Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động của quy trình nhập khẩu tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hà long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.44 KB, 76 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM










KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
QUY TRÌNH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH
TM&DV HÀ LONG


Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG



Giảng viên hướng dẫn : THS. Phạm Thị Kim Dung


Sinh viên thực hiện : Lê Thị Ngọc Hạnh
MSSV: 0954010134 Lớp: 09DQN3




TP. Hồ Chí Minh, 2013

i



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT
ĐỘNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY
TNHH TM&DV HÀ LONG




Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƢƠNG



Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thị Kim Dung
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Ngọc Hạnh
MSSV: 0954010134 Lớp: 09DQN3



TP. Hồ Chí Minh, 2013


ii



LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan rằng khóa luận tốt nghiệp này là do chính tôi thực hiện, các
số liệu thu thập và kết quả phân tích trong báo cáo là trung thực, không sao chép
từ bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào.





TP Hồ Chí Minh, Ngày …. tháng …. năm 2013
Sinh viên thực hiện
































iii




LỜI CẢM ƠN


Qua thời gian thực tập và làm việc tại Công Ty TNHH TM & DV Hà
Long, em đã phần nào vận dụng được những kiến thức học tại trường Đại Học
Kỹ Thuật Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh. Hơn nữa, em còn học được nhiều điều từ
những kinh nghiệm và bài học thực tế từ các anh chị trong công ty.

Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường cùng toàn thể quý
thầy cô đã tận tình hướng dẫn và động viên em trong suốt 4 năm học. Em xin
được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô Phạm Thị Kim Dung đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ chúng em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp để em có
thể hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.

Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Đốc Công Ty
TNHH TM&DV Hà Long đã tạo điều kiện cho em có môi trường thực tập và
nghiên cứu tốt đồng thời cảm ơn các anh chị phòng Xuất nhập khẩu đã tận tình
giúp đỡ để em có thể tiếp cận thực tế, trau dồi thêm kiến thức và hỗ trợ em hoàn
thành khóa luận này.

Cuối cùng em xin kính chúc toàn thể Ban Giám Hiệu cùng quý thầy cô

trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, Ban Giám Đốc cùng các
anh chị trong công ty TNHH TM&DV Hà Long dồi dào sức khỏe, thành công
hơn trong công việc và sự nghiệp của mình.




Sinh viên thực hiện

Lê Thị Ngọc Hạnh





.




iv



CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc



NHẬN XÉT THỰC TẬP



Họ và tên sinh viên : …………………………………………………………

MSSV : …………………………………………………………
Khoá : ……………………………………………………


1.Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2.Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3.Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4.Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5.Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………



Đơn vị thực tập





v





NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………


Giáo Viên Hướng Dẫn







SVTH: Lê Thị Ngọc Hạnh vi GVHD:ThS. Phạm Thị Kim Dung
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 2
3. Mục đích nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 3
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu 3
7. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA 4
1.1 Vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân 4
1.1.1 Khái niệm nhập khẩu 4
1.1.2 Vai trò của nhập khẩu 5

1.1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân 5
1.1.2.2 Đối với doanh nghiệp 7
1.2 Các phương thức nhập khẩu 7
1.2.1 Nhập khẩu trực tiếp 7
1.2.2 Nhập khẩu ủy thác 7
1.2.3 Nhập khẩu hàng đổi hàng 8
1.2.4 Nhập khẩu liên doanh 8
1.2.5 Nhập khẩu gia công 8
1.3 Những nhân tố tác động đến quy trình nhập khẩu máy may 9
1.3.1 Một số quy định nhà nước 9
1.3.2 Đặc điểm của hàng hóa ảnh hưởng đến quy trình nhập khẩu 9
1.3.3 Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhập khẩu 10
1.3.4 Các yếu tố khách quan 11
1.4 Trình tự nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa 12
1.4.1 Nghiên cứu thị trường nhập khẩu, lựa chọn đối tác 13
1.4.2 Đàm phán và ký kết hợp đồng 13
1.4.3 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu 14
1.4.3.1 Xin giấy phép 14
1.4.3.2 Mở L/C 14

SVTH: Lê Thị Ngọc Hạnh vii GVHD:ThS. Phạm Thị Kim Dung
1.4.3.3 Thuê phương tiện vân tải 15
1.4.3.4Mua bảo hiểm cho hàng hóa: (nhóm E,F,CFR,CPT) 15
1.4.3.5 Nhận bộ chứng từ 15
1.4.3.6 Làm thủ tục hải quan 15
1.4.3.7 Nhận hàng 15
1.4.3.8 Kiểm tra hàng hóa 16
1.4.3.9 Thanh toán 16
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY
TNHH TM-DV HÀ LONG 17

