Tải bản đầy đủ (.pdf) (246 trang)

Chính sách dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng với người khuyết tật ở Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.55 MB, 246 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

---------------------------------

ĐỒN HỮU MINH

CHÍNH SÁCH DỊCH VỤ CƠNG TÁC XÃ HỘI
TẠI CỘNG ĐỒNG VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

---------------------------------

ĐỒN HỮU MINH

CHÍNH SÁCH DỊCH VỤ CƠNG TÁC XÃ HỘI
TẠI CỘNG ĐỒNG VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế (Khoa học quản lý)
Mã số: 9310110


LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN

HÀ NỘI - 2023


i

LỜI CAM KẾT
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm quy định liêm chính học thuật trong nghiên cứu khoa học của Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân.
Nghiên cứu sinh

Đoàn Hữu Minh


ii

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tác giả xin trân trọng gửi lời
cảm ơn tới Ban lãnh đạo Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cùng các thầy cô giáo
tham gia giảng dạy đã cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc và đã giúp đỡ tác giả
trong quá trình học tập nghiên cứu.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Thị Anh Vân người hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ và chỉ dẫn cho tác giả những kiến thức
cũng như phương pháp luận trong suốt thời gian hướng dẫn nghiên cứu, hoàn thành
luận án này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các Cục, Vụ, Viện thuộc các Bộ: Lao động Thương binh và Xã hội, Y tế, GDĐT, Tư pháp và các Sở, ban, ngành liên quan, các trung
tâm CTXH tại năm tỉnh Quảng Ninh, Thanh Hóa, Quảng Bình, Bình Định, Khánh Hòa

tham gia khảo sát và các Hội, Hiệp hội, đơn vị có liên quan, các chuyên gia tư vấn độc lập
đã cung cấp tài liệu, các bạn đồng nghiệp, những người thân, bạn bè đã động viên, giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận án này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2023
Nghiên cứu sinh

Đoàn Hữu Minh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT ............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH .....................................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 8
1.1. Tổng quan các nghiên cứu hiện có và khoảng trống nghiên cứu ............. 8
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ........................................................................... 8
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước .......................................................................... 19
1.1.3. Đánh giá tổng quan nghiên cứu ................................................................... 27
1.2. Khung lý thuyết nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ...................... 29
1.2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu ........................................................................ 29
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 34
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 39

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH DỊCH VỤ CƠNG TÁC XÃ
HỘI TẠI CỘNG ĐỒNG VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT .......................................... 41
2.1. Người khuyết tật (NKT) ........................................................................... 41
2.1.1. Khái niệm NKT ........................................................................................... 41
2.1.2. Đặc điểm và nhu cầu của NKT .................................................................... 42
2.1.3. Phân loại NKT ............................................................................................. 44
2.2. DVCTXH tại cộng đồng với NKT ............................................................ 45
2.2.1. Khái niệm DVCTXH tại cộng đồng với NKT ............................................ 45
2.2.2. Đặc điểm của DVCTXH tại cộng đồng với NKT ....................................... 48
2.2.3. Phân loại và các chức năng của DVCTXH tại cộng đồng với NKT ........... 51
2.3. Chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT ........................................ 53
2.3.1. Khái niệm chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT .......................... 53
2.3.2. Mục tiêu của chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT ...................... 55
2.3.3. Chủ thể và đối tượng của chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT ... 57
2.3.4. Các bộ phận của chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT ................. 57
2.3.5. Tiêu chí đánh giá chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT ............... 61
2.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT . 64


iv

2.4. Kinh nghiệm về chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT của một số
nước trên thế giới và bài học rút ra cho Việt Nam ........................................ 66
2.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ................................................ 66
2.4.2. Bài học rút ra cho Việt Nam ........................................................................ 72
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 74
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH DỊCH VỤ CÔNG
TÁC XÃ HỘI TẠI CỘNG ĐỒNG VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT Ở VIỆT NAM 76
3.1. Thực trạng NKT và DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở Việt Nam ...... 76
3.1.1. Thực trạng NKT .......................................................................................... 76

3.1.2. Thực trạng DVCTXH tại cộng đồng với NKT ............................................ 83
3.2. Thực trạng chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở Việt Nam .. 98
3.2.1. Thực trạng chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh vực
TGXH .................................................................................................................. 100
3.2.2. Thực trạng chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh vực y
tế .......................................................................................................................... 111
3.2.3. Thực trạng chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh vực
giáo dục ................................................................................................................ 120
3.2.4. Thực trạng chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh vực tư
pháp...................................................................................................................... 128
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 134
CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH DỊCH VỤ CƠNG TÁC XÃ HỘI TẠI
CỘNG ĐỒNG VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT Ở VIỆT NAM................................ 136
4.1. Sự phù hợp, tính hiệu lực và tính hiệu quả của chính sách DVCTXH tại
cộng đồng với NKT ở Việt Nam .....................................................................136
4.1.1. Sự phù hợp ................................................................................................. 136
4.1.2. Tính hiệu lực .............................................................................................. 138
4.1.3. Tính hiệu quả ............................................................................................. 142
4.2. Kết quả thực hiện chính sách theo các yếu tố ảnh hưởng ..............................148
4.2.1. Tổ chức cung cấp DVCTXH tại cộng đồng với NKT ............................... 149
4.2.2. Đội ngũ nhân viên cung cấp DVCTXH tại cộng đồng với NKT .............. 154
4.2.3. Tổ chức, cá nhân liên quan đến DVCTXH tại cộng đồng với NKT ............. 161
4.2.4. Quản lý chất lượng và giá cả dịch vụ ........................................................ 166
Tiểu kết chương 4 ...................................................................................................... 172
CHƯƠNG 5: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH
SÁCH DVCTXH TẠI CỘNG ĐỒNG VỚI NKT Ở VIỆT NAM .......................... 176
5.1. Quan điểm và định hướng hồn thiện chính sách DVCTXH tại cộng
đồng với NKT ở Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030 ............................176



v

5.1.1. Quan điểm hồn thiện chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở Việt
Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030 ..................................................................... 176
5.1.2. Định hướng chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở Việt Nam đến
năm 2025 ............................................................................................................. 177
5.2. Giải pháp hồn thiện chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở
Việt Nam .........................................................................................................178
5.2.1. Nhóm giải pháp hồn thiện chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở
Việt Nam trong từng lĩnh vực .............................................................................. 178
5.2.2. Nhóm giải pháp hồn thiện chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT
đối với đơn vị, cá nhân cung cấp ......................................................................... 180
5.2.3. Nhóm giải pháp đối với các đơn vị, cá nhân quản lý và thụ hưởng .......... 184
Tiểu kết chương 5 ...................................................................................................... 186
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 187
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................................................................................... 190
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 191
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 202


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ chữ viết tắt

ASXH


An sinh xã hội

Bộ LĐTBXH

Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội

Bộ GDĐT

Bộ Giáo dục & Đào tạo

CSSKTT

Chăm sóc sức khỏe tâm thần

CTXH

Công tác xã hội

DVCTXH

Dịch vụ công tác xã hội

GDĐT

Giáo dục & Đào tạo

GSO

Tổng cục Thống Kê (TCTK)


