MỤC LỤC
M C L CỤ Ụ 1
L I M UỜ Ở ĐẦ 4
PH N IẦ 6
NH NG LÝ LU N CHUNGỮ Ậ 6
I . U T PH T TRI N.ĐẦ Ư Á Ể 6
1 Khái ni m v c i m c a u t phát tri n.ệ à đặ đ ể ủ đầ ư ể 6
1.1.Khái ni m.ệ 6
1.2. c i m.Đặ đ ể 7
2- Vai trò c a u t .ủ đầ ư 8
2.1. Trên giác n n kinh t c a t n c.độ ề ế ủ đấ ướ 8
2.1.1. u t v a tác ng n t ng cung v a tác ng n t ngĐầ ư ừ độ đế ổ ừ độ đế ổ
c u.ầ 8
2.1.2. u t tác ng hai m t n s t ng tr ng v n nh kinhĐầ ư độ ặ đế ự ă ưở à ổ đị
t .ế 8
2.1.3. u t có tác d ng chuy n d ch c c u kinh t .Đầ ư ụ ể ị ơ ấ ế 10
2.1.4 u t tác ng n t c t ng tr ng v phát tri n kinhĐầ ư độ đế ố độ ă ưở à ể
t .ế 11
3. Ngu n v n u t .ồ ố đầ ư 11
3.1. V n trong n c.ố ướ 11
3.2. Ngu n v n n c ngo i.ồ ố ướ à 13
II U T X Y D NG C B N.ĐẦ Ư Â Ự Ơ Ả 14
1. Khái ni m v vai trò c a u t Xây D ng C B n.ệ à ủ đầ ư ự ơ ả 14
1.1. Khái ni m.ệ 14
1.1.1.Khái ni m u t Xây D ng c B n.ệ Đầ ư ự ơ ả 14
1.1.2. N i dung v c i m c a Xây D ng C B n.ộ à đặ đ ể ủ ự ơ ả 14
1.2 Vai trò c a u t Xây D ng C B n.ủ Đầ ư ự ơ ả 15
2. V n u t XDCB.ố đầ ư 16
2.1. Khái ni m.ệ 16
2.2. Ngu n hình th nh v n u t XDCB.ồ à ố đầ ư 17
2.3.C u th nh v n u t XDCB.ấ à ố đầ ư 18
2.3.1.V n u t xây d ng v l p t.ố đầ ư ự à ắ đặ 19
2.3.2. V n u t mua s m máy móc thi t b cho i t ng xâyố đầ ư ắ ế ị đố ượ
d ng.ự 19
2.3.3. Nh ng chi phí XDCB khác l m t ng giá tr t i s n c nh.ữ à ă ị à ả ố đị
19
Lớp Kinh tế Đầu tư 40B Lê Thị Liên
1
3. Phân lo i v n u t xây d ng c b n.ạ ố đầ ư ự ơ ả 20
4. K t qu v hi u qu c a ho t ng u t XDCB.ế ả à ệ ả ủ ạ độ đầ ư 21
4.1- K t qu ho t ng u t XDCB.ế ả ạ độ đ ầ ư 21
4.1.1.Kh i l ng v n th c hi n.ố ượ ố ự ệ 22
4.1.2. T i s n c nh v n ng l c s n xu t ph c v t ng thêm.à ả ố đị à ă ự ả ấ ụ ụ ă . .24
4.2-Hi u qu s d ng v n c a ho t ng u t XDCB.ệ ả ử ụ ố ủ ạ độ đ ầ ư 26
III NH NG NH N T NH H NG N HI U QU S D NGỮ Â Ố Ả ƯỞ ĐẾ Ệ Ả Ử Ụ
V N U T .Ố ĐẦ Ư 32
1. Kh n ng huy ng v phân b ngu n v n theo c u th nh v nả ă độ à ổ ồ ố ấ à ố
u t Xây d ng c b n.đầ ư ự ơ ả 33
2. C ch qu n lý c a các c quan ch c n ng có th m quy n.ơ ế ả ủ ơ ứ ă ẩ ề 34
3.Trong quá trình u t .đầ ư 35
PH N IIẦ 37
TÌNH HÌNH HUY NG VÀ S D NG V N U T XDCB N CĐỘ Ử Ụ Ố ĐẦ Ư Ở ƯỚ
TA TRONG GIAI O N 1991-2000Đ Ạ 37
I-TH CTR NG U T PH T TRI N VI T NAM GIAI O NỰ Ạ ĐẦ Ư Á Ể Ở Ệ Đ Ạ
37
1991-2000 37
1. Kh i l ng v n th c hi n.ố ượ ố ự ệ 37
2. Tình hình c th v c c u các ngu n v n.ụ ể ề ơ ấ ồ ố 40
2.1. C c u theo ngu n v n.ơ ấ ồ ố 40
2.2. C c u v n u t theo ng nh.ơ ấ ố đầ ư à 41
2.3. C c u u t theo vùng kinh tơ ấ đầ ư ế 43
2.3.1. C c u v n u t t ngân sách Nh n c th c hi n cơ ấ ố đầ ư ừ à ướ ự ệ đượ
trong 10 n m qua (1991-2000).ă 44
II TÌNH HÌNH HUY NG V S D NG V N U T XDCBĐỘ À Ử Ụ Ố ĐẦ Ư 46
1. Tình hình huy ng v s d ng v n u t XDCB th i k 1991-độ à ử ụ ố đầ ư ờ ỳ
1995 47
2. Vèn ®Çu t XDCB trong n¨m 2001 60
III. NH GI K T QU V HI U QU S D NG V N U TĐÁ Á Ế Ả À Ệ Ả Ử Ụ Ố ĐẦ Ư
XDCB 62
1. K t qu th c hi n u t trong 10 n m 1991- 2000.ế ả ự ệ đầ ư ă 62
2. Hi u qu s d ng v n u t Xây d ng c b n .ệ ả ử ụ ố đầ ư ự ơ ả 64
2.1.Hi u qu t i chính.ệ ả à 65
2.2.Hi u qu xã h i.ệ ả ộ 68
2.3. Hi u qu trong l nh v c chuy n giao công ngh .ệ ả ĩ ự ể ệ 68
Lớp Kinh tế Đầu tư 40B Lê Thị Liên
2
3. Nh ng t n t i còn g p ph i trong quá trình s d ng v n u tữ ồ ạ ặ ả ử ụ ố đầ ư
Xây d ng c b n n c ta.ự ơ ả ở ướ 69
3.1. u t d n tr i.Đầ ư à ả 69
3.2. Trong u t XDCB ti n u t còn ch m.đầ ư ế độ đầ ư ậ 70
3.3. C c u u t trong XDCB còn có m t ch a h p lý.ơ ấ đầ ư ặ ư ợ 72
3.4.Tình tr ng v n ch d án trong nh ng n m g n ây.ạ ố ờ ự ữ ă ầ đ 73
