Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

phân tích, đánh giá và các giải pháp hoàn thiện hoạt động vốn bằng tiền gửi thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần, chi nhánh tân bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.53 KB, 91 trang )

i



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
T
R
Ư
ỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
BẰNG TIỀN GỬI THANH TOÁN TẠI NGÂN
HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH TÂN BÌNH



Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH VÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN





Giảng viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Thị Hoàng Yến
Sinh viên thực hiện : Đinh Thị Lan Anh
MSSV: 0954010026 Lớp: 09DQTC3



TP. Hồ Chí Minh,07/2013

ii


LỜI CAM ĐOAN


Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số
liệu trong bài luận văn được thực hiện tại cơ sở Ngân hàng Phương Đông chi nhánh
Tân Bình, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác.

Đề tài của bài luận văn tốt nghiệp này được phát triển lên từ đề tài của Bài báo
cáo thực tập của em. Và đề tài của Báo cáo thực tập là
“ Phân tích, đánh giá tình
hình huy động vốn tại Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Tân Bình
” được thực
hiện vào tháng 04/2013 dưới sự hướng dẫn của Ths. Trần Thị Cẩm Hà.

Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.


TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 07 năm 2013.

Người viết


Đinh Thị Lan Anh

iii


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể quý Thầy Cô
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM đã truyền đạt kiến thức cho em
trong suốt quãng thời gian học tập tại trường và em cũng hết lòng cám ơn Cô
Nguyễn Thị Hoàng Yến đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo, giải đáp những thắc mắc
của em trong suốt thời gian em nghiên cứu đề tài lu
ận văn.

Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể Anh, Chị phòng giao
dịch khách hàng của Ngân Hàng Phương Đông chi nhánh Tân Bình nói chung và
chị Nguyễn Thị Lan Anh nói riêng đã quan tâm, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận
lợi để em hoàn thành bài nghiên cứu của mình.

Sau cùng, em xin kính chúc quý Thầy Cô dồi dào sức khỏe và tiếp tục thành
công trong công tác giảng dạy cũng như trong cuộc sống; Kính chúc các Anh Chị
phòng giao dịch khách hàng của Ngân Hàng Phương Đông chi nhánh Tân Bình
luôn khỏe mạ
nh và gặt hái thật nhiều thành công trong công việc.
Em trân trọng cám ơn!

Tp.HCM, ngày 10 tháng 07 năm 2013.

Sinh viên thực tập


Đinh Thị Lan Anh

iv


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


Họ và tên sinh viên : Đinh Thị Lan Anh
MSSV : 0954010026
Khoá : 2009


Nhận xét của giáo viên hướng dẫn :























Tp.HCM, ngày…, tháng…, năm….
Giáo viên hướng dẫn

v


MỤC LỤC

Trang
Lời mở đầu 1
1. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4.
1.1. Tổng quan về NHTM 4.
1.1.1. Khái niệm về NHTM 4.
1.1.2. Chức năng của NHTM 5.
1.1.3. Các hoạt động của NHTM 5.

1.2. Nghiệp vụ huy động vốn 9.
1.2.1. Khái niệm nguồn vốn huy động 9.
1.2.2. Đặc điểm của nguồn vốn huy
động 9.
1.2.3. Vai trò của nguồn vốn huy động 9.
1.2.4. Các hình thức huy động vốn 10.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn 13.
1.2.6. Công cụ đánh giá hiệu quả huy động vốn 15.
2. CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHƯƠNG
ĐÔNG 17.
2.1. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng OCB
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của OCB 17.
2.1.2. Giới thiệu sơ lượ
c về Ngân hàng OCB chi nhánh Tân Bình 20.
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại OCB chi nhánh Tân Bình 26.
2.2.1. Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng 27.
2.2.2. Cơ cấu huy động theo hình thức huy động 32.
2.2.3. Chi phi huy động 35.
2.2.4. Hiệu quả huy động vốn 37.
2.2.5. Phân tích hoạt động huy động vốn bằng TGTT 38.
2.2.6. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động huy động vốn 47.
vi

3. CHƯƠNG 3: NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP GIÚP HOÀN
THIỆN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI OCB CHI NHÁNH TÂN
BÌNH.
3.1. Định hướng phát triển của Ngân Hàng OCB trong năm 2013 54.
3.2. Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ huy động vốn 54.
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao chất lượng dịch vụ tại Chi Nhánh 57.
3.2.2. Giải pháp 2: Nâng cao khả năng nhận biết Chi nhánh đối với Ngân Hàng . 66.

3.3. Kiến nghị 73.
Kết luận 76.
Tài liệ
u tham khảo.
Phụ lục.

vii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Số thứ tự Chữ viết tắt Chữ viết bình thường
1
Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Tân Bình
2
EAT
Lợi nhuận sau thuế
3
EBIT
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
4
GTCG
Giấy tờ có giá
5
NHNN
Ngân hàng Nhà Nước
6
NHTM
Ngân hàng thương mại

7
OCB
Ngân hàng TMCP Phương Đông
8
TCTD
Tổ chức tín dụng
9
TGTK
Tiền gửi tiết kiệm
10
TGTT
Tiền gửi thanh toán


viii

DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Trang
Bảng 2.1 Bảng tóm tắt một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh KQHDKD qua 3 năm 20.
Bảng 2.2 Bảng cơ cấu nguồn vốn huy động theo từng đối tượng 27.
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động 32.
Bảng 2.4: Bảng chi phí huy động vốn qua các năm 2010 -2012 35.
Bảng 2.5: Bảng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn 37.
Bảng 2.6: Cơ cấu tiền gửi thanh toán 44.
Bảng 2.7: Bảng so sánh giữa nguồn vốn huy động được bằng TGTT và chi phí
huy động vồn bằng TGTT. 46.

