LỜI NÓI ĐẦU
Chúng ta đang sống trong những năm đầu của thế kỉ 21,chứng kiến những
tiến bộ vượt bậc của khoa học kĩ thuật ,thế kỉ của sự bùng nổ CNTT trên tồn cầu
vì vậy máy tính đã trở thành người bạn đồng hành tốt nhất trong công tác chuyên
môn nghiệp vụ. Trong cơng việc máy tính làm giảm bớt cơng sức lao động về chân
tay cũng như vể trí óc bên cạnh đó nó còn giúp con người làm được những khả
năng mà trước đây chưa bao giờ biết đến tin học hố các lĩnh vực đã góp phần thúc
đẩy sự tiến bộ của xã hội .Nó đáp ứng một cách nhanh chóng,chính xác và hiệu quả
những u cầu do chúng ta đặt ra trong công tác quản lý ,nghiên cứu các công việc
phức tạp .Nhanh,bảo mật,thân thiện!...là nhũng tính năng rất lớn của CNTT .Nếo
chỉ dùng các cơng cụ cũ tính tốn và lưu trữ dữ liệu như trước thì rất khó khăn và
tốn nhiều thời gian quản lý. Đó là các phần mềm hỗ trợ giúp quản lí thay cho việc
ghi chép và tính tốn bằng thủ cơng mất nhiều thời gian và khơng đảm bảo chính
xác .
Trên thế giơi nói chung và ở Việt Nam nói riêng CNTT đã và đang trở thành
mũi nhọn và CNTT đã khẳng định là ngành không thể thiếu trong các hoạt động
quản lí như quản lí điểm,Ql nhân sự,quản lí sinh viên …
Mặc dù hiện nay có khá nhiều ngơn ngữ và hệ quản trị cơ sở dữ liệu cũng như các
phần mềm chuyên dụng dùng cho quản lý.Song đối với một hệ thống quản lí lớn thì
việc vận dụng các phần mếm đó gặp rất nhiều khó khăn.Nhận thức được tầm quan
trọng của việc áp dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu vào nghiên cứu đề tài:”Xây dựng
chương trình quản lí điểm của khoa CNTT-Trường ĐHCN Hà Nội” bằng hệ
quản trị cơ sở dữ liệu SQL mặc dù chỉ là một khía cạch nhỏ trong cơng tác quản lý
nhưng cũng góp phần cho việc quản chính xác hơn nhanh chóng và thuận tiện hơn
Nhóm 01
1
QL Điểm Khoa CNTT
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trong khoa chúng em đã đăng ký chương trình
xây dựng chương trình hệ thống quản lý điểm trong khoa CNTT trường đại học
Công Nghiệp Hà Nội bằng hệ quản trị cơ sở dữ liệu với mong muốn vận dụng
những kiến thức đã được trang bị có thể xây dựng được một chương trình hồn
chỉnh có tính thực tế và ứng dụng cao
Mặc dù các thành viên trong nhóm đã cố gắng và nỗ lực hết sức, nhưng do
thời gian có hạn, kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên chắc chắn
chương trình “Quản lý điểm trong khoa CNTT-Trường ĐH Cơng Nghiệp Hà Nội
” cịn nhiều điểm cần khắc phục. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và chỉ
bảo của thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nhóm 01
2
QL Điểm Khoa CNTT
MỤC LỤC
Mục lục
Trang
Lời nói đầu …………………………………………………………….1
Mục lục........................................................................................
3
Chương I:khảo sát nghiệp vụ đề tài …………………………….........4
Chương II.Phân tích hệ thống …………………………………………10
Mơ tả bài toán ”Quản lý điểm”......................................................
.10
1.Lập biểu đồ phân cấp chức năng ……………………………………
.13
2.Biểu đồ luồng data......................................................................
.14
a. Biểu đồ luồng data mức khung cảnh..............................................14
b.Biểu đồ luồng data mức đỉnh...................................................... ..15
3.Mơ hình liên kết thực thể................................................................. ……. 16
Chương 2: các hàm,thủ tục ,trigger chính trong chương trình …………….19
Chương 3: kết nối giao diện với JAVA
Nhóm 01
3
QL Điểm Khoa CNTT
Chương I. Khảo sát nghiệp vụ đề tài
I.KHẢO SÁT HỆ THỐNG VÀ PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG(hệ thống cũ)
Khoa CNTT-Trường ĐHCN Hà Nội quản lí khoảng 4000 sinh viên việc quản lí
điểm của sinh viên được phân theo từng bộ phận như sau:
1: Sinh viên
Tiến hành thi theo đúng quy chế của nhà trường theo từng loại hình đào tạo
Ví Dụ:
Thi lần 1 khơng qua thì thi lần 2
Thi lần 2 khơng qua thì học lại
2:Giáo vụ khoa:
khi điểm của 1 mơn được đưa đến giáo vụ khoa thì điểm đó cần được cập
nhật vào bảng điểm theo từng sinh viên của từng lớp để lưu trữ ,kiểm tra sai
sót thì sửa đổi và bổ sung .
