Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông từ vốn jbic ở ban quản lý các dự án 18

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 138 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của ngành giao thơng vận tải có vai trị quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng
của các quốc gia cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với
các nước đang phát triển vai trò của cơ sở hạ tầng giao thơng ngµy càng
quan trọng vì nó là tiền đề cho q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hoá,
thúc đẩy sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế cũng
như trong tiến trình hội nhập và giao lưu quốc tế.
Nhận thức được điều đó trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã
có nhiều chủ trương và biện pháp thúc đẩy công tác huy động vốn cho phát
triển giao thông vận tải. Nguồn vốn huy động cho lĩnh vực đầu tư xây dựng
giao thông đường bộ được huy động từ vốn trong nước và vốn nước ngoài.
Nguồn vốn nước ngoài đầu tư cho giao thông vận tải chủ yếu là nguồn vốn từ
nguồn vốn hỗ trợ phát triển ODA. Nguồn vốn ODA có tính ưu đãi cao nên rất
phù hợp cho đầu tư cơ sở hạ tầng giao thơng vì địi hỏi lượng vốn lớn, mục
tiêu chủ yếu là mục tiêu phát triển nên lợi nhuận thu về không nhiều và địi
hỏi trong một thời gian dài mới có thể thu hồi được vốn. Một trong những nhà
tài trợ lớn trong lĩnh vực đầu tư các cơng trình giao thơng là Nhật Bản với
phần vốn tín dụng ưu đãi do JBIC (Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản)
cung cấp, hai Chính phủ đã ký tất cả 106 hiệp định vay tín dụng ưu đãi với
tổng giá trị đến hơn 1.300 tỷ n (tương đương 12 tỷ USD) trong đó giao
thơng vận tải chiếm 2/3 hiệp định. Nhiều dự án đã hồn thành và đưa vào sử
dụng, góp phần tích cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của nước ta
như dự án Quốc lộ 5, Quốc lộ 10 và Quốc lộ 18, các cầu trên Quốc lộ 1, cầu
Bãi Cháy, cầu Thanh Trì.... Rất nhiều cơng trình nói trên do Ban quản lý các
dự án 18 (PMU18) làm chủ đầu tư có nhiều vấn đề bất cập trong quá trình
thực hiện các dự án như chậm trễ triển khai, cơng tác đấu thầu chưa thực sự
có chất lượng, tiến độ giải ngân chậm, chất lượng xây dựng các cơng trình



2
cũng khơng được đảm bảo....Vì vậy vấn đề tăng cường quản lý các dự án đầu
tư xây dựng các công trình giao thơng sử dụng vốn ODA nói chung và sử
dụng vốn JBIC tại PMU18 nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn vốn ODA ở nước ta. Chính vì vậy tác giả đã chọn
đề tài “Tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao
thơng từ vốn JBIC ở Ban quản lý các dự án 18” cho luận văn thạc sĩ của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài:
- Mục đích nghiên cứu: Vận dụng các kiến thức đã học được và tri thức
tích luỹ trong thực tiễn, phát hiện và phân tích một cách khoa học các vấn đề
còn tồn tại, bất cập trong việc quản lý các dự án đầu tư, trên cơ sở đó hồn
thiện tổ chức quản lý thực hiện đối với các dự án sử dụng vốn của JBIC tại
Ban Quản lý các dự án 18.
- Nhiệm vụ của đề tài:
+ Tổng hợp các vấn đề về lý luận, chủ trương chính sách của Nhà nước
về sử dụng vốn JBIC và quá trình thực hiện các dự án đầu tư;
+ Đánh giá thực trạng: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng
vốn ODA nói chung, cơng tác thực hiện quản lý các dự án sử dụng vốn JBIC
nói riêng, làm rõ những tồn tại, bất cập trong việc tổ chức quản lý thực hiện
các dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng sử dựng vốn JBIC tại
Ban Quản lý các dự án 18 hiện nay.
+ Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư xây
dựng cơng trình giao thông, đề xuất các giải pháp bao gồm: cải cách về thể
chế, chính sách, quy định pháp luật về tổ chức quản lý thực hiện các dự án sử
dụng vốn JBIC ở PMU18.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cụng tỏc qun lý trong quỏ trỡnh
chuẩn bị dự án vµ triển khai thực hiện các dự án xây dựng kết cấu hạ



3
tầng giao thơng sử dụng vốn ODA của Chính phủ Nhật Bản thông qua Ngân
hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) tại PMU 18.
Phạm vi nghiên cứu đề tài này chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu quản
lý thực hiện các dự án xây dựng cơng trình giao thơng sử dụng nguồn vốn
JBIC như: Dự án cải tạo nâng cấp Quốc lộ 18, Dự án cải tạo nâng cấp Quốc lộ
10, Dự án xây dựng các cầu trên Quốc lộ 1 giai đoạn I, Dự án xây dựng các
cầu trên Quốc lộ 1 giai đoạn II, Dự án xây dựng các cầu trên Quốc lộ 1 giai
đoạn II-3......
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, kết hợp
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Khảo sát thực tế một số dự án
sử dụng vốn của JBIC ë PMU 18.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết quả và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương như sau:
Chương 1: JBIC và một số vấn đề quản lý dự án sử dụng vốn JBIC
đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng.
Chương 2: Thực trạng quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng
cơng trình giao thông từ nguồn vốn JBIC ở Ban Quản lý các dự án 18
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý thực hiện các dự án
đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng sử dụng nguồn vốn JBIC ở Ban
Quản lý các dự án 18


4

CHƢƠNG 1

JBIC VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN
JBIC ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THƠNG
1.1 TỔNG QUAN VỀ ODA NHẬT BẢN

1.1.1 Khái niệm về vốn ODA và ODA Nhật Bản
1.1.1.1 Khái niệm về vốn ODA
ODA là tên gọi viết tắt của từ tiếng Anh: Official Development
Assistance, gọi là hỗ trợ phát triển chính thức hay viện trợ phát triển chính
thức. Hiện nay chưa có một khái niệm thống nhất về ODA trên thế giới, mỗi
một chính phủ, một tổ chức đều có thể đưa ra khái niệm này theo quan điểm
của mình.
Theo Uỷ ban viện trợ phát triển (DAC - Development Assistance
Committee): “ODA là nguồn vốn hỗ trợ chính thức từ bên ngoài bao gồm các
khoản tiền viện trợ và cho vay với các điều kiện ưu đãi; ODA được hiểu là
nguồn vốn dành cho các nước đang và kém phát triển (và các tổ chức nhiều
bên) được các cơ quan Chính phủ hoặc các cơ quan thừa hành của Chính phủ,
các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ tài trợ. Vốn ODA phát
sinh từ nhu cầu cần thiết của một quốc gia, một địa phương, một ngành được
tổ chức quốc tế hay nước bạn xem xét và cam kết tài trợ, thông qua một hợp
định quốc tế được đại diện có thẩm quyền hai bên nhận và hỗ trợ vốn kí kết.
Hiệp định hỗ trợ quốc tế vốn này được chi phối bởi công pháp quốc tế. Điều
kiện giao dịch tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và yếu tố khơng
hồn lại chứa ít nhất 25%”.
Chính phủ Nhật Bản đưa ra định nghĩa “Một loại viện trợ muốn là
ODA phải có đủ ba yếu tố cấu thành:


Do chính phủ cơ quan đại diện cấp




Có mục đích góp phần phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi cho

nước tiếp nhận


5


Ưu đãi phải đạt trên 25% trong đó ưu đãi là một chỉ số hợp từ ba

yếu tố: lãi suất, thời hạn trả nợ, thời gian hoãn nợ (thời gian ân hạn) trong
tương quan so sánh với các yếu tố tương tự của ngân hàng thương mại”.
Chính phủ Việt Nam quy định tại Điều 1 Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức - ban hành kèm theo Nghị định
131/2006/NĐ-CP ngày 09-11-2006 của Chính phủ thì: “Hỗ trợ Phát triển
chính thức (gọi tắt là ODA) là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước
hoặc Chính phủ Nước Cộng hồ Xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ là
chính phủ nước ngồi, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên
quốc gia hoặc liên Chính phủ”.
Rõ ràng là chưa có một khái niệm chính thức về ODA. Như vậy, đứng
trên quan điểm khác nhau có những khái niệm về ODA khác nhau. Một cách
chung nhất, ODA thực chất là một khoản vốn có tính ưu đãi mà các nước phát
triển, các tổ chức quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển nhằm
hỗ trợ các nước này phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.1.2 ODA Nhật Bản
Nhật Bản là một trong những nước có nền kinh tế mạnh trên thế giới và
là nước châu Á duy nhất là thành viên của G7. Từ nhiều năm nay, xét về quy
mô tài trợ, Nhật Bản luôn là nước dẫn đầu trong cộng đồng các nhà tài trợ
quốc tế. Như phần trên đã thấy Chính phủ Nhật Bản đưa ra khái niệm ODA

tương đối bao quát. Đề cập đến cả nhà cung cấp, mục đích sử dụng của nước
tiếp nhận và điều kiện ưu đãi đối với khoản viện trợ ODA đó so với tín dụng
thương mại.
Nhật Bản coi ODA là 1 cơng cụ rất quan trọng để Nhật Bản có được
"Chiếc chìa khóa vàng" mở cửa vào các thị trường thương mại đầu tư ở các
nước này. Cho nên trong thời gian đầu, hoạt động cung cấp ODA của Nhật
Bản chỉ tập trung vào khu vực Châu Á, hoạt động này ln tn thủ 2 ngun
tắc:
- Duy trì sự ổn định về chính trị và xã hội ở nước tiếp nhận.


6
- Không nhằm giúp cho việc tăng cường quân sự hoặc cho mục đích
qn sự hoặc cho những nước có chiến tranh.
1.1.1.3 Đặc điểm nguồn vốn ODA của Nhật Bản
Một là, cho vay bằng đồng Yên
Các nước tiếp nhận viện trợ thì khơng có quyền lựa chọn đồng tiền viện
trợ. Đối với Nhật Bản quy định vốn ODA của họ dù hồn lại hay khơng hồn
lại đều thực hiện bằng đồng Yên. Đây là một điều đ¸ng lưu ý với các quốc
gia tiếp nhận ODA của Nhật Bản, vì khi mà đồng Yên lên giá hoặc biến động
thất thường so với đơ-la Mỹ sẽ gây ra khó khăn cho các nước nhận viện trợ
trong việc tính tốn hiệu quả các khoản vay cũng như quản lý nợ. Việc tăng
giá đồng Yên so với đô - la Mỹ sẽ làm tăng gánh nặng nợ nần cho quốc gia
nhận viện trợ khi mà đô-la Mỹ vẫn là đồng tiền chủ yếu dùng để giao dịch và
thanh tốn. Cịn đối với Nhật Bản thì khi thực hiện viện trợ ODA vay trả theo
đồng Yên nhằm giữ giá đồng Yên trên trường quốc tế và làm tăng sức mạnh
của đồng Yên.
Hai là, thường tập trung phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế
Vì mục đích viện trợ của Nhật Bản khi cung cấp ODA cho các nước
đang phát triển là cải thiện môi trường đầu tư ở các nước tiếp nhận viện trợ

nhằm phục vụ cho các nhà đầu tư Nhật Bản. Mà ở các nước đang phát triển
thì cơ sở hạ tầng kinh tế chưa phát triển gây khó khăn cho việc đầu tư phát
triển kinh tế. Do đó khi cung cấp ODA Nhật Bản cho các nước đang phát
triển thường tập trung cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế. Tỷ trọng cơ sở
hạ tầng kinh tế trong ODA của Nhật Bản thường cao hơn các nước song
phương khác. Mặc dù Nhật Bản cung cấp viện trợ phát triển cho một phạm
vi rộng bao gồm nhiều ngành, nhưng chủ yếu vẫn dành cho cơ sở hạ tầng
kinh tế và dịch vụ, cụ thể là giao thông vận tải, thông tin, năng lượng. Phần
lớn nhất của vốn vay JBIC dành cho giao thông vận tải và điện lực.


7
Ba là, các khoản cho vay chiếm tỉ trọng lớn
Trong cơ cấu ODA của Nhật Bản thì khoản cho vay chiếm tỷ trọng lớn,
thường chiếm trên 80%, còn lại là viện trợ khơng hồn lại. Cịn đối với các
nước DAC khác thì tỷ lệ viện trợ khơng hồn lại thường chiếm đến 90%.
Điều này thể hiện mục đích cung cấp ODA của Nhật Bản, Nhật Bản thường
quan tâm đến mặt kinh tế. Đây cũng là điều đáng lưu ý khi tiếp nhận ODA
của Nhật Bản, khi mà khoản vay chiếm tỷ lệ lớn thì các nước tiếp nhận phải
chịu trách nhiệm hoàn trả khoản vay này trong tương lai do đó địi hỏi các
quốc gia này phải phân bổ nguồn vốn này một cách hiệu quả để phục vụ cho
tăng trưởng kinh tế.
Bốn là, tập trung hỗ trợ phát triển Châu Á
ODA Nhật Bản chủ yếu là dành cho khu vực Châu Á trong đó nhiều
nhất là khu vực Đơng Á, nơi có nhiều quyền lợi về thương mại, đầu tư và
đồng thời có nhiều gắn bó về mặt lịch sử với Nhật Bản. Tuy tỷ trọng viện trợ
phát triển của Nhật Bản cho Châu Á đã giảm từ mức 90% trong những năm
70 xuống mức 75% trong những năm 80 và 71% trong hai năm 2000-2001,
năm 2003 giảm xuống 42%. Nhưng trong thời gian tới Châu Á vẫn sẽ là ưu
tiên hàng đầu trong chính sách cung cấp viện trợ phát triển của Nhật Bản. Các

