Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

phân tích quy trình nhập khẩu tại công ty tnhh thương mại phước nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.8 KB, 84 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


TÊN ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH QUY TRÌNH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI PHƯỚC NHẬT


Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG


Giảng viên hướng dẫn : ThS Ngô Ngọc Cương
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hiền
MSSV: 0954010150 Lớp: 09DQN2


TP. Hồ Chí Minh, 2013
BM03/QT04/ĐT

Khoa: …………………………
PHIẾU ĐĂNG KÝ
ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ: …………………………. (CQ, LT, B2, VLVH)



1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên đăng ký đề tài (sĩ số trong nhóm……):
(1) MSSV: ………………… Lớp:
(2) MSSV: ………………… Lớp:
(3) MSSV: ………………… Lớp:
Ngành :
Chuyên ngành :
2. Tê n đề tài đăng ký :


3. Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên đã hiểu rõ yêu cầu của đề tài và cam kết thực hiện đề tài theo tiến độ
và hoàn thành đúng thời hạn.
Ý kiến giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Sinh viên đăng ký
(Ký và ghi rõ họ tên)

Tr ưởng khoa ký duyệt

BM06/QT04/ĐT

Khoa: …………………………
PHIẾU THEO DÕI TIẾN ĐỘ
LÀM ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
(Do giảng viên hướng dẫn ghi và giao cho sinh viên nộp chung với ĐA/KLTN
sau khi hoàn tất đề tài)


4. Tê n đề tài:

5. Giảng viên hướng dẫn:
6. Sinh viên/ nhóm sinh viên thực hiện đề tài (sĩ số trong nhóm……):
(1) MSSV: ………………… Lớp:
(2) MSSV: ………………… Lớp:
(3) MSSV: ………………… Lớp:
Ngành :
Chuyên ngành :

Tuần
lễ
Ngày Nội dung
Nhận xét của G VHD
(Ký tên)
1





2





3






4





5





6





BM06/QT04/ĐT

7





Kiểm tra ngày:


Đánh giá công việc hoàn thành: ………… %
Được tiếp tục:  Không tiếp tục: 
9





10





11





12





13






14





15







Giảng viên hướng dẫn phụ
(Ký và ghi rõ họ tên)

TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Giảng viên hướng dẫn chính
(Ký và ghi rõ họ tên)




i



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số
liệu trong bài khóa luận tốt nghiệp được thưc hiện tại Công ty TNHH thương mại
Phước Nhật, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước nhà trường về sự cam đoan này.


TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013
Tác giả



Nguyễn Thị Thu Hiền











ii


LỜI CẢM ƠN


Qua bài khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi đến Ban Giám Hiệu cùng các
thầy cô đang công tác tại trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh lời
cảm ơn sâu sắc và lời chúc sức khẻo dồi dào. Nhà trường đã tạo điều kiện để em có
dịp thâm nhập thực tế để học tập và tìm hiểu thêm những kiến thức bổ ích trong
thực tế, đặc biệt là các thầy cô thuộc khoa Quản trị kinh doanh đã dạy dỗ và tận tình
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập ở trường.
Em xin gửi đến giáo viên hướng dẫn của em là Cô Ngô Ngọc Cương lời cảm
ơn chân thành vì đã hướng dẫn, chỉ dạy cho em để bài khóa luận tốt nghiệp của em
được hoàn thành tốt.
Em xin chân thành cảm ơn các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty TNHH
thương mại Phước Nhật và đặc biệt là các Cô, Chú trong Phòng xuất nhập khẩu đã
hết lòng giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại Công ty. Em kính chúc đến
toàn thể các Cô, Chú, Anh, Chị luôn dồi dào sức khỏe và thành công. Chúc cho
công ty ngày càng lớn mạnh và khẳng định uy tín, thương hiệu của mình ở thị
trường trong và ngoài nước.
Trân trọng kính chào và cảm ơn !









iii

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc



NHẬN XÉT THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thị Thu Hiền
MSSV : 0954010150
Khoá : 2009
1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Đơn vị thực tập



iv

Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HC M Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Khoa Quản trị kinh doanh Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 


PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: 09DQN2
Đơn vị thực tập: Công ty TNHH thương mại Phước Nhật
Giáo hiên hướng dẫn: Th.s. Ngô Ngọc Cương
Nhận xét chung của Giáo viên hướng dẫn:














……………., Ngày… tháng… năm……
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN



v


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
DRDANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ĐÃ SỬ DỤNG
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ QUY TRÌNH NHẬP
KHẨU……………………………………………………………………………….
3
1.1 Nhập khẩu và vai trò của hoạt động nhập khẩu 3
1.1.1 Khái niệm nhập khẩu 3
1.1.2 Các phương thức nhập khẩu chủ yếu 4
1.1.3 Vai trò của nhập khẩu 7
1.2 Quy trình nhập khẩu tại các doanh nghiệp 9
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu 24
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI PHƯỚC NHẬT……………………………………… 28

2.1 Giới thi ệu về công ty 28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 28
2.1.1.1 Khái quát về công ty 28
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 28

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và tính chất hoạt động của Công ty 29
2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ 29
2.1.2.2 Tính chất hoạt động 29
2.1.3 Cơ cấu tổ chức 30
2.1.3.1Sơ đồ cơ cấu tổ chức 30
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trực thuộc công ty 30
vi


2.1.4
Tình hình kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 – 2012 32
2.1.4.1 Hoạt động ngoại thương 32
2.1.4.2 Hoạt động kinh doanh nội địa 34
2.1.4.3 Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 – 2012 34
2.1.4.4 Đánh giá chung về tình hình hoạt động của Công ty 36
2.2 Phân tích quy trình nhập khẩu của công ty 37
2.2.1 Giới thiệu về mặt hàng và thị trường nhập khẩu của công ty 37
2.2.1.1 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty 37
2.2.1.2 Cơ cấu nhập khẩu của công ty theo thị trường 39
2.2.2 Phân tích quy trình nhập khẩu của công ty 40
2.2.2.1 Quy trình nhập khẩu của công ty 40
2.2.2.2 Mô tả quy trình nhập khẩu của công ty 41
2.2.3 Nhận xét về quy trình nhập khẩu của công ty 53
2.2.3.1 Ưu điểm 53
2.2.3.2 Nhược điểm 54
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI PHƯỚC NHẬT…… 56

3.1 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 56
3.2 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu tại công

ty……………………………………………………………………………………56

3.2.1 Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ 57
3.2.2 Giải pháp về nguồn lực 61
3.2.3 Giải pháp về tài chính 63
3.3 Một số kiến nghị 65
3.3.1 Đối với nhà nước 65
3.3.2 Đối với công ty 67
vii


KẾT LUẬN
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC























viii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

XNK Xuất Nhập Khẩu
NK Nhập khẩu
L/C Letter of credit : thư tín dụng
B/L Bill of lading: vận đơn đường biển
D/O Delivery order: lệnh giao hàng
C/O Certificate of origin: giấy chứng nhận xuất xứ
C/I Commercial invoice: hóa đơn thương mại














ix



DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG

STT TÊN Trang
1
Bảng 2.1: kim ngạch nhập khẩu của Công ty giai đoạn
2010 – 2012
32
2
Bảng 2.2: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
công ty giai đoạn 2010 – 2012
34
3
Bảng 2.3: bảng tổng kết kết quả kinh doanh của công ty
Phước Nhật giai đoạn 2010 – 2012
35
4
Bảng 2.4: cơ cấu mặt hàng nhập khẩu chủ lực của công ty
giai đoạn 2010 - 2012
38
5
Bảng 2.5: cơ cấu mặt hàng nhập khẩu theo thị trường của
công ty giai đoạn 2010 – 2012
39

6
Bảng 2.6: tình hình nhập khẩu của công ty theo các
phương thức thanh toán quốc tế đã sử dụng trong giai
đoạn 2010 – 2012
46








x



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ĐÃ SỬ DỤNG

STT TÊN Trang
1 Sơ đồ 1.1: quy trình nhập khẩu tại các doanh nghiệp 9
2 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Phước Nhật 30
3 Sơ đồ 2.2: quy trình nhập khẩu của công ty Phước Nhật 41
4
Biểu đồ 2.1: kim ngạch nhập khẩu của công ty giai đoạn
2010 – 2012
33
5
Biểu đồ 2.2: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
công ty Phước Nhật giai đoạn 2010 – 2012

34
6
Biểu đồ 2.3: tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế
công ty đã sử dụng giai đoạn 2010 – 2012
46









Khóa luận tốt nghiệp 1 GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương

SVTT: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp 09DQN2
LỜI MỞ ĐẦU
Khu vực hóa, toàn cầu hóa là một xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới
ngày nay. Quá trình phát triển của mỗi quốc gia là khác nhau, tuy nhiên trong giai
đoạn hiện thời thì sự tự do hóa thương mại và giao lưu trên mọi phương diện đời
sống kinh tế, xã hội giữa các nước ngày càng được tăng cường và có thể nói đó là
quy luật của sự phát triển trên thế giới. Nước ta đang trong quá trình đổi mới toàn
diện cũng không nằm ngoài dòng chảy kinh tế chung đó. Quan hệ kinh tế quốc tế đã
đem lại những lợi ích không nhỏ trong việc phát triển kinh tế quốc gia mà cụ thể là
các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Xuất khẩu là yếu tố quan trọng kích thích
sự tăng trưởng kinh tế , mở rộng quy mô các ngành. Còn nhập khẩu vừa có tác dụng
da dạng hóa sản phẩm tiêu dùng trong nước, vừa hỗ trợ cho sản xuất phát triển do
đẩy mạnh nhập khẩu nguyên vật liệu, phụ liệu, máy móc và cũng là nhân tố giúp
phát triển xuất khẩu. Do đó, hoạt động nhập khẩu có tác động trực tiếp đến quá trình

sản xuất, kinh doanh thương mại của doanh nghiệp. Góp phần vào sự đổi mới trang
thiết bị, năng suất lao động, trình độ sản xuất, đảm bảo đầy đủ kịp thời nhu cầu tư
liệu sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, rút ngắn
về trình độ kỹ thuật của Việt Nam so với Thế Giới. Nhập khẩu nguyên vật liệu rẻ,
chất lượng tốt từ nước ngoài góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Việt Nam trên th
ị trường trong và ngoài nước.
Công ty TNHH thương mại Phước Nhật là một doanh nghiệp thương mại
theo hình thức nhập khẩu kinh doanh. Hoạt động nhập khẩu và kinh doanh từ nguồn
hàng nhập khẩu là hoạt động chính của công ty. Do đó việc xác định đúng nguồn
hàng, thực hiện tốt quy trình nhập khẩu là một vấn đề thiết yếu và quan trọng đối
với công ty TNHH thương mại Phước Nhật. Bên cạnh những thuận lợi và thành tựu
thì trong quá trình hoạt động nhập khẩu Công ty cũng gặp không ít khó khăn và hạn
chế. Nhận thức được thực tế trên, em lựa chọn đề tài: “Phân tích quy trình nhập
khẩu tại công ty TNHH thương mại Phước Nhật” làm đề tài nghiên cứu khóa luận
tốt nghiệp của em.
Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống cơ sở lý luận về nhập khẩu và quy trình nhập khẩu đối với một
công ty thương mại làm cơ sở cho việc phân tích quy trình nhập khẩu của Công ty
Khóa luận tốt nghiệp 2 GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương

SVTT: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp 09DQN2
TNHH thương mại Phước Nhật.
Phân tích quy trình nhập khẩu tại công ty và so sánh với cơ sở lý luận đã
được hệ thống hóa nhằm tìm ra những mặt mạnh và hạn chế trong quy trình nhập
khẩu của Công ty. Từ đó định hướng mục tiêu và đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện quy trình nhập khẩu của Công ty trong thời gian tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu: các chỉ tiêu đánh giá tình hình nhập khẩu và các bước
của quy trình nhập khẩu.

- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động nhập khẩu và quy trình nhập khẩu của công
ty TNHH thương mại Phước Nhật từ năm 2010 đến năm 2012.
Phương pháp nghiên cứu:
Vận dụng những kiến thức đã học tại trường, kết hợp với quan sát, tiếp cận
thực tế tại công ty và kết hợp cùng với các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu, tài liệu thông qua những hồ sơ lưu trữ, tài liệu
thứ cấp của công ty những năm gần đây và các tài liệu trong sách, báo và các
trang Web liên quan đến đề tài phân tích quy trình nhập khẩu của Công ty.
- Phương pháp phân tích : dựa trên các dữ liệu thu thập được tiến hành xử lý,
phân tích quy trình nhập khẩu của công ty hiện tại.
- Phương pháp so sánh: dựa trên các số liệu đã được xử lý và phân tích tiến
hành so sánh số liệu giữa các năm và so sánh với cơ sở lý thuyết từ đó đánh
giá những gì đạt và chưa đạt trong quy trình nhập khẩu của công ty.
- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp những dữ liệu, thông tin đã được phân tích
để nhận xét, đề xuất những giải pháp và định hướng phát triển của công ty
trong tương lai.
Cấu trúc của khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương :
- Chương 1: Cơ sở lý luận về nhập khẩu và quy trình nhập khẩu
- Chương 2: Phân tích quy trình nhập khẩu tại công ty TNHH thương mại
Phước Nhật
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu tại công ty
TNHH thương mại Phước Nhật.
Khóa luận tốt nghiệp 3 GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương

SVTT: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp 09DQN2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ QUY TRÌNH NHẬP
KHẨU
1.1 Nhập khẩu và vai trò của hoạt động nhập khẩu
1.1.1 Khái niệm nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh ngoại thương quan trọng của một

quốc gia. Có nhiều khái niệm về nhập khẩu như sau:
- Theo lý luận thương mại quốc tế: nhập khẩu l à việc quốc gia này mua hàng
hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Hay nói cách khác, đây chính là việc nhà
sản xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong
nước.
- Theo điều 28, mục 1, chương II của Luật thương mại Việt Nam 2005, nhập
khẩu được hiểu cụ thể hơn đó là: nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được
đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên
lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu nhập khẩu là việc mua hàng hóa, dich vụ từ
nước ngoài hoặc khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật nhằm phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc tái xuất nhằm phụ vụ mục đích thu lợi
nhuận. Hoạt động nhập khẩu là hoạt động phức tạp so với hoạt động kinh doanh
trong nước, hoạt động nhập khẩu có những đặc điểm sau:
- Thị trường nhập khẩu rất đa dạng: có thể lựa chọn các thị trường nhập khẩu
tùy thuộc vào từng hàng hóa và dịch vụ dựa trên lợi thế so sánh của từng
quốc gia khác nhau nhằm đem lại lợi ích cho hoạt động nhập khẩu.
- Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật như điều ước
quốc tế và Ngoại thương, luật quốc gia của các nước tham gia, tập quan
Thương mại quốc tế.
- Đầu vào (nguồn cung ứng), đầu ra (khách hàng) của doanh nghiệp rất đa
dạng, nó được thay đổi theo nhu cầu của người tiêu dùng trong nước. Nguồn
cung ứng, khách hàng có thể ổn định, tập trung hoặc đa dạng tùy thuộc vào
điều kiện, khả năng thích ứng, trình độ quản lý, sự nhanh nhạy nắm bắt thông
Khóa luận tốt nghiệp 4 GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương

SVTT: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp 09DQN2
tin và khả năng cung ứng của công ty cũng như sự biến động của thị trường.
Vì vậy doanh nghiệp phải biết nắm bắt, lựa chọn các đối tác kinh doanh phù

hợp để đem lại lợi ích cao nhất cho công ty.
- Các phương thức giao dịch, thanh toán trên thị trường quốc tế rất đa dạng và
phong phú. Để có thể thực hiện giao dịch doanh nghiệp có thể lựa chọn các
hình thức giao dịch phù hợp với điều kiện và năng lực của công ty như: giao
dịch trực tiếp, giao dịch qua trung gian hoặc giao dịch tại hội chợ triễn lãm.
Bên cạnh đó cũng có nhiều phương thức thanh toán trong kinh doanh nhập
khẩu đó là: phương thức nhờ thu, phương thức chuyển tiền, phương thức
hàng đổi hàng, L/C… Việc sử dụng phương thức thanh toán nào là do hai
bên tự thỏa thuận trong điều khoản của hợp đồng và trong kinh doanh nhập
khẩu thường sử dụng các ngoại tệ mạnh, có sức chuyển đổi cao như USD,
bảng Anh…
- Việc trao đổi thông tin với đối tác phải được tiến hành nhanh chóng thông
qua các phương tiện hiện đại như Telex, Fax và ngày nay với việc phát triển
nhanh chóng của mạng internet đã đẩy mạnh việc trao đổi thông tin, phục vụ
đắc lực cho việc kinh doanh quốc tế.
- Phương thức vận chuyển đa dạng: trong hoạt động nhập khẩu, hàng hóa
thường được vận chuyển qua biên giới các quốc gia với khối lượng lớn do đó
hàng hóa thường được vận chuyển qua đường biển, hàng không, đường sắt
hay đa phương thức. Vì vậy chi phí vận chuyển cho hoạt động nhập khẩu
thường khá cao nên việc lựa chọn phương thức vận chuyển và các điều khiện
cho cơ sở giao hàng là rất quan trọng cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu
của công ty.
1.1.2 Các phương thức nhập khẩu chủ yếu
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu chỉ được tiến hành ở các doanh nghiệp nhập
khẩu trực tiếp nhưng trong thực tế, do tác động của điều kiện kinh doanh và sự năng
động sáng tạo của người kinh doanh mà đã có nhiều phương thức nhập khẩu được
hình thành tạo sự đa dạng khác nhau cho hoạt động nhập khẩu. Sau đây là các hình
thức hoạt động kinh doanh nhập khẩu thông dụng tại các doanh nghiệp nước ta hiện
nay:
Khóa luận tốt nghiệp 5 GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương


SVTT: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp 09DQN2
• Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp
nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài và không thông qua trung gian. Trong đó, doanh
nghiệp phải trực tiếp làm các khâu của quá trình nhập khẩu như: tìm kiếm đối tác,
đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng…và phải tự bỏ vốn kinh doanh, chịu mọi
chi phí giao dịch, nghiên cứu thị trường, giao nhận, lưu kho bãi, nộp thuế và tiêu thụ
hàng hóa. Trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài nước, các doanh
nghiệp tính toán chính xác chi phí, tuân thủ đúng chính sách, luật pháp quốc gia và
quốc tế.
- Ưu điểm: Giảm bớt được các chi phí trung gian từ đó tăng thu nhập cho
doanh nghiệp; có điều kiện phát huy tính độc lập và đem đến sự chủ động
cho nhà nhập khẩu; biết được nhu cầu của khách hàng từ đó đưa ra các
phương án kinh doanh phù hợp cho doanh nghiệp.
- Nhược điểm: Các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm đối với các hoạt động của mình; mức độ rủi ro trong hoạt động
nhập khẩu trực tiếp cao hơn so với nhập khẩu ủy thác; trình độ kỹ thuật
nghiệp vụ của các cán bộ tham gia nhập khẩu phải cao.
• Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác là hình thức nhập khẩu gián tiếp thông qua trung gian
thương mại. Bên nhờ ủy thác sẽ phải trả một khoản tiền cho bên nhận ủy thác dưới
hình thức phí ủy thác, còn bên nhận ủy thác có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung
của hợp đồng ủy thác đã được các bên ký kết. Khi tiến hành nhập khẩu ủy thác,
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhận ủy thác sẽ phải lập hai hợp đồng bao
gồm: hợp đồng nhập khẩu ký với đối tác nước ngoài và mộ hợp đồng nhận ủy thác
nhập khẩu với bên ủy thác.
- Ưu điểm: Doanh nghiệp kinh doanh nhận nhập khẩu ủy thác sẽ không phải
bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không cần quan tâm đến thị trường tiêu
thụ cho hàng hóa mà chỉ nhận đại diện cho bên ủy thác tiến hành đàm phán,

ký kết hợp đồng, làm thủ tục nhập khẩu cũng như khiếu nại, đòi bồi thường
cho bên ủy thác với đối tác nước ngoài khi có tổn thất xảy ra. Do đó hình
thức này giúp cho doanh nghiệp nhận ủy thác không mất nhiều chi phí, độ rủi
Khóa luận tốt nghiệp 6 GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương

SVTT: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp 09DQN2
ro thấp.
- Nhược điểm: Vì nhận ủy thác nhập khẩu nên doanh nghiệp nhận ủy thác
đóng vai trò trung gian nên lợi nhận từ hoạt đông này không cao.
• Nhập khẩu hàng đổi hàng
Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ yếu của
buôn bán đối lưu, đó là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu. Hoạt động này
được thanh toán không phải bằng tiền mà chính là hàng hóa. Hàng hóa nhập khẩu
và xuất khẩu phải có giá trị tương đương nhau, đảm bảo điều kiện cân bằng về mặt
giá cả, điều kiện giao hàng và tổng giá trị hàng hóa trao đổi.
- Ưu điểm: Nhập khẩu hàng đổi hàng vừa thu lãi từ hoạt động kinh doanh nhập
khẩu vừa xuất khẩu được hàng hóa trong nước ra nước ngoài. Hình thức này
rất có lợi vì cùng một lúc vừa nhập khẩu lại có thể xuất khẩu hàng hóa, người
mua cũng đồng thời là người bán.
- Nhược điểm: Việc xác định hàng hóa để nhập khẩu và xuất khẩu theo hình
thức hàng đổi hàng phải có giá trị tương đương nhau, đảm bảo điều kiện cân
bằng về mặt giá cả và giao hàng là rất khó thực hiện trong thực tế. Bên cạnh
đó, hàng hóa mà doanh nghiệp nhập khẩu hiện có chưa chắc là mặt hàng là
bên xuất khẩu có nhu cầu để có thể thực hiện giao dịch hàng đổi hàng.
• Nhập khẩu liên doanh
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở liên kết
một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp, trong đó có ít nhất một bên là doanh
nghiệp nhập khẩu trực tiếp nhằm phối hợp các kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra
các chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Quyền
hạn và trách nhiệm của mỗi bên được quy định theo tỷ lệ vốn góp.

