Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Phân tích khả năng thanh toán công ty cổ phần FPT 2010 - 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.19 KB, 36 trang )

1

BÀI TẬP NHÓM PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CHỦ ĐỀ 3: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT 2010-2011


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM:
NGÔ THỊ ANH
:
CQ510152
NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
:
CQ513086
LƢƠNG THỊ THUẬN
:
CQ512917
DƢƠNG XUÂN TRƢỜNG
:
CQ513224
ĐỒNG VĂN THÁI
:
CQ512708
LÊ MINH DUY
:
CQ510688
NGUYỄN ĐÌNH DƢƠNG
:
CQ510799



2

KẾT CẤU BÀI PHÂN TÍCH

I. Tổng quan về công ty cổ phần viễn thông FPT
1. Giới thiệu chung
2. Ngành nghề kinh doanh
3. Định hƣớng phát triển trong thời gian tới
II. Nội dung phân tích
1. Đánh giá khái quát khả năng thanh toán
1.1. Phân tích chi tiết
1.2. So sánh với các công ty khác
2. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
2.1. Phân tích chi tiết
2.2. So sánh với các công ty khác
3. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn
3.1. Phân tích chi tiết
3.2. So sánh với các công ty khác
4. Kết luận chung
5. Các biện pháp đẩy mạnh khả năng thanh toán cho công ty

III. Tài liệu sử dụng.

3

I. Tổng quan về công ty cổ phần viễn thông FPT
1. Giới thiệu chung
Đƣợc thành lập ngày 31/01/1997, Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
(FPT Telecom) khởi đầu với tên gọi Trung tâm Dịch vụ Trực tuyến. Hơn
10 năm qua, từ một trung tâm xây dựng và phát triển mạng Trí tuệ Việt

Nam với 4 thành viên, giờ đây, FPT Telecom đã trở thành một trong
những nhà cung cấp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực viễn thông và
dịch vụ trực tuyến với tổng số hơn 2.000 nhân viên và hàng chục chi
nhánh trên toàn quốc (Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dƣơng, TP HCM, Bình
Dƣơng, Đồng Nai, Vũng Tàu, Cần Thơ )

2. Ngành nghề kinh doanh
- Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng thông rộng
- Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet
- Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet, điện thoại di động
- Dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí trên mạng điện thoại di động
- Cung cấp trò chơi trực tuyến trên mạng Internet, điện thoại di động
- Thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp các dịch vụ viễn thông, Internet
- Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông và Internet.

3. Định hướng phát triển trong thời gian tới
Với phƣơng châm “Mọi dịch vụ trên một kết nối”, FPT Telecom đã và
đang tiếp tục không ngừng đầu tƣ, triển khai và tích hợp ngày càng nhiều
các dịch vụ giá trị gia tăng trên cùng một đƣờng truyền Internet. Hợp tác
đầu tƣ với các đối tác viễn thông lớn trên thế giới, xây dựng các tuyến
cáp đi quốc tế… là những hƣớng đi FPT Telecom đang triển khai mạnh
mẽ để đƣa các dịch vụ của mình ra khỏi biên giới Việt Nam, tiếp cận với
thị trƣờng toàn cầu, nâng cao hơn nữa vị thế của một nhà cung cấp dịch
vụ viễn thông hàng đầu.


4

II. Nội dung phân tích
Tình hình tài chính của một DN đƣợc thể hiện rõ nét qua khả năng

thanh toán. Nếu DN có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ
khả quan và ngƣợc lại. Do vậy khi đánh giá khái quát tình hình tài chính
DN không thể bỏ qua việc xem xét khả năng thanh toán. Đây là các thông
tin hữu ích mà các tổ chức tín dụng, nhà đầu tƣ, cơ quan kiểm toán
thƣờng hay quan tâm để đạt đƣợc các mục tiêu của mình trên thƣơng
trƣờng kinh doanh. Khi đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp
có nhiều cách tiếp cận. Đánh giá khả năng thanh toán thông qua số liệu
trên BCĐKT và thuyết minh BCTC thƣờng thông qua số liệu thời điểm
và phản ánh quá khứ nên khi phân tích khoảng thời gian quá xa thì độ tin
cậy của các thông tin từ các chỉ tiêu giảm đi vì tài sản luôn biến động.
Đánh giá khả năng thanh toán thông qua số liệu trên báo cáo lƣu chuyển
tiền tệ, cách tiếp cận này thông qua số liệu của cả một kì và phản ánh quá
khứ nên độ tin cậy các thông tin chính xác hơn.
1. Đánh giá khái quát khả năng thanh toán
1.1. Phân tích chi tiết
Để đánh giá khái quá khả năng thanh toán ta sử dụng hệ số khả năng
thanh toán tổng quát: là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của
công ty. Chỉ tiêu này cho biết với tổng tài sản hiện có, doanh nghiệp có
đảm bảo trang trải đƣợc các khoản nợ phải trả hay không.
Hệ số khả năng thanh toán chung = Tổng tài sản / Tổng nợ phải trả

Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán chung từ 2009-2011
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng tài sản 1,724,745,718,158 2,122,945,734,545 2,418,597,092,515
Tổng nợ phải trả 846,096,367,819 863,011,859,662 1,235,282,703,365
Hệ số khả năng
thanh toán chung
2.038 2.460 1.958




5

± % ± %
Tổng tài sản 398,200,016,387 23.087 295,651,357,970 13.926
Tổng nợ phải trả 16,915,491,843 1.999 372,270,843,703 43.136
Hệ số khả năng
thanh toán chung
0.421 20.675 -0.502 -20.407
Chỉ tiêu
CL giữa 2009 và 2010
CL giữa 2010 và 2011