NCS

Nghiên cứu sinh

NGO

Tổ chức phi chính phủ

NKT

Người khuyết tật

NVCTXH

Nhân viên cơng tác xã hội

PHCN

Phục hồi chức năng

PHCNDVCĐ

Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng

PVS

Phỏng vấn sâu

KT-XH


Kinh tế xã hội

TGXH

Trợ giúp xã hội

UNICEF

Tổ chức Nhi đồng Liên hợp quốc

UNDP

Tổ chức Phát triển Liên hợp quốc

WB

Ngân hàng Thế giới

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

04 lĩnh vực

Trợ giúp xã hội, y tế, giáo dục, tư pháp

05 Tỉnh (khảo sát)

Bình Định, Quảng Bình, Khánh Hịa, Thanh Hóa,
Quảng Ninh



vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu của luận án ................................................................. 30
Hình 1.2: Khung lý thuyết nghiên cứu .......................................................................... 32
Hình 2.1: So sánh mức chi phí dịch vụ chăm sóc tại cộng đồng và trung tâm tại Việt
Nam (theo Nghị định 20) ............................................................................................... 49
Hình 2.2: So sánh mức chi phí dịch vụ chăm sóc tại cộng đồng, trung tâm, bệnh viện ở Úc..... 50
Hình 2.3: Tổng hợp số NKT ở trung tâm và cộng đồng ............................................... 50
Hình 2.4: Cây mục tiêu của chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT ................. 56
Hình 3.1: Tổng hợp số NKT hàng năm ......................................................................... 76
Hình 3.2: Phân bổ số NKT theo dạng tật tại Việt Nam ................................................. 77
Hình 3.3: Phân bổ số NKT theo dạng tật trung bình tại 5 Tỉnh khảo sát ...................... 78
Hình 3.4: Phân bổ mức độ khuyết tật tại 5 Tỉnh khảo sát, 2019 ................................... 79
Hình 3.5: Phân bổ NKT theo dạng tật tại Bình Định, 2019 .......................................... 79
Hình 3.6: Phân bổ NKT theo dạng tật tại Quảng Bình, 2019........................................ 80
Hình 3.7: Phân bổ NKT theo dạng tật tại Khánh Hịa, 2019 ......................................... 80
Hình 3.8: Phân bổ NKT theo dạng tật tại Thanh Hóa, 2019 ......................................... 81
Hình 3.9: Phân bổ NKT theo dạng tật tại Quảng Ninh, 2019 ....................................... 81
Hình 3.10: Tỷ lệ NKT được hưởng TGXH hàng năm .................................................. 83
Hình 3.11: Tỷ lệ NKT ở trung tâm và cộng đồng ......................................................... 84
Hình 3.12: Tỷ lệ NKT cao tuổi có nguyện vọng được chăm sóc tại gia đình ............... 84
Hình 3.13: Tỷ lệ NKT sống ở cộng đồng và trung tâm TGXH tại 5 Tỉnh khảo sát ...... 85
Hình 3.14: Tỷ lệ NKT tiếp cận dịch vụ TGXH tại 5 Tỉnh khảo sát .............................. 88
Hình 3.15: Tỷ lệ NKT tiếp cận các dịch vụ thiết yếu .................................................... 90
Hình 3.16: Tỷ lệ NKT tiếp cận dịch vụ y tế tại 5 Tỉnh khảo sát ................................... 92
Hình 3.17: Tỷ lệ trẻ khuyết tật nhập học đúng tuổi cấp tiểu học .................................. 92
Hình 3.18: Tỷ lệ trẻ khuyết tật nhập học đúng tuổi cấp phổ thơng trung học ............... 93

Hình 3.19: Tỷ lệ NKT có việc làm trên cả nước ........................................................... 94
Hình 3.20: Tỷ lệ NKT tiếp cận học nghề, việc làm và viễn thơng so với người khơng
khuyết tật ....................................................................................................................... 95
Hình 3.21: Tỷ lệ NKT có việc làm tại 5 Tỉnh khảo sát ................................................. 96
Hình 3.22: Số NKT được trợ giúp xã hội và pháp lý .................................................... 97
Hình 3.23: Tỷ lệ NKT tiếp cận trợ giúp pháp lý tại 05 Tỉnh khảo sát .......................... 98
Hình 3.24: Vị trí của DVCTXH tại cộng đồng trong hệ thống ASXH Việt Nam ........ 99
Hình 3.25: Tỷ lệ NKT sống ở cộng đồng và trung tâm TGXH tại 05 tỉnh khảo sát Bình
Định, Quảng Bình, Khánh Hịa, Thanh Hóa, Quảng Ninh năm 2019 ......................... 106
Hình 3.26: Tỷ lệ phân bổ chi tiêu cho hai hạng mục thuộc chính sách DVCTXH tại
cộng đồng với NKT trong lĩnh vực TGXH ................................................................. 109


viii

Hình 3.27: Tỷ lệ bao phủ nhân viên CTXH tại cơ sở y tế các cấp .............................. 113
Hình 3.28: Số lượng và cơ cấu đội ngũ nhân viên, cộng tác viên CTXH trong lĩnh vực
y tế ............................................................................................................................... 114
Hình 3.29: Ngân sách phát triển DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh vực y tế ...... 116
Hình 3.30: Ngân sách phát triển DVCTXH trong lĩnh vực giáo dục .......................... 125
Hình 3.31: Ngân sách phát triển DVCTXH trong lĩnh vực tư pháp. .......................... 131
Hình 4.1: So sánh mức chi phí dịch vụ chăm sóc tại cộng đồng và trung tâm tại Việt
Nam (theo Nghị định 20) ............................................................................................. 137
Hình 4.2: So sánh mức chi phí dịch vụ chăm sóc tại cộng đồng, trung tâm, bệnh viện
tại Úc............................................................................................................................ 137
Hình 4.3: Mức độ bao phủ trung tâm CTXH trên tồn quốc ...................................... 139
Hình 4.4: Tỷ lệ trung tâm CTXH trong tổng số các cơ sở TGXH .............................. 139
Hình 4.5: Số Trung tâm CTXH so với các cơ sở TGXH khác .................................... 140
Hình 4.6: Tỷ lệ NKT tham gia chính sách DVCTXH tại cộng đồng tại 3 Tỉnh đã triển
khai chính sách ............................................................................................................ 141

Hình 4.7: Tỷ lệ NKT tiếp cận DVCTXH trong 04 lĩnh vực và tỷ lệ trung bình ......... 143
Hình 4.8: Tỷ lệ NKT tiếp cận DVCTXH tại cộng đồng tại 5 Tỉnh ............................. 144
Hình 4.9: So sánh số lượng các cơ sở TGXH, trung tâm CTXH năm 2016 và 2021 . 145
Hình 4.10: Mức chi phí cho DVCTXH cho mỗi NKT/tháng trong bốn lĩnh vực ....... 146
Hình 4.11: Tỷ lệ NKT tiếp cận các dịch vụ trong các lĩnh vực TGXH, y tế, giáo dục,
pháp lý tại 5 Tỉnh khảo sát .......................................................................................... 147
Hình 4.12: Tỷ lệ tổ chức cung cấp DVCTXH tại cộng đồng với NKT được xây mới và
nâng cấp trong bốn lĩnh vực ........................................................................................ 150
Hình 4.13: Cơ cấu ngân sách đầu tư phát triển hệ thống cung cấp DVCTXH tại cộng
đồng với NKT trong từng lĩnh vực .............................................................................. 151
Hình 4.14: Số lượng nhân viên CTXH nòng cốt và cộng tác viên CTXH .................. 155
Hình 4.15: Tỷ lệ cán bộ được đào tạo cơ bản về CTXH 2016 - 2021......................... 156
Hình 4.16: Tỷ lệ cán bộ được đào tạo chuyên ngành CTXH theo trình độ và từ lĩnh
vực khác chuyển sang làm CTXH ............................................................................... 157
Hình 4.17: Tỷ lệ và trình độ giáo viên được đào tạo chuyên ngành CTXH ............... 158
Hình 4.18: Số NKT được hỗ trợ từ các tổ chức có liên quan trong bốn lĩnh vực (2016 –
2021) ............................................................................................................................ 163
Hình 4.19: Tổng hợp định mức chi trung bình trong từng lĩnh vực cho mỗi NKT
hưởng lợi từ DVCTXH tại cộng đồng trong một tháng .............................................. 167
Hình 4.20: So sánh chi phí dịch vụ tại trung tâm với cộng đồng cho mỗi NKT/tháng
trong các lĩnh vực ........................................................................................................ 168


ix

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách DVCTXH tại cộng đồng với
NKT ............................................................................................................................... 63
Bảng 3.1: Phân bổ dạng tật tại 5 Tỉnh khảo sát (2019) ................................................. 78
Bảng 3.2: Tổng hợp số NKT và tỷ lệ NKT được hưởng TGXH hàng năm .................. 83

Bảng 3.3: Số NKT hưởng trợ cấp hàng tháng và kinh phí chi trả từng năm................. 86
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát lao động việc làm của NKT .............................................. 95
Bảng 3.5: Kết quả thực hiện chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh
vực TGXH giai đoạn 2016-2021 ................................................................................. 103
Bảng 3.6: Ngân sách dự án phát triển DVCTXH với NKT giai đoạn 2016-2020 ...... 108
Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả thực hiện chính sách DVCTXH tại bệnh viện và cộng
đồng với NKT trong lĩnh vực y tế ............................................................................... 115
Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả huy động tài trợ từ nhân viên CTXH trong các bệnh viện
hỗ trợ cho bệnh nhân, NKT trong lĩnh vực y tế .......................................................... 118
Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả thực hiện cung cấp DVCTXH tại các cơ sở đào tạo với
NKT trong lĩnh vực giáo dục & đào tạo ...................................................................... 122
Bảng 3.10: Tổng hợp danh sách các cơ sở đào tạo trình độ thạc sỹ và tiến sỹ CTXH
qua các năm ................................................................................................................. 125
Bảng 3.11: Tổng hợp số lượng và tỷ lệ NKT tiếp cận DVCTXH tại cộng đồng trong
lĩnh vực tư pháp ........................................................................................................... 129
Bảng 3.12: Tỷ lệ NKT được hưởng DVCTXH tại cộng đồng trong tổng số NKT ..... 131
Bảng 4.1: Số lượng và tỷ lệ NKT được hưởng DVCTXH tại cộng đồng trong các lĩnh
vực so với tổng số NKT qua các năm ......................................................................... 143
Bảng 4.2: Tổng hợp số lượng các cơ sở TGXH, trung tâm CTXH năm 2016 và 2021 ..... 145
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả đánh giá kết quả thực hiện chính sách thơng qua ba
tiêu chí: sự phù hợp, hiệu lực và hiệu quả ................................................................... 147
Bảng 4.4: Số NKT và kinh phí hỗ trợ trên đầu người từ các tổ chức có liên quan trong
bốn lĩnh vực (2016 – 2021) ......................................................................................... 163
Bảng 4.5: Bảng tổng hợp kết quả đánh giá các yếu tố ảnh hưởng chính sách DVCTXH
tại cộng đồng với NKT ................................................................................................ 171