2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH TM-DV HÀ LONG 17
2.1.1 Tóm lược quá trình hình thành và phát triển 17
2.1.1.1 Giới thiệu chung 17
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 17
2.1.2 Lĩnh vực họat động 18
2.1.3 Cơ cấu tổ chức – Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban 18
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức 18
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 19
2.1.4 Mối liên hệ với các đơn vị khác 21
2.2 Tình hình hoạt động trong 3 năm qua 22
2.2.1 Cơ cấu thị trường nhập khẩu 22
2.2.2 Kết quả kinh doanh 25
2.3 Thực trạng quy trình nhập khẩu máy may tại công ty 27
2.3.1 Nghiên cứu thị trường và lựa chọn đối tác kinh doanh 27
2.3.2 Đàm phán và ký kết hợp đồng 28
2.3.3 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu 29
2.3.3.1 Xin giấy phép nhập khẩu 29
2.3.3.2 Nhận bộ chứng từ và kiểm tra 29
2.3.3.3 Lấy lệnh giao hàng (D/O) 30
2.3.3.4 Lên tờ khai hải quan 32
2.3.3.5 Khai báo hải quan 33
2.3.3.5.1 Đăng ký , tiếp nhận khai báo hải quan 33
2.3.3.5.2 Đối chiếu nợ thuế 34

SVTH: Lê Thị Ngọc Hạnh viii GVHD:ThS. Phạm Thị Kim Dung
2.3.3.6 Đối chiếu Manifest 35
2.3.3.7 Phân công tờ khai 35
2.3.3.8 Kiểm hóa 35
2.3.3.9 Giải phóng hàng, quyết toán 38
2.3.3.9.1 Trả tờ khai 38

2.3.3.9.2 Thanh lý, giải phóng hàng 38
2.3.3.10 Hạ rỗng 39
2.3.3.11 Quyết toán 40
2.4 Nhận xét về quy trình nhập khẩu của công ty 40
2.4.1 Ưu điểm 40
2.4.2 Hạn chế 42
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH NHẬP KHẨU MÁY MAY 46
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong tương lai 46
3.1.1 Phương hướng phát triển của công ty 46
3.1.2 Kế hoạch mục tiêu năm 2014 48
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao quy trình nhập khẩu máy may 48
3.2.1 Giải pháp 1. Thận trọng trong nghiệp vụ thanh toán 48
3.2.2 Giải pháp 2. Xin cấp Thẻ ưu tiên làm thủ tục Hải quan 50
3.2.3 Giải pháp 3. Giành quyền thuê phương tiện vận chuyển hàng hóa khi
có lợi thế 52
3.2.4 Giải pháp 4. Đào tạo ngoại ngữ và nâng cao kỹ thuật chuyên môn cho
nhân viên 54
3.2.5 Giải pháp 5. Biện pháp cải thiện nguồn vốn kinh doanh 56
3.2.6 Giải pháp 6. Biện pháp khuyến khích động lực của nhân viên phụ
trách nhập khẩu hàng hóa 58
3.3 Kiến nghị đối với nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả quy trình nhập khẩu 60
3.2.1 Về mặt tài chính 60
3.2.2 Về công tác hải quan 61
3.2.3 Về chính sách thuế 61
KẾT LUẬN 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64

SVTH: Lê Thị Ngọc Hạnh ix GVHD:ThS. Phạm Thị Kim Dung
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT



Chữ viết
tắt
Diễn giải tiếng anh
Diễn giải tiếng việt
AWB
Air Waybill
Vận đơn hàng không

B/L
Bill of lading

Vận đơn đường biển

CAD
Cash Against Documents

Phương thức đổi chứng trả tiền
trong thanh toán
CFS
Container Freight Station
Trạm đóng và chia lẻ hàng

D/O
Delivery Orders

Lệnh giao hàng

FCL

Full Container Load
Hàng xếp trong nguyên một
container

LCL
Less than a Container
Load
Những lô hàng lẻ đóng chung
trong một container
ROROC
Report on Receipt of
Cargo

Biên bản quyết toán giao nhận
hàng với tàu
T/T
Telegraphic transfer
Phương thức chuyển tiền bằng
điện tín.

