Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

hoàn thiện quy trình sản xuất tại công ty tnhh thương mại và dịch lê hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 89 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP





ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT TẠI CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ LÊ HOÀNG




Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP


Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Quang Hùng


Sinh viên thực hiện : Lê Thị Ánh Đào
MSSV: 0954010005 Lớp: 09DQD5


TP. Hồ Chí Minh, 2013

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH TM & DV Lê Hoàng
không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự cam
đoan này.
Tp Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 07 năm 2013
(Ký tên)






























ii

LỜI CẢM ƠN
Tr ước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả các Thầy cô, đặc
biệt là Thầy cô trong Khoa Quản trị kinh doanh của trường Đại học Kỹ thuật Công
nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến
thức và kinh nghiệm quý báu trong bốn năm học qua.
Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Lê Quang Hùng đã có những chỉ dẫn tận
tình trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin kính gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các Phòng ban và các Anh Chị
tại Công ty TNHH TM & DV Lê Hoàng, đã tận tình giúp đỡ và tạo điểu kiện thuận
lợi trong suốt thời gian thực tập để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành bài khóa luận này bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình nhưng em vẫn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất
mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Tp Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 07 năm 2013


iii


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

















Tp Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 07 năm 2013
(Ký tên)

iv

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


















Tp Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 07 năm 2013
(Ký tên)


v

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 2

3. Mục đích nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Các kết quả đạt được của đề tài 2
7. Kết cấu của đề tài 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT 4
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT 4
1.1.1 Khái niệm chung về sản xuất 4
1.1.2 Đặc trưng của sản xuất công nghiệp 5
1.1.3 Đặc điểm sản xuất công nghiệp 6
1.1.4 Phân loại hệ thống sản suất 7
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT 9

1.2.1 Khái niệm quy trình sản xuất 9
1.2.2 Đặc trưng của quy trình sản xuất 12
1.2.3 Phân loại quy trình sản xuất hiện nay 13
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỰA CHỌN SẢN XUẤT VÀ ĐỊNH
HƯỚNG XÂY DỰNG QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ TRONG XÍ NGHIỆP MAY
22
1.3.1 Nguồn nhân lực 22
1.3.2 Tài chính 23
1.3.3 Cơ sở hạ tầng 23
1.3.4 Khách hàng 24
1.3.5 Giáo dục và đào tạo 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH
TM & DV LÊ HOÀNG 26

vi


2.1 THỰC TRẠNG VỀ NGÀNH DỆT MAY CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY 26
2.1.1 Tìm hiểu chung về ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam 26
2.1.2 Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam những năm gần đây 26
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH TM &
DV LÊ HOÀNG 29
2.2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH TM & DV Lê Hoàng 29
2.2.2 Năng lực sản xuất và cơ cấu sản phẩm của công ty 38
2.2.3 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong công ty may 39
2.2.4 Một số thông tin tham dự phiếu điều tra 48
2.3 PHÂN TÍCH QUY TRÌNH SẢN XUẤT 54
2.3.1 Nhận xét ưu và nhược điểm từ những quy trình sản xuất của công ty 54
2.3.2 Nguyên nhân 54
2.3.3 Tổng hợp điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội – nguy cơ của công ty 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 60
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT.61
3.1 MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DỆT MAY
VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI 61
3.1.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển ngành Công nghiệp Dệt may Việt Nam
đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. 61
3.1.2 Định hướng mục tiêu và quan điểm phát triển của công ty trong thời gian
tới 62
3.2 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV LÊ HOÀNG 63
3.2.1 Giải pháp thứ nhất áp dụng chuyền Lean vào quy trình sản xuất 63
3.2.2 Giải pháp ERGONOMICS 67
3.2.3 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực 70
3.3 KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC VÀ HIỆP HỘI DỆT MAY VIỆT NAM 72
3.3.1 Nhà nước 72
3.3.2 Doanh nghiệp 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 74

KẾT LUẬN 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
PHỤ LỤC 77


vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV - Cán bộ công nhân viên
KCS – Kiểm tra Chất lượng Sản phẩm
TNHH TM & DV – Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Dịch vụ