Bảng 3.1: Bảng cơ cấu nguồn vốn theo từng đối tượng 23.
B
ảng 3.2: Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động 27.

Bảng 3.3: Bảng chi phí huy động vốn qua các năm 2010 – 2012 30.

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện mức độ tăng của doanh thu, chi phí và EAT 25.
Biểu đồ 2.2: biểu đồ cơ cấu tiền gửi theo từng đối tượng năm 2010 27.
Biểu đồ 2.3: biểu đồ cơ cấu tiền gửi theo từng đối tượng năm 2011 27.
Biểu đồ 2.4: biểu đồ cơ cấu tiền gửi theo từng đối tượng năm 2012 28.
Biể
u đồ 2.5: Tình hình tăng giảm các thành phần trong tổng tiền gửi qua 3 năm 29.
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng các thành phần trong tổng nguồn vốn năm 2010 32.
Biểu đồ 2.7: Tỷ trọng các thành phần trong tổng nguồn vốn năm 2011 32.
Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng các thành phần trong tổng nguồn vốn năm 2012 33.
Biểu đồ 2.9: Biểu đồ tăng giảm nguồn vốn theo từng hình thức huy động qua 3
năm 36.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại OCB chi nhánh Tân Bình
22.
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ chuyển biến nhu cầu của con người 56.
Luận Văn Tốt Nghiệp 1 GVHD: ThS Nguyễn Thị Hoàng Yến

SVTH: Đinh Thị Lan Anh

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh
doanh tiền tệ nên Ngân hàng thương mại phải có nguồn vốn mạnh mới có thể cung
ứng tốt các dịch vụ cho khách hàng. Nhưng thực tế thì vốn điều lệ của Ngân hàng
thương mại chỉ đủ để đáp ứng trong việc mua máy móc thiết bị, mặt bằng, mua

những tài sản c
ố định khác chứ chưa đủ vốn để Ngân hàng thương mại có thể thực
hiện hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ khác. Do đó, để có
thêm nguồn vốn nhằm cung cấp cho khách hàng những dịch vụ vừa tốt nhất, vừa đa
dạng đòi hỏi Ngân hàng thương mại cần phải huy động thêm vốn từ bên ngoài.

Và hiện tại cùng với sự phát triển c
ủa nền kinh tế thì Ngân hàng thương mại
cũng đồng loạt ra đời. Chính vì vậy, thị trường Ngân hàng cạnh tranh càng gay gắt
hơn nữa. Do đó, Ngân hàng thương mại muốn tồn tại và phát triển bền vững trên
thương trường thì Ngân hàng thương mại cần phải có nguồn vốn dồi dào. Có thể
nói, vốn là một yếu tố đầu vào cơ bản quan trọng, là tiền đề cho sự thành công của
Ngân hàng thương m
ại.

Mặt khác, nguồn vốn huy động chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố nhưng
trong đó yếu tố lãi suất đóng vai trò chủ chốt. Với mức lãi suất huy động thấp do
Ngân hàng Nhà Nước quy định 7%/ năm đối với tiền gửi có kỳ hạn và 1.5%/ năm
đối với tiền gửi không kỳ hạn đã làm cho các NHTM phải gặp không ít khó khăn
trong công tác huy động vốn mà hi
ện tại theo nhận định của ông Nguyễn Phước
Thanh – tổng giám đốc Ngân Hàng Vietcombank thì lãi suất tiếp tục có xu hướng
giảm trong thời gian sắp tới và dấu hiệu cụ thể là Ngân Hàng Vietcombank và
Ngân hàng Agribank đã hạ lãi suất huy động dưới mức trần là 6% . Điều này sẽ làm
cho các Ngân hàng thương mại khác gặp nhiều khó khăn hơn nữa.

Xét về mặt lợi nhuận, ta thấy nguồn lợi nhuận của các Ngân hàng th
ương
mại có là từ sự chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Nhưng vì một
Luận Văn Tốt Nghiệp 2 GVHD: ThS Nguyễn Thị Hoàng Yến


SVTH: Đinh Thị Lan Anh

số lý do mà chi phí huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phân Phương Đông
(OCB) chi nhánh Tân Bình trong 3 năm gần đây tăng cao, từ 3,275 tỷ đồng (năm
2010) tăng lên 5,014 tỷ đồng ( năm 2012). Điều này kéo theo lợi nhuận của OCB
Tân Bình năm 2011giảm 160 triệu so với năm 2010.

Xét về mặt công nghệ, ta thấy cùng với sự phát triển của nền khoa học công
nghệ hiện đại là sự phát triển các dị
ch vụ tiện ích của ngân hàng và sự thay đổi thói
quen dùng tiền mặt để chi trả của người dân sang xu hướng thanh toán thông qua
Ngân hàng.

