gian thương mại.Bên nhờ
ủy thác sẽ phải trả một khoản tiền cho bên nhận ủy thác dưới hình thức phí ủy thác,
còn bên nhận ủy thác có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung của hợp đồng ủy thác
đã được kí kết giữa các bên.
Hình thức này giúp cho doanh nghiệp nhận ủy thác không mất nhiều chi phí,
độ rủi ro thấp nhưng lợi nhuận từ hoạt động này không cao.
1.1.3.3 Nhập khẩu liên doanh
Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự
nguyện giữa các doanh nghiệp, trong đó có ít nhất một bên là doanh nghiệp nhập
khẩu trực tiếp nhằm phối hợp các kĩ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ
trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Quyền hạn và
trách nhiệm của mỗi bên được quy định theo tỷ lệ vốn đóng góp.
Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp trong liên doanh phải kí hai
loại hợp đồng.
1.1.3.4Nhập khẩu hàng đổi hàng
Nhập khẩu hàng đổi hàng là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, nó
là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu.Hoạt động này được thanh toán không
phải bằng tiền mà chính là hàng hóa.Hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu có giá trị

tương đương nhau.
1.1.3.5Nhập khẩu tái xuất
Tạm nhập tái xuất được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: hợp
đồng mua hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước xuất khẩu và
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu và quy trình nhập khẩu
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Diệp 6 GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
hợp đồng bán hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước nhập khẩu.
Hợp đồng mua hàng có thể ký trước hoặc sau hợp đồng bán hàng.
Hàng hoá được nhập khẩu vào trong nước tái xuất được lưu tại kho ngoại
quan sau đó được xuất khẩu ra nước ngoài không thông qua chế biến, hoạt động này
ở Việt Nam được điều chỉnh bằng quy chế kho ngoại quan số 212/1998.
1.2. Quy trình tổ chức thực hiện nhập khẩu tại các doanh nghiệp






















1.2.1. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường nhập khẩu là cả một quá trình tìm kiếm khách hàng
và có hệ thống cùng với việc phát triển tổng hợp các thông tin cần thiết để giải
Nghiên cứu thị trường
Lập phương án kinh doanh
Giao dịch, đàm phán, ký két hợp
đồng
Xin giấy phép nhập khẩu (nếu
có)
Làm thủ tục mở L/C (nếu có)
Thuê phương
tiện vận tải
Mua bảo hiểm

Đôn đốc người
bán giao hàng
Làm thủ tục
hải quan
hàng nhập
Nhận hàng
nhập khẩu
Kiểm tra
hàng nhập
khẩu
Làm thủ
tục thanh
toán

Khiếu nại và
giải quyết
khiếu nại
ế ó)
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu và quy trình nhập khẩu
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Diệp 7 GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
quyết vấn đề Marketing.Bởi vậy, nghiên cứu thị trường ngày càng đóng vai trò quan
trọng để giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong hoạt động nhập khẩu.
Để nắm vững các yếu tố thị trường hiểu rõ quy luật vận động của thị trường
nhằm ứng xử kịp thời, các nhà nhập khẩu nhất thiết phải tiến hành công tác nghiên
cứu thị trường, bao gồm: nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu, nghiên cứu dung lượng
thị trường, lựa chọn bạn hàng, nghiên cứu giá cả hàng hoá trong nhập khẩu.
• Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu
Mục đích nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu là để tiến hành nhập khẩu đúng
chủng loại mà thị trường trong nước cần kinh doanh có hiệu quả, đạt được mục tiêu
lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc nhận biết mặt hàng nhập khẩu trước hết căn cứ
vào nghiên cứu sản xuất và tiêu dùng trong nước về số lượng, chất lượng, tính thời
vụ, thị hiếu cũng như tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ
đó tiến hành xem xét các khía cạnh của hàng hoá cần nhập khẩu như công dụng, đặc
tính, quy cách, phẩm chất, mẫu mã, giá cả, điều kiện mua bán, kỹ năng sản xuất và
các dịch vụ kèm theo
• Lựa chọn bạn hàng
Tro ng thương mại quốc tế, bạn hàng hay khách hàng là những người hoặc
những tổ chức có quan hệ với ta nhằm thực hiện các quan hệ hợp đồng mua bán
hàng hoá hay dịch vụ, các hoạt động hợp tác kinh tế hay khoa học kỹ thuật liên
quan đến việc cung cấp hàng hoá.
Chọn thương nhân để giao dịch: Thường chọn những người xuất nhập khẩu
trực tiếp. Chúng ta cần quan tâm đến quan điểm kinh doanh của thương nhân đó,
lĩnh vực kinh doanh của họ, vốn, cơ sở vật chất, uy tín và mối quan hệ trong kinh
doanh của họ.