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động công ty Lê Hoàng năm 2011 – 2012
Bảng 2.2. Bảng số liệu nhân sự theo độ tuổi năm 2012
Bảng 2.3. Cơ cấu nhân sự theo phòng ban năm 2012
Bảng 2.4. Tình hình nhân sự theo phòng ban năm 2012
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2011- 2012
Bảng 2.6. Các đề mục cần xác định trong quy trình may sản phẩm
Bảng 2.7. Bảng câu hỏi phỏng vấn điều tra
Bảng 2.8. Ma trận SWOT cho công ty Lê Hoàng
Bảng 3.1. Mục tiêu tăng trưởng ngành dệt may Việt Nam đến năm 2020

ix



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ
Biều đồ 2.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may bình quân tháng năm 2005 –
2012
Biểu đồ 2.2. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may theo tháng giai đoạn 2008 –
2012
Biểu đồ 2.3. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của doanh nghiệp FDI và
doanh nghiệp trong nước giai đoạn 2005 – 2012
Biểu đồ 2.4. Xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường chính năm 2011 và
năm 2012
Biểu đồ 2.5. Thông tin tổng quan về công ty
Biểu đồ 2.6. Thể hiện cơ cấu lao động theo giới tính
Biểu đồ 2.7. Thể hiện cơ cấu lao động theo độ tuổi năm 2012
Biểu đồ 2.8. Thể hiện cơ cấu sản phẩm công ty
Biểu đồ 2.9. Thể hiện sự đánh giá môi trường làm việc tại xưởng may
Biểu đồ 2.10. Thể hiện các yếu tố ảnh hưởng năng suất làm việc
Hình 3.1. Bảng hướng dẫn những lỗi thường gặp trong sản xuất
Hình 3.2. Hình ảnh trước và sau khi áp dụng Lean.
Hình 3.3. Công nhân ngồi cắt chỉ
Hình 3.4. Xe nâng hàng thay cho việc khuân vác
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ mô tả quy trình sản xuất
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ cấu trúc sản xuất may công nghiệp
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty Lê Hoàng
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ thể hiện năng lực sản xuất công ty Lê Hoàng

x

Sơ đồ 2.3. Quy trình công nghệ sản xuất quần áo
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ quy trình sản xuất bộ phận cắt
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ quy trình sản xuất của bộ phận may
Sơ đồ 2.6. Sơ đồ thiết kế mặt bằng phân xưởng


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tế cho thấy sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
(WTO), ngành Dệt May Việt Nam có nhiều cơ hội tiếp cận công nghệ, thông tin,
các dịch vụ cũng như có kinh nghiệm quản lý tốt hơn và được bình đẳng về thuế
quan giữa các nước thành viên. Với những lợi thế riêng như ổn định chính trị, năng
suất, chi phí nhân công thấp, đáp ứng được sự đa dạng về các chủng loại hàng may
mặc…, Dệt May Việt Nam đang ngày càng khẳng định được uy tín trên thị trường
thế giới và đứng trong top các nước xuất khẩu cao.
Trong xu thế hội nhập, hợp tác kinh tế toàn cầu Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) với nhiều cơ hội và thách thức khiến thị trường luôn
có nhiều biến động. Vì vậy để ổn định sản xuất và kinh doanh có lãi đòi hỏi các đơn
vị kinh tế phải luôn năng động, linh hoạt và chủ động với các tình huống trên thị
trường, huy động mọi nguồn lực thế mạnh của mình để khai thác các điểm yếu của
đối thủ, tranh thủ các điều kiện thuận lợi để phát triển kinh doanh và mở rộng thị
trường. Đặc biệt đối với ngành sản xuất dệt may là ngành có tốc độ phát triển nhanh
chóng sản phẩm dệt may luôn chiếm tỷ trọng lớn và đứng vị trí thứ nhất trong kim
ngạch hàng xuất khẩu. Trước tình hình trên, ngành dệt may Việt Nam nói chung và
Công ty TNHH TM & DV Lê Hoàng nói riêng đã có những chủ động trong việc hội
nhập, bằng chứng là kết quả sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây
không ngừng tăng trưởng. Tuy vậy trong môi trường mới mẻ này không tránh
nh
ững khó khăn, nhưng đó chỉ là những trở ngại ban đầu để đạt được sự phát triển
ổn định về lâu, về dài.
Để thực hiện được mục tiêu hàng dệt may Việt Nam giành thắng lợi trong
cạnh tranh khi hội nhập kinh tế quốc tế. Trong những khó khăn hiện tại của công ty,
ngoài việc tìm kiếm thêm khách hàng để mở rộng thị trường, vấn đề cấp thiết của

công ty cũng cố nội lực bên trong xây dựng phương pháp điều hành và dây chuyền
sản xuất chuyên môn hóa, đưa ra các giải pháp tối ưu nhằm tăng năng suất chất
lượng trong thời gian ngắn nhất. Là cánh cửa duy nhất đảm bảo thành công cho
doanh nghiệp dệt may Việt Nam trên thị trường quốc tế và cũng là vấn đề sống còn
của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam hiện nay. Vì vậy em chọn đề tài “Hoàn