Chính vì nhận thấy tầm quan trọng của nguồn vốn huy động và những khó
khăn sắp tới trong công tác huy động vốn nên em đã chọn đề tại “Phân tích, đánh
giá và các giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi thanh toán tại
OCB chi nhánh Tân Bình” để nghiên cứu.

2. Tình hình nghiên cứu:
Đề
tài về tình hình huy động vốn luôn được nhiều người quan tâm. Chính vì
thế đã có rất nhiều bài nghiên cứu về đề tài này như:
Luận văn thạc sĩ: “Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng đầu tư và phát triển nông thôn Hà Nội” của tác giả Bùi Thị Thu Trang –
học viện Ngân Hàng.
Luận văn thạc sĩ: “ Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân Hàng
Công Thương chi nhánh Hoàn Ki
ếm” của tác giả Phạm Thị Thanh Thủy – Trường
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


3. Mục đích nghiên cứu:
Sau khi phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn bằng tiền gửi thanh toán
tại OCB chi nhánh Tân Bình, đề tài sẽ đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn
thiện và đẩy mạnh hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi thanh toán tại OCB.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Đề tài tập trung phân tích,
đánh giá tình hình huy động vốn bằng tiền gửi
thanh toán tại OCB chi nhánh Tân Bình.
Luận Văn Tốt Nghiệp 3 GVHD: ThS Nguyễn Thị Hoàng Yến

SVTH: Đinh Thị Lan Anh

5. Phương pháp nghiên cứu:
Để phân tích đề tài sát với thực tế, phương pháp thu thập số liệu sơ cấp từ
Bảng báo cáo tài chính, bản cáo bạch từ năm 2010 đến năm 2012 của Ngân hàng
Phương Đông được chọn làm phương pháp chính.
Ngoài phương pháp thu thập số liệu còn có phương pháp mô tả, Phương
pháp so sánh thông qua các biểu bảng, đồ thị.

6. Dự kiến kết quả nghiên cứu:
Sau khi được nghiên c
ứu, đề tài sẽ cho chúng ta thấy những ưu điểm, nhược
điểm, những thuận lợi và khó khăn trong công tác huy động vốn bằng tiền gửi
thanh toán tại Ngân Hàng OCB Chi nhánh Tân Bình. Từ đó, đề tài sẽ đưa ra các
kiến nghị và các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi
thanh toán

7. Kết cấu đề tài:

Kết cấu của đề tài ngoài phần mở
đầu, phần kết luận thì đề tài gồm có ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tình hình huy động vốn của Ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi thanh toán tại
OCB Tân Bình
Chương 3: Những kiến nghị và giải pháp giúp hoàn thiện hoạt động huy
động vốn bằng tiền gửi thanh toán tại OCB Tân Bình.


Luận Văn Tốt Nghiệp 4 GVHD: ThS Nguyễn Thị Hoàng Yến

SVTH: Đinh Thị Lan Anh

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.


1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại:
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại:
Theo luật các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997 Quốc Hội thông qua
thì:
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Nói cụ thể
hơn: “Ngân hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo luật
các tổ chức tín dụng và các quy định khác củ
a pháp luật” để hoạt động kinh doanh
tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để

cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán.

Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam được chia làm nhiều loại:
“Ngân hàng thương mại Nhà Nước hay Ngân hàng thương mại quốc
doanh là NHTM có vốn Nhà Nước chiếm trên 51%”. Điển hình như: Ngân hàng
Agribank, BIDV, Vietcombak, Vietinbank, MHB.

“Ngân hàng thương mại cổ phần là NHTM được thành lập dưới hình
thức cổ phần giữa Nhà nước và nhân dân. Trong đó, một cá nhân hay pháp nhân
chỉ được sở hữu một số cổ phần nhất định theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước
Việt Nam”. Hiện nay có một số NHTM cổ phần có quy mô lớn như: Ngân hàng
ACB, Sacombank, Techcombank, …

Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài là ngân hàng của người
nước ngoài được phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam. Đây là loại ngân hàng
nước ngoài có tư cách pháp nhân đầy đủ và hoạt động của ngân hàng nước ngoài
phải tuân thủ hệ thống pháp luật Việt Nam.
Luận Văn Tốt Nghiệp 5 GVHD: ThS Nguyễn Thị Hoàng Yến

SVTH: Đinh Thị Lan Anh


1.1.2. Chức năng của Ngân Hàng Thương Mại:
Ngân hàng thương mại thường có các chức năng cơ bản sau:
¾ Thực thi chính sách điều tiết tiền tệ của Ngân hàng Nhà Nước (NHNN):
NHNN đưa ra các chính sách tiền tệ nhằm điều tiết nền kinh tế thông qua các công
cụ: lãi suất, dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng, tái chiết khấu…… Và các NHTM
là các chủ thể trực tiếp thự
c thi các chính sách này của NHNN và đồng thời
NHTM sẽ chuyển tác động của các chính sách điều tiết của NHNN tới nền kinh tế.


¾ Chức năng trung gian tài chính: NHTM luôn đứng ở giữa và là cầu nối
giữa những người có tiền nhàn rỗi với những người đang thiếu hụt tiền. Vì hoạt
động chính của Ngân Hàng là nhận tiền gửi và mang tiền gửi đó cho vay.

