Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Bình luận khoa học về cạnh tranh không lành mạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.47 KB, 31 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

NHỮ THỊ DUNG
ĐỀ TÀI:
BÌNH LUẬN VỀ CẠNH TRANH LÀNH MẠNH
& CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH
TRONG KINH DOANH
GVHD: Ths, GV Luật NGUYỄN VĂN HUYÊN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
2
Mục lục
A. Đặt vấn đề 5
B. Giải quyết vấn đề 6
1. Cơ sở pháp lý 6
1.1. Cạnh tranh 6
1.1. Cạnh tranh lành mạnh 7
1.1.1 Khái niệm 7
1.1.2 Biểu hiện 7
1.2. Cạnh tranh không lành mạnh 7
1.2.1 Khái niệm 7
1.2.2 Đặc điểm 7
1.2.3 Biểu hiện 8
2. Phân biệt hành vi cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh 18
2.1. Đặt tên hàng hóa của mình t
ương t
ự tên gọi hàng hóa cùng loại của
đối thủ cạnh tranh. 18
2.2. Bán hàng theo phương thức mua 1 tặng 1 (được hiểu là tặng loại hàng
hóa cùng loại, cùng kích cỡ) 18
2.3. Trả lương gấp ba lần để tuyển dụng bằng được nhân viên tinh túy và


sắc sảo của đối thủ cạnh tranh 19
2.4. Mua hàng hóa phế phẩm của đối thủ cạnh tranh để bán ào ạt ra thương
trường (trong một thời điểm nhạy cảm). 20
2.5. Nói với khách hàng của mình về chất gây ung thư có trong hàng hóa
của đối thủ cạnh tranh 21
2.6. Liên kết với đối thủ cạnh tranh khác để cạnh tranh quyết liệt với đối
thủ còn lại trên thương trường 22
2.7. Bán công nghệ lạc hậu cho đối thủ cạnh tranh 22
3. Giải pháp 23
C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ 30
3
Lời nhận xét
































4
Lời mở đầu
Từ thời xa xưa, con người đã biết đến việc làm kinh tế nhưng chỉ dưới hình
thức sơ khai như những hoạt động săn bắt, hái lượm rồi chiếm đoạt những sản phẩm tự
nhiên mà người khác tìm kiếm được. Tiếp đến là xuất hiện nền kinh tế sản xuất tự
cung tự cấp, tiến thêm một bước nữa là thực hiện nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp. Nhưng nền kinh tế này lại được thay thế bằng nền kinh tế thị trường sau ĐH Đảng
lần thứ VI (12/1986).
Có thể nói nền kinh tế thị trường là nền kinh tế tiến bộ và có nhiều ưu điểm
nhất bởi sự đa dạng hóa sở hữu, đa thành phần kinh tế, đa chủ thể kinh doanh và đa lợi
ích kinh tế. C
ũng v
ì v
ậy mà cạnh tranh đ
ã tr
ở thành quy luật tất yếu và là nguồn động
lực thúc đẩy kinh tế phát triển ngày càng mạnh mẽ. Nơi nào triệt tiêu cạnh tranh nơi đó

triệt tiêu sự phát triển.
Vì vậy, để có nhận thức đúng đắn về hành vi cạnh tranh lành mạnh và hành vi
cạnh tranh không lành mạnh em xin trình bày
đ
ề tài: “Bình luận về cạnh tranh lành
mạnh và cạnh tranh không lành mạnh trong kinh doanh”.
Do thời gian ngắn và tầm hiểu biết còn hạn chế nên những tìm hiểu, bài nghiên
cứu này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, chưa phân tích sâu sắc vấn đề, kính mong thầy
thông cảm và góp ý để bài viết được hoàn thiện hơn. Chân thành cảm ơn.
5
A. Đặt vấn đề
C
ạnh tranh kinh tế l
à sự ganh đua giữa các doanh nhân doanh nghiệp nhằm giành
l
ấy lợi thế tương đối để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
C
ạnh tranh có thể xảy ra giữa những nh
à sản
xu
ất, phân phối với nhau hoặc có
th
ể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán
hàng
hóa, d
ịch vụ với giá cao, ng
ười tiêu dùng lại muốn mua được v
ới giá thấp. Cạnh tranh
c
ủa một doanh nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với các đối thủ trong cùng

m
ột ng
ành nghề, một lĩnh vực hay một địa bàn kinh tế xã hội.
Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả (giảm giá) hoặc cạnh tranh phi
giá cả (khuyến mại, quảng cáo) hay cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành, một
quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện về thị trường tự do và công bằng có
thể sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được đ
òi h
ỏi của thị trường,
đồng thời tạo ra việc làm và nâng cao được thu nhập thực tế.
Cạnh tranh lành mạnh sẽ là động lực cho con người phát triển, từ đó tạo động
lực cho nền kinh tế phát triển. Cạnh tranh đem đến cho người tiêu dùng nhiều lợi ích
như hàng hóa tốt hơn, giá mua rẻ hơn.
Tuy nhiên, không phải tất cả các doanh nghiệp đều cạnh tranh với nhau một
cách lành mạnh, trong xã hội ngày nay có rất nhiều doanh nghiệp vì sự sống còn, vì
muốn khẳng định vị trí của mình trên th
ương trư
ờng một cách nhanh chóng mà đ
ã có
nhiều “thủ đoạn” cạnh tranh không trong sáng.
6
B. Giải quyết vấn đề
1. Cơ sở pháp lý
Để hiểu rõ về các hành vi cạnh tranh lành mạnh và các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh, trước hết ta cần làm rõ từng khái niệm và biểu hiện thế nào là cạnh
tranh lành mạnh, cạnh tranh không lành mạnh và những hành vi nào được coi là hành
vi cạnh tranh không lành mạnh theo Luật Cạnh Tranh năm 2004.
1.1. Cạnh tranh
Cạnh tranh là một khái niệm rất rộng, xuất hiện ở mọi l
ĩnh v

ực đời sống xã hội.
Trong kinh tế, cạnh tranh liên quan đến mọi l
ĩnh v
ực của thị trường và mọi chủ thể
kinh doanh.
Theo từ điển kinh doanh của Anh năm 1992 th
ì: “
Cạnh tranh là sự ganh đua,
kình
đ
ịch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài
nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khác hàng về phía mình”.
Theo từ điển Tiếng Việt “Bách khoa tri thức phổ thông” thì: “Cạnh tranh là sự
ganh đua giữa các nhà sản xuất, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền
kinh tế nhằm tranh giành các điều kiện về tư liệu sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi
nhất”.
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng và trong
l
ĩnh v
ực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào sự
phát triển kinh tế. Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt là đối với người tiêu
dung. Vì vậy, người sản xuất tìm mọi cách để nâng cao năng suất,chất lượng sản
phẩm, dịch vụ, áp dụng tiến bộ hoa học k
ĩ thu
ật tiên tiến nhằm giảm giá thành, tăng
khả năng cạnh tranh, đáp ứng thị hiếu của người tiêu dung. Chính vì vậy, cạnh tranh
làm cho người sản xuất năng động nhạy bén hơn, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của thị
trường.
Xét theo quy mô, cạnh tranh có thể chia thành các loại :
1. Cạnh tranh giữa những người bán với nhau.

