Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Phân tích khả năng thanh toán công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.75 KB, 31 trang )

BÀI PHÂN TÍCH
KHẢ NĂNG THANH TOÁN CÔNG TY CỔ PHẨN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
THÀNH VIÊN
STT Họ và tên Mã sinh viên
1 Vũ Đức Hào CQ511187
2 Ngô Thu Hằng CQ511334
3 Nguyễn Diệu Hằng CQ511326
4 Hoàng Tuấn Bảo CQ513544
5 Lãnh Thị Thu Phương CQ512474
6 Đoàn Văn Hoán CQ511437
7 Lê Xuân Trung CQ513946
• Nguồn số liệu:
/>Báo cáo năm 2010: />Báo cáo năm 2011: />1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam hiện nay đi kèm với đó là khủng hoảng tài chính
toàn cầu đang đẩy hàng loạt doanh nghiệp đến chỗ phá sản . Nhiều doanh nghiệp không
đảm bảo khả năng thanh toán trong cả trong ngắn hạn và dài hạn. Nhưng phải thừa nhận
không ít trong số đó bị phá sản chỉ vì quản lý dòng tiền không hiệu quả, dẫn đến mất khả
năng chi trả. Đó cũng là nguyên nhân chính khiến gần 70.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Việt Nam phải tạm ngừng hoạt động trong đợt thắt chặt tiền tệ vừa qua.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp có
được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ
cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Khả năng thanh toán là kết quả của sự cân bằng giữa các
luồng thu và chi hay giữa nguồn vốn kinh tế (capital) và nguồn lực sẵn có (resource).
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là nội dung quan trọng để đánh giá chất
lượng tài chính và hiệu quả hoạt động. Đây cũng là những thông tin hữu ích mà các tổ chức
tín dụng, nhà đầu tư, cơ quan kiểm toán thường hay quan tâm để đạt được các mục tiêu
của mình trên thương trường kinh doanh. Như vậy, phân tích khả năng thanh toán đóng
vai trò quan trọng không chỉ đối với nội bộ doanh nghiệp mà còn cực kỳ quan trọng trong
việc ra quyết định đầu tư.
Hiểu được tầm quan trọng của việc phân tích khả năng thanh toán này, nhóm phân


tích xin dựa vào thông tin trên báo cáo tài chính của công ty cổ phần sữa Việt Nam
Vinamilk để đưa ra bài phân tích khả năng thanh toán của Vinamilk trong 2 năm 2010 và
2011.
• Bố cục bài phân tích:
Phần I. Giới thiệu chung về công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk.
Phần II. Phân tích khả năng thanh toán công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk.
Phần III. Ý kiến của nhóm phân tích đối với tình hình của công ty cổ phần sữa Việt
Nam Vinamilk.
• Nguồn số liệu:
/>Báo cáo năm 2010: />Báo cáo năm 2011: />Phần I. Giới thiệu chung về công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk
1.1. Giới thiệu chung về công ty cố phần sữa Việt Nam Vinamilk:
1.1.1.Vài nét về công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk:
Công ty cổ phần sữa Việt Nam có tên giao dịch Quốc tế là : Vietnam dairy Products
Joint – Stock Company. Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy
Sữa của chế độ cũ để lại . Công ty có trụ sở chính tại Số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú,
Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
Cơ cấu tổ chức gồm 17 đơn vị trực thuộc và 1 Văn phòng. Tổng số CBCNV 4.500
người. Chức năng chính : Sản xuất sữa và các chế phẩm từ Sữa. Nhiều năm qua, với những
2
nỗ lực phấn đấu vượt bậc, Công ty trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của
Việt Nam trên tất cả các mặt. Thành tựu của Công ty đã đóng góp tích cực vào sự phát triển
sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Với những thành tích nổi bật đó, Công ty đã vinh dự nhận
được các phần thưởng cao quý : Huân chương Độc lập hạng Nhì ( 2010), Huân chương Độc
lập hạng Ba ( 2005), Huân chương Lao động hạng Nhất ( 1996), hạng Nhì ( 1991), hạng Ba
( 1985 ), Huân chương Lao động Hạng Ba và Hạng Nhì (2003 – 2008 ) cho 3 Nhà máy thành
viên : Thống Nhất, Trường Thọ, Dielac, Huân chương Lao động hạng Ba ( 2004 ) cho Nhà
máy sữa Hà Nội. 14 năm liên tục nhận cờ Luân lưu Chính Phủ - “ Đơn vị dẫn đầu phong trào
Thi đua ngành Công nghiệp “ ( 1992-2005). Cờ của Bộ Công nghiệp tặng cho Nhà máy Sữa
Dielac đạt thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất năm 2000 - 2004. Nhiều Bằng khen
của Chủ tịch nước, Thủ Tướng, Các Bộ, Ngành Trung ương, UBND các Tỉnh, Thành phố tặng