3.5. Lãng phí th t thoát v n trong u t Xây d ng c b n.ấ ố đầ ư ự ơ ả 75
PH N 3Ầ 77
M T S GI I PHÁP NÂNG CAO HI U QU S D NG V N U TỘ Ố Ả Ệ Ả Ử Ụ Ố ĐẦ Ư
XDCB N C TA TRONG TH I GIAN T IỞ ƯỚ Ờ Ớ 77
I - NH H NG U T XDCB TRONG TH I GIAN T I .ĐỊ ƯỚ ĐẦ Ư Ờ Ớ 77
1. M c tiêu phát tri n :ụ ể 77
2. D ki n c c u ngu n v n u t XDCBự ế ơ ấ ồ ố đầ ư 79
3. D ki n nhu c u v n u t XDCB theo ng nh kinh t .ự ế ầ ố đầ ư à ế 80
II-M T S GI I PH P NH M N NG CAO HI U QU S D NGỘ Ố Ả Á Ằ Â Ệ Ả Ử Ụ
V N U T XDCB.Ố ĐẦ Ư 81
1. Gi i pháp huy ng ngu n v n cho u t phát tri n.ả độ ồ ố đầ ư ể 81
2.Ho n thi n c ch chính sách v pháp lu t v u t xây d ng .à ệ ơ ế à ậ ề đầ ư ự
82
3. Nâng cao ch t l ng công tác xây d ng chi n l c xây d ng chi nấ ượ ự ế ượ ự ế
l c u t v k ho ch hoá u t .ượ đầ ư à ế ạ đầ ư 88
4.Trong ho t ng u t XDCBạ độ đầ ư 91
4.1. Công tác u th uđấ ầ 91
4.2. Công tác th m nhẩ đị 96
K T LU NẾ Ậ 97
M C L CỤ Ụ 98
Lớp Kinh tế Đầu tư 40B Lê Thị Liên
3
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang trong giai đoạn thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội
cho 10 năm đầu của thế kỷ 21- chiến lược đẩy mạnh Công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, Xây dựng nền tảng để đến năm
2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp. Đầu tư là yếu tố quan trọng
để nước ta hoàn thành mục tiêu đặt ra, nó là chìa khoá của sự tăng trưởng.
Theo tính toán của các nhà khoa học để tăng 1% GDP cần tăng 3 đến 4 lần
nguồn vốn đầu tư. Trong thời gian qua, chúng ta đã thực hiện nhiều cơ chế quản
lý và những chính sách mới nhằm huy động tối đa nguồn vốn đầu tư thuộc mọi
thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Do đó, vốn đầu tư phát triển không
ngừng được tăng lên, các nguồn vốn huy động tham gia đầu tư ngày càng trở
nên đa dạng. Việc triển khai sử dụng vốn đầu tư cũng được nhà nước ta quan
tâm, chú trọng nhằm tạo tiền đề cho sự phát triển.
Đầu tư Xây dựng cơ bản (XDCB) được chú ý đầu tiên trong công cuộc
đầu tư, vốn cho đầu tư Xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn
đầu tư phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn đầu tư XDCB đối với
sự phát triển , những năm gần đây vốn cho đầu tư Xây dựng cơ bản ngày một
tăng lên, quy mô đầu tư cho từng công trình cũng như số lượng các công trình
đầu tư khá lớn. Vấn đề đáng xem xét là lượng vốn này đã và đang được sử dụng
như thế nào, có khả năng đạt được mục tiêu tăng trưởng của nước ta hay không
(?), có những hạn chế nào cần phải khắc phục
Để hiểu sâu hơn về tình hình sử dụng vốn đầu tư Xây dựng cơ bản, em
mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình sử dụng vốn đầu tư XDCB
ở Việt Nam giai đoạn 1991 - 2000 và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng trong thời gian tới”.
Lớp Kinh tế Đầu tư 40B Lê Thị Liên
4
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Những lý luận chung về đầu tư XDCB.
Phần II: Tình hình sử dụng vốn đầu tư XDCB ở Việt Nam giai đoạn
1991 - 2000.
Phần III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
XDCB trong thời gian tới.
Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không thể
tránh khỏi những sai sót, Kính mong được sự giúp đỡ và chỉ bảo của các thầy,
các cô giáo trong bộ môn Kinh tế đầu tư và các cô chú cán bộ trong Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Liên
Lớp Kinh tế Đầu tư 40B Lê Thị Liên
5
PHẦN I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG
I .ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN.
1 Khái niệm và đặc điểm của đầu tư phát triển.
1.1.Khái niệm.
Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, hay nói rõ
hơn là kết quả mong muốn và kỳ vọng đạt được khi ta phải bỏ ra, phải hy sinh
những lợi ích trước mắt chúng ta có cách hiểu về đầu tư (còn gọi là hoạt động
đầu tư).Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tài
nguyên thiên nhiên, là sức lao động là trí tuệ những kết quả đó có thể là sự tăng
thêm các tài sản tài chính( tiền vốn) tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, các của
cải vật chất khác ) tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn khoa học kỹ
thuật ). Và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng xuất cao hơn
trong nền sản xuất xã hội.
Trong kết quả đã đạt được trên đây những kết quả là những tài sản vật chất,
tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng mọi lúc mọi
nơi, không chỉ đối với người bỏ vốn mà còn đối với cả nền kinh tế, những kết
quả này không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế được hưởng.
Như vậy, nếu xem xét trong phạm vi quốc gia hoạt động sử dụng các
nguồn lực trực tiếp ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn
lực và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực
sẵn có thuộc phạm trù đầu tư hay phạm trù đầu tư phát triển. Vậy đầu tư phát
Lớp Kinh tế Đầu tư 40B Lê Thị Liên
6
triển là hoạt động sử dụng các nguồn lưc tài chính, ngồn lực vật chất, nguồn lực
lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm
trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực,
thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sư hoạt động của các tài sản này
nhằm duy trì tiềm lực của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền
kinh tế xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống cả mọi thành viên trong xã hội
(theo giáo trình Kinh tế Đầu tư - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân).
1.2.Đặc điểm.
Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và để trong suốt quá
trình thực hiện đầu tư, đây là cái giá phải trả của đầu tư phát triển.
Thời gian để tiến hành một công việc đầu tư cho đến khi các thành quả của
nó phát huy hết tác dụng thường đòi hỏi nhiều thời gian với nhiều biến động xảy
ra đó là các biến động về kinh tế, chính trị, xã hội
Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra với các cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường đòi hỏi nhiều năm tháng và
do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố
không ổn định về tự nhiên, xã hội kinh tế chính trị.
Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài
nhiều năm có khi hàng trăm năm thậm chí là những công trình vĩnh viễn như các
công trình kiến trúc nổi tiếng thế giới (kim tư tháp Ai Cập, Vạn lý trường thành
-Trung Quốc, Angcovat-Campuchia ) điều này nói lên giá trị lớn lao của các
thành quả đầu tư phát triển.
Các thành quả của hoạt đầu tư là các công trình xây dựng sẽ hoạt động
ngay nơi mà nó được tạo dựng nên. Do đó các điều kiện về địa hình tại đó có
Lớp Kinh tế Đầu tư 40B Lê Thị Liên
7
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thực hiện đầu tư cũng như tác dụng sau này của
các kết quả đầu tư.Ví dụ: Đầu tư vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong hoạt
động đầu tư xoá đói giảm nghèo ở Thanh Hóa thì phải xây dựng ở Thanh Hoá
chứ không phải ở một nơi nào khác rồi mới mang đến Thanh Hoá đặt được.
Thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu ảnh hưởng nhiều
của yếu tố không ổn định về thời gian và điều kiện địa lý không gian.
2- Vai trò của đầu tư.
2.1. Trên giác độ nền kinh tế của đất nước.
2.1.1. Đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu.
Về mặt cầu đầu tư là yếu tố chiếm tỉ trọng lớn trong tổng cầu của nền kinh
tế. Theo số liệu của WB, đầu tư thường chiếm khoảng 24%-28% trong cơ cấu
tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới.
Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn, với tổng cung chưa kịp
thay đổi sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng kéo sản lượng cân bằng
tăng theo và giá cả của các đầu vào đầu tư tăng.
Về mặt cung: khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng,các năng lực mới
đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên kéo theo
sản lượng tiềm năng tăngvà giá cả giảm. Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép
tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lượt mình lại kích thích sản xuất hơn nữa.
Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản đẻ tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã
hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên
trong xã hội.
2.1.2.Đầu tư tác động hai mặt đến sự tăng trưởng và ổn định kinh tế.
*Tích cực:
Lớp Kinh tế Đầu tư 40B Lê Thị Liên
8
- Tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (máy móc, thiết bị, nhà xưởng, đường
xá, cầu cống ).
- Tạo ra tài sản cho xã hội đó là những sản phẩm mà loài người đã đang
được sử dụng.
- Thu hút lao động tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho người lao động,
nâng cao đời sống, giảm tệ nạn xã hội, đây là tác động tích cực tạo điều kiện cho
sự phát triển kinh tê xã hội của đất nước.
- Thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật: Khi đầu tư phải sử dụng đến công
nghệ cần phải chuyển giao công nghệ. Chuyển giao công nghệ làm cho chúng ta
có khả năng tiếp cận với các công nghệ hiện đại, nâng cao trình độ tay nghề của
công nhân, trình độ quản lý của cán bộ, đẩy nhanh sự phát triển của khoa học kỹ
thuật đất nước.
Đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Là đất nước có 80% dân số
làm nông nghiệp xu hướng hiện nay nước ta đang chuyển dịch cơ cấu sang công
nghiệp và dịch vụ. Điều này thể hiện thông qua tỷ lệ tăng thêm của mỗi khu vực
theo giá hiện hành chiếm trong tổng sản phẩm trong nước đã chuyển dần theo
hướng tăng dần tỷ trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ giảm tỷ trọng của
khu vực nông nghiệp trong khi đó vẫn duy trì được tốc độ tăng của tấta cả các
khu vực và các ngành kinh tế.
*Tiêu cực:
- Khi tăng đầu tư cầu của các yếu tố của đầu tư làm cho giá của các
hàng hoá có liên quan tăng (giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động ,vật tư )
đến một mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát, lạm phát làm cho sản xuất
Lớp Kinh tế Đầu tư 40B Lê Thị Liên
9
đình trệ, đời sống của người lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lương ngày
càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại.