Biểu đồ hệ số khả năng thanh toán chung


- Ở năm 2009, hệ số khả năng thanh toán chung là 2,038 >2 chứng tỏ công
ty đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn, công ty
có thừa tài sản để trang trải nợ.
- Năm 2010, hệ số khả năng thanh toán chung là 2,460, tăng 0,422 lần
tƣơng ứng tốc độ tăng 20,7%, thể hiện khả năng thanh toán chung của
công ty rất tốt. Nguyên nhân là do tổng tài sản tăng 23,087%, trong khi
tổng nợ phải trả tăng 1.999%, tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của tổng
tài sản điều đó chứng tỏ công ty đang mở rộng quy mô hoạt động nhƣng
tình hình tài chính ít bị phụ thuộc vào bên ngoài.
- Tuy nhiên sang năm 2011, hệ số khả năng thanh toán chung đã giảm
xuống còn 1,958, giảm 0,502 lần tƣơng ứng tốc độ giảm 20,41 lần.
Nguyên nhân là do tổng tài sản tăng 13,926% trong khi tổng nợ phải trả
tăng hơn 3 lần là 43,136%. Công ty mở rộng quy mô hoạt động tuy nhiên
0

0.5
1
1.5
2
2.5
3
0.00
500.00
1000.00
1500.00
2000.00
2500.00
3000.00
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Hệ sô khả năng
thanh toán chung
lần Tỷ đồng

6

thì tình hình tài chính ngày càng bị phụ thuộc bên ngoài. Mặc dù vậy thì
hệ số này vẫn ở mức gần 2 nên điều đó là chƣa đáng lo ngại.
- Qua 3 năm, hệ số khả năng thanh toán chung có biến động tuy nhiên đều

giữ ở mức xấp xỉ 2 thể hiện khả năng chung trong việc thanh toán các
khoản nợ của công ty khá tốt. Trong thời gian dài, Công ty có thừa các tài
sản để thanh toán cho các khoản nợ.Đó là nhân tố hấp dẫn các tổ chức tín
dụng.
- Mặc dù vậy chúng ta vẫn chƣa thể kết luận công ty đáp ứng đƣợc công ty
đã đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán mà cần phải đi xem xét khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nợ dài hạn

1.2. So sánh với các công ty khác
Bảng so sánh hệ số khả năng thanh toán chung năm 2011
Chỉ tiêu
Công thức tính
FPT
VTC
CPVTSG
Hệ số khả năng
thanh toán chung
Tổng TS/ Tổng nợ phải trả
1.96
3.25
3.53

Hệ số khả năng thanh toán chung cho biết với tổng tài sản doanh
nghiệp hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo trang trải đƣợc các khoản nợ
phải trả hay không. Trị số hệ số khả năng thanh toán chung của cá 3
doanh nghiệp đều >1 nhƣ vậy về mặt lí thuyết cả 3 doanh nghiệp đều
đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán tổng quát. CPVTSG có hệ số khả
năng thanh toán chung cao nhất thể hiện doanh nghiệp có thừa nhiều
nhất khả năng thanh toán tổng quát, FPT tuy có trị số của chỉ tiêu >1
nhƣng là thấp nhất trong 3 công ty chứng tỏ khả năng thanh toán tổng

quát đƣợc đảm bảo ở mức thấp hơn 2 công ty còn lại.

Tuy nhiên trong trƣờng hợp xấu nhất khi doanh nghiệp phá sản hay giải
thể nếu trị số của chỉ tiêu “ hệ số khả năng thanh toán chung” =1 các chủ
nợ vẫn đảm bảo khả năng thu hồi nợ vì với số tài sản hiện có, doanh
nghiệp có đủ khả năng thanh toán toàn bộ các khỏan nợ nói chung, do đó
xét về thực tế thông thƣờng trị số của chỉ tiêu “hệ số khả năng thanh toán
tổng quát” >=2 các chủ nợ mới có khả năng thu hồi nợ khi đáo hạn.
7

Trong 3 công ty trên, chỉ có VTC và CPVTSG là có trị số của chỉ tiêu >2,
còn FPT trị số của chỉ tiêu chỉ < 2, điều này chứng tỏ về mặt thực tế các
chủ nợ của FPT sẽ có rủi ro cao nhất, khả năng thu hồi nợ thấp hơn so
với VTC và CPVTSG khi nợ đáo hạn. Mặc dù vậy nhƣng trị số của chỉ
tiêu trên của FPT vẫn xấp xỉ 2 , mức độ an toàn của các khoản nợ chƣa
phải ở mức thấp.
2. Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn
2.1. Phân tích chi tiết
Để phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ta lần lƣợt xem xét các
chỉ tiêu tài chính sau:
2.1.1. Hệ số khả năng thanh toán nợ NH:
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với toàn
bộ các khoản nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh
toán trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kì kinh doanh.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn từ 2009-2011

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tài sản ngắn hạn 765,034,732,888 845,485,590,082 1,213,451,052,215
Nợ ngắn hạn 621,117,572,948 730,209,312,846 1,233,700,411,149

Hế số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
1.232 1.158 0.984


± % ± %
Tài sản ngắn hạn
80,450,857,194 10.516 367,965,462,133 43.521
Nợ phải trả 109,091,739,898 17.564 503,491,098,303 68.952
Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
-0.074 -5.995 -0.174 -15.052
Chỉ tiêu
CL giữa 2009 và 2010
CL giữa 2010 và 2011


8



Biểu đồ hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 2009-2011


- Qua bảng phân tích ta thấy: năm 2009, hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn là 1,232 tức là cứ 1đ nợ ngắn hạn đƣợc đảm bảo bằng 1,232 đ
tài sản ngắn hạn.
- Năm 2010, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là 1,158, giảm 0,074 lần
tƣơng ứng tốc độ giảm 6% so với năm 2009. Nguyên nhân là do tài sản
ngắn hạn năm 2010 tăng 10,516% so với năm 2009 mà chủ yếu là tăng ở

khoản mục hàng tồn kho năm 2010 tăng 185,984% so với năm 2009, còn
tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền và tài sản ngắn hạn khác giảm đáng
kể làm cho tài sản ngắn hạn chỉ tăng 10,5165. Trong khi đó thì nợ phải
trả tăng tới 17,564%.
- Năm 2011 , hệ số này là 0.984 giảm so với đầu kì 0,174 lần tƣơng ứng
với tốc độ giảm 15,03%. Điều đó là do tài sản ngắn hạn năm 2011 tăng
43,521% chủ yếu là tăng tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền tăng
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
TSNH

Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng
thanh toán nợ
ngắn hạn
Tỷ đồng
lần
9

573.155.778.500 tƣơng ứng tốc độ tăng 375,6%; trong khi nợ ngắn hạn
tăng tới 68,952%
- Trị số của chỉ tiêu này trong 3 năm chỉ dao động quanh 1 cho thấy khả
năng thanh toán của công ty chỉ ở mức độ vừa phải, không biểu thị sự
vững chắc về mặt tín nhiệm công ty, đặc biệt là đối với các ngân hàng,
nhà tài trợ vốn cho công ty. Do vậy để nâng cao khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn, doanh nghiệp cần có các biện pháp huy động vốn đáp ứng nhu
cầu thanh toán, góp phần ổn định tình hình tài chính.
- Mặt khác, trị số của chi tiêu này đang có xu hƣớng giảm dần. Nhƣ vậy,
nếu chỉ tiêu này mà kéo dài sẽ ảnh hƣởng xấu đến hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.Do vậy để nâng cao khả năng thanh toán nợ ngắn hạn,
doanh nghiệp cần có các biện pháp huy động vốn đáp ứng nhu cầu thanh
toán, góp phần ổn định tình hình tài chính.

2.1.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lƣờng khả năng trả
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp nhƣ nợ và các khoản phải trả)
bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, nhƣ tiền mặt, các khoản
phải thu, hàng tồn kho).
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (tiền và các khoản tương đương tiền +
các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn + phải thu ngắn hạn ) /Nợ ngắn hạn


Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh từ 2009-2011

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1. Tiền và các khoản
tƣơng đƣơng tiền
278,145,536,926 152,598,123,255 725,753,901,755
2. Các khoản đầu tƣ ngắn hạn
159,659,062,319
254,654,899,604
18,000,000,000
3.Phải thu ngắn hạn 185,980,751,526 258,421,781,084 311,824,665,102
4. (1) + (2) + (3) 623,785,350,771 665,674,803,943 1,055,578,566,857
5. Nợ ngắn hạn 621,117,572,948
730,209,312,846 1,233,700,411,149
6. Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
1.004 0.912 0.856



10


± % ± %
1. Tiền và các khoản
tƣơng đƣơng tiền
-125,547,413,671 -45.137 573,155,778,500 375.598
2. Các khoản đầu tƣ
ngắn hạn
94,995,837,285 59.499 -236,654,899,604 -92.932

3.Phải thu ngắn hạn 72,441,029,558.000 38.951 53,402,884,018.000 20.665
4. (1) + (2) + (3) 41,889,453,172 6.715 389,903,762,914 58.573
5. Nợ ngắn hạn 109,091,739,898 17.564 503,491,098,303 68.952
6. Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
-0.093 -9.228 -0.056 -6.143
Chỉ tiêu
CL giữa 2009 và 2010
CL giữa 2010 và 2011

Biểu đồ hệ số khả năng thanh toán nhanh 2009-2011


- Năm 2009, hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty là 1.004, tức là
cứ 1đ ngắn hạn phải trả, công ty có 1,004đ tài sản có khả năng thanh toán
nhanh.
- Năm 2010,hệ số này là 0,912, so với đầu năm hệ số này đã giảm 00,092
lần tƣơng ứng tốc độ giảm 9,16%. Nguyên nhân là tốc độ tăng của các tài
sản nhanh tăng 6,715% do công ty tăng các khoản đầu tƣ ngắn hạn và các
khoản phải thu, tuy nhiên lại hạn chế dự trữ tiền mặt nên làm các tài sản
nhanh tăng chậm hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn
0.75
0.8
0.85
0.9
0.95
1
1.05
0
200

400
600
800
1000
1200
1400
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tiền+đầu tư ngắn
hạn+phải thu ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
Tỷ đồng lần
11

- Năm 2011, hệ số này là 0,856, giảm 0,056 lần tƣơng ứng tốc độ giảm
6,14% so với năm 2010. Do công ty đã tăng dự trữ tiền mặt tới 375,598%
so với năm 2010, trong khi giảm các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn
236.654.899.604đ tƣơng ứng tốc độ giảm 92,923% làm cho tài sản nhanh
chỉ tăng 58,573% trong khi nợ ngắn hạn tăng tới 68,952%.Nhƣ vậy khả
năng thanh toán nhanh năm sau kém hơn năm trƣớc
- Cả 3 năm hệ số này đều <1, giao động quanh ở mức 0,8 là tốt đối với một
Công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nên cần tiêu thụ nhiều tiền mặt.
Tỷ số này tuy thấp hơn 1 nhƣng không có nghĩa là không an toàn, vì các
khoản nợ của Tổng công ty không thể tập trung thanh toán vào cùng một
thời kỳ.
- Qua hệ số khả năng thanh toán nhanh ta cũng thấy đƣợc những thay đổi
về chính sách tín dụng và cơ cấu tài trợ đã làm giảm khả năng thanh toán
của công ty, chứng tỏ công ty không có đủ các tài sản dễ chuyển đổi
thành tiền để thanh toán công nợ ngắn hạn.

2.1.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết với lƣợng tiền và tƣơng
đƣơng tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng để trang trải các khoản
nợ ngắn hạn đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn hay không.

Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán tức thời từ 2009-2011
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
278,145,536,926
152,598,123,255 725,753,901,755
Nợ ngắn hạn 621,117,572,948
730,209,312,846
1,233,700,411,149
Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0.448 0.209 0.588


12

± % ± %
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
-125,547,413,671 -45.137 573,155,778,500 375.598
Nợ ngắn hạn 109,091,739,898 17.564 503,491,098,303 68.952
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
-0.239 -53.334 0.379 181.500
Chỉ tiêu
CL giữa 2009 và 2010
CL giữa 2010 và 2011


Biểu đồ hệ số thanh toán tức thời 2009-2011




- Căn cứ vào bảng phân tích trên, chúng ta thấy hệ số thanh toán tức thời
của công ty biến thiên qua các năm. Năm 2009, trong khi chỉ có 0,4478đ
để thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn vào bất kỳ thời điểm nào,
nhƣng năm 2010, hệ số này giảm 0,2388 lần tƣơng ứng tốc độ giảm
53,33% so với năm 2009, tức là chỉ còn 0,209 đ để thanh toán nhanh.
Nguyên nhân là do các khoản nợ ngắn hạn tăng 17,564% trong khi tiền
và các khoản tƣơng đƣơng tiền lại giảm hơn 2,5 lần
- Tuy nhiên sang năm 2011, khả năng thanh toán nhanh đã đƣợc cải thiện,
hệ số khả năng thanh toán nhanh đã tăng lên đến 0,588 lần. Do công ty đã
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tiền và các khoản

tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
lần
Tỷ đồng
13

thay đổi chính sách giữ tiền nhiều hơn làm cho tiền và các khoản tƣơng
đƣơng tiền tăng tới 375,598% trong khi nợ ngắn hạn tăng 68,952%
- So với tiêu chuẩn đƣa ra ( hệ số khả năng thanh toán nhanh tối thiểu là
0,5) thì năm 2009 và 2010 hệ số này đều rất thấp và < 0,5 , khả năng
thanh toán tức thời của công ty trong 2 năm này gặp nhiều khó khăn. Tuy
nhiên sang năm 2011 thì khả năng thanh toán nhanh của công ty đƣợc cải
thiện hơn, hệ số này đã tăng trên 0,5, khả năng thanh toán ở mức trung
bình đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán, đồng thời nâng cao đƣợc hiệu
quả sử dụng vốn, không dự trữ quá nhiều tiền.
 Thông qua 3 chỉ tiêu đầu cho thấy khả năng thanh toán của công ty
chƣa đƣợc đảm bảo do khả năng thanh toán nợ ngắn hạn chƣa đƣợc
tốt, tuy nhiên các chỉ số khác ở năm 2011 đều đƣợc cải thiện và đều
đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán. Với việc phân tích 3 hệ số này
thì các số liệu mang tính thời điểm và phản ánh quá khứ, khi phân
tích khoảng cách thời gian chỉ tiêu cách nhau khá xa nhƣ vậy độ
thông tin từ các chỉ tiêu giảm đi vì tài sản luôn biến động. Do đó để
phân tích khả năng thanh toán của công ty đƣợc chính xác hơn ta sử
dụng cả chỉ tiêu phân tích phản ánh khả năng thanh toán ở trạng thái
tĩnh.

2.1.4. Hệ số dòng tiền / nợ ngắn hạn:
Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn từ 2009-2011

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Lƣu chuyển tiền thuần từ HĐKD 314,022,991,871 697,733,866,054 788,095,087,128
Nợ ngắn hạn bình quân 477,830,515,816 675,663,442,897 981,954,861,998
Hệ số dòng tiền / Nợ ngắn hạn 0.657 1.033 0.803

± % ± %
Lƣu chuyển tiền thuần từ HĐKD
383,710,874,183 122.192 90,361,221,074 12.951
Nợ ngắn hạn bình quân 197,832,927,082 41.402 306,291,419,101 45.332
Hệ số dòng tiền / Nợ ngắn hạn 0.375 57.135 -0.230 -22.281
Chỉ tiêu
CL giữa 2009 và 2010
CL giữa 2010 và 2011

14


Biểu đồ hệ số dòng tiền / Nợ ngắn hạn 2009-2011




- Qua tính toán ta thấy, hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn qua các năm từ 2009
đến 2011 có sự biến động lớn. Năm 2009 hệ số này là 0,657 lần, năm
2010 tăng lên mức 1,033 lần, do sự tăng nhanh của lƣu chuyển tiền thuần
từ HĐKD tới 122,192% còn nợ ngắn hạn chỉ tăng 41,402%. Tuy nhiên
sang năm 201, nợ ngắn hạn năm 2011 đã tăng lên đáng kể, trong khi lƣu
chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2011 tăng nhẹ (12,951%)
so với năm 2010
- Hệ số này qua các năm đều nhỏ hơn 1 hoặc xấp xỉ 1 cho thấy không phải

lúc nào công ty cũng có đủ tiền trang trải nợ nần và phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của mình. Đề nghị công ty có biện pháp khắc phục.




0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
0
200
400
600
800
1000
1200
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD
Nợ ngắn hạn bình quân
Hệ số dòng tiền/Nợ ngắn hạn
Tỷ đồng Lần
15

2.1.5. Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho
Số ngày 1 vòng quay HTK là chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển
hàng hóa nhanh hay chậm hay cho biết thời gian hàng hóa nằm trong kho

trƣớc khi bán ra. Thời gian này càng ngắn thì khả năng chuyển hóa thành
tiền của hàng tồn kho càng nhanh. Chính vì vậy mà số ngày 1 vòng quay
HTK ảnh hƣởng đến khả năng thanh toán của đơn vị.