Trong q trình học có một số thay đổi từ sinh viên như:
• Bảo lưu
• Lưu ban.
• Thi lần 2
• Thi hành nghĩa vụ quân sự
• Chuyển lớp
Nhóm 01
4
QL Điểm Khoa CNTT
Thông tin về điểm của sinh viên cần được cập nhật một cách kịp thời và chính xác .
Một điều thực tế là trường ta đang tồn tại 2 hình thức đào tạo : Tín Chỉ và Niên Chế
Khi chuyển từ hình thức Niên chế sang Tín chỉ cẩn đáp ứng theo đúng yêu cầu của
loại hình đạo tạo tương ứng .
3.Trưởng khoa
Nhận thông tin từ giáo vụ khoa ,xem xét và sửa đổi những phần chưa chính xác
Và gửi điểm lên phịng đào tạo.Kiểm tra xem sinh viên đó đã hồn thành các
khoản đóng góp trong nhà trường chưa :học phí ….. xét các đối tượng ưu
tiên
Xét chế độ cấp học bổng cho các sinh viên trong từng khoa
Nếo chưa hồn thành số trình trong kì thì đưa kết quả tụt Ka tới giáo viên
chủ nhiệm và giáo viên chủ nhiệm trực tiếp đưa thông tới sinh viên
Tổng hợp và thống kê điểm của sinh viên sau đó rút ra đánh giá và nhận xét
đồng thời có phương pháp tổ chức cho học kì sau sao cho phù hợp
điều hành các q trình quản lí điểm các cấp
B-Từ đó ta tìm được thế mạnh và điểm yếu của hệ thống cũ :
Điểm mạnh:
• kinh phí hạn chế
• khơng phải thay đổi hệ thống máy móc và cơ sở hạ tầng
Điểm yếu:
Nhóm 01
5
QL Điểm Khoa CNTT
việc quản lí thư viện vẫn đang tiến hành thủ cơng và gặp rất nhiều khó khăn cụ thể
là:
• Hầu hết công việc làm bằng phương pháp thủ công kém hiệ quả tốn nhiều
thời gian …
• Mất rất nhiều thời gian trong cơng tác cập nhật điểm
• Các hình thức sửa chữa,sao chép …. đềo tiến hành thủ công.nên nhiều khi
khơng đảm bảo được tiến độ và độ chính xác của hệ thống điểm .
• Tại bất kì thời điểm khi cần thông tin về điểm của sinh viên : Nguyễn Văn
A phải dị tìm trong một tập sổ sách dày Khố,Lớp,Điểm…
• Cơng tác bảo quản tài liệu cũng gặp rất nhiều khó khăn
Do vậy việc tin học hố trong lĩnh vực quản lí điểm là rất hợp lí
II.ĐỀ XUẤT MỤC TIÊU CỦA HỆ THỐNG MỚI
1. Yêu cầu của hệ thống mới
Theo tiến trình phát triển ,và đặc thù của cơng việc thì CNTT cần được áp
dụng để giải quyết các vấn đề phức tạp trong cơng tác quản lí và lưu trữ,các báo
cáo điểm theo từng kì,
Ngồi việc xử lý nhanh chóng, dễ dàng hơn, hệ thống tin học mới sẽ giúp thầy cô
quản lý điểm chặt chẽ và chính xác hơn. việc lưu trữ số liệu cũng trở nên gọn nhẹ
hơn.
Thiết kế một hệ thống quản lí điểm của khoa CNTT,hệ thống phải được ứng dụng
thực tế và hiệu quả bổ sung được các yêu cầu đặt ra trong thời kì mới .
Nhóm 01
6
QL Điểm Khoa CNTT
cập nhật thơng tin nhanh chóng và chính xác
Xem,sửa,xố một cách dễ dàng và khoa học.
Tìm kiếm thơng tin nhanh chóng và chính xác.
Thơng tin có thể xuất ra màn hình theo hai hướng : in ra màn hình và
in ra máy in….