2

thiện quy trình sản xuất tại Công ty TNHH TM & DV Lê Hoàng” để nghiên
cứu cho khóa luận của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Đề tài “Hoàn thiện quy trình sản xuất tại công ty TNHH TM & DV Lê Hoàng”
chưa có cá nhân hay tổ chức nào từng nghiên cứu trước đây.
3. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực tế tại đơn vị công tác, phân tích kết quả đạt được và những mặt
còn tồn tại trong công tác sản xuất trên cơ sở đó đưa ra nhận xét và đề xuất hỗ trợ
phần nào trong việc tham mưu cho công ty trong việc đánh giá, xem xét điểm mạnh,
điểm yếu trong dây chuyền sản xuất hiện tại và những mối quan hệ trong thực tế sản
xuất cần có, từ đó giải quyết vấn đề tăng năng suất chất lượng sản phẩm, định
hướng tìm kiếm khách hàng truyền thống như hiện nay, góp phần tăng doanh thu và
tỉ trọng xuất khẩu của công ty.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích đã đề ra, bài nghiên cứu cần hoàn thành được
những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng cơ sở lý luận về sản xuất và quy trình sản xuất
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động sản xuất tại công ty
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy trình sản xuất tại công ty
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như: phân tích, tổng hợp, đối
chiếu so sánh… Đồng thời vận dụng các phương pháp thu thập số liệu thực tế tại

nơi làm việc trong công ty.
6. Các kết quả đạt được của đề tài
Đề tài đã phân tích thực trạng về hoạt động sản xuất của công ty, đề xuất một
số giải pháp cần thiết cho công ty nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng môi
trường làm việc cho người lao động, và đưa ra cách nâng cao chất lượng nguồn lao
động góp phần hoàn thiện hệ thống sản xuất của công ty Lê Hoàng. Bản thân được
học hỏi và cọ sát với môi trường làm việc.

3

7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục, danh mục, kết luận, tài liệu tham
khảo, phần phụ lục, đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về sản xuất và quy trình sản xuất
Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất tại Công ty TNHH TM & DV Lê
Hoàng
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình sản xuất

4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT
1.1.1 Khái niệm chung về sản xuất
Hiện nay theo quan niệm phổ biến trên thế giới thì sản xuất (Production) được
hiểu là một quá trình (Process) tạo ra sản phẩm (Goods) hoặc dịch vụ (Services).
Ở nước ta lâu nay có người thường cho rằng chỉ có những doanh nghiệp chế
tạo ra các sản phẩm vật chất có hình thái cụ thể như xi măng, ti vi, tủ lạnh, … mới
gọi là đơn vị sản xuất. Những đơn vị còn lại, nếu không sản xuất các sản phẩm vật
chất thì đều bị xếp vào loại các đơn vị phi sản xuất. Ngày nay, trong nền kinh tế thị
trường, quan niệm như vậy không còn phù hợp nữa.

Như vậy, về thực chất sản xuất chính là quá trình chuyển hóa các đầu vào,
biến chúng thành các đầu ra (Transforms Inputs to Outputs) dưới dạng sản phẩm
hoặc dịch vụ. Mục đích của quá trình chuyển hóa này là tạo ra giá trị gia tăng để
cung cấp cho khách hàng.
Ta có thể hình dung quá trình này như trong sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ mô tả quy trình sản xuất
Đầu vào
Đất đai
Lao động
Vốn (thiết bị, tiền, nguyên vật liệu,
năng lượng, phương tiện)
Khoa học và ngệ thuật quản lý












Cung cấp trở lại

5

1.1.2 Đặc trưng của sản xuất công nghiệp
Nếu xét trên gốc độ tổng hợp các mối quan hệ của con người trong hoạt động