nước Châu Á nhận viện trợ chủ yếu dưới dạng các khoản vay, chiếm 91,5%
tổng viện trợ. Các nước tiếp nhận nhiều ODA của Nhật Bản là Trung Quốc,
Việt Nam, Inđonêxia, Thái Lan, Ấn Độ.
Lượng ODA của Nhật Bản phần lớn giành khu vực Châu Á cũng là
điều dễ hiểu vì Nhật Bản cũng là một nước nằm ở Châu Á nên có mối quan hệ
lịch sử, văn hóa, chính trị gần gũi.
1.1.2 JBIC trong hệ thống ODA của Nhật Bản
ODA của Nhật Bản vào Việt Nam chủ yếu là ODA khơng hồn lại và
ODA vốn vay. Có 4 cơ quan chính tham gia vào q trình hoạch định chính
sách và quyết định mức viện trợ hàng năm của Nhật Bản là Bộ Ngoại giao


8
(MOFA), Bộ Tài chính (MOF), và Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp
Nhật Bản (METI) và Đại sứ quán Nhật Bản (ĐSQ) (Biểu đồ 1)
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức ODA của Nhật
Song phương
Khơng hồn
lại (MOFA)
Viện trợ Nhật
Bản

Viện trợ khơng
hồn lại (ĐSQ)
Tín dụng
(MOF, METI

Đa phương

Hợp tác kỹ thuật

(JICA)

Tín dụng ưu đãi
(JBIC)

Đào tạo
Cử chuyên gia
Cung cấp thiết bị
Hợp tác kỹ thuật
Nghiên cứu phát triển

Đóng góp cho các tổ chức quốc
tế

Nguồn: JBIC
Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) được thành lập qua việc
sát nhập Qũy Hợp tác Kinh tế Hải ngoại, Nhật Bản (OECF) và Ngân hàng
xuất nhập khẩu Nhật Bản (JEXIM) vào ngày 1/10/1990. JBIC là một cơ quan
điều hành chính đối với vốn ODA của Chính phủ Nhật Bản cho các nước, có
chức năng tham mưu, quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình cho vay
song phương.
Đại sứ quán Nhật Bản tại nước viện trợ là đầu mối tiếp nhận các yêu cầu
viện trợ phát triển của các nước nhận viện trợ. Bốn Bộ này tiếp nhận khoảng
95% tổng ngân sách ODA và chỉ có 5% cịn lại do 14 Bộ khác tiếp nhận.
Bộ Ngoại giao tiến hành thương thảo với các nước đang phát triển,
MOF chịu trách nhiệm về vốn vay song phương. Việc thực hiện các chương
trình cho vay song phương do Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC)
đảm nhiệm. JBIC là cơ quan điều hành chính đối với vốn vay, chiếm tới 50%
tổng vốn ODA do Nhật Bản tài trợ.
Một tổ chức quan trọng khác về hợp tác phát triển là Hiệp hội các tổ

chức kinh tế Nhật Bản (KEIDANREN), đây là một tổ chức tư nhân phi lợi


9
nhuận có số vốn do khoảng 100 cơng ty lớn nhất Nhật Bản và JBIC đóng góp,
KEIDANREN thơng qua tổ chức phát triển quốc tế Nhật Bản (JAIDO) để
cung cấp đầu tư cổ phần cho các dự án tại các nước đang phát triển.
Sơ đồ 1.2: JBIC trong hệ thống ODA song phƣơng của Nhật Bản
ODA- Nhật Bản
(ODA song phương)

JICA-ODA khơng hồn lại

Viện trợ chung

Hợp tác kỹ
thuật

- Hỗ trợ phát
triển kinh tế
- Hỗ trợ lương
thực và tăng khả
năng sản xuất
lương thực

- Đào tạo
- Cung cấp thiết bị
- Tình nguyên viên
- HTKT dạng dự
án

- Nghiên cứu phát
triển

JBIC-ODA vốn vay

Tín dụng
dự án

- Tín dụng triển
khai dự án (bao
gồm tư vấn, cung
cấp trang thiết bị
và xây lắp)
- Tín dụng tư vấn
thiết kế dự án

Tín dụng
phi dự án

- Tín dụng hàng
hóa
- Tín dụng điều
chỉnh cơ cấu
- Tín dụng
ngành

Nguồn: JBIC
Trong các loại hình tín dụng trên, tín dụng dự án là hình thức phổ biến
nhất và được sử dụng chủ yếu để phát triển hạ tầng kinh tế cho Việt Nam, đặc
biệt đối với những lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư lớn như năng lượng (điện),

giao thông vận tải và hạ tầng đô thị.
Các nước đang phát triển cần một khối lượng vốn đầu tư lớn để xây
dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và phát triển nền kinh tế
quốc dân. JBIC là một cơ quan tài chính phát triển (hay ngân hàng phát triển)
cung cấp vốn vay dài hạn với lãi suất thấp để giúp đỡ sự tự lực cánh sinh của
các nước đang phát triển. Kể từ khi được thành lập năm 1990 (đầu tiên là quỹ
OECF, thành lập năm 1965), JBIC đã đóng góp to lớn vào công cuộc xây
dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển


10
kinh tế của Việt Nam. ODA vay của Nhật Bản được thực hiện qua JBIC đã
chiếm 50% tổng số vốn viện trợ phát triển chính thức của chính phủ Nhật Bản
đây là tỷ lệ cao nhất trên thế giới trong hình thức vốn vay. JBIC đã và đang
khẳng định mình là một trong những cơ quan tài chính chủ yếu và là cơ quan
uỷ quyền thực hiện vốn ODA của Chính phủ Nhật Bản. Các nước đang phát
triển có thể tin tưởng rằng những yêu cầu về tài chính để phát triển hạ tầng
kinh tế xã hội sẽ được tiếp tục trong tương lai. Cũng chính vì vậy JBIC đã cố
gắng cung cấp viện trợ hiệu quả hơn bằng cách yêu cầu Việt Nam tăng cường
sự hiểu biết của mình về địa vị và các nhu cầu phát triển cũng như hiểu biết
thấu đáo về những vấn đề liên quan đến nhà tài trợ.
1.1.3 Nguyên tắc hoạt động mới và thay đổi về hình thức và điều
kiện tín dụng của JBIC
* Nguyên tắc hoạt động mới của JBIC
JBIC sẽ áp dụng 3 nguyên tắc mới trong hoạt động cung cấp tín dụng ODA.
Hỗ trợ có chọn lọc: JBIC sẽ có chính sách cung cấp tín dụng ODA phù
hợp với nhu cầu cụ thể của từng nước tiếp nhận căn cứ vào trình độ phát triển,
hình thái kinh tế- xã hội, truyền thống văn hóa, lịch sử và tơn giáo của nước
đó. Từ nay trở đi JBIC khơng áp dụng chính sách cả gói cho một nhóm nước,
phân theo khu vực địa lý và trình độ phát triển kinh tế như trước đây.

Tăng cường chuyển giao kinh nghiệm quản lý ODA: Nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng ODA, JBIC sẽ đẩy mạnh công tác hỗ trợ các nước
tiếp nhận tăng cường năng lực quản lý ODA, nâng cao chất lượng công tác xây
dựng, giám sát và triển khai dự án cũng như công tác duy tu, bảo dưỡng.
Công khai hóa hơn nữa các hoạt động cung cấp và sử dụng ODA: JBIC
sẽ đẩy mạnh cơng khai hóa các hoạt động ODA của mình cho dân chúng Nhật
Bản cũng như dân chúng các nước tiếp nhận viện trợ, tạo điều kiện cho nhân
dân được đóng góp ý kiến vào cơng tác xây dựng chính sách ODA của JBIC
nói chung cũng như công tác xây dựng dự án cụ thể, tăng cường giám sát của
nhân dân Nhật Bản đối với việc thực thi các dự án ODA. JBIC cũng sẽ tăng


11
cường đối thoại và thông tin cho các tổ chức viện trợ quốc tế và tăng cường
phối hợp hoạt động với các tổ chức phi Chính phủ (NGO)
* Thay đổi về hình thức và điều kiện tín dụng
Bên cạnh đó Chính phủ Nhật Bản cũng thay đổi cả về loại hình và điều
kiện tín dụng. Nhật Bản ghép tín dụng đặc biệt vào chương trình tín dụng
thường niên dưới dạng một loại tín dụng mới với điều kiện đặc biệt dành cho
quan hệ đối tác kinh tế .
Như vậy tín dụng ODA của Nhật Bản cho Việt Nam chỉ gói trọn trong
một loại hình, với 4 điều kiện khác nhau:
 Điều kiện phổ cập: Lãi suất 1,8% một năm, thời hạn thanh toán 30
năm bao gồm 10 năm ân hạn (áp dụng cho các dự án mà đa phần tín dụng của
JBIC được dùng cho công tác xây dựng. Đấu thầu quốc tế rộng rãi).
 Điều kiện liên quan đến bảo vệ môi trường: Lãi suất 1,3% một năm,
thời hạn thanh toán 30 năm bao gồm 10 năm ân hạn (áp dụng cho các dự án
liên quan đến bảo vệ môi trường như cấp nước. Đấu thầu quốc tế rộng rãi).
 Điều kiện đặc biệt dành cho quan hệ đối tác kinh tế: Lãi suất sẽ được
xác định hàng năm phù hợp với qui định của OECD, thời hạn thanh toán 40

năm bao gồm 10 năm ân hạn (áp dụng cho các dự án mà đa phần tín dụng JBIC
được dùng để nhập khẩu thiết bị, vật tư. Đấu thầu giữa các công ty Nhật).
 Điều kiện đặc biệt bảo vệ môi trường: Lãi suất 0,75% một năm, thời
hạn thanh toán 40 năm bao gồm 10 năm ân hạn (áp dụng cho các dự án trực
tiếp bảo vệ môi trường như xử lý nước thải, rác thải, trồng rừng. Đấu thầu
giữa các công ty Nhật).
Đồng thời JBIC cũng chuyển cam kết tín dụng cho các dự án tại Việt
Nam theo hình thức chia ra nhiều giai đoạn sang hình thức chủ yếu là cam kết
một lần. Với hình thức mới này thì ngay cả với một tổng khối lượng cam kết
khơng giảm, phía ta cũng sẽ khó có thể triển khai cùng một lúc được nhiều dự
án mới như từ trước đến nay. Trước những thay đổi trong chính sách ODA
của Nhật Bản cho Việt Nam, các nhà kinh tế cho rằng tuy các năm tới Nhật


12
Bản vẫn tiếp tục là nhà tài trợ lớn nhất cho nước ta, song phía ta cần có những
đối sách, nhất là trong việc xác định các lĩnh vực ưu tiên sử dụng tín dụng
ODA Nhật Bản trong tình hình mới cũng như trong việc chuẩn bị và thực hiện
các dự án.
1.2 QUẢN LÝ DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN JBIC TRONG ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG CÁC CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG

1.2.1. Khái niệm dự án và quản lý dự án
1.2.1.1 Khái niệm Dự án, các loại dự án.
“Dự án” là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt
được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một thời gian
nhất định, dựa trên những nguồn lực xác định.
Theo cách hiểu như trên thì:
Mỗi dự án khi được lập lên đều phải chỉ rõ mục tiêu cần phải đạt được.
Mỗi dự án tồn tại một mục tiêu quy định toàn bộ hoạt động của tồn bộ dự án,

và nó tạo ra sự hạn định về các phương diện của dự án.
Bên cạnh đó mỗi dự án cần phải xác định rõ thời gian cần thiết để đi
đến mục tiêu. Thời gian của dự án thường gắn với “Chu trình dự án”. Chu
trình của dự án bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau, thường bao gồm ba giai
đoạn chính: Xác định, nghiên cứu và lập dự án; triển khai thực hiện dự án;
khai thác dự án.
Ngoài ra cũng phải xác định những nguồn lực cần huy động để đảm
bảo thực hiện mục tiêu của dự án. Nguồn lực có thể là tiền hay các phương
tiện kỹ thuật, đất đai...
Có nhiều tiêu thức để phân loại dự án, nhưng trong tài liệu này chỉ chia
dự án thành hai loại theo mục đích là:
Dự án đầu tư : là dự án tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật
chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải
tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian


13
xác định. Dự án đầu tư bao gồm dự án đầu tư xây dựng cơng trình và các loại
dự án đầu tư khác.
Dự án hỗ trợ kỹ thuật: là dự án có mục tiêu phát triển năng lực và thể
chế hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào kỹ thuật để chuẩn bị thực hiện các
chương trình / dự án thông qua các hoạt động cung cấp chuyên gia, đào tạo,
hỗ trợ trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo.
1.2.1.2 Quản lý dự án.
Quản lý dự án được thực hiện trong tất cả các giai đoạn khác nhau của
chu trình dự án. Bao gồm cả quản lý của các cơ quan quản lý vĩ mô và cơ
quan quản lý vi mô.
Quản lý vĩ mô dự án được hiểu là quản lý của Nhà nước đối với tất cả
các dự án nhằm đảm bảo định hướng phát triển thống nhất trong toàn quốc
gia, toàn ngành, và địa phương.