về thành tích : Nộp thuế; Phong trào chăn nuôi bò sữa; Xoá đói giảm nghèo; thực hiện luật
lao động; hoạt động Xuất nhập khẩu; lao động sáng tạo; Chuyển đổi cây trồng vật nuôi;
phát hành công trái; sức khoẻ; dân số; phụ nữ; trẻ em ; công tác thi đua; công tác xã hội; an
toàn giao thông...16 năm liên tục đứng vào Topten hàng Việt Nam chất lượng cao được
người tiêu dùng ưa thích nhất (1995 – 2010 ), giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ
Wipo năm 2000 và 2004 và đặc biệt năm 2000 Công ty vinh dự được Nhà nước phong tặng
danh hiệu ANH HÙNG LAO ĐỘNG thời kỳ đổi mới; năm 2010 là doanh nghiệp đầu tiên và
duy nhất của Việt nam trong 200 công ty có doanh thu dưới 1 tỷ đô la hoạt động có hiệu
quả nhất, tốt nhất Châu Á được tạp chí Fober vinh danh; xếp thứ Tư trong danh sách Top
10 – bảng xếp hạng VN R.500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam; Top 10 thương
hiệu được ưa thích nhất Việt Nam do Nielsen Singapre và tạp chí Compain thực hiện .
Vinamilk là nhà cung cấp sữa và các sản phẩm từ sữa lớn nhất Việt nam hiện nay với
thị phần trên 40%. Các nhóm sản phẩm chính gồm: Sữa bột và bột dinh dưỡng, sữa đặc,
sữa nước và sữa chua uống, sữa chua ăn, kem và phô mai và nước giải khát.
1.1.2. Hoạt động kinh doanh chính:
- Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu nành,
nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác;
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và nguyên liệu.
- Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến bãi; Kinh doanh
vận tải hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá;
3
1.2.Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong việc phát triển hoạt động kinh
doanh:
1.2.1. Thuận lợi
-Thị trường tiềm năng: Việt Nam là một quốc gia trẻ với 54% dân số dưới độ tuổi 30 (Thống
kê năm 2010), và đây cũng là nhóm dân số có xu hướng tiêu thụ nhiều các sản phẩm sữa.
Tình hình đô thị hóa nhanh chóng tại Việt Nam (~3%) và mức sống ngày càng được nâng cao
(GDP bình quân đầu người có tăng trưởng kép 13.5%/năm trong giai đoạn 2006-2011) cũng
sẽ là động lực gia tăng nhu cầu về sữa và các sản phẩm từ sữa. Theo quy hoạch phát triển
ngành công nghiệp Sữa Việt Nam, tổng sản lượng sữa sẽ đạt 1,9 tỷ lít vào năm 2015, nâng

mức tiêu thụ sữa bình quân/người/năm từ 15 lít đến 21 lít.
-Lợi thế cạnh tranh: Trải qua 30 năm, VINAMILK đã thực sự nắm bắt được thị hiếu tiêu dùng
sữa của người Việt Nam và truyền tải cảm nhận đó vào các dòng sản phẩm của mình. VNM
dẫn đầu thị trường sữa với hơn 40% thị phần và năng lực sản xuất vượt xa các đối thủ cạnh
tranh khác. 9 nhà máy chế biến và gần 178.000 điểm bán lẻ của VNM nằm rải rác trên khắp
cả nước tại những vị trí thuận lợi, đây là lợi thế lớn cho việc phân phối sữa của Công ty.
VNM thu mua gần 50% nguồn sữa nguyên liệu trong nước, việc này giúp cho Công ty kiểm
soát được giá sữa ở các nông trại. VINAMILK là một trong những thương hiệu uy tín và có
giá cả phải chăng nhất trên thị trường sữa hiện nay, nhờ vậy VNM duy trì sự thống trị của
mình trên một số phân khúc như sữa đặc (chiếm khoảng 85% thị phần) và sữa chua (chiếm
khoảng 90% thị phần). Cơ cấu vốn của VNM chủ yếu là vốn chủ sở hữu, vì thế các chỉ số
thanh toán của VNM rất tốt.
1.2.2. Khó khăn
-VNM đang phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các thương hiệu cao cấp
nước ngoài như Abbott, Mead Johnson, Dutch Lady. Đồng thời, không ít công ty trong nước
cũng đã tham gia vào cuộc đua thị phần. Nổi bật nhất là CTCP Thực phẩm sữa TH (TH True
Milk), là một công ty trong nước đã đầu tư 350 triệu đô vào dự án chăn nuôi 45,000 con bò
sữa.
-Một vài năm trở lại đây, vụ tai tiếng sữa có chứa melamine đã để lại vết sẹo cho ngành
công nghiệp sữa. Khi người tiêu dùng có ý thức hơn trong việc lựa chọn các sản phẩm sữa
thì chất lượng sản phẩm và hình ảnh thương hiệu ngày càng trở nên quan trọng. Người
tiêu dùng có thu nhập cao tại Việt Nam có xu hướng lựa chọn các thương hiệu nước ngoài
hơn những thương hiệu trong nước, điều này cũng là một thách thức mà VNM phải đối
mặt để giành thị phần.
4
-Với quy mô sản xuất rộng lớn như hiện nay, đòi hỏi VNM phải nhập hầu hết nguyên liệu sữa
(chiếm 60-70% giá vốn hàng bán), bởi các nguồn cung cấp trong nước chỉ đáp ứng được
25%.
Ngành sữa Việt Nam đang phải đối mặt với tình trạng thiếu nguyên liệu sữa tươi, hơn 75%
nguyên liệu sữa phải nhập khẩu. Ngoài ra, một lượng sữa tươi đáng kể không được chuyển