UNCTAD
United Nations
Conference on Trade and
Development
Diễn đàn của Liên Hiệp Quốc
về thương mại và phát triển
VICT
Vietnam International
Container Terminals
Cảng Container Quốc Tế Việt

Nam




SVTH: Lê Thị Ngọc Hạnh x GVHD:ThS. Phạm Thị Kim Dung
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG


Bảng 2.1 - Nhân sự của công ty giai đoạn 2010 - 2013
Bảng 2.2 - Cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty từ năm 2011 đến 2013
Bảng 2.3 - Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2010 đến năm 2012





































SVTH: Lê Thị Ngọc Hạnh xi GVHD:ThS. Phạm Thị Kim Dung

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1 – Quy trình nhập khẩu hàng hóa
Sơ đồ 2.1 – Cơ cấu tổ chức
Biểu đồ 2.1 – Cơ cấu nhập khẩu năm 2010
Biểu đồ 2.2 – Cơ cấu nhập khẩu năm 2011
Biểu đồ 2.3 – Cơ cấu nhập khẩu năm 2012
Biểu đồ 2.4 – Doanh thu qua các năm


























Lời mở đầu

SVTH: Lê Thị Ngọc Hạnh 1 GVHD:ThS. Phạm Thị Kim Dung
Lời mở đầu



1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới của nước ta hiện nay, đất
nước đã thu được nhiều thành quả to lớn về chính trị, ngoại giao, kinh tế, xã hội.
Đó là những cơ sở cho sự phát triển bền vững của nước ta trong một thiên niên
kỷ mới.

Một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng của chúng ta hiện nay là “
Từ nay đến năm 2020 phải phấn đấu xây dựng nước ta thành nước công nghiệp,
khoa học và công nghệ phải trở thành nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa
– hiện đại hóa đất nước”. Trong những năm gần đây, ngành dệt may đã đạt được
sự tăng trưởng vượt bậc đưa ngành dệt may Việt Nam vươn lên đứng trong top 8
nước có quy mô xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới.

Trong đó, máy móc thiết bị phục vụ ngành may là phần quan trọng không
thể thiếu quyết định đến năng suất cũng như chất lượng của ngành. Với tiến độ
phát triển của khoa kỹ thuật trong nước chưa thể đáp ứng nhu cầu trang thiết bị vì
vậy nhập khẩu là một phần không thể thiếu, bước đầu của công cuộc đổi mới
hiện đại hóa công nghiệp hóa đất nước.

Công ty TNHH TM&DV HÀ LONG là một trong những công ty phân phối
máy móc thiết bị phục vụ ngành may lớn ở thành phố Hồ Chí Minh. Công ty đã
luôn nghiên cứu để đáp ứng nhu cầu máy móc cho đa dạng các hoạt động may
mặc vì sự phát triển công nghệ máy may nói riêng và thiết bị công nghiệp nói
chung.

Vậy nên, quy trình nhập khẩu là một phần quan trọng cần quan tâm, có một
quy trình tinh gọn, nhanh chống và ít sai xót sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động
của công ty nói riêng và sự phát triển của ngành may mặc nói chung. Nhận thức
Lời mở đầu


SVTH: Lê Thị Ngọc Hạnh 2 GVHD:ThS. Phạm Thị Kim Dung
được vai trò vi mô nói trên dựa vào nền tảng vai trò vĩ mô của nhập khẩu” nhập
khẩu là để xuất khẩu” là mục tiêu mà nước nhà hướng tới; phải làm tốt khâu
nhập khẩu giúp ảnh hưởng tốt tới khâu xuất khẩu nên em chọn đề tài “Một số
giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quy trình nhập khẩu tại công ty TNHH
TM&DV Hà Long” để làm khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận nghiên cứu về tình hình kinh doanh nhập khẩu trong những năm
gần đây cùng với thực trạng quy trình nhập khẩu nhằm có được những đánh giá
cần thiết về thực trạng từ đó đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện quy
trình nhập khẩu máy móc của công ty.

2. Tình hình nghiên cứu
Qua quá trình tiếp xúc với công việc lấy chứng từ ở công ty đồng thời tham
khảo thực tế từ các anh chị nhân viên xuất nhập khẩu trong công ty em đã nắm
được quy trình nhập khẩu thực tế ở công ty.
Ngoài ra, em còn được tham gia vào việc tư vấn khách hàng giúp hiểu hơn
về công tác tìm kiếm đối tác kinh doanh.

3. Mục đích nghiên cứu
Từ thực trạng quy trình nhập khẩu máy may của công ty Hà Long, phân
tích, đánh giá, tìm ra các yếu tố ảnh hưởng tác động lên quy trình nhập khẩu từ
đó đề ra giải pháp cải thiện quy trình nhập khẩu của công ty nhằm nâng cao hiệu
quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty Hà Long.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu đề tài đặt ra, chúng em có nhiệm vụ:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về nhập khẩu và quy trình nhập khẩu
- Tìm hiểu từng mắt xích của quy trình đến từ nhiều lĩnh vực như: đàm
phán hợp đồng, thuê tàu, mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, một số quy định
pháp luật về hoạt động nhập khẩu,