2. Cạnh tranh giữa những người mua với nhau.
3. Cạnh tranh trong nội bộ ngành.
4. Cạnh tranh giữa các ngành.
5. Cạnh tranh trong nước và cạnh tranh nước ngoài.
7
Nhưng về bản chất, cạnh tranh trong kinh doanh tồn tại hai hành vi đó là cạnh
tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh.
1.1. Cạnh tranh lành mạnh
1.1.1 Khái niệm
Cạnh tranh lành mạnh là hành vi cạnh tranh phù hợp với pháp luật, tôn trọng và
bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi ích xã hội và lợi ích của đối thủ cạnh tranh.
1.1.2 Biểu hiện
- Ngay thẳng, trung thực với đối thủ.
- Không được xem đối thủ cạnh tranh là kẻ thù
- Cạnh tranh một cách trung thực (tuyệt đối không là kẻ cản trở, là vật cản đối
với sự thành công của người khác).
1.2. Cạnh tranh không lành mạnh
1.2.1 Khái niệm
Khoản 2 Điều 10 bis Công ước Paris về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp định
ngh
ĩa c
ạnh tranh không lành mạnh như sau:
“Bất kì hành vi cạnh tranh nào đi ngược lại các thông lệ trung thực, thiện chí
trong công nghiệp hoặc trong thương mại đều là hành vi cạnh tranh không lành
mạnh”.
Luật cạnh tranh Việt Nam năm 2004 đưa ra định ngh
ĩa v
ề cạnh tranh không
lành mạnh tại Khoản 4 Điều 3, Chương 1 như sau: “Hành vi cạnh tranh không lành
mạnh là hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh trái với các

chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc
người tiêu dùng”.
1.2.2 Đặc điểm
- Chủ thể thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh là các chủ thể kinh
doanh trên thương trường.
- Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là những hành vi trái với các chuẩn mực
thông thường về đạo đức kinh doanh.
8
- Hành vi cạnh tranh không lành mạnh gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc của
người tiêu dùng.
1.2.3 Biểu hiện
Trư
ớc khi có Luật Cạnh Tranh, Luật Thương Mại năm 1997 cũng đã
nghiêm c
ấm
các hành vi gây tổn hại đến lợi ích quốc gia và các hành được quy định trong Điều 8
sau đây:
1. Đ
ầu cơ để lung đoạn thị trường.
2. Bán phá giá đ
ể cạnh tranh.
3. Dèm pha thương nhân khác.
4. Ngăn c
ản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của
thương nhân khác.
5. Xâm ph
ạm quyền về nh
ãn hiệu hàng hóa, các quyền khác về sở hữu

công nghi
ệp của thương nhân khác.
6. Các hành vi c
ạnh tranh bất hợp pháp khác.
Kế thừa Luật Thương Mại năm 1997, Luật Cạnh Tranh ra đời năm 2004 đ
ã quy
định những hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong Điều 39, Chương 3 bao gồm:
1. Chỉ dẫn gây nhầm lẫn;
2. Xâm phạm bí mật kinh doanh;
3. Ép buộc trong kinh doanh;
4. Gièm pha doanh nghiệp khác;
5. Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác;
6. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh;
7. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh;
8. Phân biệt đối xử của hiệp hội;
9. Bán hàng đa cấp bất chính;
10. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác theo tiêu chí xác định tại
Khoản 4 Điều 3 của Luật này do Chính phủ quy định.
9
 Ch
ỉ dẫn gây nhầm lẫn
Theo Điều 40 Luật Cạnh Tranh (Luật CT) 2004: “Cấm doanh nghiệp sử dụng
chỉ dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm lẫn về tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh,
biểu tượng kinh doanh, bao bì, chỉ dẫn địa lý và các yếu tố khác theo quy định của
Chính phủ để làm sai lệch nhận thức của khách hàng về hàng hoá, dịch vụ nhằm mục
đích cạnh tranh, cấm kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn
này”. Quy định này có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất: Chủ thể thực hiện hành vi phải là "doanh nghiệp". Tuy nhiên, không
đồng ngh
ĩa ho

àn toàn v
ới khái niệm "doanh nghiệp" được quy định trong Luật Doanh
nghiệp năm 2005 (Luật DN 2005), doanh nghiệp, hiểu theo ngh
ĩa c
ủa Luật CT 2004,
rộng hơn so với Luật DN 2005. Theo đó, doanh nghiệp trong Luật CT 2004 không chỉ
bao gồm các tổ chức kinh doanh như quy định của Luật DN 2005, mà còn bao gồm cả
cá nhân kinh doanh, trong đó gồm cá nhân có đăng ký kinh doanh v
à cá nhân không có
đăng ký kinh doanh.
Thứ hai: Phương thức thực hiện hành vi là xâm hại đến tên thương mại, khẩu
hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, bao bì, chỉ dẫn địa lý… có trên sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh.
Với việc thiết kế dưới dạng các quy phạm cấm đoán, Luật CT 2004 không đưa
ra các dấu hiệu để nhận dạng các đối tượng bị xâm phạm này, do đó phải sử dụng phối
hợp các quy phạm định nghĩa trong các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan
để từ đó có cách hiểu thống nhất trong quá trình áp dụng. Hiện nay, Luật Sở hữu trí tuệ
(Luật SHTT) 2005 và Quy chế ghi nhãn hàng hoá l
ưu thông trong nư
ớc và hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu (được ban hành kèm theo Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày
30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ) mới có quy định các dấu hiệu nhận dạng đối với
một số chỉ dẫn về tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bao bì. Còn các chỉ dẫn khác trong
Luật CT 2004, Luật SHTT 2005 như: biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh
đều không được giải thích ở bất cứ văn bản nào trong hệ thống pháp luật hiện hành của
Việt Nam.
- Tên thương mại: là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh
doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác
trong cùng l
ĩnh v