giao cho các nhà máy chế biến lớn, thay vào đó được tiêu thụ ngay ở thị trường địa phương.
Hiện nay, Việt Nam mới sản xuất được khoảng 350.000 tấn sữa tươi, chỉ đáp ứng khoảng
20% nhu cầu trong nước, định hướng đến năm 2015, con số này sẽ là 660.000 tấn, đáp ứng
được khoảng 35% nhu cầu.
5
Phần II. Phân tích khả năng thanh toán công ty cổ phần sữa Việt Nam
Phân tích khả năng thanh toán là phân tích về: các khoản phải thu và tình hình công
nợ, các khoản phải trả và khả năng chi trả. Đây là nhóm chỉ tiêu được sự quan tâm của các
nhà quản trị, chủ sở hữu và đặc biệt là các nhà cho vay.
Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết phải thể hiện ở khả năng
chi trả, bởi vì nó phản ánh chất lượng công tác tài chính
Để đánh giá một cách chính xác khả năng thanh toán của công ty ta phải xem đầy đủ
cả trong ngắn hạn và dài hạn thông qua các chỉ tiêu dưới đây.
2.1. Một vài thông tin tài chính của công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk:
Chỉ tiêu
Cuối năm Đầu năm Cuối năm so với đầu năm
Số tiền
Tỷ trọng
% Số tiền
Tỷ trọng
% Số tền Tỷ lệ%
A, Tài sản ngắn hạn 9.279.160.021.716 59,618 5.804.397.860.378 53,973
3.474.762.161.33
8 59,864
I, Tiền và các khoản tương đương
3.101.435.901.849 19,927
234.843.207
.079 2,184
2.866.592.694.77
0

1220,64
II, Các khoản đầu tư tài chính
736.033.188.192 4,729 2.092.259.762.292 19,455
-
1.356.226.574.10
0 -64,821
III, Các khoản phải thu 2.126.947.803.251 13,666 1.119.075.135.003 10,406
1.007.872.668.24
8 90,063
IV, Hàng tồn kho 3.186.792.095.368 20,475 2.272.650.052.063 21,132 914.142.043.305 40,224
V, Tài sản ngắn hạn khác 127.951.033.056 0,822 85.569.703.941 0,796 42.381.329.115 49,528
B. Tài sản dài hạn 6.285.158.103.799 40.382 4.949.908.765.951 46.027
1.335.249.337.84
8 26.975
I. Các khoản phải thu dài hạn 0 23.624.693 0.000 -23.624.693 -100.000
II. Tài sản cố định 4.571.226.735.584 29.370 3.058.038.713.598 28.435
1.513.188.021.98
6 49.482
III. Bất động sản đầu tư 73.182.137.539 0.470 73.328.395.211 0.682 -146.257.672 -0.199
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài
1.550.368.535.378 9.961 1.659.632.386.999 15.432 -109.263.851.621 -6.584
V. Tài sản dài hạn khác 90.380.695.298 0.581 158.885.645.450 1.477 -68.504.950.152 -43.116
15.564.318.125.515 100.000
10.754.306.626.32
9 100.000
4.810.011.499.18
6 44.726
6
NGUỒN VÔN
Cuối năm Đầu năm Chênh lệch