Cách tính điểm tổng kết nhanh chóng và chính xác ,kiểm tra dễ dàng
Tự động hóa các cơng tác mà từ trước tới nay làm bằng tay
Thực hiện các chức năng hỏi đáp nhanh
Tìm kiếm và truy xuất các thơng tin một cách nhanh chóng
Tiết kiệm được nhiều thời gian cho người làm công tác quản lý
Lĩnh vực mà hệ thống mới sẽ làm :
Xây dựng hệ thống quản lí điểm của sinh viên trong khoa nhằm đáp ứng nhu cầu
quản lí trong khoa và đặc biệt hệ thống này có thể ứng dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh
vực quản lí khác …
Yêu cầu chức năng :
hệ thống mới cần có các nhóm chức năng sau :
• Quản lí sinh viên
• Quản lí danh mục điểm
• Báo cáo thống kê
• Quản trị hệ thống
Nhóm 01
7
QL Điểm Khoa CNTT
• Đưa ra các bảng báo cáo thống kê theo u cầu của ban lãnh
đạo
• Đưa ra phương pháp tìm kiếm thơng tin về điểm nhanh và
chính xác
1.Quản lí sinh viên:
Các thông tin cần nhập của thông tin khi quản lí điểm:
Mã sv
Họ và tên
Mã lớp
………………
mỗi sinh viên có một mã số HSSV nhất định khi có sự thay đổi hay tìm kiếm thơng
tin của sinh viên chỉ cần nhập số thẻ HSSV và nhập yêu cầu cẩn hiển thị
2.Quản lí danh mục điểm
Các thơng tin cần chú ý:
Điểm của từng mơn học
Điểm tơng kết
Nhóm 01
8
QL Điểm Khoa CNTT
Tính tốn dựa trên các phần mềm hỗ trợ..
3.Báo cáo thống kê:
thống kê số sinh viên đạt học bổng,sinh viên đạt loại G,K,TB..,
thống kê sinh viên tụt K…học lại,thi lại……….
4.Quản trị hệ thống:
- Lưu trữ và phục hồi dữ liệu: Cất các dữ liệu cập nhật hàng ngày, tháng năm
ra đĩa mềm
- Cho phép những ai có quyền thay đổi và sửa chữa thơng tin.
Thuận lợi và khó khăn khi cải tiến hệ thống :
Khó khăn:
Xây dựng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị máy móc mới
Làm quen với phương thức làm việc mới
Thuận lợi:
Ngày nay khi khoa học kĩ thuật đang phát triển rất mạnh thì xu hướng tin học hố
cơng tác quản lí là rất cần thiết và rất thiết thực,hệ thống mới có một số ưu điểm
như:
cập nhật thơng tin nhanh chóng và chính xác
Xem,sửa,xố một cách dễ dàng và khoa học.
Tìm kiếm thơng tin nhanh chóng và chính xác.
Nhóm 01
9
QL Điểm Khoa CNTT
Thơng tin có thể xuất ra màn hình theo hai hướng : in ra màn hình và
in ra máy in….
Chương II. Phân tích hệ thống
Mơ tả chi tiết bài toán
Điểm được nhập vào cơ sở dữ liệu khi kết thúc mỗi học kì, khi mỗi giáo viên bộ
mơn gửi điểm cho Giáo vụ khoa. Giáo vụ khoa bên cạnh việc nhập điểm vào cơ sở
dữ liệu còn phải gửi 1 bảng điểm cho lớp tương ứng. Thông tin về lớp gồm có: Mã
lớp, tên lớp, hệ đào tạo, Khóa học.
Khi bảng điểm về lớp, mọi sinh viên trong lớp đều phải được biết thơng tin về mơn
học đó, khi thấy sai sót trong điểm của mình sinh viên đó lên gặp giáo viên bộ môn
tương ứng để xem xét lại, khi giáo viên bộ mơn xác nhận sai sót về điểm của sinh
viên đó thì giáo viên bộ mơn sẽ gửi điểm đã chỉnh sửa về cho giáo vụ khoa.
Khi kết thúc mỗi năm học, giáo vụ khoa sẽ tổng kết điểm của năm học đó và gửi về
lớp bảng điểm tổng kết của tất cả các môn của năm học đó. Trong bảng điểm đó có
tất các thơng tin về điểm tổng kết lần 1, lần 2, những mơn học cịn nợ, số Đơn vị
học trình cịn nợ.
Một sinh viên mà vẫn cịn có học phần bị nợ thì phải có nhiệm vụ trả nợ học phần
đó. Việc trả nợ không phải lúc nào cũng được. Mỗi môn sẽ thuộc một khoa và do
Nhóm 01
10
QL Điểm Khoa CNTT
một giáo viên dạy, khi đến có kế hoạch trả nợ cho sinh viên giáo vụ của khoa đó sẽ
thơng báo cho lớp đó biết lịch trả nợ. Và những sinh viên cịn nợ học phần nào thì
lên khoa tương ứng để đăng kí trả nợ. Khi một sinh viên trả nợ xong một học phần,
thì điểm tổng kết khi trả nợ sẽ được thông báo lên khoa CNTT, và giáo vụ khoa
CNTT làm nhiệm vụ cập nhật lại điểm và số học phần còn nợ. Khi một sinh viên
chưa trả nợ xong học phần trong lần trả nợ đầu tiên thì sẽ tiếp tục trả nợ đến khi
nào trả xong thì thơi và điểm khi trả nợ vẫn được update lên khoa. Nếu trong năm
học đó sinh viên đã trả nợ xong học phần của mình cịn nợ của năm đó thì điểm trả
nợ khơng được tính cho điểm tổng kết của năm đó, điểm trả nợ được tính cho điểm
tổng kết Tồn khóa khi chúng ta hồn thành khóa học. Kết thúc mỗi năm học giáo
Vụ khoa tổng kết về kết quả học tập của khoa và gửi lên cấp trên.