sản xuất thì quá trình sản xuất là sự tổng hợp của hai mặt: mặt kỹ thuật của sản xuất
và mặt kinh tế xã hội của sản xuất. Trong lĩnh vực sản xuất của cải vật chất của xã
hội, do sự phân công lao động xã hội nền kinh tế chia thành nhiều ngành như: nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, xây dựng. Song xét trên phương diện
tính chất tương tự của công nghệ sản xuất, có thể coi đó là tổng thể của hai ngành
cơ bản: nông nghiệp và công nghiệp, còn các dạng khác có thể là dạng đặc thù của
hai ngành này.
Từ ý nghĩa đó, cần xem xét các đặc trưng của sản xuất công nghiệp khác với
sản xuất nông nghiệp trên cả hai mặt: mặt kỹ thuật của sản xuất và mặt kinh tế xã
hội của sản xuất.
1.1.2.1 Các đặc trưng về mặt kỹ thuật sản xuất của công nghiệp
Đặc trưng về công nghệ sản xuất, trong công nghiệp chủ yếu là quá trình tác
động trực tiếp bằng phương pháp cơ lý hóa của con người, làm thay đổi các đối
tượng lao động thành những sản phẩm thích ứng với nhu cầu con người. Trong khi
đó sản xuất nông nghiệp lại bằng phương pháp sinh học là chủ yếu, do đó nghiên
cứu đặc trưng về công nghệ sản xuất có ý nghỉa rất quan trọng trong việc tổ chức
sản xuất và ứng dụn khoa học công nghệ thích ứng với mỗi ngành, trong công
nghiệp hiện nay phương pháp sinh học cũng được ứng dụng rộng rãi, đặc biệt là
công nghệ thực phẩm.
Đặc trưng và sự biến đổi của các đối tượng lao động của quá trình sản xuất
công nghiệp sau mỗi chu kỳ sản xuất được thay đổi hoàn toàn về chất từ công dụng
cụ thể này chuyển sang các sản phầm có công dụng cụ thể hoàn toàn khác, nghiên
cứu đặc trưng này của sản xuất công nghiệp có ý nghỉa thực tiễn rất thiết thực trong
việc khai thác và sử dụng nguyên vật liệu.
Vậy sản xuất công nghiệp là hoạt động sản xuất duy nhất tạo ra những sản
phẩm thực hiện chức năng là các tư liệu lao động trong các ngành kinh tế. Đặc

6

trưng này cho thấy vị trí chủ đạo của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân là một

tất yếu khách quan, xuất phát từ bản chất của quá trình sản xuất đó.
1.1.2.2 Đặc trưng kinh tế xã hội của sản xuất
Trong quá trình phát triển, công nghiệp luôn luôn là ngành có điều kiện phát
triển về kỹ thuật, lực lượng sản xuất phát triển nhanh ở trình độ cao, nhờ đó mà
quan hệ sản xuất có tính tiên tiến hơn. Nghiên cứu các đặc trưng về mặt kinh tế, xã
hội của sản xuất công nghiệp có ý nghĩa thiết thực trong tổ chức sản xuất, trong việc
phát huy vai trò chủ đạo của công nghiệp đối với các ngành kinh tế quốc dân của
mỗi quốc gia
1.1.3 Đặc điểm sản xuất công nghiệp
Trong nền sản xuất hiện đại ngày nay có những nét đặc thù riêng, thích nghi
với xu hướng thay đổi nhanh chóng của công nghệ và thông tin, sản xuất hiện đại
mang những đặc điểm sau:
 Quản lý cấp cao trong công ty
Nên quan tâm nhiều hơn cho sản xuất chứ không chỉ quan tâm những chiến
lược, kế hoạch vĩ mô như vậy sẽ làm động viên nhân viên, đồng thời giải quyết kịp
thời những bất trắc trong quá trình sản xuất mà không thuộc quyền quyết định cấp
dưới.
 Chú trọng đến chất lượng
Ngày nay chất lượng là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu trên thương trường, không
những chỉ đối với những công ty lớn, sản xuất với thị trường ổn định, mà những
công nhỏ chẳng hạn như một số công ty ở Việt Nam, thì chất lượng là yếu tố cực kỳ
quan trọng trong việc hội nhập thị trường khu vực và thế giới.
 Chú trọng đến yếu tố con người trong sản xuất
Ngày nay quan tâm nhiều đến bộ máy tổ chức, nhân sự và các bộ phận hỗ trợ
nhằm giúp cho bộ phận sản xuất hoạt động tốt hơn. Đồng thời tinh giản số lượng
quản lý trung gian để tăng hiệu quả quản lý.