¾ Chức năng tạ
o tiền: Với số tiền nhận được ban đầu, hệ thống NHTM
thông qua quá trình cho vay và thanh toán bằng chuyển khoản sẽ giúp làm gia tăng
khối lượng tiền ban đầu lên. Và quá trình tạo tiền này được gọi dưới một cái tên
khác là bút tệ.

¾ Chức năng thủ quỹ: NHTM nhận tiền gửi của khách hàng và tiến hàng
thu, chi, chuyển tiền trong tài khoản theo yêu cầu của chủ tài khoản.

1.1.3. Các hoạt
động của Ngân Hàng Thương Mại:
1.1.3.1 . Hoạt động huy động vốn.
Ngoài nguồn vốn tự có (vốn điều lệ và các quỹ), hoạt động huy động vốn có
ý nghĩa quan trọng đối với NHTM trong việc tạo lập nguồn vốn để hoạt động kinh
doanh. Trong hoạt động này, NHTM được sử dụng các công cụ và biện pháp mà
pháp luật cho phép để huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn
vốn cho vay đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn của NHTM
bao gồm:

9 Nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá.
Luận Văn Tốt Nghiệp 6 GVHD: ThS Nguyễn Thị Hoàng Yến

SVTH: Đinh Thị Lan Anh

NHTM được nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng

khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác để phục vụ nhu cầu hoạt động kinh doanh.

Sau khi được NHNN chấp thuận, NHTM được phép phát hành các chứng chỉ
tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.

Nguồn vốn huy động từ nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá là nguồn
vốn chủ yếu của NHTM là tài sản bằng tiền của các chủ thể trong nền kinh tế mà
ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng và có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời đầy đủ cho
khách hàng theo đúng cam kết.

9 Vay vốn:
Để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ hoạt động kinh doanh, NHTM có thể
đi vay
NHNN, NHTM khác hoặc vay vốn từ ngân hàng nước ngoài. NHNN sẽ cho
NHTM vay thông qua hình thức tái chiết khấu, bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn
hạn, bổ sung vốn thanh toán bù trừ…Thông thường NHTM chỉ vay NHNN để đảm
bảo khả năng chi trả. NHTM cũng có thể vay vốn từ NHTM khác thông qua thị
trường liên ngân hàng.

9 Huy động vốn khác:
NHTM có thể tiếp nhận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng, ngân sách nhà
nước, các tổ
chức tài chính quốc tế để tài trợ các chương trình, dự án phát triển
kinh tế, xã hội, cải tạo môi trường môi sinh…

Ngoài ra NHTM còn huy động được nguồn vốn phát sinh trong quá trình làm
đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng… để bổ sung nguồn vốn huy động phục
vụ hoạt động kinh doanh.


1.1.3.2 . Hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cấu thành nên tài sản có và có ý nghĩa quan
trọng đối với kh
ả năng tồn tại và phát triển của NHTM. Và mỗi ngân hàng được
Luận Văn Tốt Nghiệp 7 GVHD: ThS Nguyễn Thị Hoàng Yến

SVTH: Đinh Thị Lan Anh

phép cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu, tái
chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá, bảo lãnh và các hình thức khác theo quy định của
pháp luật.

9 Cho vay:
NHTM trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời
sống. NHTM cho vay theo nguyên tắc đối tượng vay phải hoàn trả gốc và lãi khi
khoản vay đến hạn và NHTM được quyền kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn
vay của tổ chức, cá nhân vay vốn. Hoạt động cho vay đi kèm với các rủi ro trong
hoạt động tín dụng nên NHTM được sử dụng các biện pháp đảm bảo tài sản từ các
đối tượng vay như: thế chấp, cầm cố, bảo lãnh… và trích lập quỹ dự phòng rủi ro
để bù đắp các khoản cho vay không thu được nợ.

9
Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá:
NHTM cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác. Trong trường hợp này, người sở hữu thương phiếu và giấy tờ
có giá khác phải chuyển nhượng mọi quyền lợi và lợi ích hợp pháp từ các giấy tờ
có giá cho ngân hàng. NHTM cũng có thể cấp tín dụng dưới hình thức c
ầm cố các

hối phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác đồng thời được thực hiện các quyền, lợi
ích hợp pháp phát sinh trong trường hợp chủ sở hữu các giấy tờ có giá đó không
thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng tín dụng. Ngoài ra, NHTM có thể sử
dụng các hối phiếu và chứng từ có giá đã nhận chiết khấu để tái chiết khấu vay vốn
tại NHNN hay NHTM khác.

9 Bảo lãnh ngân hàng:
NHTM dùng uy tín và khả năng tài chính của mình để bảo lãnh vay vốn, bảo
lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các bảo lãnh
khác cho các tổ chức, cá nhân.

9 Cho thuê tài chính.
Luận Văn Tốt Nghiệp 8 GVHD: ThS Nguyễn Thị Hoàng Yến

SVTH: Đinh Thị Lan Anh

Là loại hình tín dụng trung hạn và dài hạn, trong đó NHTM (thông qua các
Công ty cho thuê tài chính của mình) dùng vốn để mua tài sản, thiết bị theo yêu
cầu của bên thuê và cho bên thuê thuê trong một thời gian nhất định. Bên thuê có
trách nhiệm trả cho bên cho thuê tiền thuê tài sản theo những định kỳ do hai bên
cùng thỏa thuận. Tài sản thuê thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê. Khi hợp đồng
cho thuê hết hiệu lực, bên thuê được quyền ưu tiên mua lại tài sản thuê theo giá
thỏa thuận của hai bên. (“Luật tổ
chức tín dụng năm 2010”)

1.1.3.3 . Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
9 Dịch vụ cung ứng các phương tiện thanh toán:
Ngân hàng thực hiện cung ứng các phương tiện thanh toán cho các tổ chức
và cá nhân trong và ngoài nước thông qua hệ thống ngân hàng của mình, hệ thống
liên ngân hàng hoặc NHNN để đáp ứng nhu cầu thanh toán của các tổ chức và cá

nhân trong nền kinh tế.