- Tiếp đến nạn ô nhiễm môi trường đang là vấn đề mà rất nhiều quốc
gia đặc biệt quan tâm hiện nay. Thực tế cho thấy những năm gần đây khi đầu tư
tăng
thì ô nhiễm môi trường ở nước ta càng tăng chính vì vậy mà các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phải xem xét kĩ lưỡng trước khi thẩm định cấp giấy phép
đầu tư cho các nhà đầu tư, đầu tư mà mất cân đối sai chủ trương chính sách sẽ
gây tình trạng lãng phí tiền của sức lực và không hiệu quả.
2.1.3. Đầu tư có tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy con đường tất yếu có thể
tăng trưởng nhanh tốc độ mong muốn (từ 9% – 10% ) là tăng cường đầu tư
nhằm tạo ra sư phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và du lịch. Đối với các
ngành nông, lâm, ngư nghiệp do những hạn chế về đất đai và các khả năng sinh
học để đạt được tốc độ tăng trưởng là 5 % – 6% là rât khó khăn .
Về cơ chế đầu tư cũng có nhiếu biến đổi qua các thời kì :
-Từ 1975 –1986, đầu tư theo cơ chế tập trung, bao cấp phân bổ vốn cho các
ngành, lĩnh vực, đặc điểm cơ bản của cơ chế này là ít chú ý đến hiệu quả kinh tế.
Chính vì vậy mà hiệu quả kinh tế thời kỳ này là rất thấp.
- Từ 1986 đến nay chuyển từ cơ chế tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị
trường có chiến lược phát triển đề ra:
+ Chiến lược thay thế.
+ Chiến lược hướng tới xuất khẩu.
Lớp Kinh tế Đầu tư 40B Lê Thị Liên
10
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi
tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên ,địa thế
kinh tế, chính trị của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn kéo theo
sự phát triển của những vùng khác.
2.1.4 Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế .
Xét hàm: f(x) =f(K,L,T,R)
Trong đó: K là nguồn vốn đầu tư
L là lao động
T là công nghệ
R là đất đai
Đầu tư vừa ảnh hưởng trực tiếp vừa ảnh hưởng gián tiếp đến tăng trưởng
và phát triển kinh tế:
- Trực tiếp: Tăng vốn đầu tư làm tăng số lượng của nền kinh tế và ngược
lại làm giảm vốn đầu tư sẽ làm giảm số lượng của nền kinh tế.
- Gián tiếp: Thông qua việc đầu tư vào L,T,R để tác động ảnh hưởng đến
tốc độ tăng trưởng nền kinh tế.
3. Nguồn vốn đầu tư.
3.1. Vốn trong nước.
Đối với các nước nghèo để thoát khỏi cảnh nghèo và phát triển kinh tế là
một vấn đề nan giải, ngay từ đầu là thiếu vốn gay gắt và từ đó dẫn tới thiếu
nhiều thứ khác cần thiết cho sự phát triển như công nghệ, cơ sở hạ tầng
Lớp Kinh tế Đầu tư 40B Lê Thị Liên
11
Nguồn vốn trong nước có vai trò mang tính chất quyết định, khối lượng
vốn đầu tư trong nước có thể huy động được phụ thuộc vào các nhân tố:
- Quy mô và tốc độ tăng GDP.
- Quan hệ tích luỹ và tiêu dùng của nhà nước ở các nước chậm phát triển.
Tỉ lệ tích luỹ vốn thấp, tỉ lệ tiêu dùng cao.
- Tiết kiệm của dân cư: ở nhiều nước, tiền tiết kiệm của dân cư chiếm một
bộ phận lớn, với tỉ lệ ngày càng tăng trong tổng các khoản tiết kiệm của cả nước.
Mức tiết kiệm của dân cư một mặt phụ thuộc vào mức thu nhập của họ mặt
khác phụ thuộc vào mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm và chính sách ổn định tiền tệ
của nhà nước.
Vốn đầu tư trong nước hình thành từ các nguồn vốn sau:
- Vốn nhà nước (tiết kiệm của chính phủ) nguồn vốn này bao gồm vốn
ngân sách, vốn tín dụng đầu tư phát triển, vốn của các doanh nghiệp nhà nước.
Nguồn vốn ngân sách được hình thành từ các khoản thu phí, lệ phí, các loại
thuế và tận thu thuế.
Để có được lượng vốn này lớn cần tiết kiệm chi ngân sách bằng cách tiết kiệm
chi phí thường xuyên bộ máy hành chính sự nghiệp từ trung ương đến địa
phương.Tiết kiệm và chi phí hợp lý các khoản chi hành chính khác liên quan
đến nhà đất, chi phí đi lại, giao tiếp, điện thoại, chống thất thoát trong đầu tư
Xây dựng cơ bản.
- Vốn tiết kiệm của dân cư: Nếu muốn có lượng vốn này lớn thì thu nhập
của dân cư phải lớn, lãi suất tiết kiệm phải cao mới thu hút được người dân gửi
tiền vào ngân hàng, làm tăng khả năng tích luỹ vốn để dầu tư. Tiết kiệm của dân
cư được huy động thông qua hệ thống ngân hàng nhà nước.
Lớp Kinh tế Đầu tư 40B Lê Thị Liên
12
- Vốn tích luỹ của doanh nghiệp: được lấy từ lợi nhuận của doanh nghiệp,
quĩ khấu hao và tiết kiệm chi tiêu.
3.2. Nguồn vốn nước ngoài.
Bao gồm nguồn vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp.