1

PHẦN MỞ ĐẦU


1. Sự cần thiết của đề tài
Công tác xã hội (CTXH) là lĩnh vực mới phát triển ở Việt Nam từ năm 2010
(Thủ tướng Chính phủ, 2010). Bốn chức năng của CTXH, gồm: phòng ngừa, can
thiệp, phục hồi và phát triển, tạo nên một quy trình hỗ trợ, chăm sóc con người, đặc
biệt các nhóm yếu thế một cách tồn diện. CTXH có thể áp dụng theo vịng đời và bổ
trợ cho bốn chức năng của an sinh xã hội (ASXH), gồm: phòng ngừa, bảo vệ, cung cấp
và thúc đẩy phát triển (4P - prevention, protection, provision and promotion), (OECD,
2019). Với đặc tính vừa là dịch vụ hỗ trợ trực tiếp, vừa là dịch vụ gián tiếp (như dịch
vụ kết nối, chuyển gửi đến các dịch vụ khác), dịch vụ cơng tác xã hội (DVCTXH) có
thế mạnh trong phối hợp đa ngành và phát huy các tiềm năng, thế mạnh của con người.
Khi DVCTXH được cung cấp tại cộng đồng, nó cịn mang lại nhiều ưu việt cả về kinh
tế (chi phí rẻ hơn) và xã hội (sự hài lòng cao hơn và tốc độ phục hồi nhanh hơn) cho
người thụ hưởng.
Hệ thống chính sách DVCTXH tại Việt Nam đang hình thành và hồn thiện trong
bốn lĩnh vực gồm: trợ giúp xã hội (TGXH), y tế, giáo dục và tư pháp (Bộ LĐTBXH,
2018). Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan đã ban hành các thông tư quy định và
hướng dẫn cung cấp DVCTXH tại Việt Nam. Cụ thể, đã có các thơng tư hướng dẫn
trong ba lĩnh vực, gồm TGXH, y tế và giáo dục. Nội dung hướng dẫn tập trung quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trung tâm cung cấp
DVCTXH công lập; quy định chức danh, mã ngạch, tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức
CTXH tại cộng đồng (xã, phường, thị trấn); danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình
độ cao đẳng, đại học, trong đó có quy định mã ngành đào tạo bậc cao đẳng, đại học;
tiêu chuẩn chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp xã hội; tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối
với người làm CTXH.
DVCTXH tại cộng đồng với người khuyết tật (NKT) trong lĩnh vực TGXH được
cung cấp thông qua 23 trung tâm CTXH chuyên biệt, trong tổng số 425 cơ sở TGXH
(Bộ LĐTBXH, 2021). Theo kết quả khảo sát của nghiên cứu sinh (NCS) thực hiện tại
05 tỉnh năm 2019, trong đó có ba tỉnh gồm: Quảng Ninh, Thanh Hóa và Khánh Hịa đã
thiết lập mạng lưới nhận viên CTXH cung cấp dịch vụ tại cộng đồng với NKT; còn lại hai

tỉnh: Quảng Bình và Bình Định mới thành lập trung tâm CTXH ở cấp tỉnh, chưa có đội
ngũ nhân viên cung cấp DVCTXH tại cộng đồng với NKT.
DVCTXH trong lĩnh vực y tế được quy định tại Thông tư số 43/2015/BYT của
Bộ Y tế quy định về nhiệm vụ và hình thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ CTXH trong
lĩnh vực y tế. Đến nay, 100% bệnh viện tuyến trung ương; 90% bệnh viện cấp tỉnh,
thành phố và 70% bệnh viện tuyến huyện đã thành lập Phòng hoặc Tổ CTXH (Bộ Y
tế, 2021).


2

DVCTXH trong lĩnh vực giáo dục được thực hiện theo Thông tư 33/2018/TTBGDĐT về hướng dẫn CTXH trong trường học, trong đó có 5 nhóm hoạt động cần
triển khai. Ngành giáo dục và đào tạo mới thực hiện hai nhóm hoạt động đầu trong
năm nhóm hoạt động của Thơng tư 33; ba nhóm dịch vụ tại cộng đồng cịn rất hạn chế.
70% các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và các trường cấp 1, 2 và 3 đã thành lập
Tổ CTXH; 30% còn lại đã cử cán bộ kiêm nhiệm về CTXH (Bộ GDĐT, 2021).
DVCTXH trong lĩnh vực tư pháp phát triển chậm hơn so với ba lĩnh vực trên,
hiện chưa ban hành thông tư hướng dẫn cụ thể. Tuy nhiên, ngành Tư pháp đã thiết lập
được mạng lưới cán bộ tư pháp-hộ tịch thực hiện trợ giúp pháp lý tại cơ sở (tại các
xã/phường/thị trấn trên cả nước) cho NKT và các đối tượng dễ bị tổn thương; đã lồng
ghép các nhiệm vụ CTXH vào các nhiệm vụ thường xuyên của cán bộ tư pháp - hộ
tịch tại cộng đồng, như tham vấn, tư vấn cho NKT (NCS khảo sát, 2019).
So với các nước phát triển trên thế giới, cũng như các nước có mức phát triển
KTXH tương đương trong khu vực Đơng Nam Á, chính sách DVCTXH của Việt Nam
cịn khá non trẻ. Việt Nam mới có các văn bản quy định các nội dung liên quan đến thiết
lập, quản lý và vận hành DVCTXH tại các trung tâm, cơ sở bảo trợ xã hội tập trung.
Nhưng chính sách DVCTXH tại cộng đồng với với NKT cịn manh mún, nhỏ lẻ và chưa
có hệ thống, trong khi 99,6% NKT đang sinh sống ở cộng đồng, có nhu cầu DVCTXH
rất lớn (TCTK, 2016).
Nhiều quy định chính sách liên quan đến DVCTXH cịn chưa hồn thiện, thiếu

đồng bộ, bất cập, chồng chéo, dẫn đến khó quản lý triển khai thực hiện. Cụ thể như
các văn bản về phát triển mạng lưới hạ tầng; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
cho nhân viên CTXH, đặc biệt là đối với các nhân viên CTXH làm việc trong các cơ
sở cung cấp DVCTXH; quy định về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên cung
cấp DVCTXH (lực lượng nòng cốt) chưa được chuẩn hóa ở cấp quốc gia. Các quy định
quản lý chất lượng dịch vụ, giá cả chưa rõ ràng, chưa hấp dẫn để thu hút tư nhân tham
gia đầu tư phát triển mạng lưới dịch vụ tại cộng đồng với NKT (Bộ LĐTBXH, 2018).
Theo Tổng cục Thống kê (2016), Việt Nam có khoảng 6,2 triệu NKT từ 2 tuổi trở
lên, chiếm 7,06% dân số trên cả nước, trong đó có 58% là nữ; 28,3% là trẻ em; gần
29% là NKT nặng và đặc biệt nặng. Phân theo tuổi, có 663.964 trẻ em 2-17 tuổi, riêng
trẻ em 2-15 tuổi là 635.811 trẻ em và 5.535.084 người từ 18 tuổi trở lên. Trong tổng số
NKT có 68% người bị đa khuyết tật. Phần lớn NKT, chiếm 99,6% NKT đang sống ở
cộng đồng. Cịn lại rất ít, chỉ 0,4% NKT được chăm sóc ni dưỡng ở các trung tâm
bảo trợ xã hội (TCTK, 2016).
Số NKT tiếp cận chính sách DVCTXH ở cả trung tâm và cộng đồng rất thấp dưới 25% NKT. Phần lớn NKT đã tiếp cận được các dịch vụ hỗ trợ của nhà nước
thuộc dạng khuyết tật đặc biệt nặng và nặng, đã được cấp giấy xác nhận khuyết tật.
Còn lại phần lớn (trên 75%) là NKT chưa xác định mức độ khuyết tật và chưa có
giấy xác nhận khuyết tật, nên chưa tiếp cận được các chính sách hỗ trợ của nhà nước
(Bộ LĐTBXH, 2021).