9 Dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, vàng bạ
c đá quý:
Khi được NHNN chấp thuận, NHTM được thực hiện chức năng thanh toán
quốc tế như: Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý, giao dịch liên quan đến L/C,
chuyển tiền quốc tế, bao thanh toán quốc tế, … để đáp ứng nhu cầu giao lưu kinh
tế quốc tế của các cá nhân và doanh nghiệp trong xã hội.

Ngoài ra, NHTM còn thực hiện dịch vụ như thu hộ, chi hộ cho các tổ chức và
cá nhân, tư vấn tài chính, giữ
hộ tài sản, thanh toán séc…

1.1.3.4 Các hoạt động khác.
9 Góp vốn đầu tư, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng
khác từ nguồn vốn tự có để đa dạng hóa danh mục đầu tư, hạn chế rủi ro và nâng
cao hiệu quả kinh doanh.

9 Tham gia thị trường tiền tệ: Thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị
trường nội tệ và ngoạ
i tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn khác
theo quy định của NHNN.

Luận Văn Tốt Nghiệp 9 GVHD: ThS Nguyễn Thị Hoàng Yến

SVTH: Đinh Thị Lan Anh

9 Hoạt động kinh doanh bảo hiểm: NHTM được thành lập công ty độc
lập để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.


9 Kinh doanh dịch vụ chứng khoán: NHTM được thành lập công ty độc
lập để hoạt động kinh doanh chứng khoán bao gồm: Môi giới chứng khoán, tư vấn
đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, lưu ký chứng khoán, tư vấn tài
chính doanh nghiệp, tư vấn niêm yết và bả
o lãnh phát hành.

9 Các hoạt động khác như bảo quản hiện vật quý hiếm, giấy tờ có giá,
cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khách theo quy định của pháp luật.

1.2 Nghiệp vụ huy động vốn
1.2.1. Khái niệm nguồn vốn huy động:
1

“Nguồn vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà
ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy động là
nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào. Chỉ có các
NHTM mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau”.

1.2.2. Đặc điểm của nguồn vốn huy động:
 V
ốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM.
 Vốn huy động là một nguồn vốn không ổn định.
 Chi phí cho nguồn vốn huy động này tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi
phí đầu vào rất lớn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
 Và đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
 Vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt
động tín dụng và bảo lãnh,
các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư.

1.2.3. Vai trò của nguồn vốn huy động:

Đối với Ngân hàng:
Nguồn vốn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định khả năng kinh
doanh của một doanh nghiệp. Và nó càng quan trọng hơn đối với Ngân Hàng –


1
:Tríchngun“sáchNghipvNgânhàngThngMi”,chbiênGS.TSNguynĐăngDn.Trang16.
Luận Văn Tốt Nghiệp 10 GVHD: ThS Nguyễn Thị Hoàng Yến

SVTH: Đinh Thị Lan Anh

một loại hình doanh nghiệp đặc biệt chỉ kinh doanh hàng hóa là tiền tệ. Tuy nhiên
vốn điều lệ của Ngân hàng không đủ để đáp ứng các hoạt động kinh doanh của
chính Ngân hàng. Vì thế NHTM phải huy động thêm nguồn vốn từ bên ngoài.
Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM và
được xem là thành phần quan trọng nhất trong nguồn vốn.
Vì Ngân hàng hoạt động kinh doanh theo hình thức “đi vay để cho vay” nên
có thể nói nguồn vốn huy động là đầu vào của Ngân Hàng.
Đồng thời, thông qua nguồn vốn huy động Ngân hàng có thể đo lường được
sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng mình.

Đối với khách hàng có tiền nhàn rỗi :
Nguồn vốn huy động không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng
mà còn đối với khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn vừa cung cấp cho khách
hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư an toàn tạo cơ hội cho họ có thêm thu nhập
trong tương lai vừa là nơi cất trữ tiền an toàn cho khách hàng.

Ngoài ra, nghiệp vụ huy động vốn còn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp
cận với các dịch vụ
tiện ích khác của Ngân hàng như chuyển tiền cho người thân,

thanh toán tiền qua thẻ nhanh chóng và an toàn.

Đối với khách hàng đang cần vốn:
Nghiệp vụ huy động vốn giúp các các nhân, doanh nghiệp giải quyết tình
trạng thiếu hụt vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, giúp quá trình hoạt động sản
xuất không bị gián đoạn.

1.2.4. Các hình thức huy động vốn
1.2.4.1. Huy động vốn thông qua hoạt động nhận tiền gửi thanh toán:
Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn được sử dụ
ng với mục đích thực
hiện các dịch vụ thanh toán thông qua các phương tiện: sec lãnh tiền mặt, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, chuyển tiền điện tử nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh
nhất cho khách hàng.