- Phân tích thực trạng quy trình ở công ty để nhận ra những hạn chế ảnh
hưởng đến quy trình.
Lời mở đầu

SVTH: Lê Thị Ngọc Hạnh 3 GVHD:ThS. Phạm Thị Kim Dung
- Từ đó, đề xuất những giải pháp để doanh nghiệp và các cơ quan ban
ngành tham khảo.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu em đã sử dụng để thực hiện chuyên đề này:
• Thông tin số liệu được thu thập từ những tài liệu có sẵn của công ty,
các nguồn tài liệu về công ty và các vấn đề liên quan từ các nguồn trên Internet,
các website có uy tín.
• Phỏng vấn trực tiếp với giám đốc và các anh chị nhân viên trong công
ty sau đó ghi chép lại các thông tin liên quan và phân loại thông tin theo các đề
mục như trên để tiện cho việc thống kê và rút ra kết luận kết hợp với phân tích và
tổng hợp báo cáo tài chính của công ty.

6. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Hiểu rõ về quy trình nhập khẩu cũng như thực trạng về tình hình nhập khẩu
của công ty. Nhận định ra những ưu điểm và nhược điểm, từ đó phát huy ưu điểm
và tìm ra được biện pháp giúp cải thiện những nhược điểm của quy trình giúp cho
hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả hơn.

7. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU TẠI
CÔNG TY TNHH TM & DV HÀ LONG


CHƢƠNG 3 :MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU MÁY MAY TẠI CÔNG TY TNHH
TM & DV HÀ LONG




Chương 1: Cơ sở lý luận về nhập khẩu hàng hóa

SVTH: Lê Thị Ngọc Hạnh 4 GVHD:ThS. Phạm Thị Kim Dung
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

1.1 Vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân

1.1.1 Khái niệm nhập khẩu
Nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ
nước ngoài phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái xuất nhằm phục vụ mục
đích thu lợi nhuận. Hay nhập khẩu là việc mua hàng hóa từ các tổ chức kinh tế,
các công ty nước ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trường
nội địa hoặc tái xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu
dùng. Nhập khẩu có các đặc điểm cơ bản sau:
Một là, Thị trường nhập khẩu rất đa dạng : Hàng hoá và dịch vụ có thể
được nhập khẩu từ nhiều nước khác nhau. Dựa trên lợi thế so sánh của một quốc
gia khác nhau mà các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để mở rộng, thu hẹp hay thay
đổi thị trường nhập khẩu của mình.
Hai là, Đầu vào( nguồn cung ứng trong đó có nguồn nhập khẩu ), đầu ra(
khách hàng) của doanh ngiệp rất đa dạng thường thay đổi theo nhu cầu của
người tiêu dùng trong nước. Nguồn cung ứng hoặc đầu ra có thể ổn định, tập
trung hoặc đa dạng phu thuộc vào điều kiện kinh doanh của công ty, khả năng
thích nghi và đáp ứng cầu thị trường cũng như biến dộng của nguồn cung ứng.

Ba là, Phương thức thanh toán : Trong kinh doanh nhập khẩu các bên sử
dụng nhiều phương thức thanh toán, việc sử dụng phương thức thanh toán nào là
do hai bên tự thỏa thuận được quy định trong điều khoản của hợp đồng và trong
kinh doanh nhập khẩu thường sử dụng các ngoại tệ mạnh chủ yếu là USD để
thanh toán. Vì vậy, thanh toán trong nhập khẩu phụ thuộc rất lớn vào tỷ giá hối
đoái giữa các đồng tiền nội tệ(VND) và ngoại tệ.
Bốn là, Chịu sự chi phối của nhiều hệ thống luật pháp, thủ tục:Hoạt động
nhập khẩu có sự tham gia của nhiều đối tác có quốc tịch khác nhau nên chịu sự
Chương 1: Cơ sở lý luận về nhập khẩu hàng hóa

SVTH: Lê Thị Ngọc Hạnh 5 GVHD:ThS. Phạm Thị Kim Dung
chi phối bởi các hệ thống luật pháp và các thủ tục liên quan của nhiều nước khác
nhau.
Năm là, Việc trao đổi thông tin với đối tác phải được tiến hành nhanh
chóng thông qua các phương tiện công nghệ hiện đại hơn như Telex, Fax, Đặc
biệt trong thời đại thông tin hiện nay giao dịch qua thư điện tử, qua hệ thống
mạng internet hiện đại là công cụ phục vụ đắc lực cho kinh doanh.
Sáu là, Về phương thức vận chuyển: Hoạt động nhập khẩu liên quan trực
tiếp đến yếu tố nước ngoài, hàng hóa được vận chuyển qua biên giới các quốc
gia, có khối lượng lớn và được vận chuyển qua đường biển, đường hàng không,
đường sắt và vận chuyển vào nội bộ bằng các xe có trọng tải lớn …Do đó, hoạt
động nhập khẩu đòi hỏi chi phí vận chuyển lớn làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò của nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế. Nhập khẩu tác
động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước.
Nhập khẩu để bổ sung các hàng hóa mà trong nước không sản xuất được,
hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập
khẩu về những hàng hóa mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, vai trò của nhập khẩu được