- Vốn gián tiếp (ODA): Là vốn của chính phủ, các tổ chức quốc tế, tổ chức
phi chính phủ được thực hiện dưới hình thức khác nhau là viện trợ hoàn lại, viện
trợ không hoàn lại, cho vay ưu đãi với thời hạn dài và lãi suất thấp, kể cả hình
thức cho vay thông thường. Một trong những hình thức phổ biến của đầu tư gián
tiếp tồn tại dưới loại hình ODA - viện trợ phát triển chính thức của các nước
công nghiệp phát triển. Vốn đầu tư gián tiếp thường lớn nên có tác dụng mạnh
và nhanh đối với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội
của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, tiếp nhận vốn đầu tư gián tiếp thường gắn với
sự trả giá về mặt chính trị và tình trạng nợ chồng chất nếu không sử dụng có
hiệu quả vốn vay và thực hiện nghiêm ngặt chế độ trả nợ vay.
- Vốn đầu tư trực tiếp( FDI): Là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nước
ngoài đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá
trình sử dụng và thu hồi số vốn bỏ ra. Vốn này thường không đủ lớn để giải
quyết dứt điểm từng vấn đề kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, với
vốn đầu tư trực tiếp nước nhận đầu tư không phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có
được công nghệ (do người đầu tư mang góp vốn và sử dụng), trong đó có cả
công nghệ bị cấm xuất theo con đường ngoại thương, vì lý do cạnh tranh hay
cấm vận nước nhận đầu tư; học tập được kinh nghiệm quản lý, tác phong làm
việc theo lối công nghiệp của nước ngoài, gián tiếp có chỗ đứng trên thị trường
thế giới, nhanh chóng được thế giới biết đến thông qua quan hệ làm ăn với nhà
đầu tư.
Lớp Kinh tế Đầu tư 40B Lê Thị Liên
13
II ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN.
1. Khái niệm và vai trò của đầu tư Xây Dựng Cơ Bản.
1.1. Khái niệm.
1.1.1.Khái niệm Đầu tư Xây Dựng cơ Bản.
Là một bộ phận của hoạt đông đầu tư nói chung, đầu tư Xây dựng cơ bản
là việc sử dụng vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông
qua các hình thức xây mới mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục tài sản cố định.
Đầu tư xây dựng cơ bản không phải là hoạt động sản xuất vật chất mà là
phạm trù kinh tế tài chính xuất hiện trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định .
1.1.2. Nội dung và đặc điểm của Xây Dựng Cơ Bản.
* Nội dung
Nội dung của Xây dựng cơ bản bao gồm khảo sát thiết kế và xây lắp công
trình. Khảo sát thiết kế thuộc lĩnh vực Xây dựng cơ bản bao gồm khảo sát về
mặt kinh tế và kỹ thuật có chức năng mô tả hình dáng kiến trúc, nội dung kỹ
thuật và tính kinh tế của công trình thích ứng với năng lực sản xuất .
Xây lắp công trình là quá trình xây dựng và lắp đặt nhằm tạo nên những
sản phẩm Xây dựng cơ bản theo như thiết kế .
Kết quả của hoạt động xây lắp là các công trình, hoạt động sửa chữa lớn
nhà cửa vật kiến trúc, hoạt động lắp đặt máy móc thiết bị, hoạt động khảo sát
thăm dò thiết bị phát sinh trong quá trình xây lắp .
Trình tự đầu tư xây dựng một công trình Xây dựng cơ bản gồm ba giai
đoạn:
Lớp Kinh tế Đầu tư 40B Lê Thị Liên
14
+ Chuẩn bị đầu tư.
+ Thực hiện đầu tư.
+ Kết thúc xây dựng và đưa dư án vào hoạt động.
Mua sắm vật liệu máy móc là quá trình chủ đầu tư bỏ tiền ra mua sắm vật
liệu máy móc đây cũng được coi là xây dựng cơ bản. Nó nằm trong quá trình
thực hiện đầu tư.
*Đặc điểm của xây dựng cơ bản.
Loại hình sản suất trong xây dựng cơ bản là loại hình sản xuất đơn chiếc,
tính chất sản phẩm không ổn định, mang tính thời vụ, không lặp lại. Các yếu tố
đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm không cố định và thường
xuyên phải di chuyển vì vậy tính ổn định trong sản xuất rất khó đảm bảo, điều
này phụ thuộc nhiều vào khâu quản lý sản xuất của nhà thầu trong quá trình thi
công công trình.
Do sản phẩm xây dựng thường có quy mô lớn, cấu tạo phức tạp nên hoạt
động sản xuất trong Xây dựng cơ bản là quá trình hợp tác sản xuất của nhiều
nghành, nhiều bộ phận để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Do đó quá trình sản xuất,
quản lý, điều phối giữa các khâu, giữa các bộ phận đòi hỏi tính cân đối, nhịp
nhàng, liên tục cao. Quá trình sản xuất thi công Xây dựng cơ bản thường phải
tiến hành ngoài trời nên phụ thuộc nhiều vào điều kiện địa lý, tự nhiên, khí hậu
tại nơi thi công. Sản phẩm xây dựng thường có quy mô lớn nên thời gian thi
công kéo dài, trong thời gian thi công toàn bộ khối lượng vốn đầu tư vào dự án
bị ứ đọng.
1.2 Vai trò của Đầu tư Xây Dựng Cơ Bản.
Lớp Kinh tế Đầu tư 40B Lê Thị Liên
15
Để đảm bảo cho xã hội không ngừng phát triển điều trước tiên và cần thiết
là phải đầu tư Xây dựng cơ bản. Trong một nền kinh tế xã hội, đối với bất kỳ
một phương thức sản xuất nào cũng phải có cơ sở vật chất kỹ thuật tương
ứng.Việc đảm bảo tính tương ứng đó là hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản.