Luận Văn Tốt Nghiệp 11 GVHD: ThS Nguyễn Thị Hoàng Yến

SVTH: Đinh Thị Lan Anh

 Đối tượng khách hàng: Các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có nhu
cầu thực hiện việc thanh toán, chi trả thông qua Ngân hàng. Thanh toán qua Ngân
hàng là một loại dịch vụ thanh toán theo đó ngân hàng được ủy quyền thực hiện
việc trích chuyển tài khoản của đơn vị phải trả sang tài khoản của đơn vị thụ
hưởng.

 Đặc điểm của loại tiền gửi thanh toán:
9 Khách hàng có thể gửi và rút ti
ền bất cứ lúc nào .
9 Lãi suất cho loại tiền gửi này rất thấp chỉ khoảng 1,5% - 2%/ năm.
9 Lãi tiền gửi thanh toán có thể trả theo định kỳ hàng tháng hoặc theo quý. Tiền

lãi được tính theo phương pháp tích số và lãi được nhập vào số dư tài khoản
tiền gửi của khách hàng.
9 Khách hàng thường bị thu phí khi sử dụng dịch vụ ngân hàng.
9 Mỗi khách hàng được cấp một tài khoản giao dịch.
9 Và đây là nguồn vốn có chi phí thấp của ngân hàng.
9 Trị giá tiền gửi thanh toán không ổn định.
9 Khách hàng phải luôn có một khoản tiền nhất định trong tài khoản để duy trì
khả năng chi trả bất cứ thời điểm nào.
9 Trong thời gian số tiền duy trì trong tài khoản của khách hàng chưa sử dụng
tới, ngân hàng có thể dùng số tiền này vào các hoạt động khác của mình

1.2.4.2. Huy động v
ốn thông qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm (Theo định nghĩa tại Điều 6 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm
số 1160/2004/QĐ-NHNN): là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền
gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi.

Bản chất của tiền gửi tiết kiệm là một khoản đầu tư ngày hôm nay để có được
một khoản tiền lớn hơn trong tương lai (bao gồm phần gốc là số tiền gửi ban đầu và
khoản tiền lãi)

Tài khoản tiết kiệm được chia làm hai loại:
Luận Văn Tốt Nghiệp 12 GVHD: ThS Nguyễn Thị Hoàng Yến

SVTH: Đinh Thị Lan Anh

¾ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
 Đối tượng: cá nhân hay tổ chức có tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng

nhằm mục đích cất giữ an toàn và không có sẵn kế hoạch sử dụng trong tương lai.

 Đặc điểm của tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
9 Chủ tài khoản có thể gửi tiền hoặc rút tiền ra bất cứ
khi nào cần.
9 Khách hàng không được sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
9 Lãi suất cho loại tiền gửi này cũng rất thấp 1.5 %/ năm. Tiền lãi cũng được
tính tương tự như tiền lãi của tiền gửi thanh toán là lãi nhập gốc và theo
phương pháp tích số.
9 Mỗi lần giao dịch khách hàng cần phải xuất trình sổ tiền gửi tiết kiệm.

¾ Tiền gửi tiế
t kiệm có kỳ hạn:
 Đối tượng: cá nhân hay tổ chức có tiền nhàn rỗi gửi vào ngân
hàng nhằm mục đích hưởng lãi, an toàn. Và tiền gửi này có kế hoạch sử
dụng rõ ràng trong tương lai.

 Đặc điểm của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
9 Khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đáo hạn.
9 Tuy nhiên để khuyến khích khách hàng gửi tiền, ngân hàng vẫn để khách
hàng rút tr
ước hạn nhưng trong trường hợp này khách hàng chỉ được hưởng
lãi suất thấp – lãi suất không kỳ hạn.
9 Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cao, khoảng 7%/ năm.
9 Lãi được tính theo phương pháp số dư và không nhất thiết nhập lãi vào gốc.
9 Trị giá tiền gửi lớn và là nguồn tiền ổn định, giúp ngân hàng có kế hoạch sử
dụng nguồn vốn này cho hoạt
động kinh doanh.
9 Cũng giống như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, mỗi lần giao dịch khách
hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm và không được sử dụng các dịch vụ thanh

toán hay chuyển khoản.

1.2.4.3. Huy động vốn thông qua việc phát hành giấy tờ có giá:
Luận Văn Tốt Nghiệp 13 GVHD: ThS Nguyễn Thị Hoàng Yến

SVTH: Đinh Thị Lan Anh

Giấy tờ có giá là giấy chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy
động vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian
nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết giữa tổ chức tín dụng và
người mua.
Giấy tờ có giá được xem là một trong những công cụ huy động của ngân
hàng.
Giấy tờ
có giá được chia làm hai loại: giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có
giá dài hạn.
Giấy tờ có giá ngắn hạn: là loại giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng bao
gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các loại giấy tờ có giá
ngắn hạn khác.

Giấy tờ có giá dài hạn: là loại giấy tờ có giá có thời hạn trên một năm bao gồm
trái phiế
u, cổ phiếu.