ực và khu vực kinh doanh. Tên thương mại thông thường đều được
10
thể hiện cụ thể, rõ ràng có thể là tập hợp các chữ cái, có thể kèm theo chữ số, phát âm
được, có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với các chủ thể kinh
doanh khác trong cùng l
ĩnh v
ực kinh doanh. Tên thương mại được sử dụng vào mục
đích kinh doanh bằng cách dùng nó để xưng danh trong các hoạt động kinh doanh, thể
hiện trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, hàng hoá sản phẩm, bao bì hàng hoá và
quảng cáo.
Tên thương mại có thể trùng hoàn toàn hoặc trùng một phần với nhãn hiệu hàng
hoá (ví dụ IBM, BMW, VW), song cần phân biệt nó với nhãn hiệu hàng hoá (ví dụ Bia
Hà Nội, Bia Sài Gòn…) hay xuất xứ hàng hoá (lụa Hà Đông, bánh đậu xanh Hải
Dương…). Tên thương mại, biển hiệu khác với nhãn hiệu sản phẩm. Thông thường,
nhãn hiệu sản phẩm là công cụ để đánh dấu từng sản phẩm riêng lẻ được gắn liền với
sản phẩm đó, chỉ cho người tiêu dùng biết người sản xuất, ngày sản xuất, tính năng
công dụng của sản phẩm.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, những nội dung sau phải có trên nhãn
hiệu sản phẩm: tên hàng, tên và địa chỉ cơ sở sản xuất, định lượng sản phẩm, thành
phần cấu tạo, chỉ tiêu chất lượng chủ yếu, hướng dẫn bảo quản, sử dụng, ngày sản
xuất, thời hạn sử dụng. Tên thương mại sau khi được đăng ký theo quy định sẽ trở
thành sản nghiệp thương mại hoặc sẽ được bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở
hữu trí tuệ. Là một bộ phận của sản nghiệp thương mại và là đối tượng bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp, tuy nhiên khác với quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng
công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý…được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn
bằng bảo hộ, quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được thiết lập trên cơ
sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó.
Như vậy, có thể thấy hành vi sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn về tên thương mại
là những hành vi sử dụng bất kỳ chỉ dẫn thương mại nào trùng hoặc tương tự với tên
thương mại của người khác cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch

vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh
doanh dưới tên thương mại đó.
Ví dụ: Công ty sản xuất m
ũ b
ảo hiểm xe máy Amoro kiện một số công ty trong
nước với lý do công ty này sử dụng sản phẩm gây nhầm lẫn Amaro, Amora,…
11
- Chỉ dẫn địa lý: (xuất xứ hàng hoá) là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có
nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể. Như vậy, chỉ
dẫn địa lý là thông tin về nguồn gốc địa lý của hàng hoá, theo đó, mặt hàng này có tính
chất, chất lượng đặc thù dựa trên các điều kiện địa lý độc đáo, ưu việt, bao gồm cả yếu
tố tự nhiên, con người hoặc cả hai yếu tố đó.
Cần khẳng định, chỉ dẫn địa lý không phải là nhãn hiệu và tên thương mại. Chỉ
dẫn địa lý là tên địa lý (địa danh) của một nước, hoặc một địa phương, hoặc một khu
vực (ví dụ Nha Trang, Phú Quốc, Đoan Hùng, v.v ). Chỉ dẫn địa lý th
ư
ờng được gắn
với những mặt hàng có tính chất hoặc chất lượng đặc thù mà tính chất và chất lượng
đặc thù này do các yếu tố độc đáo về địa lý, về con người của địa phương đó tạo nên.
Xuất phát từ thực tế là tại một địa phương có thể có nhiều người cùng được hưởng
những yếu tố độc đáo về tự nhiên và con người của địa phương m
ình đ
ể sản xuất
những sản phẩm có tính chất, chất lượng đặc thù, nên bất kỳ cá nhân, pháp nhân nào
sản xuất kinh doanh sản phẩm đặc biệt tại địa phương có yếu tố đặc trưng đều có
quyền nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Tên gọi xuất xứ (chỉ dẫn
địa lý) là quyền sở hữu công nghiệp tập thể và không thể được chuyển nhượng. Mục
đích của việc bảo vệ chỉ dẫn địa lý tr
ư
ớc hết là để bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp

có quyền sử dụng hợp pháp tên gọi xuất xứ và nhằm bảo vệ lợi ích của người tiêu
dùng. Chỉ dẫn địa lý đ
ư
ợc gắn với hàng hoá, và uy tín của chỉ dẫn địa lý đó thực chất
không xuất phát từ năng lực của từng doanh nghiệp mà là tài sản phi vật chất chung
của từng địa phương. Cá nhân, tổ chức kinh doanh khai thác lợi ích kinh tế từ chỉ dẫn
địa lý có trên sản phẩm của mình nên chỉ có quyền sử dụng, không có quyền cấm
người khác sử dụng.
Ví dụ: Công ty TNHH Young Titan (Đài Loan) đối với hai sản phẩm rượu
Wisky Royal Reserve Old 21 Rare Premium sản xuất tại Mỹ và rượu Wisky pha chế
Crowley sản xuất tại Pháp với nhãn hiệu và bao bì là "Scotch Wisky" bằng tiếng Anh
và tiếng Trung Quốc. Hoặc những chỉ dẫn địa lý có danh tiếng lâu năm trên thị trường
thế giới như Made in Japan, Made in USA, Made in Italy, Made in UK, Made in Korea
…c
ũng thư
ờng bị lợi dụng sử dụng để gắn vào các sản phẩm được sản xuất tại Việt
Nam, đánh vào tâm l
ý sính đ
ồ ngoại của đa số người tiêu dùng Việt Nam. Các sản
phẩm sử dụng chỉ dẫn địa lý gây nhầm lẫn này thường rất đa dạng từ quần áo, nồi cơm
điện cho đến mỹ phẩm, giày dép.
12
- Bao bì: là vỏ bọc bao ngoài hàng hoá được gắn trực tiếp vào hàng hoá và
được bán cùng với hàng hoá. Bao bì gồm bao bì chứa đựng và bao bì ngoài. Theo
đó,
bao bì chứa đựng là bao bì trực tiếp chứa dựng hàng hoá, tạo ra hình, khối cho hàng
hoá, hoặc bọc kín theo hình, khối của hàng hoá. Bao bì ngoài là bao bì dùng chứa đựng
một hoặc một số bao bì chứa đựng hàng hoá.
Ví dụ: Nước khoáng Lavie hiện đang có rất nhiều "anh em đồng hao" như:
Lavile, Lavige, La vise hay sản phẩm thuốc Decolgen (của Công ty dược phẩm

Philipines) đến nay đ
ã có 7 nhãn hi
ệu tương tự: Decoagen, Debacongen,
Devicongen… với mẫu mã viên thuốc c
ũng đ
ư
ợc dập hình thoi nổi giống hệt.
Bên cạnh đó, chỉ dẫn gây nhầm lẫn còn bao gồm cả hành vi giả mạo hàng hoá,
dịch vụ gây nhầm lẫn cho khách hàng.
Ví dụ: Hiện nay 80% số phụ tùng xe máy bày bán trên thị trường có nguồn gốc
xuất xứ của các cơ sở sản xuất trong nước, nhưng lại được gắn thương hiệu ngoại.
Theo Công ty Phạm & Associates (P&A) (Công ty được Honda thuê đảm nhận việc
bảo vệ kiểu dáng công nghiệp), qua điều tra hiện có 17 chi tiết máy của Honda bị làm
giả, hoặc nhái trên thị trường.
Thứ ba: Mục đích của hành vi là gây nên sự nhầm lẫn của khách hàng giữa
hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh với hàng hoá, dịch vụ của
doanh nghiệp mình. Nh
ư v
ậy, hàng hoá, dịch vụ có sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn phải
cùng trong một thị trường với hàng hoá, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh hoặc cùng trên
thị trường liên quan.
 Xâm ph
ạm bí mật kinh doanh:
là hành vi c
ủa
doanh nghi
ệp
s
ử dụng các
th