Số tiền Tỷ trọng % số tiền tỷ trọng % số tiền tỷ lệ %
A. Nợ phải trả 3.152.169.943.075 20,253 2.803.350.338.459 26.,067 348.819.604.616 12,443
1. Nợ ngắn hạn 2.993.592.789.307 19,234 2.643.646.520.653 24,582 349.946.268.654 13,237
2. Nợ dài hạn 158.577.153.768 1,019 159.703.817.806 1,485 -1.126.664.038 -0,705
B. Vốn CSH 12.412.148.182.440 79,747 7.950.956.287.870 73,933 4.461.191.894.570 56,109
1. Vốn CSH 12.412.148.182.440 79,747 7.950.956.287.870 73,933 4.461.191.894.570 56,09
2. Nguồn kinh phí
và quỹ khác 0 0 0 0 0
15.564.318.125.515 100,00 10.754.306.626.329 100,00 4.810.011.499.186 0,447263749
7
2.2. Đánh giá khái quát:
• Hệ số khả năng thanh toán chung (tổng quát)
Hệ số k h ản ă ng t h anh ¿ án c hung=
Tổng tà i sản
Tổng nợ p h ảitrả
Công ty : VINAMILK
ĐƠN VỊ :VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
+/- %
Tổng tài sản 10.754.306.626.329 5.564.318.125.515 4.810.011.499.186 44,73
Tổng nợ phải trả 2.803.350.338.459 3.152.169.943.075 348.819.604.616 12,44
Hệ số khả năng thanh
toán chung (Tổng quát)
3.84 4.94 +1.10
*Nhận xét:
Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán tổng quát của Vinamilk trong 2 năm 2010 và 2011
có chiều hướng tăng cho thấy công ty đã sử dụng vốn hiệu quả trong việc hoàn thành mục
tiêu tăng trưởng. Cụ thể:
Hệ số thanh toán chung cho biết khả năng thanh toán nợ phải trả của doanh nghiệp bằng
tất cả tài sản.

- Năm 2010. cứ 1 đồng giá trị nợ phải trả được thanh toán bởi 3:84 đồng tài sản. Hệ số này
khá cao chứng tỏ tình hình tài chính doanh nghiệp khả quan đảm bảo khả năng thanh toán
nợ tốt.
- Năm 2011: cứ 1 đồng giá trị nợ phải trả được thanh toán bởi 4,94 đồng tài sản. Ta thấy hệ
số thanh toán chung của doanh nghiệp năm 2011 tăng so với năm 2010 là 1,10 lần, điều
này cho thấy khả năng thanh toán nợ phải trả của doanh nghiệp tốt hơn năm trước.Chỉ tiêu
này tại 2 thời điểm đều cao hơn 1 rất nhiều chứng tỏ doanh nghiệp có đủ và thừa tài sản
để thanh toán nợ phải trả, đó là nhân tố hấp dẫn các tổ chức tín dụng cho vay dài hạn.
Là một trong các doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm và đồ uống hàng đầu Việt Nam,
công ty Vinamilk có hệ số khả năng thanh toán chung cao hơn nhiều so với trung bình
nhóm ngành thực phẩm (2,70 lần). Đây sẽ là nhân tố quan trọng hấp dẫn các tổ chức tín
dụng cho vay tiền.
2.3. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn:
Khả năng thanh toán ngắn hạn có vai trò rất quan trọng đối với tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Nếu các chỉ tiêu khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thấp, kéo dài thường xuất
hiện rủi ro tài chính, nguy cơ phá sản có thể xảy ra kể cả trong điều kiện chỉ tiêu khả năng
thanh tnoán tổng quát cao.
Để phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn, ta lần lượt xét các chỉ tiêu sau:
Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch Nhóm ngành
+/-
8
Hệ số khả năng
thanh toán nợ
ngắn hạn
3,1 2,2 0,9 2,19
Hệ số khả năng
thanh toán
nhanh
2,0 1,3 0,7 1,62
Hệ số khả năng