7

 Chú trọng đến yếu tố chi phí

Việc chú trọng kiểm soát và cắt giảm chi phí được thực hiện thường xuyên và
liên tục hơn, chi phí sản xuất là yếu tố quan trọng cạnh tranh quốc tế.
 Chú trọng tập trung chuyên môn hóa
Tối ưu hóa quá trình sản xuất nhờ hợp lý lao động, xây dựng định mức lao
động, tiêu chuẩn hóa phương pháp, thao tác và điều kiện tác nghiệp, phân công
chuyên môn hóa đối với lao động của nhân viên và đối với các chức năng quản lý,
cuối cùng là cách trả lương theo số lượng sản phẩm nhằm kích thích tăng năng suất
và hiệu quả sản xuất.
 Những nhà máy sản xuất khối lượng lớn cũng là trở ngại lớn cho tiến bộ
Bởi việc nếu chúng ta tái đầu tư cho công nghệ mới, hiện đại thì đòi hỏi vốn
đầu tư lớn, còn nếu sử dụng nhà máy cũ thì năng suất, chất lượng và chi phí không
thể cạnh tranh nổi trong cơ chế thị trường mới như hiện nay. Hơn nữa, ngày nay
tính linh hoạt, thay đổi nhanh chóng của sản phẩm và công nghệ đòi hỏi dạng sản
xuất và sản lượng nhỏ nhưng linh hoạt hơn.
 Chú trọng cơ khí hóa
Việc ứng dụng nhiều thành tựu tiến bộ của khoa học, đặc biệt trong lĩnh vực
cơ khí hóa để nâng cao tính chính xác và làm giảm sức lao động của con người,
hoạc dùng những thiết bị đồ gá chuyên dùng, tự động hóa để tăng năng suất.
 Chú trọng ứng dụng lý thuyết liên quan
Đặc biệt trong lĩnh vực ứng dụng mô hình toán học trong ra quyết định, hoặc
những phần mền máy tính liên quan, thiết kế, xây dựng kế hoạch.
1.1.4 Phân loại hệ thống sản suất
1.1.4.1 Sản xuất đơn chiếc
Đây là dạng sản xuất với số lượng nhỏ và đa dạng về chủng loại, trong mỗi lần
chỉ sản xuất một loại sản phẩm riêng biệt. Dạng sản xuất này thường đáp ứng nhu
cầu cụ thể của khách hàng và có rất nhiều công việc khác nhau cho việc phải chuẩn
bị và hoạch định sản xuất. Do vậy, thiết bị sản xuất phải linh động và đa năng mới
đáp ứng những tính chất thay đổi của công việc. Đồng thời, tay nghề của công nhân
phải cao hơn để thích nghi và giải quyết nhiều tình huống khác nhau.


8

1.1.4.2 Sản xuất theo lô
Đây là dạng sản phẩm với sản lượng trung bình theo từng lô, có thể cùng loại
hay khác nhiều sản phẩm tương tự nhau. Lô sản phẩm có thể sản xuất một lần duy
nhất hay có thể lặp lại theo một chu kỳ bất định. Tuy nhiên, đối với dạng sản xuất
này người ta có thể sản xuất vượt mức nhu cầu để tồn kho, sau đó đáp ứng nhu cầu
từ kho và có thể lặp lại với lô mới. Về thiết bị sản xuất cũng tương tự sản xuất đơn
chiếc nhưng thiết bị có phần chuyên dụng hơn nhằm nâng cao tốc độ sản xuất.
1.1.4.3 Sản xuất theo dây chuyền
Sản xuất theo dây chuyền là một quá trình tổ chức tiên tiến, nơi công việc
được chuyên môn hóa cao, đối tượng lao động được vận chuyển một hướng cố định
với đường đi ngắn nhất và được chế biến đồng thời qua tất cả các nơi làm việc của
dây chuyền. Sản xuất dây chuyền đem lại hiệu quả kinh tế cao, tăng sản xuất của
một đơn vị máy móc và diện tích sản xuất, rút ngắn chu kỳ sản xuất, nâng cao năng
suất lao động.
Muốn sản xuất dây chuyền đạt năng suất cao, đạt đúng yêu cầu kỹ thuật phải
đảm bảo các yếu tố sau:
- Phải cung cấp nguyên liệu, dụng cụ đúng tiêu chuẩn, quy cách, giữ gìn bảo
quản máy móc và thiết bị chu đáo, đảm bảo chạy liên tục đồng bộ.
- Đảm bảo về số lượng bán thành phẩm dự trữ nhất định cho dây chuyền
không ngừng trệ.
- Phân công, bố trí công nhân trên dây chuyền hợp lý, phù hợp với tay nghề,
có công nhân lao động dự trữ.
- Tăng cường kiểm tra kỹ thuật, chất lượng sản phẩm qua các bước công việc
của dây chuyền.
- Kế hoạch tiến độ sản xuất và chỉ đạo sản xuất phải đảm bảo chính xác, nhạy
bén và đồng bộ.