ủ đoạn khác nhau nhằm đạt được một cách bất hợp pháp bí mật kinh doanh của
doanh nghi
ệp khác. Th
ường được thể h
i
ện d
ưới các hình thức như:
ti
ếp cận, thu thập
thông tin thu
ộc bí mật
b
ất hợp pháp, vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt,
s
ử dụng
phương th
ức chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan nhà nước.
Và theo Lu
ật CT
năm 2004 quy đ
ịnh tại Điều 41 như sau:
Điều 41. Xâm phạm bí mật kinh doanh
Cấm doanh nghiệp thực hiện các hành vi sau đây:
13
1. Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các
biện pháp bảo mật của người sở hữu hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
2. Tiết lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của
chủ sở hữu bí mật kinh doanh;
3. Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, lợi dụng lòng tin của người có
ngh

ĩa v
ụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập và làm lộ thông tin thuộc bí mật kinh doanh
của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
4. Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người khác khi
người này làm thủ tục theo quy định của pháp luật liên quan đến kinh doanh, làm thủ
tục lưu hành sản phẩm hoặc bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan
nhà nước hoặc sử dụng những thông tin đó nhằm mục đích kinh doanh, xin cấp giấy
phép liên quan đến kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm.
Ví dụ: Một doanh nghiệp tư nhân có bí quyết về bào chế dược liệu, nhờ đó sản phẩm
bán ch
ạy tr
ên thị trường. Đối thủ cạnh
tranh tìm cách lôi kéo nhân viên ch
ủ chốt của
doanh nghi
ệp này về làm việc cho mình bằng cách hứa hẹn
tr
ả lương
cao. Khi tuy
ển
d
ụng đ
ược người nhân viên,
đ
ối thủ cạnh tranh đ
ã thông qua người này nắm được bí
quy
ết và ứng dụng sản xuất sản phẩm cạnh tranh t
rên th
ị thường, gây thiệt hại cho

ch
ủ sở hữu bí mật kinh doanh,
d
ẫn đến chiếm lĩnh thi phần của đối thủ cạnh tranh.
Trong v
ụ việc này, mặc dù hành động tiết lộ thông tin là của cá nhân người nhân viên
chuy
ển việc, nhưng việc làm của đối thủ cạnh tranh vẫn
c
ấu thành một hành vi cạnh
tranh không lành m
ạnh.
 Ép bu
ộc trong kinh doanh
: là vi
ệc doanh nghiệp ép buộc, đe dọa khách
hàng, đ
ối tác kinh doanh của doanh nghiệp đối thủ không cho họ giao dịch hoặc phải
ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó. Và theo Luật CT năm 2004 quy định tại Điều
42 như sau:
Điều 42. Ép buộc trong kinh doanh
Cấm doanh nghiệp ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp
khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao
dịch với doanh nghiệp đó.
14
Ví dụ: Đầu năm 2010, thị trường tài chính Việt Nam xuất hiện thực trạng
“ngân hàng chèn ép các doanh nghiệp”. Theo quy định hiện hành, lãi suất cho vay và
huy động không vượt quá 150% lãi suất cơ bản mà Ngân hàng Nhà nước công bố. Với
lãi suất cơ bản 8% hiện nay, các ngân hàng chỉ được phép cho vay không quá 12%
một năm. Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp cho biết họ phải vay với lãi suất cao hơn thế

3-4%, thậm chí lênh tới 6-7%.
 Gièm pha doanh nghi
ệp khác:
là hành vi các doanh nghi
ệp trực tiếp
ho
ặc gián tiếp đưa ra những thông tin không trung thực gây ảnh hưởng xấu đến uy tín,
tình tr
ạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác. Và theo Luật CT
năm 2004 quy đ
ịnh tại Điều 43 nh
ư sau:
Điều 43. Gièm pha doanh nghiệp khác
Cấm doanh nghiệp gièm pha doanh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp hoặc
gián tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng
tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Ví dụ: Nhiều doanh nghiệp quảng cáo sản phẩm của mình đồng thời đưa ra lời cảnh
báo với người tiêu dùng là sản phẩm của đối thủ cạnh tranh là hàng giả, hàng nhái…
 Gây r
ối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác:
là hành vi c
ủa
doanh nghi
ệp trực tiếp
ho
ặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của
doanh nghi
ệp
khác. Và theo Lu
ật CT năm 2004 quy định tại Điều 44 nh

ư sau:
Điều 44. Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác
Cấm doanh nghiệp gây rối hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp
khác bằng hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đó.
Ví d
ụ:
M
ột số doanh nghiệp vận tải hành khách tại tỉnh X chặn đầu không cho xe
khách c
ủa một đối thủ cạnh tranh xuất bến dẫn đến tình t
r
ạng hành khách không được
v
ận chuyển, ảnh hưởng đến trật tự công cộng và tắc nghẽn giao thông. Hành vi trên bị
coi là gây r
ối
ho
ạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác theo Luật Cạnh
tranh.
15
 Qu
ảng cáo nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh
là ho
ạt động
qu
ảng cáo của doanh nghiệp

ớng đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh một cách bất hợp
pháp ho

ặc gây nhầm lẫn cho khách hàng nhằm tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
mình. Và theo Lu
ật CT năm 2004 quy định tại Điều 45 như sau:
Điều 45. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Cấm doanh nghiệp thực hiện các hoạt động quảng cáo sau đây:
1. So sánh trực tiếp hàng hoá, dịch vụ của mình với hàng hoá, dịch vụ cùng loại
của doanh nghiệp khác;
2. Bắt chước một sản phẩm quảng cáo khác để gây nhầm lẫn cho khách hàng;
3. Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về một trong các
nội dung sau đây:
a) Giá, số lượng, chất lượng, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, ngày sản
xuất, thời hạn sử dụng, xuất xứ hàng hoá, người sản xuất, nơi sản xuất, người gia công,
nơi gia công;
b) Cách thức sử dụng, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành;
c) Các thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn khác.
4. Các hoạt động quảng cáo khác mà pháp luật có quy định cấm.
Ví d

: V

vi
ệc quảng cáo so sánh nói xấu đối thủ :
N
ệm KimDan
Vài năm trư
ớc, có chuyện công ty
Kim Đan - là nhà s
ản xuất nệm cao su tự
nhiên l
ớn nhất tại TP. HCM

đ
ã đăng quảng cáo trên 5 tờ báo lớn với nội dung như
sau: “Đ
ối với nệm lò xo, do tính chất không ưu việt của nguyên liệu sản xuất nên chất