Đầu tư Xây dựng cơ bản là điều kiện cần thiết để phát triển tất cả các
ngành kinh tế quốc dân và thay đổi tỉ lệ giữa chúng. Những năm qua, nước ta do
tăng cường đầu tư Xây dựng cơ bản, cơ cấu kinh tế đã có những biến đổi quan
trọng. Cùng với việc phát triển các ngành kinh tế vốn có như cơ khí chế tạo,
luyện kim, hoá chất, vận tải nhiều ngành kinh tế mới đã bắt đầu xuất hiện như:
Bưu điện, hàng không…nhiều khu công nghiệp, nhiều vùng kinh tế mới đã,
đang được hình thành.
Đầu tư Xây dựng cơ bản là tiền đề cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ, từ đó nâng cao năng lực sản
xuất cho từng ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện phát triển
sức sản xuất xã hội, tăng nhanh giá trị sản xuất và giá trị tổng sản phẩm trong
nước, tăng tích luỹ, đồng thời nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người
lao động, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cơ bản về chính trị, xã hội.
Đầu tư Xây dựng cơ bản tạo nên một nền tảng cho việc áp dụng những
công nghệ mới, nó góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính sách
kinh tế nhà nước phù hợp với tình hình hiện nay.
2. Vốn đầu tư XDCB.
2.1. Khái niệm.
Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí dã bỏ ra để đạt được mục
đích đầu tư,bao gồm: Chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí
Lớp Kinh tế Đầu tư 40B Lê Thị Liên
16
chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy
móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán (theo Niên giám
thống kê 2000).
Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
nền kinh tế, nó là một trong những yếu tố cần thiết để xây dựng cơ sở vật chất
cho nền kinh tế, vốn đầu tư Xây dựng cơ bản góp phần đưa các thành tựu khoa
học kỹ thuật vào xây dựng và cải tiến công nghệ từ đó nâng cao được năng lực
sản xuất và phục vụ.
Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế. Cần lưu ý có một số khoản mục mà xét
về mặt tính chất lẫn nội dung thì nó là hoạt động Xây dựng cơ bản nhưng chi
phí của chúng thì lại không được tính vào vốn đầu tư Xây dựng cơ bản. Đó là
những hoạt động sau đây:
- Hoạt động sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc.
- Chi phí khảo sát, thăm dò tài nguyên, địa chất nói chung trong nền kinh tế
mà không liên quan trực tiếp đến công trình nào cả.
2.2. Nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB.
Vốn đầu tư XDCB được hình thành từ các nguồn vốn sau:
-Vốn ngân sách Nhà nước: bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Vốn ngân sách được hình thành từ tích luỹ của nền kinh tế và được nhà
nước bố trí trong kế hoạch ngân sách để cấp cho các đơn vị thực hiện các công
trình thuộc ngân sách Nhà nước.
Lớp Kinh tế Đầu tư 40B Lê Thị Liên
17
-Vốn tín dụng đầu tư bao gồm: Vốn của ngân sách Nhà nước dùng để cho
vay, vốn huy động của các đơn vị trong nước và các tầng lớp dân cư. Vốn vay
dài hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế và kiều bào ở nước ngoài.
-Vốn tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc mọi thành
phần kinh tế, đối với xí nghiệp quốc doanh, vốn này được hình thành từ lợi
nhuận( sau khi nộp thuế cho Nhà nước), vốn khấu hao cơ bản để lại, tiền thanh
lý tài sản và các nguồn thu khác theo quy định của Nhà nước.
-Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài: vốn này của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào
được Chính Phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp tác
kinh doanh hoặc thành lập doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài theo quy định của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
-Vốn vay nước ngoài bao gồm: Vốn do Chính Phủ vay theo hiệp định ký
kết với nước ngoài, vốn do các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trực tiếp vay
của các tổ chức, cá nhân ở nứơc ngoài và vốn do ngân hàng đầu tư phát triển đi
vay.
-Vốn viện trợ của các tổ chức nước ngoài (ODA).
-Vốn huy động của dân cư bằng tiền, vật liệu hoặc công cụ lao động.
2.3.Cấu thành vốn đầu tư XDCB.
Vốn đầu tư XDCB bao gồm:
- Vốn dùng cho việc khảo sát thiết kế và xây lắp nhà cửa, vật kiến trúc…
- Vốn dùng để mua sắm lắp đặt máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất
và hoàn thiện tài sản cố định.
Lớp Kinh tế Đầu tư 40B Lê Thị Liên
18
- Phí tổn xây dựng khác có liên quan phát sinh trong quá trình sản xuất và
hoàn thiện tài sản cố định.
Để hiểu sâu hơn nội dung và kết cấu của vốn đầu tư Xây dựng cơ bản
chúng ta xem xét các yếu tố cấu thành cuả nó bao gồm:
2.3.1.Vốn đầu tư xây dựng và lắp đặt.
Vốn đầu tư xây dựng là các chi phí để xây dựng mới, mở rộng và khôi
phục các loại nhà cửa, vật kiến trúc (có thể sử dụng lâu dài hoặc tạm thời) có ghi
trong dự toán xây dựng.
Vốn lắp đặt là chi phí cho việc lắp đặt máy móc vào nền, bệ cố định (gắn
liền với công dụng của tài sản cố định mới tái tạo, kể cả chạy thử để kiểm tra
chất lượng máy.Trong vốn này không bao gồm giá trị thiết bị và chi phí chạy
thử để kiểm tra thiết bị ttrước khi lắp đặt).
Phần vốn xây dựng và lắp đặt chỉ có tác dụng tạo nên phần vỏ bao che cho
công trình, nó không trực tiếp tạo ra sản phẩm cho xã hội. Vì vậy ta có thể tìm
mọi biện pháp hợp lý trong thiết kế quy hoạch mặt bằng, hình khối kiến trúc,
giải pháp kết cấu và sử dụng các loại vật liệu xây dựng có hiệu quả để giảm
phần vốn này đến mức tối đa.