thanh toán tức
thời
1,04 0,09 0,95 0,96
2.3.1. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành là công cụ đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn, biểu thị sự cân bằng giữa tài sản ngắn hạn và các nợ ngắn hạn.
Ý nghĩa của tỷ số này là nói lên mức độ trang trải của tài sản ngắn hạn đối với khoản nợ
ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm nào. Tóm lại, cho ta biết tại một
thời điểm nhất định ứng với một đồng nợ ngắn hạn thì công ty có khả năng quy động bao
nhiêu từ tài sản ngắn hạn để trả nợ. Ta có:
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn= Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2011 của công ty là 3,1; tức là với 1
đồng nợ ngắn hạn của công ty sẽ được đảm bảo thanh toán bằng 3,1 đồng tài sản ngắn
hạn.
So với năm 2010, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty tăng 0,9 lần. Nguyên
nhân là do tốc độ tăng tài sản ngắn hạn năm 2011 tăng nhiều hơn đáng kể so với tốc độ
tăng nợ ngắn hạn ( tăng 59,864% so với 13,237%).
Trong đó, các tài sản ngắn hạn ngoại trừ khoản mục Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
giảm 1,356 tỷ đồng tương đương giảm 64,821%, nguyên nhân chủ yếu là do công ty có
một khoản tiền gửi có kỳ hạn 1 năm trở xuống giảm tới gần 1.500 tỷ đồng, trong khi các
khoản đầu tư ngắn hạn khác tăng không đáng kể so với số tiền thu về. Các khoản mục còn
lại của tài sản ngắn hạn đều có những tốc độ tăng khá mạnh, trong đó đặc biệt phải kể đến
tốc độ tăng của khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền.
Khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền lại tăng đột biến, tăng tới 2.867 tỷ đồng,
tương đương tăng 1220,64%, trong đó nguyên nhân chủ yếu là do:
+ Các khoản tăng của lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư: các khoản thu hồi cho
vay và lãi vay có kỳ hạn 1 năm trở xuống như ở trên đã nêu.
+ Các khoản tăng của lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính đến chủ yếu từ hoạt
động huy động vốn từ việc phát hành thêm cổ phiếu, công ty phát hành 14,25 triệu cổ
phiếu, tương đương với số vốn là 1.455 tỷ đồng vào tháng 6/2011.

Các khoản tăng của khoản mục chủ yếu là tăng ở các khoản tiền gửi có kỳ hạn dưới 3 tháng
với 2.330 tỷ đồng, điều này cũng dễ hiểu bởi trong tình hình khủng hoảng kinh tế hiện nay,
các kênh đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro thì công ty nên chọn những kênh đầu tư ngắn hạn
sẽ mang giảm bớt được rủi ro cho các khoản đầu tư.
9
Khoản mục Các khoản phải thu cũng tăng đáng kể, tăng 1.007 tỷ đồng, tương đương tăng
90,063% , điều này là dễ hiểu nếu ta xem Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2011 của
công ty, Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng khá nhiều, gần
6.000 tỷ đồng bởi thế Các khoản phải thu tăng lên như vậy cũng là hợp lý.
Thêm nữa, việc Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng cũng lý giải được tại
sao Hàng tồn kho của công ty tăng 914 tỷ đồng, tương ứng tốc độ tăng 40,224% để có thể
đáp ứng kịp thời được nhu cầu sản xuất và tiêu thụ.
Và khoản mục Tài sản ngắn hạn khác cũng tăng khá nhiều, tăng 42 tỷ đồng, tương ứng tốc
độ tăng 49,528% trong đó thì chủ yếu là sự tăng thêm của các khoản chi phí trả trước ngắn
hạn và khoản thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (do mua thêm nhiều nguyên vật liệu cho
sản xuất).
Mặt khác, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của công ty so với trung bình nhóm ngành
cũng cao hơn đáng kể (3,1 so với 2,19), điều này chứng tỏ trong nhóm ngành kinh doanh
thì công ty Vinamilk có một khả năng thanh toán nợ ngắn hạn rất tốt.
Qua phân tích trên ta thấy, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty năm 2011
là 3,1, con số trên thể hiện khả năng đảm bảo thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn
hạn rất tốt của công ty, hệ số trên tăng đáng kể so với năm 2010 và cũng ở mức cao so với
hệ số trung bình nhóm ngành.
Tuy nhiên, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn đã gom toàn bộ tài sản ngắn hạn lại mà
không phân biệt hoạt tính của chúng nên nhiều khi không phản ánh chính xác khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Để khắc phục điều này người ta dùng hệ số thanh toán
nhanh.
2.3.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tiền +Đầu tư ngắn hạn + Phải thu khách hàng

Nợ ngắn hạn
=
Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khả năng thanh toán thận trọng hơn.
Nó phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong điều kiện không bán hết hàng
tồn kho. Hệ số này khác hệ số thanh toán nợ ngắn hạn ở chỗ là nó loại trừ hàng tồn kho ra
khỏi công thức tính, bởi vì hàng tồn kho không có tính thanh khoản cao.
Theo bảng trên ta thấy, năm 2011 hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty là 2,0, tức
là không cần bán hàng tồn kho hay vay mượn gì thêm, với 1 đồng nợ ngắn hạn công ty có
thể đảm bảo thanh toán bằng 2 đồng tài sản ngắn hạn.
10

×