ợng nệm sẽ giảm
d
ần theo thời gian. Nếu độ đàn hồi của lò xo cao, lò xo dễ bị gãy,
gây nguy hi
ểm cho người sử dụng.Đối với nệm nhựa tổng hợp poly
-urethane (n
ệm mút
x
ốp nhẹ) tính dẻo ưu việt nên không có độ đàn hồi, mau bị xẹp. Chính vì những lý do
đó mà Kim đan hoàn toàn không sản xuất nệm lò xo cũng như nệm nhựa poly -
urethane. T
ất cả các sản phẩm của Kim Đan đều được làm từ 100% cao su thiên
nhiên, có đ
ộ bền cao v
à không xẹp lún theo thời gian ”.
Ngay sau khi m
ẫu quảng cáo
trên phát hành, 3 công ty s
ản xuất nệm lò xo v
à n
ệm mút đã khởi kiện Kim Đan ra toà
v
ới lý do quảng cáo của Kim Đan không có căn cứ, gây thiệt hại đến uy tín sản phẩm
c
ủa họ.

16
 Khuy
ến mại không lành mạnh
là ho
ạt đ
ộng khuyến mại của doanh
nghi
ệp. Và theo Luật CT năm 2004 quy định tại Điều 45 như sau:
Điều 46. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Cấm doanh nghiệp thực hiện các hoạt động khuyến mại sau đây:
1. Tổ chức khuyến mại mà gian dối về giải thưởng;
2. Khuyến mại không trung thực hoặc gây nhầm lẫn về hàng hoá, dịch vụ để lừa
dối khách hàng;
3. Phân biệt đối xử đối với các khách hàng như nhau tại các địa bàn tổ chức
khuyến mại khác nhau trong cùng một chương tr
ình khuy
ến mại;
4. Tặng hàng hoá cho khách hàng dùng thử nhưng lại yêu cầu khách hàng đổi
hàng hoá cùng loại do doanh nghiệp khác sản xuất mà khách hàng đó đang sử dụng để
dùng hàng hóa của mình;
5. Các hoạt động khuyến mại khác mà pháp luật có quy định cấm.
Ví d

: V

khuy
ến m
ãi không đúng :
B
ột n

êm massan
. Theo m
ột công bố của Ban
Đi
ều tra và Xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh,
thì Công ty Massan
đã
đưa ra chương tr
ình khuy
ến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh tại TP. Hồ Chí
Minh. C
ụ thể, công ty này đưa ra chương trình khuyến mại bột canh, người tiêu dùng
có th
ể đem gói bột canh d
ùng dở đến đổi lấy sản phẩm Massan. Hành vi này
đư
ợc quy
đ
ịnh là một trong các hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh: “Tặng
hàng hoá cho khách hàng dùng th
ử, nhưng lại yêu cầu khách hàng đổi hàng hoá cùng
lo
ại đang sử dụng do doanh nghiệp khác sản xuất”.
Công ty Unilever Bestfood đ
ã
khi
ếu n
ại về ch
ương trình khuyến mại này tới Sở Thương mại TP.Hồ Chí Minh. Thanh
tra S

ở đã lập biên bản và yêu cầu đình chỉ chương trình khuyến mại.
 Phân biệt đối xử của hiệp hội là hành vi của hiệp hội ngành nghề từ chối
doanh nghiệp có đủ điều kiện gia nhập hoặc rút khỏi hiệp hội mang tính phân biệt đối
xử và làm cho doanh nghiệp đó bất lợi trong cạnh tranh hoặc là hiệp hội ngành nghề
hạn chế bất hợp lý hoạt động kinh doanh c
ũng như các ho
ạt động khác có liên quan tới
mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên.
Điều 47. Phân biệt đối xử của hiệp hội
17
Cấm hiệp hội ngành nghề thực hiện các hành vi sau đây:
1. Từ chối doanh nghiệp có đủ điều kiện gia nhập hoặc rút khỏi hiệp hội nếu
việc từ chối đó mang tính phân biệt đối xử và làm cho doanh nghiệp đó bị bất lợi trong
cạnh tranh;
2. Hạn chế bất hợp lý hoạt động kinh doanh hoặc các hoạt động khác có liên
quan tới mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên.
 Bán hàng đa c
ấp bất chính
là vi
ệc doanh nghiệ
p th
ực hiện các hành vi
đư
ợc quy định trong Điề
u 48, Lu
ật Cạnh tranh năm 2004 nh
ư sau:
Điều 48. Bán hàng đa cấp bất chính
Cấm doanh nghiệp thực hiện các hành vi sau đây nhằm thu lợi bất chính từ việc
tuyển dụng người tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp:

1. Yêu cầu người muốn tham gia phải đặt cọc, phải mua một số lượng hàng hoá
ban đầu hoặc phải trả một khoản tiền để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa
cấp;
2. Không cam kết mua lại với mức giá ít nhất là 90% giá hàng hóa đ
ã bán cho
người tham gia để bán lại;
3. Cho người tham gia nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế khác chủ
yếu từ việc dụ dỗ người khác tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
4. Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng
đa cấp, thông tin sai lệch về tính chất, công dụng của hàng hóa để dụ dỗ người khác
tham gia.
Ví d

: V

bán hàng đa c
ấp bất chính:
Công ty Nino Vina phân ph
ối sản phẩm nước
trái nhàu
ở Việt Nam
Nino Vina là một công ty phân phối sản phẩm nước trái nhàu ở Việt Nam. Công
ty này qui đ
ịnh : Để có thể trở thành thành viên cấp I của mạng lưới phân phối, các
phân ph
ối vi
ên phải mua 1 thùng 4 chai nước Tahitian Noni Juice với giá gốc là 2,7
tri
ệu đồng, g
iá phân ph

ối là 3,2 triệu đồng. Nếu thành viên cấp I giới thiệu thêm được
3 ngư
ời khác tham gia v
ào mạng lưới (mỗi người lại đóng 2,7 triệu đồng) thì sẽ được
hoa h
ồng 20% tổng số tiền những người này mua sản phẩm. 3 người sau này được coi
là thành viên c
ấp
II.N
ếu các th
ành viên cấp II này giới thiệu thêm được 3 người khác
18
tham gia vào m
ạng lưới thì thành viên cấp I sẽ tự động được hưởng thêm 5% tổng số
ti
ền mà 3 thành viên cấp III nộp để mua sản phẩm.
Theo tính toán, khi m
ạng lưới phát
tri
ển đến tầng thứ 8
thì s
ố tiền hoa hồng được chuyển về tài khoản của “người lôi
kéo” ban đ
ầu là 56,2 triệu đồng mặc dù người này không phải làm gì ngoài việc rủ rê
đư
ợc 3 người mới tham gia vào mạng lưới phân phối. Như vậy theo mô hình trả hoa
h
ồng này, thu nhập thu được khô
ng ph
ải xuất phát việc bán sản phẩm mà là do chiếm