9


1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT
1.2.1 Khái niệm quy trình sản xuất
Quy trình sản xuất là sự tính toán xếp đặt các bước công việc cho từng vị trí
làm việc theo đúng quy trình lắp ráp sản phẩm sao cho sử dụng tay nghề công nhân
hợp lý nhất, tận dụng tối đa năng suất máy móc thiết bị nhằm tạo ra năng suất cao,
chất lượng sản phẩm tốt. Nói cách khác quy trình sản xuất là sự sâu chuỗi có hệ
thống quá trình sản xuất và các bộ phận hợp thành quá trình sản xuất sao cho hiệu
quả đạt cao nhất.
 Quá trình sản xuất và các bộ phận hợp thành quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất: Là quá trình con người dùng sức lao động của mình
thông qua các công cụ lao động tác động vào đối tượng lao động nhằm mục đích tạo
ra những sản phẩm có ích cho nhu cầu xã hội. Một quá trình sản xuất hoàn chỉnh
nhằm tạo nên một sản phẩm dịch vụ hoàn chỉnh phải là sự tổng hợp về số lượng và
về chất lượng các quá trình sản xuất riêng biệt hay cục bộ. Hay nói cách khác muốn
trở thành một sản phẩm hoàn chỉnh đối tượng lao động phải đi qua nhiều giai đoạn
sản xuất khác nhau, mỗi giai đoạn là một quá trình riêng biệt. Tùy theo đặc điểm
của sản phẩm, theo tác dụng của quá trình sản xuất được phân thành sản xuất chính
và sản xuất phụ.
Quá trình sản xuất phụ: Được tạo nên bởi những tác động nhằm đảm bảo
thực hiện tính chất liên tục của sự tiến triển sản xuất và giữ vững khả năng làm việc
của những yếu tố vật chất đã tham gia vào quá trình sản xuất chính. Quá trình sản
xuất có hai mặt: mặt công nghệ và mặt lao động. Quá trình lao động là tập hợp
những động tác của người thực hiện để thực hiện toàn bộ hoặc từng phần quá trình
công nghệ. Nội dung và trình tự các động tác của những người thực hiện xác định
bởi quá trình công nghệ.
Bộ phận cấu thành cơ bản của bất kỳ quá trình lao động nào đều là nguyên
công. Một nguyên công được thực hiện bởi một hay một số người thực hiện trong
một nơi làm việc hoặc trong phạm vi bộ phận. Nguyên công bao trùm toàn bộ các
động tác của họ để hoàn thành một đơn vị công việc được giao trên một đối tượng

lao động. Nguyên công được đặc trưng bởi các dấu hiệu sau:

10

- Mục tiêu mà nguyên công hướng tới
- Sự thường xuyên (ổn định) cả các dạng thông tin được xử lý hoặc thiết bị
được phục vụ (đối tượng lao động)
- Người (nhóm người) lao động nhất định
- Nơi làm việc cụ thể
Khi một trong các yếu tố đó thay đổi sẽ làm nguyên công thay đổi. Theo mục
tiêu mà nguyên công hướng tới, các nguyên công được phân thành: xử lý, vận
chuyển, tính toán, kiểm tra, phục vụ các thiết bị kỹ thuật, máy móc, dụng cụ.
Nguyên công là thành phần cơ bản của quá trình định mức, phân công lao
động, tổ chức lập kế hoạch và tính toán sản xuất. Là từng phần riêng biệt của quá
trình công nghệ do một hoặc một nhóm công nhân thực hiện liên tục với công cụ
lao động nhất định tác động vào một đối tượng cụ thể ở một nơi làm việc nhất định
để hoàn thành một mục tiêu cho trước.
Mức độ phân chia quá trình sản xuất thành nguyên công và các yếu tố của
nguyên công phụ thuộc vào quy mô, tổ chức, tính chất, trình độ chuyên môn hóa,
công nghệ sản phẩm, thiết bị sản xuất, tổ chức lao động cụ thể và mục tiêu sản xuất.
Nguyên công là đơn vị cơ bản của phân công lao động, tổ chức, kế hoạch và
hạch toán sản xuất, mặt khác lại cũng là đối tượng chính của định mức kỹ
thuật.Theo kết cấu công nghệ chung của nguyên công thì thời gian của nguyên công
có thể trình bày như sau:
Tnc = Tbc1 + Tbc2 + ………… + Tbcn (ph)
Trong đó: Tnc – thời gian thực tế của nguyên công
Tbc1, Tbc2, … , Tbcn: là thời gian của các bước nguyên công (nội dung công
việc) từ 1 đ
ến n (phút).
Nguyên công sản xuất bao gồm các công việc là cơ sở để phân phối hợp lý

công việc giữa những người thực hiện để tổ chức và kế hoạch hóa lao động đúng
đắn. Vậy bước công việc chính là đối tượng trực tiếp để xây dựng định mức lao