3

Từ kết quả tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước của NCS cho thấy,
DVCTXH tại cộng đồng với NKT được chứng minh có nhiều ưu việt đối với cả bên
cung và bên cầu, đặc biệt với NKT. Đến này vẫn chưa có khung lý thuyết chung hay
khung tiêu chuẩn về các chính sách bộ phận, các yếu tố ảnh hưởng cũng như tiêu chí
đánh giá chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT, có thể áp dụng cho tất cả các
nước, trong đó có Việt Nam. Vì mỗi quốc gia có thể chế chính trị, điều kiện kinh tế xã hội khác nhau và thay đổi qua từng thời kỳ. Do vậy, việc nghiên cứu xây dựng
khung lý thuyết và tiêu chí đánh giá, trên cơ sở đó phân tích hiện trạng và đánh giá kết

quả hồn thiện chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT là hết sức cần thiết, có ý
nghĩa về khoa học và thực tiễn.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu của luận án
+ Mục tiêu chung: Khung lý thuyết nghiên cứu chính sách được xây dựng để sử
dụng phân tích hiện trạng và đánh giá kết quả thực hiện chính sách DVCTXH tại cộng
đồng với NKT ở Việt Nam kể từ khi ban hành đến thời điểm hiện tại, trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp có tính khoa học và thực tiễn để hồn thiện chính sách DVCTXH
tại cộng đồng với NKT ở Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2030.
+ Các mục tiêu cụ thể:
Để đạt được mục tiêu chung, luận án cần đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, xây dựng được khung lý thuyết nghiên cứu và bộ tiêu chí đánh giá
chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT.
Thứ hai, phân tích được hiện trạng và đánh giá được kết quả thực hiện chính
sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở Việt Nam từ 2016 đến 2021; chỉ ra được
những thành quả, hạn chế và lý giải nguyên nhân của những hạn chế trong thực
hiện chính sách.
Thứ ba, đề xuất được các phương hướng và giải pháp hồn thiện chính sách
DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030.

2.2. Nhiệm vụ luận án
Để đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ của luận án là:
(1) Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, chỉ ra những vấn đề
chưa được nghiên cứu trong các cơng trình đã cơng bố. Đây chính là những khoảng
trống cần được tiếp tục nghiên cứu (thực hiện mục tiêu cụ thể thứ nhất);
(2) Trên cơ sở kế thừa kết quả các cơng trình nghiên cứu đã có, luận án nghiên
cứu, xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu và bộ tiêu chí đánh giá chính sách
DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở Việt Nam (thực hiện mục tiêu cụ thể thứ nhất);
(3) Khảo sát thực địa, thu thập dữ liệu để phân tích hiện trạng và đánh giá kết



4

quả thực hiện chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở Việt Nam trong bốn lĩnh
vực: TGXH, y tế, giáo dục và tư pháp (thực hiện mục tiêu cụ thể thứ hai);
(4) Nghiên cứu đưa ra quan điểm, đề xuất những giải pháp hồn thiện và thực
hiện chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở Việt Nam đến năm 2025, tầm
nhìn 2030 (thực hiện mục tiêu cụ thể thứ ba).

2.3. Các câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực
tiễn cũng như các khoảng trống nghiên cứu, luận án tập trung trả lời năm câu hỏi sau:
- Những yếu tố nào tác động đến kết quả thực hiện chính sách DVCTXH tại cộng
đồng với NKT?
- Hệ thống tiêu chí nào được dùng để đánh giá chính sách DVCTXH tại cộng
đồng với NKT ở Việt Nam?
- Chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT gồm những bộ phận chính
sách nào?
- Các yếu tố tác động tác động như thế nào đến kết quả thực hiện chính sách
DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở Việt Nam?
- Các giải pháp về chính sách và cơ chế thực hiện đối với chính sách DVCTXH
tại cộng đồng với NKT là gì?

3. Đối tượng và phạm vi của luận án
3.1. Đối tượng của luận án
Đối tượng của luận án là: Chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở Việt Nam.

3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
- Nội dung nghiên cứu:

Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận án về mặt nội dung, đề tài tập trung
phân tích hiện trạng và đánh giá kết quả thực hiện chính sách DVCTXH tại cộng đồng với
NKT trong bốn lĩnh vực, gồm TGXH, y tế, giáo dục và tư pháp với NKT. Cụ thể là:
+ Chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh vực TGXH;
+ Chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh vực y tế;
+ Chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh vực giáo dục;
+ Chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh vực tư pháp.
- Thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu tiến hành khảo sát, phân tích hiện trạng và đánh giá chính sách
DVCTXH tại cộng đồng ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2021, đưa ra quan điểm hoàn


5

thiện chính sách đến năm 2025 và định hướng, tầm nhìn chính sách đến 2030. NCS
chọn năm 2016 vì đây là thời điểm Chính phủ bắt đầu triển khai chính sách DVCTXH
tại cộng đồng với NKT (quản lý trường hợp NKT tại cộng đồng).
- Khơng gian nghiên cứu:
Chính sách áp dụng trên toàn quốc; nghiên cứu khảo sát tại các cơ quan trung
ương liên quan và 05 tỉnh: Quảng Ninh, Thanh Hóa, Khánh Hịa, Quảng Bình và Bình
Định. Việc chọn 05 Tỉnh này vào mẫu nghiên cứu được tính tốn dựa trên căn cứ phân
loại tỉnh có số lượng NKT và chất lượng - kết quả phát triển và cung cấp DVCTXH tại
cộng đồng với NKT theo phân loại của Bộ LĐTBXH. Căn cứ chọn 05 Tỉnh này là
theo đánh giá của Bộ LĐTBXH thì Quảng Ninh và Khánh Hịa là hai tỉnh phát triển hệ
thống DVCTXH ‘cao’ trên cả nước; Thanh Hóa là tỉnh đơng dân nhất cả nước, có tính
đại diện cao về địa lý và NKT, nhưng mức độ phát triển DVCTXH cho NKT ở mức
‘trung bình’, trong khi Quảng Bình và Bình Định có số lượng nạn nhân bom mìn và
NKT lớn, nhưng DVCTXH cịn ở mức ‘thấp’ trên cả nước.

4. Đóng góp mới của luận án về mặt khoa học và thực tiễn

4.1. Đóng góp mới về khoa học
- Đúc kết khoa học chính sách hiện tại chưa có khái niệm, quy trình và bộ quy
chuẩn về các chính sách trụ cột, yếu tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá chính sách một
cách thống nhất. Tùy thuộc vào điều kiện chính trị, kinh tế-xã hội mỗi nước, có khái
niệm, quy trình và bộ quy chuẩn về các yếu tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá chính
sách khác nhau. Trong nghiên cứu này, luận án kế thừa và bổ sung làm rõ một số vấn
đề lý luận chủ yếu về chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trên cơ sở tổng
quan có chọn lọc một số quan điểm, kết quả nghiên cứu của các học giả trong và ngồi
nước đã được cơng bố, kết hợp với việc nghiên cứu chủ trương, quy định của Chính
phủ Việt Nam về chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT.
- Đóng góp mới cụ thể của luận án là xây dựng được (i) khung lý thuyết nghiên
cứu chính sách và (ii) bộ tiêu chí đánh giá chính sách DVCTXH tại cộng đồng với
NKT, bao gồm: (1) Sự phù hợp, (2) Tính hiệu lực và (3) Tính hiệu quả và (iii) các yếu
tố ảnh hưởng đến chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT.
- Đóng góp mới tiếp theo về mặt lý luận là đã hoàn thiện và hệ thống hóa 04
chính sách trụ cột của chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở Việt Nam và nội
dung của chúng đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2030, bao gồm: (1) Chính sách
DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh vực TGXH; (2) Chính sách DVCTXH tại
cộng đồng với NKT trong lĩnh vực y tế; (3) Chính sách DVCTXH tại cộng đồng với
NKT trong lĩnh vực giáo dục; (4) Chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong
lĩnh vực tư pháp.