Số ngày 1 vòng quay HTK = Số dư HTK bình quân *365/ GVHB

Bảng phân tích chỉ tiêu số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho từ
2009-2011

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số dƣ HTK bình quân 46,825,597,886 67,442,183,717 81,922,018,074
GVHB 691,707,895,827 1,227,347,579,858 1,917,908,543,033
Số ngày 1 vòng quay HTK 24.709 20.057 15.591


± % ± %
Số dƣ HTK bình quân 20,616,585,831 44.028 14,479,834,358 21.470
GVHB 535,639,684,031 77.437 690,560,963,175 56.264
Số ngày 1 vòng quay HTK -5 -20 -4 -20
Chỉ tiêu
CL giữa 2009 và 2010
CL giữa 2010 và 2011











16


Biểu đồ số ngày 1 vòng quay HTK 2009-2011




- Năm 2009: số ngày 1 vòng quay HTK là 25 ngày có nghĩa là thời gian
hàng hóa nằm trong kho trƣớc khi bán ra là 25 ngày. Năm 2010 là 20
ngày, đã giảm 5 ngày so với năm 2009, tƣơng ứng tốc độ giảm 20%.
Nguyên nhân là do giá vốn hàng bán năm 2010 tăng gần 536 tỷ tƣơng
ứng tốc độ tăng 77,437%, trong khi đó hàng tồn kho chỉ tăng 44,028%
- Năm 2011, số ngày 1 vòng quay HTK giảm còn 16 ngày, giảm 4 ngày so
với năm 2010, tƣơng ứng tốc độ giảm 20%. Nguyên nhân là do giá vốn
hàng bán năm 2011 tăng 56,264% trong khi hàng tồn chỉ kho tăng
21,47%.
- Qua 3 năm thì chỉ tiêu này đang có xu hƣớng giảm dần cho thấy tình hình
tiêu thụ của công ty tƣơng đối tốt





0
5
10
15

20
25
30
0
500
1000
1500
2000
2500
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số dư HTK bình quân
GVHB
Số ngày 1 vòng quay HYK
Ngày
Tỷ đồng
17

2.2. So sánh với các công ty khác
Bảng phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn của FPT, VTC,
CPVTSG 2011
Chỉ tiêu
Công thức tính
FPT
VTC
CPVT
SG
Hệ số khả năng
thanh toán nợ
ngắn hạn
TS ngắn hạn/ Nợ

ngắn hạn

0.98
2.01
2.29
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
(tiền+ĐT
NH+PTKH)/ Nợ
NH

0.86
1.33
1.86
Hệ số khả năng
thanh toán tức
thời
Tiền/ Nợ ngắn hạn

0.077
0.11
0.10
Hệ số dòng tiền/
nợ ngắn hạn
LCTT HĐKD/ nợ
ngắn hạn BQ

0.80
(0.13)
(1.29)

Hệ số dòng
tiền/nợ vay đến
hạn trả
LCTT HĐKD/ nợ
vay đến hạn trả cuối


-
(3.95)
(13.9)
Số ngày 1 vòng
quay HTK
số dƣ HTK
BQ*365/GVHB

16
100.01
21.67

2.2.1. So sánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp.Về mặt lí
thuyết, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của VTC và CPVTSG có trị
số >1 chứng tỏ doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, còn
trị số chỉ tiêu của FPT <1 thể hiện doanh nghiệp ko bảo đảm đáp ứng
đƣợc các khoản nợ ngắn hạn. Trong năm 2011,tỉ trọng nợ ngắn hạn/Tổng
NV của CPVTSG là 22.25%, VTC là 30,32%, FPT là 50,01%. Nhƣ vậy
trong năm 2011 FPT đã theo đuổi chính sách huy động vốn mạo hiểm,
18


tích cực sử dụng vốn vay nợ tạo ra đòn bẩy tài chính cao nhƣng sẽ gặp rủi
ro tài chính cao nhất trong 3 công ty,,tỉ trọng nợ NH của CPVTSG và
VTC ở mức vừa phải, Doanh nghiệp có mức độ tự chủ tài chính cao hơn
FPT. Trên thực tế, trị số của chỉ tiêu này>=2 doanh nghiệp mới hoàn toàn
đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và các chủ nợ mới có thể yên
tâm thu hồi các khoản nợ của mình khi đáo hạn. VTC và CPVTSG đều
có trị số của trị tiêu >2, trị số của CPVTSG ở mức cao nhất, cao gấp 2 lần
so với trị số của FPT chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
CPVTSG đƣợc đảm bảo ở mức cao, công ty CPVTSG có biện pháp quản
lý tài sản ngắn hạn khá tốt. Tuy hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
của FPT có trị số <1, FPT không có khả năng hoàn thành đƣợc nghĩa vụ
trả nợ của mình khi tới hạn nhƣng điều đó không có nghĩa là công ty sẽ bị
phá sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn. Tỷ lệ này cho phép
hình dung ra chu kì hoạt động của công ty xem có hiệu quả không, hoặc
khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu công ty gặp
phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi
tiền mặt kéo dài, thì công ty rất dễ gặp phải rắc rối về khả năng thanh
khoản. Nhƣng khi phân tích các nhân tố làm nên trị số của chỉ tiêu trên
thì chúng ta sẽ có cách đánh giá cụ thể chính xác hơn.

Theo công thức trên, khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ là tốt nếu
tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn chuyển dịch theo xu hƣớng tăng lên
và nợ ngắn hạn chuyển dịch theo xu hƣớng giảm xuống; hoặc đều chuyển
dịch theo xu hƣớng cùng tăng nhƣng tốc độ tăng của tài sản lƣu động và
đầu tƣ ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn; hoặc đều chuyển
dịch theo xu hƣớng cùng giảm nhƣng tốc độ giảm của tài sản lƣu động và
đầu tƣ ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn. Tuy nhiên ở đây
xuất hiện mâu thuẫn:

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản

ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, không thể nói một cách đơn
giản tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt nếu khả năng thanh toán
ngắn hạn lớn.
19

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của CPVTSG lớn do phải thu khách
hàng chiếm tỷ trọng lớn 34,37%/Tổng TS, về VTC phải thu ở khách
hàng chiếm tỷ trọng cao hơn là 36,23 %/tổng TS, HTK chiếm 1 tỷ trọng
tƣơng đối lớn là 15,33% / tổng TS còn FPT có tỷ trọng phải thu khách
hàng ở mức khá thấp là 12,89%/tổng TS, HTK là 2,64%/ tổng TS. Nhƣ
vậy, tài sản lƣu động của CPVTSG và VTC tồn trữ lớn, phản ánh việc sử
dụng tài sản không hiệu quả, vì bộ phận này không vận động không sinh
lời Và khi đó khả năng thanh toán của doanh nghiệp thực tế sẽ là không
cao nếu không muốn nói là không có khả năng thanh toán.