2.3.2. Vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị cho đối tượng xây dựng.
Đó là phần vốn để mua sắm, vận chuyển và bốc dỡ các máy móc thiết bị,
các công cụ sản xuất của công trình từ nơi mua đến tận chân công trình. Cho
nên việc tăng tỷ trọng của phần vốn thiết bị trong vốn đầu tư Xây dựng cơ bản là
một phương hướng tích cực nhất trong việc nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
2.3.3. Những chi phí XDCB khác làm tăng giá trị tài sản cố định.
Lớp Kinh tế Đầu tư 40B Lê Thị Liên
19
Là những phần vốn chi cho các công việc có liên quan đến xây dựng công
trình như: chi phí thăm dò khảo sát, thiết kế công trình, chi phí thuê mua hoặc
thiết kế, mua đất, đền bù hoa màu, di chuyển vật kiến trúc, chi phí chuẩn bị khu
đất để xây dựng, chi phí cho các công trình tạm loại lớn phục vụ cho thi công
(lán trại, kho tàng, điện và nước), chi phí đào tạo cán bộ công nhân vận hành sản
xuất sau này, chi phí lương chuyên gia (nếu có), chi phí chạy thử máy có tải, thử
nghiệm và khánh thành.
Trong những khoản chi của vốn kiến thiết cơ bản khác, có một số khoản
chi khi quyết toán công trình được ghi vào giá trị tài sản cố định của công trình
như các chi phí phục vụ cho thiết kế, mua đất xây dựng, còn lại các chi phí khác
là những chi phí không tạo nên tài sản cố định nên không được tính vào vốn đầu
tư Xây dựng cơ bản. Đó là một số khoản sau đây:
- Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định có tính chất sản xuất do vốn khấu hao
sửa chữa lớn đài thọ.
- Các chi phí khảo sát thăm dò chung không liên quan trực tiếp đến việc
xây dựng một công trình cụ thể.
Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản là căn cứ để xác định giá trị tài sản cố định.
Quy mô và tốc độ của nó quyết định đến quy mô của tài sản cố định trong nền
kinh tế quốc dân. Thực hiện vốn đầu tư Xây dựng cơ bản sẽ làm tăng quy mô tài
sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, là yếu tố quyết định cho việc tăng năng
lực sản xuất và tăng năng xuất lao động xã hội.
3. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế. Do đó vốn đầu tư xây dựng cơ bản là
Lớp Kinh tế Đầu tư 40B Lê Thị Liên
20
một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng và cần thiết để xây dựng cơ sở
vật chất cho nền kinh tế, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật xây dụng cải
tiến, quá trình công nghệ đó được nâng cao năng lực sản suất và phục vụ .
Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản là rất cần thiết, giúp nâng cao và sử
dụng có hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản, giúp cho việc quản lý được thuận
tiện tránh thất thoát lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Có thể phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo ba hướng tiêu thức:
Thứ nhất phân loại theo nguồn hình thành, thứ hai là phân loại theo yếu tố
cấu thanh và cuối cùng là phân loại theo hình thức xây dựng.
-Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản theo nguồn hình thành bao gồm:Vốn ngân
sách nhà nước cấp, vốn tín dụng ưu đãi, vốn của doanh nghiệp nhà nước, vốn
của dân cư và tư nhân, Vốn đầu tư nước ngoài, các nguồn vốn khác.
-Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản theo yếu tố cấu thành bao gồm: vốn xây
dựng và lắp đặt, vốn mua sắm máy móc thiết bị, vốn kiến thiết xây dựng cơ bản
khác.
-Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản theo hình thức xây dựng bao gồm:vốn cho
xây dựng mới, vốn khôi phục, vốn cho mở rộng.
4. Kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB.
4.1- Kết quả hoạt động đầu tư XDCB.
Kết quả hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản biểu hiện dưới dạng sản phẩm,
nghiệm thu đưa và sử dụng.Trong nền kinh tế hàng hoá sản phẩm Xây dựng cơ
bản hay kết quả của vốn đầu tư Xây dựng cơ bản được nghiên cứu theo chủ đề
sau:
Lớp Kinh tế Đầu tư 40B Lê Thị Liên
21
4.1.1.Khối lượng vốn thực hiện.
*Khái niệm: Khối lượng vốn đầu tư thực hiện là tổng số tiền thực tế đã chi
để tiến hành các hoạt động đầu tư. Đó là các chi phí cho công tác đầu tư xây
dựng nhà cửa và cấu trúc cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị máy móc để tiến
hành công tác Xây dựng cơ bản và chi phí khác theo giai đoạn thiết kế dự án
được ghi trong dự án đầu tư thực hiện.
Công thức tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện:
- Vốn đầu tư thực hiện của công tác xây dựng:
Mức vốn đầu
tư thực hiện về
xây dựng
=
Khối lượng công tác xây
dựng đã hoàn thành theo
dúng thiết kế
+
Đơn
giá dự
toán
+
Phụ
phí
+
Lãi
định
mức
- Vốn đầu tư thực hiện của công tác lắp đặt máy móc thiết bị:
Mức vốn đầu tư
thực hiện về
máy móc thiết bị
=
Khối lượng công tác máy móc
thiết bị đã hần thành tính theo
toàn bộ từng chiếc máy
+
Đơn
giá dự
toán
+
Phụ
phí
+
Lãi
định
mức
*Khi tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện phải tuân thủ một số nguyên tắc
sau:
Đối với các công cụ đầu tư quy mô lớn, thời gian dài thì vốn đầu tư được
tính là thực hiện từ khi từng hoạt động, từng giai đoạn của mỗi công cuộc đầu tư
đã hoàn thành.
Đối với các công cuộc đầu tư quy mô nhỏ, thời gian thực hiện đầu tư ngắn
thì số vốn bỏ ra được tính vào vốn đầu tư thực hiện khi toán bộ công việc của
quá trình đầu tư kết thúc.