6

4.2. Đóng góp mới về thực tiễn
Luận án phân tích thực trạng và đánh giá kết quả triển khai chính sách hiện có
làm nền tảng cho việc xác định các vấn đề, nút thắt cản trở, tìm ra quy luật vận hành
quản lý, thực thi chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở Việt Nam. Cụ thể,
luận án áp dụng khung lý thuyết nghiên cứu, trong đó thể hiện các chính sách trụ cột;

các yếu tố ảnh hưởng và bộ tiêu chí đánh giá chính sách để: (i) Phân tích hiện trạng
(1) NKT, (2) hệ thống DVCTXH tại cộng đồng với NKT và (3) chính sách DVCTXH
tại cộng đồng với NKT ở Việt Nam trong từng lĩnh vực: TGXH, y tế, giáo dục và tư
pháp; (ii) Đánh giá kết quả thực hiện chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở
Việt Nam. Qua đó:
- Làm nổi bật vai trị của DVCTXH tại cộng đồng trong kết nối đa ngành, vừa là
dịch vụ trực tiếp cho NKT, gia đình/người chăm sóc và cộng đồng, vừa là dịch vụ gián
tiếp - kết nối với các dịch vụ khác, như y tế, giáo dục, tư pháp, phục hồi chức năng, vv,
gắn kết với bốn chức năng của DVCTXH, gồm phòng ngừa, can thiệp, phục hồi và
phát triển, tạo thành một chu trình trợ giúp khép kín cho NKT tại cộng đồng. Với đề
xuất khung lý thuyết kết hợp giữa DVCTXH trực tiếp với các dịch vụ gián tiếp hỗ trợ
đa ngành, đa chủ thể với NKT làm tăng tính kịp thời và toàn diện của dịch vụ với NKT
tại cộng đồng.
- Luận án phân tích và đúc kết ra những ưu việt của DVCTXH tại cộng đồng so
với DVCTXH tại trung tâm. Cụ thể, khi được cung cấp ở cộng đồng, DVCTXH mang
lại nhiều lợi ích cả về kinh tế (giá thành rẻ hơn) và xã hội (mức độ hài lòng cao hơn và
tốc độ phục hồi nhanh hơn) cho NKT.
- Đề xuất định hướng và giải pháp khoa học và thực tiễn nhằm hồn thiện chính
sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở Việt Nam, gồm các chính sách thành phần
trong từng lĩnh vực, các nội dung cơ bản của từng chính sách thành phần và giải pháp
đối với từng đối tác liên quan, đến năm 2025, tầm nhìn 2030. Những giải pháp có tính
khả thi cao, có thể áp dụng trong quá trình hoạch định, triển khai và đánh giá chính
sách DVCTXH nói chung và chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT ở Việt
Nam nói riêng.

4.3. Các phương pháp tiếp cận của luận án
(i) Phương pháp tiếp cận xây dựng luận án từ lý luận đến thực tiễn: Thông qua
khái quát hóa kết quả tổng quan để xác định các khoảng trống nghiên cứu, luận án xây
dựng các khái niệm và khung lý thuyết nghiên cứu, từ đó sử dụng cơ sở luận (các khái
niệm) và khung lý thuyết nghiên cứu luận án để xây dựng bộ tiêu chí phân tích, đánh

giá chính sách trong thực tiễn. Từ kết quả phân tích, đánh giá chính sách trong thực
tiễn, luận án đưa ra các giải pháp hồn thiện chính sách đến 2025, tầm nhìn 2030.
(ii) Phương pháp tiếp cận nghiên cứu hồn thiện chính sách linh hoạt: Mỗi quốc
gia có thể chế chính trị, điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau và thay đổi qua từng thời


7

kỳ, nên đến nay vẫn chưa có khung lý thuyết chung hay khung tiêu chuẩn về các chính
sách bộ phận, các yếu tố ảnh hưởng cũng như tiêu chí đánh giá chính sách DVCTXH
tại cộng đồng với NKT, có thể áp dụng cho tất cả các nước (one size fits all is
impossible). Do vậy, việc xây dựng và hoàn thiện chính sách của mỗi quốc gia cần
phải được nghiên cứu, điều chỉnh linh hoạt cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia, qua từng thời kỳ.
(iii) Phương pháp tiếp cận triển khai chính sách với sự phối hợp đa ngành: Với
đặc tính của DVCTXH vừa là dịch vụ hỗ trợ trực tiếp, vừa là dịch vụ gián tiếp - kết
nối, chuyển gửi đến các dịch vụ khác. Do vậy cơ chế chính sách kết nối đa ngành, đa
lĩnh vực, đa chủ thể sẽ đáp ứng được nhu cầu hỗ trợ kịp thời, linh hoạt và toàn diện
của NKT.

5. Kết cấu luận án
Luận án được kết cấu thành 05 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan và phương pháp nghiên cứu;
Chương 2: Cơ sở lý luận của chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT;
Chương 3: Phân tích hiện trạng chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT;
Chương 4: Đánh giá kết quả thực hiện chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT;
Chương 5: Phương hướng và giải pháp hồn thiện chính sách DVCTXH tại cộng
đồng với NKT ở Việt Nam.



8

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các nghiên cứu hiện có và khoảng trống nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
1.1.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến DVCTXH tại cộng đồng với NKT
Tại Úc, Pim Kuipers, Elizabeth Kendall và Therese Hancock (2001) đã xây dựng
khung đánh giá DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh vực trợ giúp xã hội. Tám
bước, gồm (1) Chuẩn bị (Gain entry): Lựa chọn và đào tạo cán bộ đầu mối ở cộng
đồng với tư cách cán bộ hỗ trợ NKT tại cộng đồng; (2) Khảo sát, phỏng vấn NKT và
thành viên trong gia đình (xác định các nhu cầu và mức độ cam kết của cộng đồng);
(3) Thu thập và phân tích thơng tin thứ cấp; (4) Xây dựng khung ý tưởng sơ bộ; (5)
Trình phê duyệt trước cuộc họp cộng đồng về các vấn đề của NKT; (6) Tổ chức họp
cộng đồng, với sự tham gia của các thành viên liên quan tại cộng đồng; (7) Chia sẻ kết
quả cuộc họp với các biên liên quan/có quan tâm; (8) Đề xuất mơ hình hành động và
Thúc đẩy thực hiện hành đồng, xác định các thành viên quan trọng tại cộng đồng quản
lý cung cấp hỗ trợ. Tác giả nhấn mạnh những ưu việt của mơ hình DVCTXH với NKT
ở cộng đồng. Nó khơng chỉ giúp NKT tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản khác,
đặc biệt với dịch vụ phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, mà ‘mức độ hài lòng’ của
NKT với DVCTXH tại cộng đồng cũng cao hơn rõ rệt khi họ được chăm sóc và sống
trong mơi trường quen thuộc của mình. Ngồi ra, nhóm tác giả nhấn mạnh: nội dung
và quy trình thực hiện mơ hình cung cấp DVCTXH tại cộng đồng với NKT cần có sự
kết nối với hệ thống các dịch vụ liên quan khác để bảo đảm tính kịp thời và đầy đủ
của hệ thống chăm sóc NKT. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa chỉ rõ vai trò và chức năng
của nhân viên CTXH trong quy trình kết nối với các dịch vụ hỗ trợ gián tiếp khác,
cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến mạng lưới cung cấp dịch vụ để bảo đảm NKT
tiếp cận được các dịch vụ theo nhu cầu tại cộng đồng một cách kịp thời và toàn diện.
John. T. Pardeck (1988) trong nghiên cứu về Phương pháp tiếp cận hệ sinh thái
trong thực hành CTXH trên tạp trí The Journal of Sociology & Social Welfare đã mô
tả về thuyết sinh thái trong thực hành CTXH. Thuyết sinh thái do Germain Bailey

Carel - một giáo sư CTXH thuộc Trường đại học Columbia, Mỹ, xây dựng vào năm
1973 (Barker, 1973; Grinnell, 1973; Hartman, 1976). Với mục đích ban đầu lý thuyết
này chỉ phục vụ cho CTXH cá nhân, nhưng sau đó cùng với đồng nghiệp của mình là
Alex Gitterman đã phát triển và áp dụng lý thuyết này trong CTXH với nhóm và cộng
đồng. Điểm đáng lưu ý của lý thuyết này cho chúng ta một lăng kính chiếu vào mối
quan hệ giữa con người với môi trường xung quanh dựa trên nền tảng sinh thái học. Lý
thuyết này chú trọng đến việc kết nối các mối quan hệ giữa con người với môi trường
xung quanh để giải quyết vấn đề mà con người đang gặp phải. Với những đặc trưng
như vậy, lý thuyết này rất phù hợp trong cung cấp DVCTXH tại cộng đồng cho nhóm
yếu thế, trong đó có NKT.