thể hiện:
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân
Một là, Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Vì nhập khẩu có
vai trò quan trọng trong việc nhập khẩu công nghệ mới trang bị cho ngành kinh tế
như điện và điện tử, công nghiệp đóng tàu, chế biến dầu khí, chế biến nông sản,
từ đó sẽ hướng các ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa.
Chương 1: Cơ sở lý luận về nhập khẩu hàng hóa

SVTH: Lê Thị Ngọc Hạnh 6 GVHD:ThS. Phạm Thị Kim Dung
Hai là, Nhập khẩu giúp bổ sung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế
đảm bảo phát triển kinh tế cân đối và ổn định.
Một nền kinh tế muốn phát triển tốt cần đảm bảo sự cân đối theo những tỉ
lệ nhất định như: Cân đối giữa khu vực 1 và khu vực 2; giữa tích lũy và tiêu
dùng; giữa hàng hóa và lượng tiền trong lưu thông; giữa xuất khẩu và nhập
khẩu,
Nhập khẩu có tác động rất tích cực thông qua việc cung cấp các điều kiện
đầu vào làm cho sản xuất phát triển, mặt khác tạo điều kiện để các quốc gia chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, tận hưởng những lợi thế từ thị trường thế giới và
khắc phục những mặt mất cân đối thúc đẩy kinh tế quốc dân phát triển.
Ba là, Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
Nhập khẩu có vai trò làm thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng
tiêu dùng, mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đủ như thuốc
chữa bệnh, đồ điện gia dụng,
Đảm bảo đầu vào cho sản xuất, khôi phục lại những ngành nghề cũ, mở ra
những ngành nghề mới tạo nhiều việc làm ổn định cho người lao động, từ đó tăng
khả năng thanh toán.
Mặt khác, nhập khẩu còn trực tiếp góp phần xây dựng những ngành nghề
sản xuất hàng tiêu dùng, làm cho số lượng lẫn chủng loại hàng hóa tiêu dùng
tăng, khả năng lựa chọn của người tiêu dùng sẽ được mở rộng, đời sống ngày

càng tăng lên.
Bốn là, Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động
này thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, điều này
đặc biệt quan trọng đối với các nước đang và kém phát triển, vì khả năng sản xuất
của các quốc gia này còn có hạn.


Chương 1: Cơ sở lý luận về nhập khẩu hàng hóa

SVTH: Lê Thị Ngọc Hạnh 7 GVHD:ThS. Phạm Thị Kim Dung
1.1.2.2 Đối với doanh nghiệp
Hoạt động nhập khẩu làm đa dạng hóa đầu vào cho doanh nghiệp, góp
phần giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn. Đầu vào ở đây có thể là
máy móc thiết bị hiện đại, nguyên phụ liệu, linh kiện cần thiết đối với doanh
nghiệp sản xuất, lắp ráp; là hàng hóa, dịch vụ đối với doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu.
Tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ tạo điều kiện cho
đội ngũ nhân viên, cán bộ của doanh nghiệp được nâng cao trình độ nghiệp vụ
chuyên môn của mình trong giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng
thương mại quốc tế.
Nhập khẩu hiệu quả sẽ mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, doanh nghiệp
có thể đầu tư vào những lĩnh vực khác, mở rộng phạm vi kinh doanh của mình.
1.2 Các phƣơng thức nhập khẩu
1.2.1 Nhập khẩu trực tiếp
Hàng hóa được mua trực tiếp từ nước ngoài không thông qua trung gian.
Bên xuất khẩu giao hàng trực tiếp cho bên nhập khẩu. Trong hình thức này,
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp làm các hoạt động tìm kiếm
đối tác, đàm phán kí kết hợp đồng… và phải tự bỏ vốn để kinh doanh hàng nhập
khẩu, phải chịu mọi chi phí giao dịch, nghiên cứu thị trường, giao nhận lưu kho
bãi, nộp thuế tiêu thụ hàng hóa. Trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong nước

và quốc tế, các doanh nghiệp tính toán chính xác chi phí, tuân thủ đúng chính
sách, luật pháp quốc gia và pháp luật quốc tế.
1.2.2 Nhập khẩu ủy thác
Là hình thức nhập khẩu gián tiếp thông qua trung gian thương mại. Bên
nhờ ủy thác sẽ phải trả một khoản tiền cho bên nhận ủy thác dưới hình thức phí
ủy thác, còn bên nhận ủy thác có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung của hợp
đồng ủy thác đã được kí kết giữa các bên.
Chương 1: Cơ sở lý luận về nhập khẩu hàng hóa