Chính vì vậy, không phải hệ số này càng lớn càng tốt. Tính hợp lý của hệ
số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào có tài sản
lƣu động chiếm tỷ trọng cao (chẳng hạn Thƣơng mại) trong tổng tài sản
thì hệ số này cao và ngƣợc lại.
2.2.2. So sánh Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh đƣợc hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng
tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi
đến hạn và quá hạn. Tiền ở đây có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang
chuyển; tài sản có thể chuyển đổi thành tiền là các khoản đầu tƣ tài chính
ngắn hạn (cổ phiếu, trái phiếu). Nợ đến hạn và quá hạn phải trả bao gồm
nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn phải trả, nợ khác kể cả những khoản
trong thời hạn cam kết doanh nghiệp còn đƣợc nợ. Trị số chỉ tiêu hệ số
khả năng thanh toán nhanh của VTC và CPVTSG lần lƣợt là 1.33 và 1.86
đều >1, về mặt lí thuyết 2 doanh nghiệp trên đảm bảo và thừa khả năng
thanh toán nhanh, trị số chỉ tiêu trên của FPT là 0.86<1 thể hiện doanh

nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán nhanh. Sở dĩ trị số chỉ tiêu
khả năng thanh toán nhanh của FPT thấp , vì FPT có tỉ trọng nợ Ngắn
hạn/tổng NV cao nhất trong 3 công ty là 51.01%, FPT đang đi vay để
đầu tƣ vào TSCĐ, còn tử số thì FPT là DN có tỉ trọng phải thu khách
hàng/tổng TS thấp nhất trong 3 công ty là 12.89%. FPT tuy có khả năng
thanh toán kém hơn so với với VTC và CPVTSG nhƣng là doanh nghiệp
ít bị chiếm dụng vốn nhất trong 3 công ty. Chúng ta chỉ có thể nhận xét là
khả năng thanh toán nhanh của FPT kém hơn so với 2 công ty còn lại,
còn chƣa thể khẳng định là khả năng thanh toán nhanh của FPT thấp. Thứ
20

nhất vì công thức tính khả năng thanh toán nhanh vô hình chung đã triệt
tiêu năng lực thanh toán "không dùng tiền" của doanh nghiệp trong việc
trả các khoản nợ đến hạn. Tức là chƣa tính đến khả năng khoản phải thu
mà khi cần đơn vị có thể thỏa thuận để bù trừ khoản nợ phải trả cho các
chủ nợ. Sau khi tìm hiểu thuyết minh BCTC của FPT chúng ta có thể
thấy có các khách hàng đồng thời cũng là ngƣời mà FPT mua lại dịch vụ
của họ nhƣ là Công ty THHH Hệ thống thông tin FPT , công ty TNHH
phần mềm FPT. Và nhƣ vậy sẽ là sai lầm khi lƣợng tiền của doanh
nghiệp có thể ít, khoản đầu tƣ ngắn hạn của doanh nghiệp không có
nhƣng lƣợng hàng hóa, thành phẩm tồn kho có thể bán ngay bất cứ lúc
nào lớn, khoản phải thu có thể bù trừ ngay đƣợc cho các khoản phải trả
nhiều, mà lại đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp thấp.
Thứ 2,nợ ngắn hạn của FPT tuy chiếm tỷ trọng lớn nhƣng trong đó chiếm
tỷ trọng nhiều nằm ở phải trả, phải nộp khác nhƣ cổ tức phải trả chƣa cần
thanh toán ngay còn khoản mục vay nợ ngắn hạn FPT đã thanh toán toàn
bộ trong năm 2011 vì vậy khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp
cũng có thể đƣợc coi là lớn. Qua việc so sánh trị số chỉ tiêu của 3 công ty
trên chúng ta chỉ có thể kết luận là FPT có khả năng thanh toán kém hơn
so với VTC và CPVTSG.

2.2.3. So sánh khả năng thanh toán tức thời
Trị số chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời của cả 3 doanh nghiệp đều
ở mức thấp, trong đó trị số chỉ tiêu trên của FPT ở mức thấp nhất chỉ đạt
0.077 còn VTC và CPVTSG xấp xỉ nhau ở mức 0.1. Nếu so với nghiên
cứu chung các doanh nghiệp, trị số các công ty trên đều ở mức thấp vì
<0.5. Mặc dù vậy, nhƣ đã phân tích ở trên nợ ngắn hạn của FPT tuy có trị
số lớn nhƣng chủ yếu nằm ở phải trả, phải nộp khác nên công ty không
quá cấp bách trong việc trả nợ. Còn VTC tuy có tỉ trọng nợ ngắn
hạn/tổng NV thấp hơn nhƣng các khoản nợ lại nằm chủ yêu ở các khoản
vay ngắn hạn từ các ngân hàng, công ty còn có khoản nợ dài hạn đến hạn
trả cần đƣợc thanh toán, CPVTSG tỉ trọng nợ ngắn hạn thấp nhƣng cũng
có tình trạng nhƣ VTC đó là các khoản nợ nắm chủ yếu ở các khoản vay
ngân hàng và các công ty . Các khỏan vay ngắn hạn 3 tháng của
CPVTSG chƣa hề đƣợc thanh toán tính tới cuối năm 2011 nhƣ vay của
công ty CP cơ điện tử và tin học Cholimex và của bà Trần Thị Ngọc Bích
21