11

động, số lượng mức sẽ căn cứ vào số lượng bước công việc, tính chất của bước
công việc sẽ quyết định mức lao động. Việc tính toán thời gian định mức chính xác
cho nguyên công phải đặt cơ sở trên việc phân tích tính toán chính xác các yếu tố bộ
phận của nó tạo điều kiện dễ dàng cho việc tính toán, xây dựng mức tiêu chuẩn thời
gian bộ phận cần thiết hợp lý.
Tổ hợp nguyên công: Nếu như quá trình sản xuất không thể chia nhỏ thành
nhiều nguyên công thường xuyên lặp đi lặp lại thì người ta có thể chia nó thành các
tổ hợp của các nguyên công (các nhóm công việc cùng loại). Tổ hợp các nguyên
công được hiểu là một nhóm các nguyên công để xử lý một đơn vị sản phẩm với
một thành phần nhất định của những người thực hiện trong một bộ phận sản xuất.
Ví dụ như việc chăm sóc kỹ thuật máy phát của tổ tổng hợp.
Tr ước khi nghiên cứu quá trình lao động và đề ra các phương pháp và thao tác
hợp lý, cần chia nhỏ nguyên công thành những thao tác lao động riêng biệt hoặc
thành các tổ hợp của chúng, thành những động tác lao động và những cử động.
Thao tác lao động là tập hợp những động tác lao động của người thực hiện mà
những động tác lao động này được thực hiện liên tục (không có thời giờ nghỉ) và có
mục tiêu riêng để thực hiện nguyên công lao động đó.
Tổ hợp các thao tác lao động là tập hợp các thao tác lao động của một người
thực hiện để hoàn thành một phần đồng nhất về mặt công nghệ của một nguyên
công.
Khi đề ra các định mứ
c thời gian có thể sử dụng các tổ hợp thao tác được tính
toán, liên kết vài thao tác trong sự phụ thuộc vào tổng thể các yếu tố ảnh hưởng đến
độ lâu của chúng. Các thao tác lao động lại được chia nhỏ thành các động tác lao
động và các cử động lao động.

Động tác lao động là tập hợp các cử động được thực hiện liên tục khi cố định
các phần tử vật chất theo cả quảng thời gian, ví dụ lấy giắt cắm, đặt giắt cắm vào ổ,
lấy bút chì.

12

Các cử động lao động là sự dịch chuyển một lần của tay, chân, thân mình của
người thực hiện từ một tư thế này sang một tư thế khác khi hoàn thành các động tác
lao động. Ví dụ đưa tay đến giắt cắm, lấy giắt cắm.
Mức độ chia nhỏ các nguyên công thành từng bộ phận cấu thành phụ thuộc
vào các mục tiêu nghiên cứu, độ chính xác theo yêu cầu của sự phân tích hao phí
thời gian lao động và sự chính xác được đề ra khi tính toán các tiêu chuẩn và định
mức thời gian.
1.2.2 Đặc trưng của quy trình sản xuất
Để quá trình sản xuất có thể thực hiện, cần phải kết hợp các yếu tố của nó là tư
liệu lao động, đối tượng lao động và chính bản thân lao động theo thời gian và
không gian nhằm tạo ra các sản phẩm trong một số lượng và chất lượng nhất định,
nghĩa là xuất hiện sự cần thiết khách quan của tổ chức lao động khoa học.
Hiểu một cách cụ thể các mối liên hệ giữa con người với các yếu tố của quá
trình sản xuất như sau:
 Mối liên hệ giữa con người với tư liệu lao động
- Yêu c ầu của máy móc thiết bị với trình độ kỹ năng của người lao động
- Yêu c ầu điều khiển và công suất thiết bị với thể lực của con người
- Tính chất đặc điểm của các thiết bị tác động về tâm sinh lý lao động
- Số lượng công cụ, thiết bị với số lượng các loại lao động
 Mối liên hệ giữa con người với các đối tượng lao động
Mối quan hệ tương tự như trên, đặc biệt là mối quan hệ giữa kỹ năng, hiệu
suất lao động với khối lượng chủng loại đối tượng lao động yêu cầu và thời gian đối
tượng được cung cấp phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất.
 Mối liên hệ giữa con người với trong quá trình lao động

- Quan hệ giữa lao động quản lý và lao động sản xuất
- Quan hệ giữa lao động công nghệ và lao động phụ trợ
- Kết cấu lao động và số lượng từng loại lao động trong kết cấu đó
- Mối quan hệ hiệp tác giữa các loại lao động
 Mối liên hệ giữa con người với quá trình thiên nhiên