SVTH: Lê Thị Ngọc Hạnh 8 GVHD:ThS. Phạm Thị Kim Dung
Hình thức này giúp cho doanh nghiệp nhận ủy thác không mất nhiều chi
phí, độ rủi ro thấp nhưng lợi nhuận từ hoạt động này không cao.
1.2.3 Nhập khẩu hàng đổi hàng
Nhập khẩu hàng đổi hàng là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu,
nó là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu. Hoạt động này được thanh toán
không phải bằng tiền mà chính là hàng hóa. Hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu có
giá trị tương đương nhau. Có đặc điểm như sau:
 Hoạt động này rất có lợi bởi vì cùng một lúc thu được từ hai hoạt
động xuất – nhập.
 Hàng hóa xuất và nhập tương đương nhau về giá trị, tính quý hiếm
và cân bằng về giá cả.
 Người bán đồng thời là người mua.
 Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính cả kim ngạch nhập
và kim ngạch xuất, doanh số tiêu thụ trên cả hàng xuất.
1.2.4 Nhập khẩu liên doanh
Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự
nguyện giữa các doanh nghiệp, trong đó có ít nhất một bên là doanh nghiệp nhập
khẩu trực tiếp nhằm phối hợp các kĩ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ
trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Quyền hạn
và trách nhiệm của mỗi bên được quy định theo tỷ lệ vốn đóng góp.

Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp trong liên doanh phải kí hai
loại hợp đồng.
1.2.5 Nhập khẩu gia công
Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu (bên
nhận gia công) tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu từ phía người xuất khẩu (bên
Chương 1: Cơ sở lý luận về nhập khẩu hàng hóa

SVTH: Lê Thị Ngọc Hạnh 9 GVHD:ThS. Phạm Thị Kim Dung
đặt gia công) về để tiến hành gia công theo những quy định trong hợp đồng ký
kết giữa hai bên.
1.3 Những nhân tố tác động đến quy trình nhập khẩu máy may

1.3.1 Một số quy định nhà nƣớc
Mặt hàng nhập khẩu kinh doanh của công ty là các thiết bị may mặc công
nghiệp như máy may, máy vắt sổ, máy viền, bàn ủi, máy rà kim,…chịu sự quản lí
của hệ thống các văn bản pháp luật. Bên cạnh đó là các quy tắc, điều lệ quốc tế
Việt Nam đã ký kết, tham gia. Trong đó đáng chú ý nhất là:
 Quy tắc thực hành tín dụng chứng từ UCP 600 Quốc tế
 Luật hải quan số 29/2001/QH10 được Quốc hội thông qua ngày 29/06/2001
 Biểu thuế xuất nhập khẩu 2001-2006 do Phòng thương mại phát hành
 Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ban hành 16/03/2007 của Chính Phủ: Xác
định trị giá Hải quan đối với hàng hóa Xuất khẩu, Nhập khẩu
 Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC ra ngày 22/06/2007 của Bộ Tài Chính:
Ban hành quyết định về việc thí điểm thủ tục hải quan điện tử.

1.3.2 Đặc điểm của hàng hóa ảnh hƣởng đến quy trình nhập
khẩu
Thiết bị may mặc công nghiệp là đối tượng mua bán trong hợp đồng ngoại
thương được ký kết giữa công ty TNHH TM&DV Hà Long với đối tác nước
ngoài nhập khẩu theo quy định của nhà nước. Để thực hiện nhập khẩu cần xin

giấy phép nhập khẩu.
Ngoài ra, thiết bị may mặc công nghiệp phần lớn điều khiển bằng điện tử
dễ hư hỏng nên cần có chế độ bảo quản hợp lí và nghiêm ngặc. Hàng hóa phần
lớn được vận chuyển trong container nên khi thuê container gửi hàng cần làm
sạch, có chế độ chất xếp, chèn lót, khoảng cách đúng quy định. Bên cạnh đó, phải
đảm bảo an toàn cho hàng hóa khi vận chuyển về kho hay giao tận tay người mua
vì khi hàng hóa bị trầy xước chất lượng và giá cả sẽ giảm đi rõ rệt. Đòi hỏi phải
có đội ngũ kỹ thuật có trình độ cao, có khả năng sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng
sản phẩm, thường xuyên cập nhật thông tin sản phẩm mới và đào tạo trong nước
cũng như quốc tế.
Chương 1: Cơ sở lý luận về nhập khẩu hàng hóa