và CPVTSG tồn tại cả khỏan vay dài hạn đến hạn trả nhƣng cũng chƣa
đƣợc thanh toán.Nhƣ vậy mặc dù FPT có trị số của chỉ tiêu khả năng
thanh toán nhanh thấp nhất nhƣng nếu tìm hiểu về các khoản nợ thì t thấy
CPVTSG và VTC mới là 2 công ty cấp bách trong việc thanh toán các
khoản nợ tới hạn và quá hạn. Mặc dù trị số của chỉ tiêu khả năng thanh
toán ngắn hạn thấp nhƣng điều này cũng không quá nghiêm trọng. Một
doanh nghiệp giữ tiền mặt và các khoản tƣơng đƣơng tiền ở mức cao để
bảo đảm chi trả các khoản nợ ngắn hạn là một việc làm không thực tế vì
nhƣ vậy cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không biết sử dụng loại
tài sản có tính thanh khoản cao này một cách có hiệu quả. Doanh nghiệp
hoàn toàn có thể sử dụng số tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền này để
tạo ra doanh thu cao hơn (ví dụ cho vay ngắn hạn).


Mặc dù chỉ số này phản ánh đƣợc mức thanh khoản cao nhất của tài sản
doanh nghiệp, nhƣng tính khả dụng của nó lại tƣơng đối hạn chế. Ngƣời
ta rất ít khi sử dụng chỉ số thanh toán tiền mặt trong các báo cáo tài chính
và các nhà phân tích cũng ít khi dùng chỉ số này trong phân tích cơ bản.
2.2.4. So sánh hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn
Trị số chỉ tiêu hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn của VTC và CPVTSG đều
âm, lần lƣợt là: (0.13) và (1.29). Trị số chỉ tiêu trên của FPT >0 đạt mức
là 0.80.
Chỉ tiêu
FPT
VTC
CPVTSG
Lƣu chuyển tiền thuần từ
HĐKD(triệu đồng)
788095,1
(3177,1)
(719156,4)
Nợ ngắn hạn BQ
10473644,2
24898,6
559215,7
Hệ số dòng tiền/nợ NH
0,8
(0,13)
(1,29)

Mặc dù VTC và CPVTSG có trị tiêu chỉ số hệ số khả năng thanh toán
nhanh, thanh toán tức thời ,thanh tóan nợ ngắn hạn cao hơn FPT nhƣng
trị số chỉ tiêu hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn của VTC và CPVTSG đều âm
và nhỏ hơn FPT. Các chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh, thanh toán tức

thời và thanh toán nợ ngắn hạn chỉ phản ánh khả năng thanh toán ở trạng
thái tĩnh, còn chỉ tiêu hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn phản ánh khả năng
thanh toán ở trạng thái động, chính xác hơn các chỉ tiêu kia. Căn cứ vào
22

chỉ tiêu hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn chúng ta hòan tòan có thể kết luận
FPT là doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngắn hạn ở mức tốt hơn so
với VTC và CPVTSG, mặc dù vậy trị số của chỉ tiêu cũng chƣa cao lắm.
VTC và CPVTSG là các đơn vị mà hoạt động kinh doanh không tạo tiền.
CPVTSG lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh đã âm từ năm
2010, sang năm 2011 tiếp tục âm ở mức cao hơn, tình hình kinh doanh
không hề có biến chuyển, doanh nghiệp đang bị các doanh nghiệp khác
chiếm dụng vốn quá nhiều, số tuyệt đối của khoản phải thu ngắn hạn tăng
gần gấp đôi so với năm 2010. Còn với công ty VTC trong báo cáo thƣờng
niên 2011 đã giải thích do tình hình thị trƣờng viễn thông trong nƣớc
cạnh tranh gay gắt, công việc tìm kiếm khó khăn đã ảnh hƣởng trực tiếp
tới công việc tìm kiếm của công ty làm lợi nhuận từ HĐKD ở mức âm,
lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh cũng âm. Trong khi đó,
FPT có lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lƣu chuyển tiền thuần
từ hoạt động kinh doanh không những không âm mà còn ở mức cao và
tăng so với năm 2010. FPT đã duy trì hoạt động kinh doanh ở mức tốt và
đem lại kết quả cho doanh nghiệp, khả năng thanh toán vì thế đƣợc đảm
bảo hơn VTC và CPVTSG. Nợ ngắn hạn BQ của FPT tuy ở mức cao so
với VTC và CPVTSG nhƣng đó không phải là các khoản vay nợ từ các
công ty hay các ngân hàng mà chủ yếu là phải trả khác( cổ tức phải trả)
nhƣ đã phân tích ở trên. Nói tóm lại, chỉ số hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn
đã phản ánh chính xác khả năng thanh toán của 3 công ty. FPT trong năm
2011 đã hoạt động kinh doanh hiệu quả và có khả năng thanh toán tốt
nhất so với VTC và CPVTSG.
2.2.5. Hệ số dòng tiền/nợ vay đến hạn trả

Chỉ tiêu
FPT
VTC
CPVTSG
LCTT từ HĐKD(triệu đ)
788095,1
(3177,1)
(719156,4)
Nợ vay đến hạn trả cuối kì
-
805,1
51722
Hệ số dòng tiền/nợ vay đến
hạn trả

(3,95)
(13,9)

Trong năm 2011, FPT không có khoản nợ vay đến hạn trả nào cần
thanh toán còn VTC và CPVTSG vẫn còn ứ đọng lại khoản nợ vay đến
hạn trả đặc biệt là CPVTSG khoản nợ tƣơng đối lớn. Trị số của chỉ tiêu
23

hệ số dòng tiền/nợ vay đến hạn trả của VTC và CPVTSG đều ở mức âm,
CPVTSG đg âm ở mức cao chứg tỏ 2 công ty không có khả năng thanh
toán nợ vay đến hạn trả khi mà trong năm 2011 hoạt động kinh doanh của
2 công ty đều không tạo tiền. VTC và CPVTSG đều đang trong tình trạng
rủi ro tài chính cao, và nếu việc kinh doanh không đƣợc cải thiện, các
khỏan nợ không đƣợc thanh toán đúng hạn, doanh nghiệp có thể xảy ra
tình trạng mất khả năng thanh toán dẫn tới tình trạng phá sản. Cả 2 công

ty cần có chiến lƣợc kinh doanh mới để cải thiện tình hình.
2.2.6. Số ngày 1 vòng quay HTK
Chỉ tiêu
FPT
VTC
CPVTSG
Số dƣ HTK bình quân
81922
13773,6
35646,8
GVHB
1917908
50266,7
600445
Số ngày 1 vòng quay HTK
16
100,01
21,67