9

David Tobis (2011) đã nghiên cứu và xây dựng chiến lược chuyển đổi sáu bước
từ mơ hình cung cấp DVCTXH tại trung tâm TGXH sang cung cấp DVCTXH tại cộng
đồng, gồm: (1) Thay đổi nhận thức và huy động sự ủng hộ của cộng đồng; (2) Tăng
cường/cải thiện cơ sở hạ tầng phục vụ cho cung cấp dịch vụ hỗ trợ tại cộng đồng; (3)
Thực hiện các dự án/hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ tại cộng đồng; (4) Sử dụng các
kết quả dự án/hoạt động để chuyển dịch vụ hỗ trợ tại trung tâm sang cộng đồng; (5)
Tổng kết, báo cáo và khuyến nghị chính sách và (6) Tạo hệ thống cung cấp dịch vụ hỗ
trợ tại cộng đồng cấp quốc gia. Từ nghiên cứu này cho thấy các bước và nội dung hoạt
động cần triển khai khi chuyển đổi từ mơ hình cung cấp DVCTXH tại các trung tâm
TGXH sang cung cấp DVCTXH tại cộng đồng. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đưa ra các
giải pháp kết nối giữa DVCTXH tại trung tâm với mạng lưới DVCTXH tại cộng đồng
đồng; cơ chế phối hợp liên ngành giữa dịch vụ trực tiếp và dịch vụ gián tiếp hỗ trợ
NKT tại cộng đồng.
Với mục tiêu “Không để ai bị bỏ lại phía sau” của Liên hợp quốc, trong Chương
trình Nghị sự 2030 (2011), Liên hợp quốc đặt phát triển con người làm trung tâm, đặc
biệt chú trọng hỗ trợ NKT và các nhóm yếu thế khác để bảo đảm họ tiếp cận các dịch

vụ xã hội cơ bản và các dịch vụ hỗ trợ chuyên biệt với NKT. Để đạt mục tiêu trên,
Liên hợp quốc khuyến nghị cần vận hành các mơ hình kết hợp đa ngành, đa lĩnh vực
(đặc biệt các dịch vụ trợ giúp xã hội, y tế, giáo dục, nhà ở và hòa nhập xã hội), tiếp cận
hỗ trợ theo quyền, theo vịng đời và thích ứng với những cú sốc của con người trong
vòng đời. Tuy nhiên Chương trình Nghị sự 2030 của Liên hợp quốc chưa cụ thể hóa
cơ chế phối hợp đa ngành, đa lĩnh vực và ngành nào đóng vai trị chủ đạo, các ngành
nào đóng vai trị phối hợp trong cung cấp DVCTXH tại cộng đồng với NKT.
Hiệp hội Nhân viên CTXH của Úc (Australian Association of Social Workers Stephen Brand, 2016) quy định 09 nhóm DVCTXH tại cộng đồng với NKT trong lĩnh
vực y tế, gồm (1) Xây dựng năng lực cho đội ngũ cung cấp DVCTXH trong lĩnh vực y
tế; (2) Đánh giá lâm sàng NKT, người chăm sóc; (3) Lập kế hoạch hỗ trợ NKT; (4)
Quản lý trường hợp và điều phối dịch vụ; (5) Truyền thông vận động; (6) Tư vấn và
chỉ định liều pháp điều trị tâm lý cho NKT; (7) Hòa nhập cộng đồng cho NKT; (8)
Nghiên cứu thiết kế chính sách và chương trình và (9) Các dịch vụ chuyên biệt giải
quyết các vấn đề tâm lý xã hội. Qua nghiên cứu 09 loại hình DVCTXH của Úc với
NKT tại cộng đồng cho thấy DVCTXH trong lĩnh vực y tế được chia thành hai nhóm
chính. Nhóm 1: gồm các dịch vụ nhân viên CTXH thực hiện trực tiếp với NKT tại các
cơ sở y tế, và nhóm 2: gồm các hoạt động nhân viên CTXH là người điều phối, kết nối
với các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ khác (đặc biệt là các dịch vụ chuyên biệt) tại
cộng đồng để hỗ trợ cho NKT một cách toàn diện trong các cơ sở y tế và tại cộng
đồng. Tuy nhiên, tài liệu mơ hình này chưa phân tích các lợi ích, tính ưu việt của
DVCTXH trong lĩnh vực y tế khi được cung cấp tại cộng đồng, cũng như sự kết nối
giữa DVCTXH trực tiếp với các dịch vụ gián tiếp liên quan khác.


10

Nhìn từ góc độ hiệu quả chi phí khi lựa chọn mơ hình DVCTXH cho NKT, Peter
Saunders (2006) đưa ra các tính tốn chi phí của DVCTXH với NKT. Kết quả tính
tốn chứng minh chi phí cho DVCTXH với NKT trong chăm sóc y tế rẻ hơn khi dịch
vụ được thực hiện ở cộng đồng. Ngoài ra, nghiên cứu của Dinah McLeod (2003) cũng

cho thấy mức chi phí cho dịch vụ chăm sóc xã hội tại cộng đồng rẻ hơn nhiều so với
dịch vụ chăm sóc tương tự tại trung tâm. Giá cụ thể từ 10$ đến 1.000$ cho một dịch vụ
chăm sóc tại cộng đồng so với mức từ 50.000$ đến 100.000$ cho một dịch vụ chăm
sóc tại trung tâm/bệnh viện. Tổng kết của MIND1 (2018) cho thấy chi phí của MIND
cho chăm sóc một bệnh nhân tâm thần tại cộng đồng ‘Sub-accute’ ở Bang Victoria của
Úc chỉ bằng một nửa chi phí của chính phủ chăm sóc NKT ở bệnh viện, trong khi tốc
độ phục hồi chức năng, khỏi bệnh nhanh hơn khi được chăm sóc tại cộng đồng. Kết
quả các nghiên cứu trên cho thấy chúng ta cần quan tâm phát triển hệ thống hỗ trợ
NKT tại cộng đồng. Việc chăm sóc NKT tại các trung tâm chỉ là giải pháp cấp bách,
tạm thời, sau đó cần sớm đưa NKT trợ lại cộng đồng. Tuy nhiên, ngoài lợi ích về giá cả,
các nghiên cứu trên chưa đưa ra các minh chứng, lý do tại sao NKT thường mong muốn
được chăm sóc tại cộng đồng hơn vào các trung tâm.
Chapal Khasnabis và Karen (2010) đã xây dựng hướng dẫn quy trình cung cấp
DVCTXH với NKT trong lĩnh vực y tế nhằm phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
cho NKT, gồm các dịch vụ (i) hướng dẫn phương thức xây dựng các chương trình
phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng; (ii) thúc đẩy dịch vụ hỗ trợ phục hồi chức
năng cho NKT dựa vào cộng đồng; (iii) hỗ trợ các bên liên quan tại cộng đồng để cùng
chung tay hỗ trợ NKT tại cộng đồng; (iv) thúc đẩy trao quyền cho NKT và thành viên
gia đình, người chăm sóc NKT. Ngồi ra, tác giả cịn nhận định, hiện có một số mơ
hình hỗ trợ NKT phục hồi chức năng ở các trung tâm y tế, nhưng điều kiện cơ sở vật
chất và giá thành không phù hợp với NKT, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Từ
nghiên cứu này cho thấy, nhóm tác giả khuyến khích phát triển mạng lưới cung cấp
DVCTXH tại cộng đồng với NKT. Do vậy, nhiều nội dung trong cuốn sách này có thể
nghiên cứu ứng dụng cho phát triển DVCTXH tại Việt Nam. Tuy nhiên, cần có
nghiên cứu sâu hơn, đặc biệt ở nhóm dịch vụ số (iii) ‘hỗ trợ các bên liên quan tại
cộng đồng để cùng chung tay hỗ trợ NKT tại cộng đồng’. Nội dung này hàm ý sự
tham gia và cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan (cơ chế phối hợp đa ngành) trong
cung cấp DVCTXH trực tiếp và DVCTXH gián tiếp tại cộng đồng với NKT phù hợp
với bối cảnh của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Mannan và các cộng sự (2012) trong nghiên cứu ‘Thách thức về nguồn lực trong

phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng’ (Đại học Trinity Dublin, Ai Len) đã rà soát
235 nghiên cứu khác nhau, trong đó lựa chọn được 6 nghiên cứu tập trung giải quyết
(address) các vấn đề liên quan đến phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (CBR), đặc
1

MIND là một cơng ty được Chính phủ Úc ký hợp đồng cung cấp DVCTXH tại cộng đồng cho đối
tượng yếu thế.