Quản lý vi mơ dự án đó là quản lý của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp
pháp của chủ đầu tư. Quản lý vi mô các dự án nhằm đảm bảo sự liên kết trong
quá trình hoạt động của dự án, bảo đảm phát hiện sớm và giải quyết nhanh
chóng những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án và để dự
án có thể được thực hiện theo đúng kế hoạch thời gian, kiểm tra.
1.2.1.3 Nội dung của quy trình, thủ tục quản lý JBIC của Việt Nam
Để được cung cấp vốn, bên tiếp nhận (phía Chính phủ Việt Nam) phải
lần lượt tiến hành các bước sau:
1.
Tổ chức và tham dự Hội nghị những nhà tài trợ chính. Tại đây,
đại biểu của nước xin viện trợ sẽ nêu những yêu cầu về viện trợ của nước
mình, đồng thời cam kết một số vấn đề theo yêu cầu của bên viện trợ
2.
Kí kết các hiệp định cấp chính phủ về viện trợ
3.
Kí hiệp định khung chi tiết: nguồn cung cấp, hình thức viện trợ,
vốn đối ứng trong nước…
4.
Lập dự án: bên nhận viện trợ lập dự án, nhưng thường các nhà tài
trợ muốn quản lý nguồn vốn vay nên sẽ tự lập dự án hoặc tư vấn cho bên nhận
viện trợ lập dự án


14
5.

Thẩm định dự án: quá trình thẩm định dự án cú khi do phớa nhn
Sơ đồ 1.3: Quy trình, thủ tục quản lý v?n JBI C tạ i Việt Nam

Nghiên cứu

của nhà tài trợ

Nghiên cứu
của Chính phủ

Lợ i ích

đá nh giá

Xá c định cá c
vấn đềphá t
sinh và cơ
hội

Nhận định

Khảo sá t
Cá c nghiên cứu
khả thi

Giá m sá t dự
án

Thử nghiệm quy
mô nhỏ

khung lô
gích

Thực hiện dự

án

Tài liệu dự
án

Chuẩn bịdự
án

đấu thầu
Phạ m vi/thiết kế

Thiết kế
Thẩm định

Quản lý
Thoả thuận
quốc tế

Th- ơng
thuyết dự
án

đá nh gi¸ dù
¸n


15
viện trợ thực hiện, nhưng cũng có khi cả hai bên cung cấp và tiếp nhận cùng
phối hợp thẩm định.
6.

Xét thầu xây lắp và mua sắm thiết bị
7.

Báo cáo tiến độ thực hiện dự án và rút vốn

8.

Thanh toán và nghiệm thu cơng trình

Để có được cam kết hỗ trợ cho cán cân thanh tốn, hỗ trợ theo chương
trình, hỗ trợ kĩ thuật và hỗ trợ dự án, hai bên đối tác phải có q trình tìm
hiểu, xem xét, phân tích và đánh giá các yêu cầu và khả năng; trong đó có khả
năng hồn trả (hoặc khơng hồn trả) của bên được hỗ trợ. Quá trình này cũng
phải được thực hiện theo những bước đàm phán, kí kết theo quy định của
Chính phủ, theo luật trong nước và các cam kết theo thông lệ quốc tế.
Trên đây là khái quát quy trình thực hiện dự án sử dụng vốn JBIC tại Việt
Nam. Tuy vậy chúng ta cũng phải thừa nhận một thực tế là công tác quản lý và
quá trình sử dụng vốn JBIC tại Việt Nam thời gian qua còn tồn tại nhiều mặt yếu
kém, nhất là ở khâu chuẩn bị, tổ chức và thực hiện dự án. Chính vì thế mà kết
quả thực hiện dự án sử dụng vốn JBIC thời gian qua chưa cao, chưa đạt được kết
quả tốt như mong đợi.
1.2.1.4 Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng vốn JBIC
- Vốn JBIC là nguồn vốn quan trọng của ngân sách nhà nước, được sử
dụng để hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên về phát triển kinh tế
- xã hội của Chính phủ.
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vốn JBIC trên cơ sở tập
trung dân chủ, cơng khai, minh bạch, có phân cơng, phân cấp, gắn quyền hạn
với trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ và
phát huy tính chủ động của các cấp, các cơ quan quản lý ngành, địa phương
và các đơn vị thực hiện.

- Thu hút vốn JBIC đi đôi với việc nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo
đảm khả năng trả nợ nước ngoài, phù hợp với năng lực tiếp nhận và sử dụng
vốn JBIC của các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị thực hiện.


16
- Bảo đảm tính đồng bộ và nhất quán của các quy định về quản lý và sử
dụng vốn JBIC; bảo đảm sự tham gia rộng rãi của các bên có liên quan; hài
hồ quy trình thủ tục giữa Chính phủ và nhà tài trợ.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về
ODA mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường
hợp điều ước quốc tế về ODA mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác với các quy định của pháp luật Việt Nam thì thực
hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
1.2.2 Quy trình quản lý dự án sử dụng vốn JBIC đầu tƣ các cơng
trình giao thông
Nội dung quản lý dự án đầu tư bao gồm quản lý chất lượng, khối lượng,
tiến độ, an toàn lao động và môi trường xây dựng. Căn cứ điều kiện năng lực
của tổ chức, cá nhân, người quyết định đầu tư, chủ đầu tư xây dựng cơng trình
quyết định lựa chọn một trong các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơng trình:
- Chủ đầu tư xây dựng cơng trình th tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu
tư xây dựng cơng trình.
- Chủ đầu tư xây dựng cơng trình trực tiếp quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơng trình. Khi chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án thì Ban quản lý
dự án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư xây dựng cơng
trình theo nhiệm vụ và quyền hạn mà Ban quản lý dự án được giao.