Số ngày 1 vòng quay HTK của FPY nhỏ nhất chứng tỏ FPT là doanh
nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong
doanh nghiệp so với VTC và CPVTSG. Hàng tồn kho vận động không
ngừng đó là nhân tố để tăng doanh thu góp phần tăng lợi nhuận cho
doanh ngiệp. VTC có số ngày 1 vòng quay HTK lớn nhất gấp 6,25 lần so
với FPT và gấp xấp xỉ 5 lần CPVTSG chứng tỏ VTC có vòng luân
chuyển HTK thấp nhất, HTK đang bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp.
Tỷ trọng HTK/tồng TS của VTC ở mức cao >15% và còn có xu hƣớng
biến động tăng so với năm 2010 trong khi tỷ trọng HTK/tổng TS của
CPVTSG và FPT ở mức thấp lần lƣợt là 1.45% và 2.64% và có xu hƣớng
biến động giảm so với năm 2010. VTC cần có biện pháp để tiêu thụ HTK

đem lại doanh thu và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. CPVTSG và FPT
cần thúc đẩy để giảm số ngày 1 vòng quay HTK nhƣng ko để giảm ở
mức quá thấp vì nhƣ thế có nghĩa là lƣợng hàng dự trữ trong kho không
nhiều, nếu nhu cầu thị trƣờng tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp
bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự
trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể
khiến cho dây chuyền bị ngƣng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn
kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng đƣợc nhu cầu
khách hàng.
24

3. Đánh giá khả năng thanh toán dài hạn
3.1. Phân tích chi tiết
3.1.1. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011

Lợi nhuận chƣa pp
540,031,045,004
601,363,587,051
800,740,106,205

Chi phí lãi vay
4,424,055,677
13,917,657,439
3,526,074,211


Hệ số thanh toán lãi
vay
123.067
44.209
228.091







Chỉ tiêu
CL giữa 2009 và 2010
CL giữa 2010 và 2011
±
%
±
%
Lợi nhuận chƣa pp
61,332,542,047
11.357
199,376,519,154
33.154
Chi phí lãi vay
9,493,601,762
214.590
-10,391,583,228
-74.665

Hệ số thanh toán lãi
vay
-78.858
-64.078
183.882
415.942

- Hệ số này cho biết trong kì công ty đã tạo ra lợi nhuận trƣớc thuế và lãi
vay gấp bao nhiêu lần lãi phải trả về tiền vay. Hệ số này càng cao thì rủi
ro mất khả năng chi trả tiền lãi vay càng thấp và ngƣợc lại. Hệ số này
năm 2010 chỉ bằng 44,209 nhƣng đến năm 2011 đã tăng lên đến 228,091
cho thấy khả năng thanh toán lãi vay rất lớn. Nếu kết hợp với hệ số nợ ở
trên, mặc dù tỷ lệ vốn vay cao, nhƣng hệ số này cho thấy khả năng chi trả
lãi và vốn gốc của công ty là khá an toàn.
- Từ các chỉ số trên, chúng ta có thể đánh giá về năng lực thanh toán của
công ty Cổ phần viễn thông FPT: Công ty Cổ phần viễn thông FPT là
một doanh nghiệp lớn, có năng lực thanh toán cao, đảm bảo thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn đầy đủ và đúng hạn đối với các đối tác, chủ nợ.
Ngoài ra, năng lực thanh toán của công ty Cổ phần viễn thông FPT là
một tiêu chí quan trọng, qua đó phản ánh tình hình tài chính và năng lực
kinh doanh của công ty là tốt và triển vọng, đánh giá một mặt quan trọng
về hiệu quả tài chính của công ty. Đồng thời, qua đó nhận biết đƣợc dấu
hiệu rủi ro tài chính của công ty là thấp. Đây cũng là một trong những
thành tích mà công ty đã đạt đƣợc trong các năm qua: luôn đảm bảo mức
25

rủi ro cho phép đối với một doanh nghiệp, càng ít rủi ro càng tốt. Tuy
nhiên, không vì thế mà bỏ qua các cơ hội kinh doanh tốt, ngƣợc lại công
ty luôn tìm ra giải pháp tốt nhất, mang lại lợi nhuận cao nhƣng vẫn cân
bằng đƣợc các mặt tài chính, từ đó làm tăng lợi nhuận cổ phiếu và giá trị

cổ phần cho công ty.

3.1.2. Hệ số nợ
Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số nợ từ 2009-2011
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011

Tổng tài sản
1,724,745,718,158
2,122,945,734,545
2,418,597,092,515

Tổng nợ phải
trả
846,096,367,819
863,011,859,662
1,235,282,703,365

Hệ số nợ
0.491
0.407
0.511







Chỉ tiêu
CL giữa 2009 và 2010
CL giữa 2010 và 2011
±
%
±
%
Tổng tài sản
398,200,016,387
23.087
295,651,357,970
13.926
Tổn nợ phải
trả
16,915,491,843
1.999
372,270,843,703
43.136
Hệ số nợ
-0.084
-17.133
0.104
25.639

Biểu đồ phân tích hệ số nợ 2009-2011
0
500
1000
1500
2000

2500
3000
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Hệ số nợ

Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là
từ đi vay. Qua đây biết đƣợc khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Qua bảng số liệu trên, ta thấy trị số của chỉ tiêu hệ số nợ đều thấp xấp xỉ
Tỷ đồng
Lần

×