SVTH: Lê Thị Ngọc Hạnh 10 GVHD:ThS. Phạm Thị Kim Dung
Hiện tại, trong nước vẫn chưa sản xuất được mặt hàng này và chủ yếu nhập
khẩu từ nước ngoài nên bị động vào khả năng cung ứng của đối tác nước ngoài.
Hàng hóa thường có giá trị cao nên được đối tác giảm giá, cho hưởng chiết
khấu thương mại hay gia hạn thanh toán, thanh toán thành nhiều lần, hoặc theo
kỳ.
Với sự phát triển nhanh chóng của Khoa học kỹ thuật, rút ngắn chu kỳ sống
của sản phẩm. Ngày càng có nhiều sản phẩm máy móc may mặc ra đời, đa dạng
hơn về chức năng tiếp kiệm hơn so với máy đơn lẻ và đặc biệt là hạ giá thành nên
đòi hỏi công ty phải có kế hoạch tiêu thụ chính xác tránh tình trạng bán không
được hoặc bán chậm, gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng vốn không cao.
1.3.3 Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhập khẩu
Những đặc điểm ảnh hưởng nhiều nhất đến nghiệp vụ tổ chức thực hiện
hợp đồng nhập khẩu là đặc điểm về phương thức nhập khẩu và đặc điểm vể
nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhập khẩu.
Đặc điểm về phƣơng thức nhập khẩu:
Nhập khẩu theo phương thức trực tiếp là chủ yếu thì trong quá trình thực
hiện nghiệp vụ không cần thực hiện công đoạn giao hàng cho đơn vị đặt hàng

trong nước.
Nếu nhập khẩu theo phương thức nhập khẩu ủy thác là chính thì công ty
phải căn cứ vào hợp đồng ủy thác được ký kết với khách hàng trong nước để tính
toán nhu cầu, lên kế hoạch về chủng loại cũng như số lượng hàng cần nhập.
Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh:
Đặc điểm nguồn vốn ảnh hưởng đến quy trình nghiệp vụ nhập khẩu thông
qua khâu thanh toán. Nếu công ty có nguồn vốn dồi dào, tài khoản ngoại tệ ở
ngân hàng luôn có số dư lớn thì mức ký quỹ mở L/C nhỏ thậm chí không phải ký
quỹ. Nếu công ty thanh toán bằng L/C trả ngay thì trong hồ sơ xin mở L/C không
cần phải có phương án kinh doanh hàng nhập khẩu.

1.3.4 Các yếu tố khách quan
Nhóm các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quy trình nhập khẩu rất phong
phú, đa dạng. Đó là các yếu tố doanh nghiệp không thể kiểm soát được nhưng lại
chịu sự tác động trực tiếp của chúng.
Chương 1: Cơ sở lý luận về nhập khẩu hàng hóa

SVTH: Lê Thị Ngọc Hạnh 11 GVHD:ThS. Phạm Thị Kim Dung
Một số nhân tố khách quan ảnh hưởng quan trọng đến quy trình nhập khẩu
là tình hình cung cầu trên thị trường quốc tế, sự biến động của tỷ giá hối đoái,
quan hệ kinh tế- chính trị giữa Việt Nam và các quốc gia xuất khẩu,
Nếu tình hình cung – cầu ở thị trường mua có nhiều biến động, giả sử giá
tăng cao hơn so với thời điểm ký kết hợp đồng người bán nảy sinh ý không muốn
giao hàng. Vì nếu thực hiện hợp đồng , họ sẽ gặp nhiều bất lợi, bán với giá thấp
hơn so với giá trên thị trường. Họ chần chừ trong việc giao hàng và có thể gửi đề
nghị tăng giá bán, tu chỉnh L/C. Thậm chí họ có thể hủy hợp đồng nếu như chênh
lệch giá bán cho khách hàng bù đấp được khoản tiền bồi thường do vi phạm hợp
đồng do họ gây ra. Dù thế nào đi chăng nữa cũng ảnh hưởng đến việc nhận hàng
của công ty TNHH TM&DV Hà Long, dẫn đến công ty không thể giao hàng
đúng thời gian quy định trong hợp đồng với khách.