dụng tiền của các thành viên tiếp theo trong mạng lưới.
2. Phân biệt hành vi cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh
2.1. Đặt tên hàng hóa của mình tương tự tên gọi hàng hóa cùng loại của đối
thủ cạnh tranh.
Đây là hành vi cạnh tranh không lành mạnh vì khi
đ
ặt tên hàng hóa của mình
tương tự tên gọi hàng hóa cùng loại của đối thủ cạnh tranh sẽ gây nhầm lẫn cho người
tiêu dùng giữa các sản phẩm, không biết đâu là sản phẩm mang nhãn hiệu đ
ã
đăng ký
bảo hộ mà mình mong muốn mua và phân vân về chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng lớn
tới uy tín, thị phần của đối thủ cạnh tranh. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh này
được quy định trong Khoản 1, Điều 39 và Điều 40, Chương 3 Luật cạnh tranh năm
2004 tại quy định về “Chỉ dẫn gây nhầm lẫn”.
Theo Ví dụ, nước giải khát nhãn hiệu Lavie bị giả mạo nhãn hiệu với các tên
gọi gây nhầm lẫn như Laville, La vier…; Nh
ãn hi
ệu nước khoáng Vital c
ũng b
ị giả
mạo bằng các tên gọi khác như Vilan; hoặc nhãn hiệu xe gắn máy Wave của hãng
Honda bị xe của Trung quốc giả mạo với kiểu dáng tương tư và tên gọi gây nhầm lẫn
như Waver, Weaser… gần đây nhất là hiện tượng hàng hóa có xuất xứ Trung quốc ghi
xuất xứ là Việt Nam để đánh lận người tiêu dùng Việt Nam đang có xu hương ưa
chuộng các sản phẩm sản xuất trong nước.
2.2. Bán hàng theo phương thức mua 1 tặng 1 (được hiểu là tặng loại hàng
hóa cùng loại, cùng kích cỡ)
R
ất ng

ười vẫn cho rằng khuyến mại là một sự ưu việt chỉ có trong nền kinh tế thị
trư
ờng và rất hào hứng khi được hưởng khuyến mại của doanh nghiệp trong khi pháp
lu
ật luôn luôn phải canh chừng với những h
ành vi khuyến mại không lành mạnh bởi
19
làm t
ổn hại đế
n l
ợi nhuận của đối thủ cạnh tranh. Đến nay vẫn chưa có định nghĩa về
khuy
ến mại và khuyến mại trái phép nhưng nhìn chung khuyến mại được cho là những
d
ịch vụ và sản phẩm phụ không mất tiền mà khách hàng được hưởng. Ví dụ: Mua xe
máy thì
được hưởng khuyến
m
ại mũ bảo hiểm. Đây là hành vi khuyến mại chính đáng.
Khuy
ến mại trái phép gồm rất nhiều dạng hành vi.
Phương th
ức mua 1 tặng 1 là
1 trong nh
ững hành vi khuyến mại trái phép.
Trên thực tế đã có nhiều cửa hàng khi tiến hành đổi bếp ga cũ lấy bếp ga mới còn
đ
ổi luôn cả bếp ga cũ của đối thủ cạnh tranh, đưa cho khách hàng lấy bếp ga mới của
mình, qua
đó đ

ẩy bếp ga của đối thủ cạnh tranh ra khỏi thị phần…
Ngoài ra, theo Khoản 1, Điều 88 của Luật thương mại năm 2005 quy định về
mức giảm giá tối đa với hàng hóa dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50%
giá hàng hoá, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại. Khuyến mãi theo hình thức
1 tặng 1 thì giá trị của hàng hoá dùng để khuyến mãi lại > 50% giá trị của hàng hóa
khuyến mãi. Điều này là trái với Khoản 1, Điều 88 Luật thương mại năm 2005.
2.3. Trả lương gấp ba lần để tuyển dụng bằng được nhân viên tinh túy và
sắc sảo của đối thủ cạnh tranh.
Người nhân viên có quyền tự quyết định đi hay ở lại công ty.
Trư
ờng hợp 1:
N
ếu
các công ty không có chính sách đ
ãi ngộ, lương bổng tốt thì việc bị các đối
th
ủ cạnh tranh của mình lôi kéo những nhân viên tinh túy và sắc sảo của mình là việc
không th
ể tránh khỏi và nếu
công ty m
ới
này không đưa ra b
ất kì điều kiện nào như
nhân viên này ph
ải tiết lộ bí mật kinh doanh của đối thủ cạnh tranh của mình thì đây

hành vi c
ạnh tranh lành mạnh. Vì với trường hợp này
công ty m
ới không xâm phạm bí

m
ật của đối thủ cạnh tranh và không gây thiệt hại
, r
ối loạn
v

vi
ệc sản xuất và ki
nh
doanh của đối thủ cạnh tranh được quy định tại Khoản 2 và Khoản 5 Điều 39, Chương
3, Lu
ật cạnh tranh năm 2004.
Trư
ờng hợp 2:
Nếu công ty này cố gắng lôi kéo cho bằng được và khi tuyển dụng được người
nhân viên tinh túy và sắc sảo của đối thủ cạnh tranh, đối thủ cạnh tranh đ
ã thông qua
20
người này nắm được bí quyết và ứng dụng sản xuất sản phẩm cạnh tranh trên thị
thường, gây thiệt hại cho chủ sở hữu bí mật kinh doanh, dẫn đến chiếm l
ĩnh thi ph
ần
của đối thủ cạnh tranh. Trong vụ việc này, mặc dù hành động tiết lộ thông tin là của cá
nhân người nhân viên chuyển việc, nhưng việc làm của đối thủ cạnh tranh vẫn cấu
thành một hành vi cạnh tranh không lành mạnh, hành vi “Xâm phạm bí mật kinh
doanh” được quy định trong Khoản 2, Điều 39 và Điều 41,Chương 3 của Luật Cạnh
Tranh năm 2004.
2.4. Mua hàng hóa phế phẩm của đối thủ cạnh tranh để bán ào ạt ra thương
trường (trong một thời điểm nhạy cảm).
Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng

được thu hồi để dùng làm nguyên liệu sản xuất. Ph
ế
li
ệu và phế phẩm (không sửa chữa
đư
ợc th
ành sản phẩm) mặc dù giá trị còn lại không đáng kể, nhưng về mặt kinh tế, các
phế liệu, phế phẩm đó có giá trị bổ sung quan trọng và nếu biết tận dụng thì qua việc
ch
ế biến lại, có thể đạt giá trị kinh tế khá cao
, th
ậm chí tr
ên một số mặt có thể góp
ph
ần làm cho tình hình sản xuất và kinh doanh của một số xí nghiệp đỡ bị ứ đọng
hàng, nh
ất l
à hàng kém phẩm chất.
Trường hợp 1:
Nếu việc mua và bán đ
ã
đ
ạt được thỏa thuận của hai bên có ngh
ĩa l
à quy
ền sở
hữu về hàng phế phẩm của doanh nghiệp chấp nhận bán là không còn. Và quyến quyết
định số phận của những hàng hóa phế phẩm đó thuộc về doanh nghiệp mua. Thì việc
bán hàng phế phẩm ào ạt ra thương trường (trong một thời điểm nhạy cảm) không ảnh
hưởng gì