17

Sơ đồ 1.4: Trình tự trong đầu tƣ xây dựng
Giai đoạn I
Chuẩn bị đầu tư

Nghiên cứu cơ
hội đầu tư

Nghiên cứu dự án
tiền khả thi

Nghiên cứu dự
án khả thi

Thẩm định và phê
duyệt dự án

Giai đoạn II
Thực hiện đầu tư

Thiết kế, lập
tổng dự tốn, dự
tốn

Ký kết HĐ: xây
dựng, thiết bị

Thi cơng xây dựng,
đào tạo, CN, CBKT,
QL


Chạy thử nghiệm
thu, quyết toán

Giai đoạn III
Đưa vào khai thác sử dụng

Qua sơ đồ trên ta thấy: Bước trước là cơ sở để thực hiện bước sau, giai
đoạn trước là cơ sở thực hiện giai đoạn sau. Khi bước trước đã thực hiện
xong, trước khi triển khai thực hiện bước tiếp theo phải kiểm tra và đánh giá
đầy đủ các khía cạnh về kinh tế, tài chính, kỹ thuật của bước đó, nếu đạt yêu
cầu về các tiêu chuẩn, quy phạm đã quy định (nếu có) cho bước đó và được
cấp có thẩm quyền chấp nhận mới được thực hiện bước tiếp theo. Dự án được
xây dựng và phát triển trong một quy trình gồm nhiều bước riêng biệt, song
gắn bó chặt chẽ với nhau và đi theo một tiến trình lơgic được gọi là chu trình
của dự án. Được chia thành năm bước: xác định dự án, xây dựng dự án, thẩm
định và phê duyệt dự án, triển khai thực hiện dự án, đánh giá và kết thúc dự án.


18
1.2.2.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
* Nghiên cứu xác định sự cần thiết và tính ưu tiên của dự án
Đối với mỗi dự án độc lập, đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ dự án.
Tuy nhiên, theo một quy trình tổng thể, việc xác định dự án là kết quả của quy
hoạch sử dụng nguồn vốn JBIC của Chính phủ và của các địa phương và được
xác định trong danh mục kêu gọi vốn JBIC do Thủ tướng phê duyệt. Dự án
được sự ưu tiên trong năm tài khố hoặc năm tài khố tiếp theo của Chính phủ
nước đi vay và nhà tài trợ.
Về phía nước nhận viện trợ, hàng năm phải căn cứ vào chiến lược phát
triển kinh tế xã hội, quy hoạch tổng thể, kế hoạch 5 năm để đưa ra danh mục
các dự án ưu tiên nhằm vận động JBIC và các nguồn ưu đãi khác. Trên cơ sở

các danh mục dự án ưu tiên, các bộ ngành liên quan nước đi vay và nhà tài trợ
sẽ tổ chức các cuộc đối thoại trực tiếp để đánh giá lại các vấn đề liên quan đến
khn khổ chiến lược trung hạn, các chính sách quốc gia và khu vực, tiềm
năng phát triển của đất nước, độ tin cậy về tín dụng của nước đi vay, sau đó
các bên sẽ xác định các dự án phù hợp và có tính ưu tiên cao.
* Nghiên cứu tiền khả thi
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi chương trình, dự án đầu tư sử dụng
nguồn vốn JBIC phải được xây dựng theo quy định hiện hành về quản lý đầu
tư và xây dựng và những nội dung đặc thù của nguồn vốn JBIC như sau:
Thứ nhất, vị trí và vai trị của chương trình, dự án trong quy hoạch phát
triển ngành, địa phương;
Thứ hai, lý do sử dụng vốn JBIC, thế mạnh của nhà tài trợ về công
nghệ, kinh nghiệm quản lý, tư vấn chính sách thuộc lĩnh vực được quản lý;
Thứ ba, đánh giá các điều kiện ràng buộc theo quy định của nhà tài trợ
đối với chương trình, dự án sử dụng vốn JBIC;
Thứ tư, bối cảnh, sự cần thiết phải đầu tư, nhu cầu sử dụng vốn JBIC;
Thứ năm, dự kiến mục tiêu, quy mô và hình thức đầu tư: các dự án
thành phần hoặc tiểu dự án;


19
Trên cơ sở tuân theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng,
cũng như những nội dung đặc thù của nguồn vốn JBIC từ đó phân tích lựa
chọn sơ bộ về giải pháp kỹ thuật, cơng nghệ và phương án kiến trúc, xây
dựng, ý đồ thiết kế các hạng mục chính: đánh giá các điều kiện cung cấp thiết
bị và các yếu tố đầu vào cần thiết; ước tính tổng số vốn đầu tư cho dự án,
phương án huy động các nguồn vốn, vốn JBIC và nguồn vốn đối ứng trung
ương, địa phương, dân đóng góp;
Sau khi tiến hành phân tích lựa chọn sơ bộ về giải pháp kỹ thuật, công
nghệ và phương án kiến trúc... Bước tiếp theo của nghiên cứu tiền khả thi là

tiến hành phân tích sơ bộ hiệu quả tài chính, kinh tế, đề xuất cơ chế sử dụng
vốn JBIC;
Bước tiếp theo là đánh giá sơ bộ, lựa chọn giải pháp giảm thiểu tác
động mơi trường, xã hội, chi phí giải phóng mặt bằng và tái định cư của dự
án; tiến độ thực hiện và biện pháp tổ chức thực hiện;
* Nghiên cứu khả thi
Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn
JBIC phải được xây dựng theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây
dựng và có bổ sung những nội dung trên cơ sở tính đặc thù của nguồn vốn
JBIC, đó là:
Thứ nhất, phân tích ảnh hưởng mơi trường của chương trình, dự án.
Thứ hai, phân tích hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội của
chương trình, dự án có tính đến các ràng buộc theo quy định của nhà tài trợ.
Thứ ba, tính bền vững của chương trình, dự án sau khi hoàn thành (khả
năng quản lý vận hành).
* Thẩm định và phê duyệt
Theo quy định hiện nay, việc thẩm định và phê duyệt dự án sử dụng
vốn JBIC tuân theo các nguyên tắc sau:


20
+ Chương trình, dự án JBIC trình cấp có thẩm quyền thẩm định phải có
trong danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Nhà tài trợ thoả
thuận tài trợ.
+ Văn kiện chương trình, dự án JBIC phải được cấp có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt làm cơ sở để đàm phán, ký kết và thực hiện các điều
ước quốc tế cụ thể về ODA với nhà tài trợ.
+ Đối với chương trình, dự án JBIC thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Thủ tướng, Bộ Kế hoạch & Đầu tư là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định. Đối
với chương trình, dự án JBIC thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng Cơ

quan chủ quản, cấp có thẩm quyền phê duyệt giao cho cơ quan chức năng trực
thuộc chủ trì tổ chức thẩm định.
+ Trong quá trình thẩm định, cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định phải
xem xét các nội dụng đã thoả thuận với Nhà tài trợ, ý kiến thẩm định của Nhà
tài trợ hoặc đại diện của nhà tài trợ, ý kiến đồng thuận hoặc ý kiến khác nhau
giữa các bên phải được phản ánh trong báo cáo thẩm định.
+ Hồ sơ thẩm định chương trình, dự án JBIC bao gồm:
Thứ nhất, tờ trình đề nghị thẩm định của Chủ dự án.
Thứ hai, ý kiến bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan chủ quản (đối với
các chương trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt).
Thứ ba, văn kiện chương trình, dự án (đối với chương trình, dự án đầu tư,
văn kiện là báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi).
Các văn bản thoả thuận, bản ghi nhớ với Nhà tài trợ hoặc đại diện của
Nhà tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định hoặc thực hiện theo yêu
cầu của Nhà tài trợ.
+ Báo cáo thẩm định phải nêu rõ ý kiến thẩm định về:
Tính chuẩn xác của các dữ liệu, luận cứ, tính tốn, kết luận và đề xuất
nêu trong văn kiện được thẩm định.
Tính khả thi của chương trình, dự án.
Tính hợp lý của việc sử dụng nguồn JBIC cho chương trình dự án.


21
Những vấn đề bất cập, tồn tại, hướng xử lý, biện pháp xử lý, tổ chức có
trách nhiệm xử lý và thời hạn xử lý.
Những cam kết về thay đổi cơ chế, chính sách, sự khác biệt về thủ tục
thực hiện chương trình, dự án JBIC, yêu cầu về điều kiện tiên quyết, điều kiện
của Nhà tài trợ đối với khoản JBIC.
Đề xuất cơ quan chủ trì đàm phán điều ước quốc tế cụ thể về JBIC.
1.2.2.2 Sử dụng nguồn vốn JBIC (triển khai thực hiện)

Giai đoạn này bao gồm các bước: lập kế hoạch thực hiện chi tiết, đấu
thầu lựa chọn nhà thầu cung ứng hàng hoá và dịch vụ, quản lý việc thực hiện
hợp đồng, kiểm soát chất lượng cơng việc. ở giai đoạn này gồm có các nhân
tố ảnh hưởng:
* Công tác quy hoạch, lập kế hoạch tài chính cho dự án
- Nguyên tắc của lập kế hoạch tài chính: việc lập kế hoạch tài chính
phải đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, các
cam kết giữa Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ nước ngoài trong việc
thực hiện các dự án sử dụng vốn JBIC. Các chủ dự án có trách nhiệm sử dụng
nguồn vốn ngồi nước và vốn đối ứng đúng mục đích và hiệu quả. Vốn đưa
vào kế hoạch được phân bổ theo nội dung công việc và theo Mục lục Ngân
sách Nhà nước, phù hợp với tiến độ và khả năng thực tế triển khai của dự án
sử dụng vốn JBIC. Lập kế hoạch vốn phải đầy đủ, căn cứ vào nhu cầu sát thực
của dự án cho năm tới. Cơ quan chủ quản ưu tiên bố trí đủ vốn đối ứng trong
dự tốn ngân sách hàng năm nhằm thực hiện các cam kết tại các điều ước
quốc tế ODA đã ký và phù hợp với khả năng giải ngân thực tế hàng năm của
dự án sử dụng vốn JBIC.
- Kế hoạch tài chính của dự án sử dụng vốn JBIC bao gồm:
Vốn JBIC được phân chia chi tiết theo từng nguồn vốn vay nợ, vốn
viện trợ khơng hồn lại được chia tách theo từng quốc gia hoặc tổ chức tài trợ.
Vốn đối ứng trong nước cần được chi tiết theo từng nguồn vốn được
cấp từ ngân sách Trung -¬ng vốn được cấp từ ngân sách địa phương, vốn tín


22
dụng trong nước, vốn tự có của chủ đầu tư, vốn đóng góp của người thụ
hưởng dự án và các nguồn vốn khác theo quy định.
- Phương thức lập kế hoạch tài chính: kế hoạch tài chính có thể được
lập cho toàn bộ hoặc một phần của dự án sử dụng vốn JBIC, khi lập phải căn
cứ vào tính chất chi của dự án. Nếu dự án chi đầu tư xây dựng cơ bản

(XDCB) thì phải lập kế hoạch tài chính theo nguồn vốn XDCB, dự án có tính
chất chi hành chính sự nghiệp (HCSN) phải lập kế hoạch tài chính theo nguồn
vốn HCSN và cụ thể theo từng lĩnh vực chi, dự án hỗn hợp vừa có tính chất
đầu tư XDCB, vừa có tính chất HCSN thì cấu phần dự án có hình thức chi đầu
tư XDCB sẽ được lập kế hoạch quản lý chi tiêu và quyết toán nguồn vốn theo
dự án đầu tư XDCB, cấu phần dự án có hình thức chi HCSN thì lập kế hoạch,
quản lý chi tiêu và quyết toán nguồn vốn theo loại dự án có tính chất HCSN.
Trong trường hợp đặc biệt, nếu một trong hai cấu phần của dự án hỗn hợp là
nhỏ và việc lập kế hoạch tài chính cần phải thống nhất theo một trong hai loại
dự án là XDCB hay HCSN thì cơ quan thực hiện dự án đề nghị cơ quan chủ
quản dự án có văn bản báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng gửi Bộ Tài
chính để xem xét giải quyết.
- Bố trí vốn đối ứng trong nước: để có thể bố trí vốn đối ứng trong kế
hoạch hàng năm, dự án sử dụng vốn JBIC phải đảm bảo hai điều kiện: Điều
ước quốc tế về dự án đã có hiệu lực; đã hồn thành các thủ tục đầu tư trong
nước (dự án khả thi đã được cấp có thẩm phê duyệt).
Tất cả các dự án sử dụng vốn JBIC có yêu cầu về vốn đối ứng hàng
năm đều phải lập kế hoạch vốn đối ứng. Các cơ quan chủ quản tổng hợp kế
hoạch vốn đối ứng của các dự án sử dụng vốn JBIC do mình trực tiếp quản lý.
Khơng bố trí vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn JBIC mà trong Điều ước
quốc tế được ký kết không quy định cụ thể phía Việt Nam phải đóng góp vốn
đối ứng, kể cả vốn góp bằng tiền, hiện vật hay bằng các trách nhiệm khác.
Các dự án sử dụng vốn JBIC phải tính tốn đầy đủ nhu cầu vốn đối ứng trong
kế hoạch năm tới, kể cả phần vốn đối ứng cho nguồn vốn vay năm trước đã