• Nghiên cứu giá cả hàng hóa trong nhập khẩu
Giá cả luôn gắn liền với thị trường và là một yếu tố cấu thành thị trường,
nghiên cứu giá cả thị trường là một bộ phận của nghiên cứu thị trường, nó bao gồm
các công việc sau: Nghiên cứu mức giá từng mặt hàng tại từng thời điểm trên thị
trường, xu hướng biến động và các nhân tố ảnh hưởng.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu và quy trình nhập khẩu
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Diệp 8 GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên thị
trường thế giới và là giá của những giao dịch thông thường, không kèm theo một
điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
1.2.2. Lập phương án kinh doanh
Phương án kinh doanh là kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt đến những
mục tiêu xác định trong kinh doanh.
Một phương án kinh doanh thường gồm những nội dung cơ bản như: tình
hình hàng hoá, thị trường và khách hàng, dự đoán hướng biến động của thị trường,
xác định thời cơ mua bán, phương hướng thị trường và thương nhân, đặt ra mục tiêu
(tối đa và tối thiểu), biện pháp hành động cụ thể, sơ bộ đánh giá hiệu quả.
1.2.3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
• Giao dịch
Sau khi đã hoàn tất công tác chuẩn bị, doanh nghiệp nhập khẩu sẽ tiến hành
giao dịch, thương lượng để đi đến ký kết hợp đồng mua bán với đối tác mà mình đã
lựa chọn. Đối với nhà nhập khẩu, quá trình giao dịch thường gồm những công việc
sau:
 Hỏi giá và đặt hàng
Hỏi giá là việc người mua đề nghị người bán báo cho mình biết giá cả và các
điều kiện để mua hàng. Nội dung của một hỏi giá thường bao gồm: tên hàng, quy
cách, phẩm chất, số lượng, thời gian giao hàng mong muốn.
Đặt hàng là việc người nhập khẩu đề nghị ký kết hợp đồng mua bán hàng
hoá.Trong đơn đặt hàng, người mua nêu cụ thể về hàng ho á định mua và tất cả
những nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng.

 Xử lý chào hàng của người bán gửi tới
Chào hàng là lời đề nghị ký kết hợp đồng của người bán về việc mua bán
hàng hóa. Khi nhận được chào hàng từ phía người bán gửi đến, doanh nghiệp nhập
khẩu sẽ xử lý theo một trong hai cách sau:
− Nếu không đồng ý hoàn toàn với chào hàng đó mà đưa ra một đề nghị
mới thì doanh nghiệp gửi cho người chào hàng đề nghị mới này (còn gọi là hoàn
giá). Khi đó, chào hàng trước coi như bị hủy bỏ.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu và quy trình nhập khẩu
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Diệp 9 GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
− Nếu doanh nghiệp nhập khẩu chấp nhận hoàn toàn mọi điều kiện của
chào hàng thì gửi cho người chào hàng bản chấp nhận chào hàng trong thời hạn
hiệu lực của chào hàng.
 Xác nhận
Sau khi đã thống nhất thoả thuận với nhau về mọi điều kiện giao dịch, hai
bên tiến hành ghi lại và xác nhận những điều khoản đã được thoả thuận đó. Về phía
người nhập khẩu, công việc xác nhận bao gồm ký vào giấy xác nhận mua hàng, gửi
giấy này cho người bán đồng thời nhận giấy xác nhận bán hàng do phía bên kia gửi
đến.
• Đàm phán
Đàm phán là quá trình đối thoại giữa người mua và người bán nhằm đạt được
những thỏa thuận nhất trí về những nội dung của hợp đồng, để sau qua trình đàm
phán người mua và người bán có thể đi đến ký kết hợp đồng.
• Ký kết hợp đồng
Sau khi đàm phán kết thúc thành công, các bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng
mua bán ngoại thương.Hợp đồng là một cam kết bằng văn bản quy định những
quyền lợi và trách nhiệm của các bên trong việc trao đổi mua bán hàng hoá - dịch
vụ. Người đại diện hợp pháp có đủ tư cách pháp nhân của doanh nghiệp sẽ là người
trực tiếp ký vào các văn bản này sau khi đã kiểm tra kỹ lưỡng nội dung cũng như
hình thức của hợp đồng được soạn thảo ra.
1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu

1.2.4.1.Xin giấy phép nhập khẩu
Giấy phép xuất nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý
hoạt động nhập khẩu, vì thế sau khi ký hợp đồng doanh nghiệp phải xin giấy phép
nhập khẩu để thực hiện hợp đồng đó. Do xu thế tự do hoá mậu dịch quốc tế nhiều
nước đã giảm bớt số lượng hàng hoá cần phải có giấy phép nhập khẩu.
Theo nghị định số 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2006 quy định
thương nhân là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy
định của pháp luật được phép XNK hàng hoá theo những ngành nghề đã đăng ký
theo giấy chứng nhận kinh doanh và doanh nghiệp chỉ cần đăng ký mã số kinh
doanh XNK của mình với hải quan địa bàn mình có trụ sở chính.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu và quy trình nhập khẩu
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Diệp 10 GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
Tuy nhiên thì đối với những mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập
khẩu, nhập khẩu có điều kiện hay tạm ngừng nhập khẩu thì doanh nghiệp cần phải
xin giấy phép nhập khẩu.
Hồ sơ xin giấy phép bao gồm: Hợp đồng, phiếu hạn ngạch (nếu là hàng hoá
quản lý theo hạn ngạch) hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu hàng hoá xuất
nhập khẩu theo phương thức uỷ thác), giấy báo trúng thầu của Bộ Tài chính (nếu là
hàng xuất trả nợ nước ngoài .v.v.)
Việc cấp giấy phép xuất nhập khẩu được phân công như sau:
+ Bộ Thương mại
+ Tổng Cục Hải quan - cấp giấy phép xuất nhập khẩu cho hàng phi mậu
dịch.
1.2.4.2.Làm thủ tục mở L/C (nếu thanh toán bằng L/C)
Khi hợp đồng nhập khẩu quy định phương thức thanh toán là L/C thì một
trong những công việc đầu tiên mà bên nhập khẩu phải làm để thực hiện hợp đồng
nhập khẩu là mở L/C.
• Ngày mở L/C: phải trước ngày giao hàng trong một thời gian hợp lý, không
được trùng với ngày giao hàng. Thời gian hợp lý này được tính tối thiểu bằng
tổng số của số ngày cần phải có để thông báo mở L/C.

• Điều kiện để được mở L/C:
Doanh nghiệp phải nộp tại ngân hàng:
+ giấy phép thành lập công ty
+ giấy đăng ký kinh doanh (nộp 1 lần)
+ giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp XNK do hải quan cấp (nộp 1
lần).
• Mở tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng
- Cách thức mở L/C tại Việt Nam: Để mở L/C doanh nghiệp XNK phải
tiến hành các công việc sau:
+ Nộp hồ sơ và lập đơn xin mở L/C.
+ Ký quỹ để mở tài khoản thư tín dụng.
+ Thanh toán phí mở L/C.
1.2.4.3 Người mua đôn đốc người bán giao hàng
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu và quy trình nhập khẩu
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Diệp 11 GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
Để quá trình nhập khẩu đúng tiến độ như đã quy định trong hợp đồng, nhà
nhập khẩu cần phải đôn đốc phía bán giao hàng theo đúng số lượng chất lượng, quy
cách bao bì…và đúng hạn. Việc đôn đốcnày giúp người bán giao hàng mà không
làm chậm trễ tiến độ kinh doanh của doanh nghiệp nhập khẩu.
1.2.4.4Thuê phương tiện vận tải
Đối với nhà nhập khẩu, nghiệp vụ thuê tàu để vận chuyển hàng hoá chỉ phát
sinh khi trong hợp đồng mua bán quy định nghĩa vụ này thuộc về phía người mua
(theo điều kiện giao hàng nhóm F và EXW).
Việc thuê tàu chở hàng được tiến hành dựa vào các căn cứ sau đây:
• Những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương.
• Đặc điểm của hàng hoá mua bán.
• Điều kiện vận tải.
Việc thuê tàu đòi hỏi phải có kinh nghiệm, nghiệp vụ, có thông tin về tình
hình thị trường thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu.Vì vậy, trong nhiều
trường hợp chủ hàng xuất nhập khẩu thường uỷ thác việc thuê tàu cho một số công