Nếu tình hình cung – cầu trên thị trường ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp
đồng trong nước của công ty thì tỷ giá hối đoái lại ảnh hưởng đến khâu thnah
toán. Biến động về tỷ giá sẽ ảnh hưởng đến một loạt các thay đổi trong hoạt động
của ngân hàng, do các giao dịch của ngân hàng liên quan đến ngoại tệ đều dựa
trên cơ sở tỷ giá hối đoái hiện hành. Việc điều chỉnh các văn bản thanh toán cho
phù hợp với tỷ giá mới sẽ tốn nhiều thời gian hơn, do đó sẽ khiến cho khâu thanh
toán bị kéo dài. Như vậy, công ty chưa có bộ chứng từ để nhận hàng và sẽ làm trể
thời gian nhận hàng tại cảng. Thêm vào đó, công ty có thể chịu rủi ro biến động
tỷ giá . Ví dụ: đồng USD lên giá , công ty sẽ phải thanh toán nhiều hơn dự tính
nếu thanh toán bằng loại ngoại tệ này.
Quan hệ kinh tế chính trị giữa Việt Nam và các nước xuất khẩu cũng là vấn
đề cần phải bàn đến vì nó sẽ ảnh hưởng đến khâu vận chuyển hàng hóa nhiều
nhất. Nếu có trục trặc chó thể tàu chở hàng sẽ bị giữ lại tại một cảng nước ngoài
hoặc ngân hàng nước ngoài sẽ đóng băng tài khoản của phía Việt Nam. Các ảnh
hưởng này nghiêm trọng đến mức có thể dẫn đến hủy hợp đồng.





Chương 1: Cơ sở lý luận về nhập khẩu hàng hóa

SVTH: Lê Thị Ngọc Hạnh 12 GVHD:ThS. Phạm Thị Kim Dung
1.4 Trình tự nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa

SƠ ĐỒ 1.1 - QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ














































Đăng ký hợp đồng với Hải Quan
Liên hệ khách hàng để nhận chứng từ
Ký hậu B/L hoặc AWB ( nếu chứng từ yêu cầu)
Liên hệ hãng tàu để nhận D/O
Đăng ký tờ khai hải quan
Giao D/O cho hãng tàu để nhận hàng
Đăng ký kiểm hóa
Tiến hành kiểm hóa
Thanh lý tờ khai Hải Quan
Chở hàng về nhập kho công ty
Nghiên cứu thị trường
đĐàm phán và ký kết hợp đồng
Chương 1: Cơ sở lý luận về nhập khẩu hàng hóa

SVTH: Lê Thị Ngọc Hạnh 13 GVHD:ThS. Phạm Thị Kim Dung
1.4.1 Nghiên cứu thị trƣờng nhập khẩu, lựa chọn đối tác kinh
doanh
Nghiên cứu thị trường trong hoạt động nhập khẩu là một loạt các thủ tục và
kỹ thuật được đưa ra để giúp các nhà nhập khẩu có đầy đủ thông tin cần thiết từ
đó tạo ra những quyết định chính xác về marketing. Nghiên cứu thị trường nhập

khẩu là cả một quá trình tìm kiếm khách quan và có hệ thống cùng với việc phân
tích tổng hợp các thông tin cần thiết để giải quyết vấn đề marketing. Bởi vậy,
nghiên cứu thị trường ngày càng đóng vai trò quan trọng để giúp các nhà kinh
doanh đạt hiệu quả cao trong hoạt động nhập khẩu.
Thị trường là một quá trình mà người mua và người bán tác động qua lại
lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hóa mua bán. Thị trường có thể
nhìn thấy được cũng có thể không nhưng nó luôn bao gồm người mua, người
bán, các quan hệ mua bán và dịch vụ, và dung lượng thị trường.
Để nắm vững các yếu tố của thị trường, hiểu rõ quy luật vận động của thị
trường nhằm ứng phó kịp thời, các nhà nhập khẩu cần tiến hành nghiên cứu thị
trường.
Trong thương mại quốc tế, bạn hàng hay khách hàng là những người hoặc
những tổ chức có quan hệ giao dịch với ta nhằm thực hiện quan hệ hợp đồng mua
bán hàng hóa hay dịch vụ, các hoạt động hợp tác kinh tế hay khoa học kỹ thuật
liên quan đến việc cung cấp hàng hóa.
Chọn nước để nhập khẩu hàng hóa cần phải nghiên cứu tình hình sản xuất
của nước đó, chất lượng mẫu mã hàng xuất khẩu, chính sách và tập quán thương
mại của nước đó.

1.4.2 Đàm phán và ký kết hợp đồng

Sau khi nhận được thư chào hàng hay đặt hàng và có sự trả lời của phía bên
kia, hai bên tổ chức đàm phán, thương lượng để đi đến một thỏa thuận chung về
điều kiện mua bán và tiến hành ký kết hợp đồng.
Đàm phán là bàn bạc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các
nhà kinh doanh để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng. Thương mại quốc tế
thường áp dụng ba hình thức đàm phán sau:

×