1.2.4.4. Huy động vốn bằng hình thức vay của các tổ chức tín dụng khác
và vay của ngân hàng Nhà Nước:
 Vay của các NHTM khác: NHTM có thể vay vốn NHTM khác khi
đang thiếu hụt vốn. Phần lớn các NHTM này chỉ vay qua một đêm và lãi suất
dùng trong vay vốn liên ngân hàng được gọi là lãi suất qua đêm.


 Huy động vốn từ NHNN: Khi NHTM thiếu tiền để thanh khoản thì
NHNN là đơn vị cuối cùng cho NHTM vay vốn bằng cách tái chiế
t khấu các giấy
tờ có giá, cầm cố các giấy tờ giá, vay thanh toán bù trừ.

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn:

Nhân tố khách quan:
 Hàng lang pháp lý: Vì hoạt động trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ,
một lĩnh vực rất nhạy cảm đối với các Chính sách của Nhà Nước và có ảnh hưởng
sâu rộng tới mọi mặt của xã hội. Do đó, hoạt độ
ng của NHTM nói chung không
chỉ chịu sự quản lý chặt chẽ bởi các quy phạm pháp luật của Nhà nước mà còn
chịu sự quản lý của NHNN thông qua các chính sách tiền tệ, lãi suất, tín dụng….
Luận Văn Tốt Nghiệp 14 GVHD: ThS Nguyễn Thị Hoàng Yến

SVTH: Đinh Thị Lan Anh

Ví dụ: Khi NHNN đưa ra quy định hạ lãi suất từ 11% xuống còn 9% làm
nguồn vốn huy động của các NHTM giảm đáng kể.

 Các yếu tố của nền kinh tế:
Tỷ lệ lạm phát: Nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao sẽ khiến người dân kém tin
tưởng vào đồng tiền và thay vào đó người dân sẽ rút tiền mặt để quy đổi tiền thành
những tài sản có giá trị hơn, ít bị
mất giá hơn hơn như vàng, kim cương….
Lãi suất: lãi suất đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động huy động vốn
của NHTM. Nếu lãi suất tiền gửi cao sẽ dễ thu hút tiền nhàn rỗi trong dân vào
ngân hàng nhiều hơn.
Thu nhập bình quân đầu người: khi thu nhập bình quân của người dân tăng

thì số tiền nhãn rỗi của họ cũng tăng Æ số tiền của người dân gửi vào Ngân hàng
sẽ tăng lên.

Yếu tố chính trị: một quốc gia có tình hình chính trị ổn định sẽ tạo được cảm
giác an toàn cho người dân trong việc đầu tư kinh doanh Æ tăng thu nhập và đồng
thời cũng tạo được lòng tin của người dân vào hệ thống ngân hàng và điều này
đồng nghĩa với việc các NHTM huy động vốn nhàn rỗi một cách dễ dàng hơn.

Yếu tố văn hóa, xã hội góp phần tạo nên phong tục, tậ
p quán cho mỗi vùng,
mỗi đất nước. Và phong tục, tập quán cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng
đến tình hình huy động vốn của Ngân hàng. Đối với những nước phát triển người
dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh toán tiện
ích, ít sử dụng tiền mặt nên việc huy động vốn ở các nước này cũng dễ dàng hơn.
Còn đối với các nước đang phát triển
điển hình là Việt Nam, người dân còn thói
quen sử dụng tiền mặt và cất trữ vàng nên việc huy động vốn còn gặp khó khăn.

1.2.5.1. Nhân tố chủ quan:
 Lãi suất ấn định của mỗi NHTM (theo khung quy định của NHNN).
Nếu ngân hàng nào có lãi suất cao hơn thì sẽ có lợi thế hơn trong việc huy động
vốn.
 Sự đa dạng của sản phẩm: hiện tại các NHTM đều huy độ
ng với lãi
suất trần do NHNN quy định vì thế để có sức cạnh tranh cao đòi hỏi Ngân hàng đó
Luận Văn Tốt Nghiệp 15 GVHD: ThS Nguyễn Thị Hoàng Yến

SVTH: Đinh Thị Lan Anh

phải có sự phong phú, đa dạng và phải có sự khác biệt hóa về sản phẩm để khách

hàng có nhiều sự lựa chọn.

 Chất lượng phục vụ: Đây yếu tố để lôi kéo những khách hàng khó
tính, những khách hàng ít quan tâm tới sản phẩm. Chất lượng phụ vụ Ngân hàng
như: thái độ của nhân viên đối với khách hàng thân thiện, nhiệt tình, hiểu rõ
nghiệp vụ,… ; cơ sở hạ tầng k
ỹ thuật hiện đại, mạng lưới dịch vụ rộng khắp tạo sự
thuận lợi trong giao dịch sẽ giúp NHTM lấy được điểm trong mắt khách hàng.

 Uy tín của ngân hàng: khách hàng có tính cẩn thận, không thích mạo
hiểm sẽ lựa chọn ngân hàng có uy tín cao mặc dù lãi suất thấp hơn là ngân hàng có
lãi suất cao nhưng kém về mặc uy tín. Vì uy tín sẽ nói lên được mức độ an toàn
của khoản tiền mà họ đã gửi.

Î Vậy để có được nhiều khách hàng từ khách hàng bình thường đến
những khách hàng khó tính và cẩn thận thì NHTM cần phải đáp ứng tốt các nhân
tố nói trên.