11

biệt cho NKT vận động và ba trong sáu nghiên cứu trên đề cập đến hiệu quả của phục
hồi chức năng dựa vào cộng đồng, đặc biệt đối với NKT vận động và vai trò của cán
bộ phục hồi chức năng. Nghiên cứu giới thiệu về hướng dẫn phục hồi chức năng dựa
vào cộng đồng được xây dựng bởi hơn 150 chuyên gia toàn cầu của Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) và đã thử nghiệm ở 25 quốc gia. Hướng dẫn gồm năm cấu phần (1) Y tế,
(2) Giáo dục, (3) Sinh kế, (4) Xã hội, (5) Trao quyền (WHO, CRB matrix, 2010).
Khung hướng dẫn phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng này khá toàn diện và đã
được chứng minh dựa trên khoa học và thực tiễn. Tuy nhiên, khung này chưa đề cập
mối quan hệ hay sự kết nối giữa các cấu phần trên để bảo đảm NKT có thể tiếp nhận
được các loại hình dịch vụ từ mỗi câu phần kịp thời và hiệu quả.
Susan Flynn (2019), nhấn mạnh đến tầm quan trọng của DVCTXH trong giáo
dục trẻ khuyết tật và các học sinh có hồn cảnh đặc biệt. Nhân viên CTXH trong lĩnh
vực giáo dục đóng vai trị quan trọng trong trường học cũng như tại gia đình, cộng
đồng. Kết quả từ cuộc khảo sát cho thấy, DVCTXH trong lĩnh vực giáo dục giúp cho
học sinh khuyết tật cải thiện sức khỏe tinh thần và nâng cao kết quả học tập. Các cơ sở
giáo dục thường thuê các công ty, đơn vị cung cấp DVCTXH tư nhân để thực hiện
dịch vụ cho học sinh khuyết tật, học sinh cá biệt gặp vấn đề trong học tập và đời sống
hàng ngày. Nhân viên CTXH có nhiệm vụ giúp cho học sinh, gia đình và thậm chí cả
giáo viên giải quyết các vấn đề khó khăn khi đến trường; tâm lý e ngại khi giao tiếp

với học sinh không khuyết tật; vượt qua các rào cản về kỳ thị; hay thậm chí chậm tiếp
thu kiến thức so với bạn cùng lớp. Nhân viên CTXH phối hợp với cơ sở giáo dục tổ
chức các khóa đào tạo chuyên biệt bổ sung cho học sinh khuyết tật (Susan Flynn,
2019). Tuy nhiên, nghiên cứu chưa chỉ ra tính ưu việt của DVCTXH tại cộng đồng với
học sinh khuyết tật cũng như các nội dung hoạt động của DVCTXH tại cộng đồng với
học sinh khuyết tật.
Hiệp hội Công tác xã hội Quốc gia của Mỹ (NASW, 2010) quy định 08 nhóm
DVCTXH được cung cấp trong các cơ sở giáo dục và tại cộng đồng với NKT, gồm (i)
Thực hiện các đánh giá tâm lý xã hội sinh học và lịch sử xã hội của học sinh khuyết
tật; (ii) Đánh giá mức độ khuyết tật của học sinh (cả về thể chất và tinh thần); (iii) Xây
dựng và thực hiện kế hoạch điều trị cho học sinh khuyết tật; (iv) Cung cấp các dịch vụ
trị liệu trực tiếp và giáo dục chuyên biệt cho học sinh khuyết tật; (v) Cung cấp các dịch
vụ quản lý khủng hoảng, bao gồm đánh giá mức độ an toàn cho học sinh khuyết tật;
(vi) Cung cấp các dịch vụ quản lý hồ sơ, tìm kiếm nguồn lực và chuyển gửi các yêu
cầu của học sinh khuyết tật đến các nguồn lực hiện có trong cộng đồng; (vii) Cung cấp
các khóa đào tạo và hội thảo cho giáo viên, nhân viên nhà trường và người chăm sóc
NKT về các kiến thức và kỹ năng cơ bản khi chăm sóc NKT; (viii) Thực hiện các
chuyến thăm, tham vấn với NKT và người chăm sóc NKT tại cộng đồng. Tuy nhiên,
khung mơ hình này chưa mơ tả cụ thể về phương thức vận hành của mạng lưới - sự kết
nối của mạng lưới dịch vụ trong trường học với mạng lưới dịch vụ tại cộng đồng, cũng
như vai trò của nhân viên CTXH trong lĩnh vực giáo dục.


12

Danh mục dịch vụ của Hiệp hội Công tác xã hội Canada (CASW, 2019) tập trung
trợ giúp học sinh khuyết tật và các học sinh có hồn cảnh đặc biệt trong lĩnh vực giáo
dục thơng qua 07 nhóm DVCTXH gồm: (i) Cung cấp tư vấn và hỗ trợ cá nhân cho học
sinh khuyết tật; (ii) Cung cấp tư vấn gia đình và hỗ trợ cho người chăm sóc học sinh
khuyết tật; (iii) Xây dựng và cung cấp giáo dục chuyên biệt cho NKT, người chăm sóc,

gia đình NKT; (iv) Kết nối, tăng cường trao đổi thông tin giữa cơ sở giáo dục với gia
đình, người chăm sóc NKT; (v) Giới thiệu học sinh, người chăm sóc và gia đình NKT
đến các tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan bảo đảm quyền lợi của NKT; (vi) Lập
kế hoạch và cung cấp các dịch vụ chuyên biệt cho NKT và người chăm sóc NKT tại
cộng đồng; (vii) Thay mặt cho học sinh khuyết tật, trường học và cộng đồng vận động
các nguồn lực hỗ trợ cho học sinh khuyết tật. So với 08 nhóm DVCTXH với học sinh
khuyết tật của Mỹ ở trên, 07 nhóm DVCTXH với học sinh khuyết tật của Canada tập
trung nhiều hơn vào việc kết nối giữa cơ sở đào đạo với NKT, người chăm sóc NKT
tại cộng đồng. Tuy nhiên, tài liệu hướng dẫn kỹ thuật này chưa nêu bật cơ chế kết nối
giữa dịch vụ tại cơ sở giáo dục với mạng lưới dịch vụ với NKT tại cộng đồng.
Trong bài báo của Stepen Brand (2016) về phạm vi hoạt động của DVCTXH với
NKT nhấn mạnh tầm quan trọng của DVCTXH với NKT trong lĩnh vực tư pháp.
Ngoài việc khẳng định DVCTXH là một nghề mang tính chun nghiệp cao, địi hỏi
nhân viên CTXH phải có chứng chỉ hành nghề, am hiểu hệ thống pháp luật sở tại, còn
phải tuân thủ và thực hành hai nguyên tắc, gồm (i) công bằng xã hội và (ii) tôn trọng
phẩm giá, quyền con người. Tác giả đã chỉ ra vai trò của DVCTXH đối với NKT trong
lĩnh vực tư pháp - vừa là người bảo vệ NKT (disability protector), vừa là người kết nối
(connector) giữa NKT, đặc biệt với NKT về thần kinh, trí tuệ (intellectual disability).
Ngồi ra, tác giả đã liệt kê các nhóm hoạt động chính của DVCTXH với NKT trong
lĩnh vực tư pháp, gồm (1) đánh giá tiểu sử tư pháp với NKT; (2) phổ biến các quyền và
chính sách hỗ trợ NKT; (3) nâng cao năng lực tư pháp cho NKT và người chăm sóc;
(4) lập kế hoạch hỗ trợ và kết nối các nhu cầu khác của NKT, người chăm sóc với các
dịch vụ liên quan tại cộng đồng và (5) thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý trực tiếp
cũng như kết nối nhu cầu NKT với các dịch vụ gián tiếp. Tuy nhiên, bài báo chưa đi
sâu phân tích cụ thể mạng lưới DVCTXH với NKT trong lĩnh vực tư pháp bảo vệ
NKT hoạt động như thế nào và kết nối với các loại hình dịch vụ gì để bảo đảm tuân
thủ hai nguyên tắc công bằng xã hội và tôn trọng phẩm giá, quyền của NKT nêu trên.
Colleen Lundy (2019) trong cuốn sách về phát triển DVCTXH với NKT trong
lĩnh vực tư pháp chỉ ra rằng: DVCTXH trong lĩnh vực tư pháp có mối quan hệ chặt chẽ
và đóng góp cho sự cơng bằng xã hội “social justice”. DVCTXH trong lĩnh vực tư

pháp hỗ trợ cho NKT tiếp cận được hệ thống tư pháp và thực hiện các đặc quyền của
NKT thông qua Công ước Liên hợp quốc về Quyền của NKT (CRPD) cũng như các
quy định của mỗi quốc gia; đồng thời kết nối NKT với các hệ thống bảo vệ (protection
system), hệ thống phòng ngừa (prevension system), hệ thống cung cấp (provision
system) và hệ thống thúc đẩy phát triển (promotion system) trong hệ thống phúc lợi xã
hội của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa chỉ ra cơ chế phối hợp, hay sự gắn