- Ưu điểm: Nhập khẩu liên doanh sẽ bớt rủi ro so với nhập khẩu trực tiếp vì
mỗi doanh nghiệp tham gia liên doanh nhập khẩu sẽ phải góp một phần vốn
nhất định, cùng chia sẻ lợi nhuận và cùng chịu lỗ theo tỷ lệ vốn góp đã được
thỏa thuận.
- Nhược điểm: Khi nhập khẩu liên doanh lợi nhuận bị chia sẻ; doanh nghiệp
kinh doanh nhập khẩu trực tiếp trong liên doanh phải ký hai hợp đồng, một
hợp đồng với đối tác bán hàng nước ngoài và hợp đồng liên doanh với các
Khóa luận tốt nghiệp 7 GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương

SVTT: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp 09DQN2
doanh nghiệp khác.
• Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất là hình thức doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa nhưng
không phải để tiêu thụ tại thị trường trong nước mà là để xuất khẩu sang một nước
khác nhằm thu lợi nhuận. Những mặt hàng này không được gia công hay chế biến
tại nới tái xuất
- Ưu điểm: Hình thức tạm nhập tái xuất đem về một lượng ngoại tệ lớn hơn so
với số vốn ban đầu bỏ ra.
- Nhược điểm: Hàng hóa vừa phải làm thủ tục nhập khẩu vừa phải làm thủ tục
xuất khẩu sau đó.
1.1.3 Vai trò của nhập khẩu
• Đối với nền kinh tế quốc dân
Mỗi quốc gia đều có những thế mạnh khác nhau, trong đó mục tiêu phát triển
nền kinh tế quốc dân dựa rất nhiều về lợi thế so sánh, mỗi quốc gia sẽ đẩy mạnh sản
xuất có lợi thế để phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu đi các quốc gia. Do đó,
để đáp ứng một cách đầy đủ mọi nhu cầu trong nước, đặc biệt trong xu thế ngày nay
khi đời sống nhân dân ngày càng nâng cao, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường thì hoạt động nhập khẩu đóng vai trò hết sức quan trong đối với nền kinh tế
quốc dân. Cụ thể những vai trò đó được thể hiện như sau:
- Vì năng lực sản xuất của mỗi quốc gia là có hạn, vì vậy trước hết nhập khẩu

sẽ bổ xung kịp thời những hàng hóa còn thiếu mà trong nước không sản xuất
được, sản xuất không đủ tiêu dùng hoặc sản xuất với chi phí cao để cân đối
kinh tế, giúp cung cầu trở nên cân đối hơn, đảm bảo cho sự phát triển ổn định
và bền vững, khai thác tối đa khả năng và tiềm năng kinh tế.
- Nhập khẩu làm đa dạng hóa tiêu dùng trong nước, phong phú chủng loại, quy
cách, mẫu mã hàng hóa, nâng cao sự lựa chọn, mở rộng khả năng tiêu dùng
và nâng cao mức sống cho người dân.
- Nhập khẩu làm lành mạnh hóa thị trường trong nước, khu vực và trên thế
giới, xóa bỏ nền kinh tế lạc hậu tự cung tự cấp, nâng cao tính cạnh tranh,
giảm độc quyền. Tiến tới sự hợp tác giữa các quốc gia là cầu nối thông suốt
Khóa luận tốt nghiệp 8 GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương

SVTT: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp 09DQN2
của nền kinh tế tiên tiến trong và ngoài nước.
- Nhập khẩu sẽ tạo ra quá trình chuyển giao công nghệ, thay thế các máy móc
thiết bị lạc hậu bằng các máy móc thiết bị hiện đại, điều này giúp chuyên
môn hóa sản xuất tạo ra sự phát triển vượt bậc của nền sản xuất hàng hóa, tạo
sự cân bằng giữa các quốc gia về trình độ sản xuất, tiết kiệm chi phí và thời
gian.
- Hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho hàng hóa dịch vụ ở thị trường trong nước
trở nên phong phú hơn, thúc đẩy sản xuất trong nước không ngừng vươn lên,
do đó các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải nâng cao khả năng cạnh tranh,
không ngừng tìm tòi nghiên cứu để sản xuất ra hàng hóa có chất lượng cao
để tăng cường cạnh tranh với hàng ngoại, đem lại lợi ích cho người tiêu
dùng.
- Nhập khẩu là một trong hai hoạt động chính của ngoại thương do đó nó có
vai trò to lớn trong việc thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao giá trị cũng
như chất lượng hàng hóa xuất khẩu thông qua trao đổi hàng hóa đối lưu và
giúp cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Đây là hai hoạt động không thể
tách rời nhau của một nền kinh tế.

• Đối với doanh nghiệp
Hoạt động nhập khẩu có vai trò quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp trong
quá trình phát triển, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường năng động và đầy biến
đổi như hiện nay, cụ thể là:
- Hoạt động nhập khẩu làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, do đó các
doanh nghiệp sẽ có động lực để cải tiến quá trình sản xuất, nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình về giá cả, chất lượng, thái độ phục vụ khách hàng.
- Nhập khẩu làm đa dạng hóa đầu vào cho các doanh nghiệp có thể là máy
móc, trang thiết bị hiện đại, nguyên phụ liệu…góp phần giúp các doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Tham gia vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu sẽ tạo điều kiện cho đội ngũ
cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp có cơ hội học hỏi, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ đặc biệt là trong lĩnh vực ngoại thương.
- Hoạt động nhập khẩu có hiệu quả sẽ giúp mang lại lợi nhuận cho các doanh
Khóa luận tốt nghiệp 9 GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương

SVTT: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp 09DQN2
nghiệp vì vậy các doanh nghiệp sẽ có cơ hội đầu từ vào các lĩnh vực khác,
mở rộng phạm vi kinh doanh của mình.
1.2 Quy trình nhập khẩu tại các doanh nghiệp
 Mô tả các bước của quy trình nhập khẩu được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình nhập khẩu tại các doanh nghiệp

















 Các bước cụ thể của quy trình nhập khẩu
 Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là một công cụ kinh doanh thiết yếu và là công việc
cần làm trong một thị trường cạnh tranh. Nếu công tác nghiên cứu thị trường được
làm tốt, nó sẽ cung cấp đầy đủ thông tin chính xác để giúp các nhà quản trị đưa ra
các quyết định, chiến lược kinh doanh phù hợp và do đó đem lại hiệu quả cao. Vì
Chợ
Phối hợp với ngân hàng
kiểm tra bộ chứng từ

Thúc giục người
bán giao hàng
Chuyến
Là m thủ
tục hải
quan
nhập
khẩu
Thanh
toán,
nhận bộ
chứng từ

Nhận
hàng từ
người
vận tải
Giá m định
số và chất
lượng
hàng hóa
(nếu có)
Khiếu nại
đòi bồi
thường
khi hàng
hóa có
tổn thất
Nghiên cứu thị trường

Xin g iấy phép nhập khẩu (nếu có)
Giao d ịch, đàm phán, ký kết hợp đồng
Là m thủ tục ban đầu thanh toán quốc tế
Thuê phương tiện
vận tải khi nhập
khẩu theo E, F
Mua bảo hiểm cho hàng hóa
khi nhập khẩu E; F; CFR;
CPT
Khóa luận tốt nghiệp 10 GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương

SVTT: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp 09DQN2
vậy, nghiên cứu thị trường cũng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quy trình