Lớp Kinh tế Đầu tư 40B Lê Thị Liên
22
Đối với công cuộc đầu tư do ngân sách tài trợ để số vốn bỏ ra được tính
vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện thì các kết quả của quá trình đầu tư phải đạt
được các tiêu chuẩn quy định và được tính theo:
- Đối với công tác xây dựng vốn đầu tư thực hiện được tính theo phương
thức đơn giá định mức và phải căn cứ vào bảng đơn giá dự toán của Nhà nước.
- Đối với công tác lắp đặt máy móc thiết bị, thiết bị trên nền bệ thì phương
pháp tính khối lượng vốn đầu tư lắp đặt hoàn toàn như công tác xây dựng.
Đối với công tác mua sắm máy móc thiết bị cần lắp, vốn đầu tư được tính
căn cứ vào giá mua cộng với chi phí vận chuyển đến địa điểm tiếp nhận (kho
của đơn vị sử dụng) chi phí bảo quản cho đến khi giao lắp từng bộ phận (đối với
thiết bị có kỹ thuật lắp giản đơn nhưng được lắp song song nhiều chiều một lúc
hoặc thiết bị có kỹ thuật lắp phức tạp) hoặc cả chiếc (đối với thiết bị có kỹ thuật
lắp giản đơn).
Đối với công tác mua sắm máy móc thiết bị không cần lắp: Khối lượng vốn
đầu tư thực hiện được tính căn cứ vào giá mua cộng với chi phí vân chuyển đến
kho của đơn vị sử dụng.
Đối với công tác Xây dựng cơ bản và các chi phí khác:
- Đối với những công tác đã có đơn giá thì áp dụng đơn giá như đối với
công tác xây và lắp trên.
- Đối với những công tác chưa có đơn giá thì vốn đầu tư được tính theo
phương pháp thực thanh, thực chi.
Đối với những công cuộc đầu tư vay vốn tự có của dân cư thì các chủ đầu
tư căn cứ vào định mức đơn giá chung của nhà nước, căn cứ vào điều kiện thực
Lớp Kinh tế Đầu tư 40B Lê Thị Liên
23
hiện đầu tư và hoạt động cụ thể của mình để tính mức vốn đầu tư thực hiện của
đơn vị, cơ sở của từng dự án, từng công trình xây dựng trong từng điều kiện.
4.1.2. Tài sản cố định và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm.
Tài sản cố định huy động là từng công trình hay hạng mục công trình, đối
tượng xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập đã kết thúc quá trình xây
dựng, lắp đặt mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng và có thể đưa
vào hoạt động được ngay.
Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất
phục vụ của tài sản cố định đã được huy động vào sử dụng để sản xuất ra các
sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ quy định được ghi trong dự án
đầu tư.
Huy động bộ phận: Là việc huy động từng hạng mục, đối tượng công trình
và hoạt động ở những thời điểm khác nhau do thiết kế quy định
Huy động toàn bộ: Là huy động cùng một lúc tất cả các đối tượng hạng
mục không có khả năng phát huy tác dụng độc lập hoặc trong dự án không dự
kiến cho phát huy tác dụng độc lập, đã kết thúc quá trình mua sắm và sẵn sàng
sử dụng được ngay.
Nói chung đối với các công cuộc đầu tư quy mô lớn có nhiều đối tượng,
hạng mục có khả năng phát huy tác dụng độc lập thì được quy định áp dụng hình
thức huy động bộ phận, còn đối với các công cuộc đầu tư quy mô nhỏ thời gian
ngắn thì áp dụng hình thức huy động toàn bộ khi tất cả đối tượng hạng mục đã
kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm và lắp đặt.
Lớp Kinh tế Đầu tư 40B Lê Thị Liên
24
Đối với một công cuộc đầu tư Xây dựng cơ bản thì các tài sản cố định huy
động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm thì chính là số cuối cùng của lĩnh
vực này.
- Các chỉ tiêu biểu hiện bằng hiện vật như số lượng các tài sản cố định huy
động: trường học, bệnh viện… hoặc công suất hay năng lực phát huy tác dụng
của tài sản cố định như căn hộ, số chỗ ngồi (trường học, rạp chiếu phim) hoặc
mức tiêu dùng nguyên vật liệu trong một đơn vị thời gian.
- Các chỉ tiêu giá trị: Các tài sản cố định huy động được tính theo giá dự
toán hoặc giá thực tế tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng chúng trong công tác
nghiên cứu kinh tế hoặc quản lý hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản.
+ Giá dự toán được sử dụng trong những trường hợp :
Để xác định giá thực tế của tài sản cố định.
Để lập kế hoạch vốn đầu tư và tính khối lượng vốn đầu tư Xây dựng cơ bản
thực hiện, làm cơ sở để tiến hành thanh quyết toán giữa chủ đầu tư và đơn vị
nhận thầu.
+ Giá trị thực tế được sử dụng:
Để kiểm tra việc thực hiện dự toán đối với công cuộc đầu tư ngân sách đi
vào bảng cân đối tài sản cố định của cơ sở, được sử dụng là cơ sở để tính khấu
hao háng năm và phục vụ công tác hạch toán kinh tế của cơ sở. Sử dụng chỉ tiêu
giá trị cho phép đánh giá một cách tổng hợp toàn bộ khối lượng các tài sản cố
định được huy động thuộc các ngành khác nhau, đánh giá tổng hợp tình hình kế
hoạch và sự biến động tài sản cố định được huy động ở mọi cấp độ khác nhau.
Sự kết hợp giữa hai chỉ tiêu giá trị và hiện vật của kết quả đầu tư Xây dựng
cơ bản sẽ đảm bảo cung cấp một cách toàn diện những luận cứ nhằm xem xét và
Lớp Kinh tế Đầu tư 40B Lê Thị Liên
25