23
được phê duyệt nhưng chưa giải ngân và phải dự trù các khoản thuế (kể cả
các khoản thuế nộp theo hình thức ghi thu, ghi chi).
* Các vấn đề về thủ tục chuẩn bị đầu tư, thẩm định, giám sát, quản lý

các dự án thành phần
Đây là quá trình triển khai thực hiện dự án bao gồm các bước thực hiện:
- Hợp đồng tư vấn lập khảo sát thiết kế (theo quy định một số dự án
phải sơ tuyển tư vấn có đủ năng lực).
- Thẩm định dự án đầu tư: chủ đầu tư, các ban quản lý dự án trình hồ sơ
đến các cơ quan chức năng.
- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các cơng trình lớn chia thành
nhiều gói thầu.
+ Q trình phê duyệt hồ sơ mời thầu.
+ Phê duyệt giá gói thầu.
+ Mở thầu, đánh giá kết quả lựa chọn nhà thầu.
+ Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
+ Ký kết hợp đồng trao thầu.
- Triển khai thực hiện cơng trình xây dựng, song song với quá trình này
là sự giám sát chất lượng cơng trình của các đơn vị tư vấn độc lập và các cơ
quan chức năng.
- Nghiệm thu, quyết tốn cơng trình. (trách nhiệm của Chủ đầu tư, Sở
Tài chính, Kho bạc Nhà nước).
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý tồn diện chất lượng cơng trình
xây dựng và hiệu quả dự án đầu tư xây dựng của mình.
Sau khi dự án đã kết thúc, quyết toán dự án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, cơ quan chủ quản dự án ra quyết định thành lập Hội đồng bàn giao
tài sản các cấp. Hội đồng bàn giao tài sản gồm: Giám đốc dự án, đại diện cơ
quan Chính phủ và các cơ quan tài chính đồng cấp. Việc bàn giao tài sản thực
hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước cùng phương án bàn giao đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi nhận bàn giao, đơn vị thực hiện


24
việc quản lý và sử dụng theo chế độ quản lý Ngân sách Nhà nước hiện hành.

Đối với các chương trình dự án triển khai tại các địa phương, cơ quan chủ
quản chỉ bàn giao cho Uỷ Ban nhân dân (UBND) tỉnh. UBND tỉnh có trách
nhiệm tiếp tục tổ chức bàn giao cho các đơn vị tham gia dự án trong tỉnh.
Đối tượng được hưởng lợi nhận bàn giao tài sản là những đơn vị thực
hiện dự án đã được ghi rõ trong văn kiện dự án hoặc những đơn vị được cấp
có thẩm quyền cho phép tiếp nhận quản lý và sử dụng.
Nguyên tắc, thể thức và nội dung bàn giao tài sản được tiến hành theo
quy định tại Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 6/3/1998 của Chính phủ về
quản lý tài sản và Thông tư số 42/TC-QLCS ngày 31/7/1996 của Bộ Tài chính
hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành chính sự
nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
1.2.2.3. Đánh giá kết thúc dự án
Khi kết thúc thời gian hoạt động dự án, cần phải tiến hành đánh giá dự
án trên các nét cơ bản sau:
Dự án có đạt được mục tiêu trực tiếp đề ra hay khơng?
Dự án có góp phần vào tăng trưởng và phát triển nền kinh tế quốc dân
hay khơng? Mức độ đóng góp là bao nhiêu?
Hiệu quả của việc đạt được các mục tiêu đó ra sao?
Những bài học cần rút ra.
1.2.2.4. Chủ thể trong quản lý dự án đầu tư
- Chủ đầu tư (chủ cơng trình); Là người sở hữu vốn hoặc là người được
giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư. Chủ đầu tư trong các dự án đầu tư
bằng vốn ngân sách nhà nước nói chung và nguồn vốn JBIC nói riêng khơng
phải là người trực tiếp bỏ vốn đầu tư mà người bỏ vốn đầu tư là Nhà nước,
Chủ đầu tư chỉ là người đại diện hợp pháp của người bỏ vốn đầu tư, Chủ đầu
tư chỉ được giao một số quyền hạn theo pháp luật quy định.


25
- Người có thẩm quyền quyết định đầu tư: Đây là tổ chức hoặc cơ quan

Nhà nước được Chính phủ giao quyền hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư đối
với dự án do Ngân sách Nhà nước hoặc doanh nghiệp Nhà nước đầu tư.
- Ban quản lý dự án là những người được chủ đầu tư lựa chọn để thực
hiện việc quản lý dự án của mình, người đứng đầu Ban quản lý dự án gọi là
Tổng giám đốc Ban quản lý dự án hoặc Giám đốc Ban quản lý dự án hoặc gọi
là Trưởng ban quản lý dự án. Tuỳ theo quy mơ và tính chất của dự án đầu tư,
Ban Quản lý dự án được chủ đầu tư giao một số chức năng nhiệm vụ nhất
định. Chủ đầu tư xây dựng cơng trình là người sở hữu vốn hoặc là người được
giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng cơng trình bao gồm:
+ Đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước thì chủ đầu tư xây
dựng cơng trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu
tư xây dựng cơng trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
+ Các dự án sử dụng vốn tín dụng thì người vay vốn là chủ đầu tư.
+ Các dự án sử dụng vốn khác thì chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là
người đại diện theo quy định của pháp luật.
+ Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì chủ đầu tư do các thành
viên góp vốn thoả thuận cử ra hoặc là người có tỷ lệ góp vốn cao nhất.
- Những nhà thầu chính và phụ: Là những tổ chức và cá nhân có tư
cách pháp nhân thực hiện những cơng việc cụ thể của q trình chuẩn bị, thực
hiện và vận hành dự án đầu tư. Việc lựa chọn những tổ chức và cá nhân này
thông qua chỉ định thầu hoặc đấu thầu (đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn
chế). Quan hệ giữa Ban quản lý dự án và các nhà thầu là quan hệ hợp đồng.
- Các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng: Bao gồm các tổ chức chuyên làm
công tác lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, quản lý thực hiện dự án đầu tư,
các tổ chức làm theo chế độ hợp đồng với chủ đầu tư.
Chủ thể quản lý dự án bao gồm cả chủ thể quản lý vĩ mô và chủ thể
quản lý vi mô. Chủ thể quản lý vĩ mô bao gồm các cơ quan chức năng của nhà
nước theo từng phương diện hoạt động của dự án "Chủ quản đầu tư" xuất hiện



×