kinh doanh nhập khẩu. Khi nghiên cứu thị trường, nhà nhập khẩu sẽ quan tâm tới
các vấn đề:
- Công ty nên nhập khẩu mặt hàng gì?
- Nguồn cung ứng và thị trường nhập khẩu?
- Nên nhập khẩu vào thời điểm nào?
Khi nghiên cứu thị trường nhập khẩu, doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu
cùng lúc cả thị trường trong nước và t hị trường nước ngoài để có cái nhìn tồng quát
nhất, đó là:
 Nghiên cứu thị trường trong nước
Trong quá trình nhập khẩu, bước đầu tiên doanh nghiệp cần tiến hành là
nghiên cứu nhu cầu của thị trường trong nước để xác định mặt hàng nhặp khẩu, các
khách hàng hiện có và khách hàng tiềm năng, giá cả, các đối thủ cạnh tranh để căn
cứ vào đó doanh nghiệp xác lập phương án kinh doanh nhập khẩu.
 Nghiên cứu thị trường nước ngoài
Nghiên cứu thị trường nước ngoài là một bước song song và không kém
phần quan trọng với nghiên cứu thị trường trong nước, nghiên cứu thị trường nước
ngoài là doanh nghiệp nghiên cứu, tìm hiểu nguồn cung ứng trong hoạt động nhập
khẩu. Khi nghiên cứu thị trường nước ngoài doanh nghiệp phải chú ý đến các yếu tố
khác biệt như: môi trường kinh tế - tài chính, môi trường pháp luật – chính trị, môi
trường văn hóa – xã hội…Nội dung nghiên cứu gồm như sau:
- Nghiên cứu nguồn cung ứng là đối tác nước ngoài. Khi tiến hành nghiên
cứu, nhà nhập khẩu cần xem xét kỹ và thận trọng những thông tin về nhà
cung ứng, tình hình sản xuất, mặt hàng mà mình cần nhập khẩu trên thị
trường quốc tế. Cần lựa chọn các nhà cung ứng có uy tín và chất lượng,
giá cả phù hợp.
- Nghiên cứu về giá cả để xác định đúng giá trị của hàng hóa. Giá cả trong
kinh doanh quốc tế là giá cả quốc tế của hàng hóa đó trên thị trường thế
giới, được thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và phụ thuộc vào
các nhân tố: chu kỳ, cạnh tranh, quan hệ cung cầu, biến động tỷ giá hối
Khóa luận tốt nghiệp 11 GVHD: Th.s Ngô Ngọc Cương


SVTT: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp 09DQN2
đoái. Việc nghiên cứu này giúp nhà nhập khẩu nắm bắt được xu hướng
biến động của giá và xác lập mức giá phù hợp giúp doanh nghiệp nâng
cao kết quả kinh doanh nhập khẩu.
 Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng
 Giao dịch
Giao dịch trong thương mại quốc tế là việc trao đổi thông tin về các điều kiện
thương mại giữa các bên tham gia. Việc giao dịch được thực hiện gồm các bước:
- Hỏi giá (inquiry): là việc bên mua đề nghị bên bán cho biết những điều
kiện bán hàng như: giá cả, thời gian giao hàng, điều kiện thanh toán…Hỏi
giá thực chất chỉ là thăm dò để giao dịch cho nên người bán không bắt
buộc người hỏi giá trở thành người mua. Và người mua sẽ lựa chọn nhà
cung cấp phù hợp.
- Chào hàng, báo giá (offer): là đề nghị của một bên (người bán hoặc
người mua) gửi cho bên kia, biểu thị muốn bán hoặc mua một số mặt
hàng nhất định theo những điều kiện nhất định. Nội dung chính của thư
chào hàng: tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, giá cả, điều kiện cơ
sở giao hàng, điều kiện thanh toán, bao bì, ký mã hiệu, thể thức nhận
hàng, Trong mậu dịch quốc tế người ta phân biệt hai loại chào hàng
chính: chào hàng cố định (Firm offer) và chào hàng tự do (Free offer).
- Đặt hàng (Order): Đặt hàng là lời đề nghị ký kết hợp đồng ngoại thương
của người mua, về nguyên tắc nó phải đảm bảo đầy đủ nội dung cần thiết
cho việc ký kết hợp đồng. Trên thực tế, người ta thường đặt hàng với các
khách hàng có quan hệ thường xuyên.
- Hoàn giá (Counter – offer): là chỉ người nhận báo giá không đồng ý hoặc
không hoàn toàn đồng ý những điều kiện mà người báo giá đưa ra trong
báo giá, để thỏa thuận thêm, đưa ra ý kiến sửa đổi với báo giá. Hoàn giá
có thể dùng hình thức miệng hoặc hình thức giấy tờ để biểu đạt, thường là
phù hợp với phương thức mà báo giá sử dụng. Hoàn giá có thể nhằm vào

giá cả, hoặc các điều kiện quan trong như chất lượng, số lượng, thời gian,
địa điểm giao hàng, phương thức thanh toán để đưa ra ý kiến sửa đổi.
- Chấp nhận (Acceptance): là sự đồng ý hoàn toàn tất cả các điều kiện mà

×