13

kết tổng thể giữa mạng lưới DVCTXH trong lĩnh vực tư pháp với hệ thống dịch vụ
phúc lợi xã hội, cũng như các hoạt động cụ thể của DVCTXH với NKT trong lĩnh vực
tư pháp.
Jerome Carl Wakefield (1988) bài báo khoa học về Trị liệu tâm lý, Tư pháp và
CTXH nhấn mạnh: một nhân viên CTXH được giao nhiệm vụ làm việc với các tù nhân
đang bị giam giữ trong nhà tù, trại giáo dưỡng, nhằm cải tạo các sai phạm và phục hồi
tính thiện lương, phẩm giá con người của những người phạm tội. DVCTXH đối với
NKT trong lĩnh vực tư pháp địi hỏi nhân viên CTXH phải có trình độ chun mơn sâu
hơn về các quyền của NKT trong một hệ thống thể chế chính sách phức tạp. NKT vừa
có quyền lợi và nghĩa của một cơng dân bình thường, nhưng họ có những quyền lợi
riêng biệt dành cho NKT. Điều quan trọng nhân viên CTXH phải có ít nhất kiến thức
cơ bản về hệ thống pháp luật là gì, cách thức hoạt động, các thuật ngữ cơ bản và
quan trọng nhất là các quyền lợi của NKT trong hệ thống tư pháp. Kassandra đã mô
tả đậm nét về yêu cầu đối với nhân viên CTXH đứng từ góc độ của người cung cấp
dịch vụ. Tuy nhiên tác gia chưa đi sâu phân tích các nhu cầu của NKT - từ góc độ
của bên cầu; họ cần những loại hình dịch vụ gì, để bảo đảm cân đối cung - cầu của
mạng lưới dịch vụ.
Steve Brown (2021) trong bài báo về ba nguyên tắc cốt lõi của nhân viên CTXH
khi làm việc với NKT, gồm (i) nhân viên CTXH phải bảo đảm tính cơng bằng trong
tiếp cận các dịch vụ khác của NKT; (ii) phù hợp với bối cảnh văn hóa của NKT; và

(iii) kết nối DVCTXH với các dịch vụ liên quan khác để bảo đảm tính kịp thời và toàn
diện trong phục hồi chức năng cho NKT. Tác giả khẳng định, NKT khơng chỉ có nhu
cầu một loại dịch vụ riêng biệt. Do vậy nhân viên CTXH với NKT phải nắm được hệ
thống các dịch vụ và tiện ích của dịch vụ tại cộng đồng với NKT, qua đó kết nối các
nhu cầu của họ với các dịch vụ liên quan, thậm chí kết nối giữa những NKT với nhau.
Việc NKT tự học hỏi và chia sẻ với nhau (peer learning) rất hiệu quả, đặc biệt đối với
những NKT cùng dạng tật. Họ hiểu những khiếm khuyết của mình và có sự đồng cảm
sâu sắc với nhau. Tuy nhiên, tác giả chưa đi sâu phân tích và chỉ ra các nội dung, hoạt
động chính của DVCTXH với NKT trong lĩnh vực tư pháp; nhân viên CTXH trong
lĩnh vực tư pháp phải kết nối với các loại hình dịch vụ nào để bảo đảm tính cơng bằng
trong tiếp cận các dịch vụ khác; hay tiếu chí đánh giá nào về sự phù hợp với bối cảnh
văn hóa của NKT.
Tóm lại, qua tổng quan các nghiên cứu về DVCTXH tại cộng đồng với NKT, tập
trung vào bốn lĩnh vực, gồm TGXH, y tế, giáo dục và tư pháp cho thấy: các cơng trình
nghiên cứu trong cả bốn lĩnh vực đã xây dựng được quy trình - các bước cũng như một
số nội dung cơ bản của DVCTXH trong từng lĩnh vực. Quy trình cung cấp dịch vụ
gồm các nội dung chính: (i) đánh giá thực trạng và nhu cầu của NKT, (ii) lập kế hoạch
hỗ trợ, (iii) thực hiện hỗ trợ trực tiếp và kết nối nhu cầu của NKT với các loại hình
dịch vụ gián tiếp, (iv) vận động nguồn lực để hỗ trợ cho NKT, vận hành mạng lưới
dịch vụ, và (v) truyền thông, nâng cao nhận thức, năng lực của NKT và gia đình,
người chăm sóc để hỗ trợ NKT phục hồi, hịa nhập cộng đồng một cách hiệu quả nhất.


14

Nội dung trong các nghiên cứu tập trung phân tích, đánh giá các đặc điểm của
DVCTXH. Cụ thể, đây là vừa là dịch vụ trực tiếp, đồng thời là dịch vụ gián tiếp - kết
nối nhu cầu của NKT với các dịch vụ chuyên biệt khác. Các nghiên cứu cũng nhấn
mạnh đến các lợi ích về kinh tế-xã hội của DVCTXH với NKT khi nó được cung cấp
tại cộng đồng; và các đặc thù là loại hình dịch vụ kết nối đa ngành, đa lĩnh vực.

Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu chưa đi sâu phân tích mối quan hệ kết nối
chéo trong từng lĩnh vực (TGXH, y tế, giáo dục, tư pháp); chưa chỉ rõ chức năng,
nhiệm vụ của từng ngành trong mạng lưới DVCTXH tại cộng đồng với NKT; đồng
thời cũng chưa làm rõ các lý do tại sao NKT mong muốn được chăm sóc tại cộng
đồng hơn.
Ngồi ra, mỗi quy trình và nội dung DVCTXH tại cộng đồng với NKT có sự
khác nhau, phụ thuộc vào mơi trường kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia. Do vậy đến nay
vẫn chưa có một mơ hình chuẩn nào về phát triển và cung cấp DVCTXH tại cộng
đồng với NKT có thể áp dụng cho mọi mơi trường kinh tế-xã hội khác nhau của tất cả
các nước trên thế giới. Các nghiên cứu cụ thể tại mỗi quốc gia, trong từng thời điểm để
có những giải pháp chính sách phù hợp nhất; bảo đảm sự gắn kết đa ngành; bổ trợ chặt
chẽ cho nhau và có hệ thống của mạng lưới DVCTXH tại cộng đồng, từ đó mang lại
sự chăm sóc kịp thời, tồn diện và hiệu quả cho NKT, là hết sức cần thiết.

1.1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT
Đã có nhiều nghiên cứu quốc tế về chiến lược, chính sách an sinh xã hội
(ASXH), trợ giúp xã hội (TGXH), dịch vụ xã hội, dịch vụ xã hội cơ bản, dịch vụ chăm
sóc xã hội với NKT và các nhóm yếu thế khác. Tuy nhiên, các nghiên cứu, cơng trình
khoa học về chính sách DVCTXH tại cộng đồng với NKT khơng nhiều. Sau đây là các
nghiên cứu điển hình và có liên quan.
Samson, M. (2013) nhấn mạnh các nguyên tắc trong thiết kế và thực hiện chính
sách TGXH cần dựa trên quyền con người, theo vòng đời và bao phủ phổ quát, để kích
hoạt phát triển xã hội rộng lớn hơn. Khung chính sách tổng thể cần tích hợp bảo trợ xã
hội vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia. Trong q trình hồn thiện
chính sách TGXH cần bảo đảm các nguyên tắc trên. Nghiên cứu cho thấy Nam Phi
ngày càng nhận ra tầm quan trọng của mạng lưới DVCTXH tại cộng đồng với NKT và
các nhóm yếu thế khác (trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ mang thai). Mạng lưới
DVCTXH là một trụ cột của hệ thống chính sách TGXH, nhằm đảm bảo sự phát triển
cho tất cả các thành viên trong xã hội, đặc biệt đối với nhóm yếu thế (Samson, OECD
Press, 2013). Tác giả khuyến nghị ‘các nhà lập sách cần tư duy coi đầu tư cho phát

triển mạng lưới DVCTXH tại cộng đồng không phải là chi phí mất đi, mà là đầu tư
cho phát triển con người, giúp ổn định xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững’.
Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập cụ thể đến các nội dung chính sách, các yếu tố ảnh
hưởng cũng như các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư của chính sách DVCTXH tại
cộng đồng với NKT trong lĩnh vực TGXH.


×