13

- Mọi quá trình lao động đều diễn ra trong một không gian phù hợp, bởi thế
trong lao động con người có mối quan hệ với quá trình thiên nhiên như sức gió,
nhiệt độ, thời tiết, địa hình, khí hậu.
- Nghiên cứu nắm được từ các mối quan hệ trên để tổ chức quá trình lao động
là vấn đề rất quan trọng để quá trình sản xuất đạt hiệu quả tối ưu, đồng thời đem lại
cho con người những lợi ích ngày càng tăng về vật chất và tinh thần, con người
ngày càng phát triển toàn diện và các phúc lợi ngày càng cao.
1.2.3 Phân loại quy trình sản xuất hiện nay
1.2.3.1 Quy trình thủ công
Là sử dụng nhiều lao động (thích hợp với những nước nghèo và những nước
đang phát triển như nước ta), thuận lợi của nó là chi phí thấp đối với sản xuất với
sản lượng nhỏ theo yêu cầu của khách hàng, bởi vì vốn đầu vào nhỏ, và tất nhiên là
rất linh hoạt trong thay đổi sản phẩm. Ngày nay, mặc dù cách mạng công nghiệp đã
thành công nhưng người ta vẫn xem quy trình cơ bản để đo năng suất hiệu quả,
chúng ta đã đo nhiều chỉ số kinh tế của nhiều công ty, ngành công nghiệp hay quốc
gia dựa trên nền tảng là giá trị đầu ra đối với lao động đầu vào, điều này có nghỉa là
sản lượng đối với mỗi giờ công. Trong quy trình thủ công thì năng lực sản xuất có
thể được mở rộng hoặc hợp đồng rất nhanh, điều này đòi hỏi kỹ năng công nhân
cao, thêm vào đó do chi phí đầu tư thấp nhưng độ linh hoạt về tài chính cao. Trong
khi đó, chất lượng sản phẩm là một yếu của quy trình thủ công bởi vì sức khỏe, tâm
lý và thái độ không chính xác của thao tác công nhân trong quá trình sản xuất.
1.2.3.2 Quy trình cơ khí hóa

Để thay thế cho sức người trong quá trình sản xuất người ta bắt đầu thay thế
máy móc thiết bị, chủ yếu trong quy trình này máy móc thay thế thao tác sử dụng cơ
bắp. Mục tiêu chính của quá trình cơ khí hóa phát triển máy đa năngvà chuyên dùng
để nâng năng suất lao động mở đầu cho giai đoạn tự động hóa và chính xác hóa
trong công nghiệp sản xuất. Trong quy trình cơ khí hóa nếu sản phẩm ổn định, sản
lượng lớn chúng ta nên đầu tư máy móc chuyên dùng, còn nếu nhu cầu là linh hoạt
hơn thì nên dùng máy đa năng.

14

1.2.3.3 Quy trình tự động hóa
Ngày nay việc ứng dụng máy tính vào tất cả các ngành công nghiệp đã mang
lại hiệu quả vô cùng to lớn, đặc biệt trong sản xuất sản phẩm với thái độ chính xác
cao như thiết bị điện tử, máy móc, dụng cụ đo, thí nghiệm…. Trong quy trình tự
động chủ yếu người ta sử dụng những thiết bị tự động như robotics, NC, CAD…
Đối với một số sản phẩm đòi hỏi độ chính xác cao, sản xuất với số lượng lớn thì kỹ
thuật sản xuất tương ứng cũng phải cao. Trong trường hợp này chỉ có những thiết bị
tự động mới đáp ứng được nhu cầu nói trên.
1.2.3.4 Những khái niệm chung về may công nghiệp và quy trình sản xuất
trong công nghiệp
- Sản xuất may công nghiệp: đặc điểm cơ bản của may công nghiệp là nhiều
người có tay nghề khác nhau cùng tham gia sản xuất một mã hàng với số lượng lớn,
nhiều cỡ vốc khác nhau, nhiều màu sắc được chuyên môn hóa cao thành một dây
chuyền sản xuất với các thiết bị hiện đại, năng suất cao, chất lượng sản phẩm đồng
nhất.
- Cấu trúc quá trình sản xuất may công nghiệp, việc sản xuất may công nghiệp
có thể phân chia thành những công đoạn sau:
+ Chuẩn bị sản xuất: bao gồm tất cả các công việc chuẩn bị về tiêu chuẩn kỹ
thuật, về mẫu, về công nghệ trước khi đưa vào sản xuất mã hàng cùng với
kiểm tra, đo đếm nguyên phụ liệu.

+ Triển khai sản xuất:
Công đoạn chia cắt: bao gồm trải vải và cắt nguyên liệu, phụ liệu và một số
công việc cần làm trước khi bắt đâu giai đoạn may.
Công đoạn ráp nối: bao gồm quá trình may các chi tiết, ủi định hình các chi
tiết, ủi tạo hình và lắp ráp sản sản phẩm
Công đoạn tạo dáng sản phẩm sau khi may: bao gồm hai công việc chính là
nhiệt ẩm định và ép tạo dáng. Công đoạn này chỉ có ở những doanh nghiệp chuyên
sản xuất các sản phẩm cao cấp như Jacket, veston,….
Công đoạn hoàn chỉnh sản phẩm: bao gồm việc tẩy vết bẩn trên sản phẩm, ủi
hoàn chỉnh sản phẩm, bao gói và đóng kiện.
Được thực hiện song song với các công đoạn trên là quá trình kiểm tra chất
lượng sản phẩm ở tất cả các công đoạn sản xuất và kiểm tra chất lượng cuối cùng

×