1.2.6. Công cụ đánh giá hiệu quả huy động vốn
1.2.6.1. Chi phí vốn huy động
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất trong công tác đánh giá hiệu quả huy động
vốn. Chi phí huy động vốn được gọi là chi phí đầu vào, chi phí này bao gồm: tiền
lãi phải trả cho các khoản ti
ền huy động được và các chi phí khác có liên quan. Và
để tối đa hóa lợi nhuận của hoạt động huy động vốn thì NHTM phải thực hiện tốt
công tác quản trị tài chính sao cho chi phí huy động là thấp nhất. Vì không phải
NHTM nào huy động được nhiều tiền thì công tác huy động đạt hiệu quả mà phải
cân nhắc tỷ lệ giữa chi phí huy động vốn với nguồn vốn huy động vào. Nếu số %
(số lần) tăng lên của nguồ
n vốn huy động vào > số % (số lần) tăng lên của chi phí

dùng để huy động nguồn vốn đó thì công tác huy động vốn này được xem là hiệu
quả. Và ngược lại, nếu số % (số lần) tăng lên của nguồn vốn huy động vào < số %
(số lần) tăng lên của chi phí dùng để huy động được nguồn vốn đó thì công tác huy
động vốn này không đạt hiệu quả.
Luận Văn Tốt Nghiệp 16 GVHD: ThS Nguyễn Thị Hoàng Yến

SVTH: Đinh Thị Lan Anh


1.2.6.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Ngân hàng:
NHTM là một trung gian tài chính, chuyên đi vay để cho vay. Vì thế công tác
huy động vốn muốn được hiệu quả ngoài tiêu chí trên thì người đánh giá cần phải
xem xét hiệu quả sử dụng nguồn vốn đó như thế nào. Nguồn vốn huy động vào
phải vừa đủ đáp ứng nhu cầu cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng,
không nên thiếu cũng không nên quá thừa. Nếu nguồn v
ốn huy động vào quá nhiều,
ngân hàng không sử dụng hết số tiền huy động được để cho vay thì nguồn vốn huy
động dư đó không những không mang lại lợi nhuận cho ngân hàng mà nó sẽ trở
thành gánh nặng chi phí cho ngân hàng.

L
u

S
V

T
T

2

.
2
u
ận Văn Tốt
V
TH: Đinh
T
T
HỰC T
R
T
HANH
T
.
1. Giới
2
.1.1. Lịc
h
2.1.1.1.
 T
ê
tắ
t
 T
ê
 T
ê
 L
o


 G
i
N
h
 G
i
T
p
 H

N
a
 Đ
i
 F
a
 W

 T

bán lẻ và

 S

khách hà
Nghiệp
T
hị Lan An
h
R

ẠNG H
O
T
OÁN T

thiệu tổn
g
h
sử hình
t
Những t
h
ê
n đầy đủ:
t
là Ngân
H
ê
n tiếng A
n
ê
n viết tắt:
o
go cũ
i
ấy phép
h
h
à nước V
i

i
ấy chứng
n
p
. Hồ Chí
M

i sở chín
h
a
m.
i
ện thoại: (
a
x: (84-8)
3
ebsite: w
w

m nhìn:
T
doanh ng
h

mệnh:
T
ng và nhà
h

O

ẠT Đ


I OCB
T
g
quan về
t
hành và
p
h
ông tin c
ơ
Ngân Hà
n
H
àng Phươ
n
n
h: ORIE
N
ORICO
M
h
oạt động
i
ệt Nam c

n
hận đăn

g
M
inh cấp.
h
: Số 45
84-8) 38 2
3
8 220 963
w
w.ocb.co
m
Tr
ở thành
h
iệp vừa v
à
T
ạo ra nh

đầu tư, đ
ó
CHƯ
Ơ

NG HU
Y
T
ÂN BÌN
H
Ngân hà

n
p
hát tr
i
ển
c
ơ
bản về O
C
n
g Thươn
g
n
g Đông.
N
T COM
M
M
BANK (
O

số 0061/
N

p.
g
ký kinh
d
đường Lê
20 960 - 3

.
m
.vn
ngân hàn
g
à
nhỏ tại
V

ng giải p
h
ó
ng góp tí
c
17
G
Ơ
NG 2
Y
ĐỘN
G
H

n
g OCB c
h
c
ủa OCB.
C
B:

g
Mại Cổ
P
M
ERCIA
L
O
CB).
N
H-GP n
g
d
oanh số 0
Duẩn, Q
u
8 220 961.
g
đa năng
V
iệt Nam.
h
áp tối ư
u
c
h cực ch
o
G
VHD: ThS
G
VỐN

B
h
i nhánh
T
P
hần Phươ
n
L
JOINT
S
Logo
m
g
ày 13/04/
1
59700 do
u
ận 1, Tp.

dẫn đầu v

u
đem lại
o
sự phát
t
Nguyễn Th

B
ẰNG TI


T
ân Bình
n
g Đông.
V
S
TOCK B
A
m
ới năm 2
0
1996 do
N
Sở Kế ho

Hồ Chí
M

dịch vụ
giá trị ca
o
t
riển chun
g

Hoàng Yế
n

N GỬI

V
à tên gọ
i
A
NK.
0
13
N
gân hàn
g

ch Đầu t
ư
M
inh, Việ
t
n
gân hàn
g
o
nhất ch
o
g
của cộn
g
n

i

g


ư

t

g

o

g

×