đ
ến uy tín và không gây rối loạn đến hoạt động kinh doanh, sản xuất của
doanh nghiệp đ
ã bán
, không gây ảnh hưởng đến môi trường. Hành vi này không nằm
trong những hành vi cạnh tranh không lành mạnh từ Khoản 1 đến Khoản 8 Điều 39,
Chương 3 của Luật Cạnh tranh năm 2004. Vì vậy, đây là hành vi cạnh tranh lành
mạnh.
Trường hợp 2:
Nếu việc mua và bán hàng hóa phế phẩm của đối thủ cạnh tranh ào ạt ra thương
trường làm cho việc bán hàng hóa của công ty kia bị mất giá trị cạnh tranh và ảnh
hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoặc nhằm chiếm l
ĩnh th
ị trường
21
của đối thủ cạnh tranh ở một thời điểm nhạy cảm thì
đây là hành vi c
ạnh tranh không
lành mạnh, hành vi “Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác” được
quy định trong Khoản 5 Điều 39 và Điều 44,Chương 3 của Luật Cạnh Tranh năm
2004.
2.5. Nói với khách hàng của mình về chất gây ung thư có trong hàng hóa
của đối thủ cạnh tranh.
Trường hợp 1:
Nếu trong hàng hóa của đối thủ cạnh tranh thực chất không có chất gây ung thư
thì
đây là
hành vi cạnh tranh không lành mạnh vì
đó là hành vi
: “Nói xấu, bêu diếu,

gièm pha, dè bỉu để làm tổn hại uy tín hàng hóa, nhãn hiệu thương mại và những giá
trị xã hội khác của đối thủ cạnh tranh” và được quy định trong Khoản 4 Điều 39 và
Điều 43, Chương 3 của Luật cạnh tranh 2004.
Ví dụ: Ngày 20/11/2011, Công ty Cổ phần Rượu-Bia-Nước giải khát AROMA
(chủ nhãn hiệu rượu Vokda Men) đ
ã có V
ăn b
ản số 15112011/CV-AROMA gửi Cục
An toàn vệ sinh thực phẩm lên tiếng về việc Công ty Cổ phần phát triển đầu tư xây
dựng Việt Nam (có sản phẩm rượu Vodka Avinaa) đ
ã s
ử dụng thiết bị điện phân hai
cực tiến hành điện phân sản phẩm rượu Vodka Men của Công ty AROMA tại các nhà
hàng, cửa hàng bán lẻ, nơi đông người và cho công bố rượu Vodka Men chuyển màu
đen do có chứa kim loại nặng, độc hại.
Ngay sau đó, ngày 28/11/2011, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm đ
ã có Công văn
số 2151/ATTP-TTrC khẳng định: “Việc Công ty Cổ phần phát triển đầu tư xây dựng
Việt Nam sử dụng thiết bị điện phân để kiểm tra chất lượng sản phẩm rượu là không
có căn cứ”. Đồng thời, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm c
ũng chuy
ển đơn tố cáo của
Công ty AROMA tới Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công thương) để giải quyết theo
đúng thẩm quyền. Ngày 22-12-2011 vừa qua, Cục Quản lý cạnh tranh đã ra quyết định
điều tra chính thức vụ việc cạnh tranh này.
Như vậy, Công ty Cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam không phải là
cơ quan được Nhà nước ủy quyền xét nghiệm kim loại nặng trong rượu. Cục An toàn
vệ sinh thực phẩm c
ũng kh
ẳng định việc Công ty này sử dụng thiết bị điện phân để

kiểm tra chất lượng sản phẩm rượu là không có căn cứ. Hành vi này có thể coi là cạnh
22
tranh không lành mạnh, gây ảnh hưởng đến đối tác và gây hoang mang cho người tiêu
dùng.
Trường hợp 2:
N
ếu trong hàng hóa của đối thủ cạnh tranh thực chất có chất gây ung thư,
đây
không ph
ải là
hành vi dèm pha, bôi nh
ọ…mà đó là những đánh giá, nhận xét về sản
xuất, kinh doanh đối với một doanh nghiệp trên cơ sở của quyền tự do ngôn luận được
pháp lu
ật bảo vệ. Đó là
hành vi c
ạnh tranh lành mạnh vì d
oanh nghi
ệp đã bảo vệ được
l
ợi ích, sức khỏe
cho khách hàng c
ũng nh
ư là lợi ích quốc gia.
2.6. Liên kết với đối thủ cạnh tranh khác để cạnh tranh quyết liệt với đối thủ
còn lại trên thương trường.
Trường hợp 1:
Việc liên kết với đối thủ cạnh tranh khác để cạnh tranh quyết liệt với đối thủ
còn lại trên thương trường với những hành vi cạnh tranh lành mạnh, trung thực, không
chiếm l

ĩnh
trái phép thị phần của đối thủ còn lại và việc cạnh tranh này làm cả ba
doanh nghiệp phát triển, ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ phục vụ
cho người tiêu dùng không gây ảnh hưởng đến uy tín, tình hình sản xuất kinh doanh và
thị phần của đối thủ cạnh tranh thì
đó là hành vi c
ạnh tranh lành mạnh.
Trường hợp 2:
Việc liên kết với đối thủ cạnh tranh khác để cạnh tranh quyết liệt với đối thủ
còn lại trên thương trường nhằm chiếm l
ĩnh trái phép th
ị phần của đối thủ cạnh tranh
và gây ảnh hưởng đến uy tín c
ũng như là làm gián đo
ạn tình hình sản xuất kinh doanh
thì là hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Đó là hành vi “Thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh” quy định tại Khoản 6, 7 Điều 8 và Khoản 1 Điều 9, Chương 2 của Luật Cạnh
tranh năm 2004.
2.7. Bán công nghệ lạc hậu cho đối thủ cạnh tranh
Trường hợp 1:
23
Nếu hai doanh nghiệp đ
ã th
ỏa thuận về việc mua bán những công nghệ lạc hậu
và đối với doanh nghiệp mua thì những công nghệ lạc hậu này có thể giúp doanh
nghiệp trong việc sản xuất, kinh doanh, không ảnh hưởng đến môi trường, không khí,
nước và ảnh hưởng đến người tiêu dùng thì
đó là c
ạnh tranh lành mạnh.
Trường hợp 2:

Nếu khi 2 bên mua bán đã thỏa thuận, xem hàng và kiểm định chất lượng,
nhưng đến khi giao hàng doanh nghiệp bán lại tráo đổi công nghệ mới thành công
nghệ lạc hậu nhưng bằng mắt thường không thể phân biệt được (có thể là các máy móc
nằm bên trong) cho đối thủ cạnh tranh làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của họ thì
đó là hành vi c
ạnh tranh không lành mạnh. Vi phạm Khoản 5, Điều
39 và Điều 44, Chương 3 của Luật cạnh tranh năm 2004 về việc gây rối hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp khác.
3. Giải pháp
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh là
không thể tránh khỏi. Vấn đề là ở chỗ phải hướng cạnh tranh vào con đường lành
mạnh và sau hết là quyền và lợi ích chính đáng của bản thân doanh nghiệp. Mọi hình
thức, biểu hiện cạnh tranh không lành mạnh như đ
ã nêu đ
ều phải bị phát hiện kịp thời,
xử lý nghiêm minh và thích
đáng đ
ể duy trì sự phát triển bền vững của thị trường. Vì
thế, Luật cạnh tranh năm 2004 đ
ã ra đ
ời và đ
ã nêu ra nh
ững hành vi cạnh tranh nào là
không lành mạnh và hình thức phạt pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh để răn đe
và giảm bớt tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp với nhau tại
Điều 117, Điều 118, Điều 119, Điều 120 và Điều 121 của Luật và được quy định rất cụ
thể về mức phạt với từng hành vi tại các Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34,
Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38 Mục 4, Chương II của Nghị định của Chính Phủ
Số 120/2005/NĐ-CP về việc Quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong l

ĩnh v
ực cạnh
tranh như sau:
24
Đi
ều
30. Hành vi ch
ỉ dẫn gây nhầm lẫn
1. Ph
ạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) S
ử dụng chỉ dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm lẫn về tên thương mại, khẩu hiệu
kinh doanh, bi
ểu tượng kinh doanh, bao bì, chỉ dẫn địa lý đ
ể l
àm sai lệch nhận thức
c
ủa khách hàng về hàng hóa, dịch vụ của mình và của doanh nghiệp khác nhằm mục
đích c
ạnh tranh;
b) Kinh doanh hàng hoá, d
ịch vụ có sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn quy định tại điểm a
khoản này.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chỉ dẫn gây
nh
ầm lẫn quy định tại khoản 1 Điều n
ày thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hoá, d
ịch vụ li

ên quan là các mặt hàng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10
c
ủa Nghị định n
ày;
b) Hàng hoá, d
ịch vụ đ
ược lưu
thông, cung
ứng tr
ên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố
tr
ực thuộc trung
ương trở lên.
3. Ngoài vi
ệc bị phạt tiền theo khoản 1 v
à 2 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có
th
ể bị áp dụng một hoặc một số h
ình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục sau
đây:
a) T
ịch thu tang vật, ph
ương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm bao gồm
c
ả tịch thu to
àn bộ khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;
b) Bu
ộc cải chính công khai.
Đi
ều

31. Hành vi xâm ph
ạm bí mật kinh doanh
1. Ph
ạt tiền từ 5.00
0.000 đ
ồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các h
ành vi sau
đây:
a) Ti
ếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện
pháp b
ảo mật của ng
ười sở hữu hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
b) Ti
ết lộ, sử dụng thông tin thuộc bí m
ật kinh doanh m
à không đư
ợc phép của chủ sở
h
ữu bí mật kinh doanh;
c) Vi ph
ạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, lợi dụng l
òng tin của người có nghĩa vụ
b
ảo mật nhằm tiếp cận, thu thập và làm lộ thông tin thuộc bí mật kinh doanh của chủ
s
ở hữu bí mật kinh doan
h đó;
d) Ti
ếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người khác khi người này

làm th
ủ tục theo quy định của pháp luật liên quan đến kinh doanh, làm thủ tục lưu
hành s
ản phẩm hoặc bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan nhà nước
ho
ặc sử dụng những thông tin đó nhằm mục đích kinh doanh, xin cấp giấy phép liên
quan đ
ến kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm.
2. Ph
ạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
xâm ph
ạm bí mật kinh doanh quy định tại khoản 1 Đi
ều n
ày thuộc một trong các
trư
ờng hợp sau đây:
a) S
ử dụng bí mật kinh doanh để sản xuất và lưu thông hàng hoá, cung ứng dịch vụ
trên ph
ạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên;
25
b) Ti
ết lộ, cung cấp bí mật kinh doanh cho đối thủ cạnh tranh
c
ủa chủ sở hữu bí mật
kinh doanh đó.
3. Ngoài vi
ệc bị phạt theo khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị tịch
thu tang v
ật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm bao gồm cả tịch

thu toàn b
ộ khoản lợi nhuận thu được từ việc thực
hi
ện hành vi vi phạm.
Đi
ều
32. Hành vi ép bu
ộc trong kinh doanh
1. Ph
ạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ép buộc khách
hàng, đ
ối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe doạ hoặc cưỡng ép
để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm ép buộc
trong kinh doanh quy đ
ịnh tại khoản 1 Điều n
ày trong trường hợp ép buộc khách hàng
ho
ặc đối tác kinh doanh lớn nhất của đối thủ cạnh
tranh.
3. Ngoài vi
ệc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 v
à 2 Điều này, doanh nghiệp vi
ph
ạm c
òn bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm
bao g
ồm cả tịch thu to
àn bộ khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi
vi

ph
ạm.
Điều 33. Hành vi gièm pha doanh nghiệp khác
1. Ph
ạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với h
ành vi gièm pha doanh
nghi
ệp khác bằng h
ành vi gián tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng
x
ấu đến uy tín, t
ình trạng tài chính
và ho
ạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác.
2. Ph
ạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với h
ành vi gièm pha doanh
nghi
ệp khác bằng h
ành vi trực tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng
x
ấu đến uy tín, t
ình trạng tài chính và ho
ạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác.
3. Ngoài vi
ệc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 v
à 2 Điều này, doanh nghiệp vi
ph
ạm c
òn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp

kh
ắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 30 c
ủa Nghị định n
ày.
Đi
ều
34. Hành vi gây r
ối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác
1. Ph
ạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với h
ành vi gây rối hoạt động
kinh doanh h
ợp pháp của doanh nghiệp khác bằng h
ành vi trực tiếp hoặc gián tiếp cản
tr
ở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
2. Ph
ạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây rối hoạt động
kinh doanh c
ủa doanh nghiệp khác làm cho doanh nghiệp bị gây rối không thể tiếp tục
ti
ến hành hoạt động kinh d
oanh m
ột cách bình thường.
3. Ngoài vi
ệc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, doanh nghiệp vi
ph
ạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp
kh
ắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 30 của Nghị định

này.
Đi
ều
35. Hành vi qu
ảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
1. Ph
ạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
qu
ảng cáo sau đây:
a) So sánh tr
ực tiếp hàng hoá, dịch vụ của mình với hàng hoá, dịch vụ cùng loại của
doanh nghi
ệp khác;

×