ty hàng hải.
1.2.4.5. Mua bảo hiểm
Đối với nhà nhập khẩu chỉ mua bảo hiểm trong trường hợp nhập khẩu theo
điều kiện thương mại nhóm E, F và nhóm C (trừ CIF và CIP)
Khi đi mua bảo hiềm cho hàng hoá, nhà nhập khẩu cần thực hiện theo trình tự
sau:
• Chọn điều kiện thích hợp để mua bảo hiểm.
Nhà nhập khẩu cần căn cứ vào: đặc tính của hàng hoá, tính chất bao bì và
phương thức xếp hàng, điều khoản hợp đồng, loại tàu chuyên chở để chọn điều
kiện bảo hiểm thích hợp đảm bảo an toàn cho hàng hoá và đạt hiệu quả kinh tế cao.
• Làm giấy yêu cầu bảo hiểm.
Nhà nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng và L/C (nếu có) điền đầy đủ các nội
dung trong giấy yêu cầu bảo hiểm.
Ngoài ra, nhà nhập khẩu còn phải báo cho người bảo hiểm những tình huống
quan trọng khác mà họ biết để giúp người bảo hiểm phán đoán rủi ro.
• Đóng phí bảo hiểm và lấy chứng thư bảo hiểm.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu và quy trình nhập khẩu
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Diệp 12 GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
Sau khi nộp giấy yêu cầu bảo hiểm cho người bảo hiểm, người bảo hiểm sẽ
xác định số phí phải đóng, nhà nhập khẩu đóng phí bảo hiểm và nhận chứng thư bảo
hiểm (đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm).
1.2.4.6.Làm thủ tục hải quan
Làm thủ tục hải quan là một công việc mà bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh
XNK nào cũng đều phải thực hiện khi có hàng hoá đi ngang qua biên giới quốc gia.
Thủ tục hải quan là một công cụ để quản lý hành vi buôn bán quốc tế theo pháp luật
của nhà nước nhằm: ngăn chặn tình trạng XNK lậu qua biên giới, kiểm tra giấy tờ
có sai sót, giả mạo không, thống kê số liệu về hàng XNK.
Theo điều 16 chương 3 của luật hải quan được quốc hội thông qua ngày
29/6/2001 nêu rõ thủ tục hải quan khi thực hiện nhập khẩu bao gồm 3 bước:
(1) Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải

quan.
(2) Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho
việckiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải
(3) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
1.2.4.6.1. Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ
thuộc hồ sơ hải quan.
• Về thời gian khai báo và nộp tờ khai hải quan:
Hàng hóa nhập khẩu được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng
hóa đến cửa khẩu.
• Hồ sơ khai báo hải quan:
Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu,người khai hải quan
nộp, xuất trình cho cơ quan hồ sơ hải quan, gồm các chứng từ sau:
− Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính.
− Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương
hợp đồng: nộp 01 bản sao.
− Hóa đơn thương mại: nộp 01 bản chính.
− Vận tải đơn: nộp 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc sao chụp từ bản chính có
chữ copy, chữ surrendered.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu và quy trình nhập khẩu
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Diệp 13 GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
− Tùy từng trường hợp cụ thể mà người khai hải quan nộp thêm một số chứng
từ khác.
1.2.4.6.2. Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu
• Kiểm tra thực tế hàng nhập khẩu:
 Miễn kiểm tra thực tếvới các điều kiện:
− Chủ hàng nhập khẩu có quá trình 2 năm nhập khẩu không bị xử lý hành
chính về hải quan và không vi phạm quy chế của hải quan.
− Hàng nhập khẩu: thiết bị, máy móc, hàng thực phẩm tươi sống; hàng cần
được bảo quản đặc biệt; hàng hóa gửi kho ngoại quan, kho bảo thuế; hàng nhập

khẩu đưa vào khu chế xuất, bảo thuế hoặc khu vực ưu đãi thuế quan khác; hàng
lỏng, hàng rời và các mặt hàng mà việc xác định chất lượng,khối lượng, chủng loại
hàng hóa…
 Hàng kiểm tra thực tế:
Có 2 hình thức kiểm tra thực tế:
Cách 1: kiểm tra xác suất thực tế không quá 10% khối lượng hàng nhập
khẩu. Nếu hàng đóng gói trong kiện thì kiểm không quá 10% số container hoặc
không quá 10% lượng kiện xếp trong container
Cách 2: kiểm tra thực tế toàn bộ hàng nhập khẩu đối với chủ hàng đã nhiều
lần vi phạm pháp luật hải quan; hoặc các lô hàng nhập khẩu có những dấu hiệu vi
phạm.
1.2.4.6.3. Nộp thuế nhập khẩu
Đối với hàng nhập khẩu thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai hải quan
1.2.4.7.Nhận hàng nhập khẩu
Theo quy định của nhà nước (NĐ 200/CP ngày 31/12/1973) các cơ quan vận
tải (ga, cảng) có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu trên các phương tiện
vận tải từ nước ngoài vào, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho,
lưu bãi và giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của đơn vị ngoại
thương đã nhập lô hàng đó. Do đó, khi hàng cập cảng, hãng tàu sẽ trực tiếp đứng ra
giao nhận hàng với cảng, rồi đưa hàng về vị trí an toàn: kho hoặc bãi. Chủ hàng
phải kí hợp đồng uỷ thác cho cảng l àm việc này.

×