Một sinh viên sau một năm có điểm tổng kết của năm học đó < 5.0 sẽ bị lưu ban
xuống lớp tương ứng. Và mọi thông tin về sinh viên đó cũng phải được chuyển
xuống lớp tương ứng. Thơng tin về một sinh viên gồm có: mã Sinh viên, Họ tên,
Ngày sinh, quê quán,… Và điều quan trọng khi một sinh viên lưu ban đó là những
điểm những học phần đã hoàn thành phải được bảo lưu, và chúng ta nhận thấy thực
tế là khoa trường Công Nghiệp đang tồn tại hai hình thức đào tạo: Niên chế và Tín
chỉ. Khi sinh viên bị lưu ban từ hình thức đào tạo từ Niên chế sang Tín chỉ thì mọi
loại điểm của sinh viên đó cũng phải được thay đổi tương ứng: 8.5 – 10 = loại A,
7.0 – 8.4: loại B, 5.5 – 6.9: loại C, 4.0 – 5.4: loại D, 2.5 – 3.9: loại E còn lại là loại
F.
Một sinh viên có điểm tổng kết trên 7.0 sẽ được xét học bổng. Việc xét học bổng sẽ
có một bộ phận làm việc đó, việc xét học bổng được thực hiện như sau: xét từ điểm
cao trở xuống, xuống đến khi nào đủ chỉ tiêu hoặc sinh viên có điểm tổng kết = 7.0
thì thơi. Một sinh viên được nhận học bổng là sinh viên không phải thi lại mơn nào
tương ứng với học kì đó.
Nhóm 01
11
QL Điểm Khoa CNTT
Khi hồn thành xong khóa học theo thời gian, thì hệ thống xét Tốt nghiệp sẽ xét
điều kiện được dự thi tốt nghiệp của từng sinh viên. Một sinh viên khơng cịn nợ
học phần nào đã đủ ĐK được dự thi Tốt nghiệp. Những sinh viên chưa được thi Tốt
nghiệp sẽ hồn thành những học phần cịn nợ trong năm tiếp theo và sẽ được dự thi
Tốt nghiệp với khóa tiếp theo khi trả nợ xong.
Mỗi sinh viên có một mã Sinh viên, khi có yêu cầu về điểm của mỗi sinh viên với
mỗi mã sinh viên sẽ cho ra một thơng báo điểm về từng kì, từng năm, cả năm, cả
khóa của sinh viên đó, bên cạnh đó mã sinh viên cịn cho biết mọi thơng tin của
sinh viên đó: về lớp học, khóa học, ngành học, q qn…
Vì đây là chương trình quản lý điểm nên với những điều kiện xét dự thi tốt nghiệp
và xét học bổng chỉ dự trên nguyên tắc điểm.
Các form và báo cáo cần lập: Chương trình phải cho biết được khoa CNTT có bao
nhiêu sinh viên, giáo viên chủ nhiệm của từng lớp, tất cả các thông tin cần thiết về
sinh viên, cho biết điểm tổng kết của từng môn học, tổng kết từng kì từng năm, cả
khóa, thêm sinh viên mới, và bảng điểm phải đáp ứng kịp thời khi cần. Báo cáo
theo từng năm, từng kì về tất cả các mặt: học lực, khen thưởng, kỷ luật
1.Vẽ mơ hình phân rã chức năng
Biểu đồ phân rã chức năng sẽ phân ra các chức năng lớn của hệ thông thành
các chức năng nhỏ .Qua đó để thấy rõ nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ
quan, bao gồm các chức năng chính :
2.Phân tích hệ thống
Theo sơ đồ phân rã chức năng ta có
Chức năng chính của chương trình là “quản lý điểm “ có các chức năng con :
Nhóm 01
12
QL Điểm Khoa CNTT
Chức năng Quản lý sinh viên :quản lý sinh viên bao gồm nhập thông tin
sinh viên và cập nhật thông tin sinh viên( Mã HSSV,họ tên ,quê quán …..)
Chức năng Quản lý lớp :nhập thông tin lớp (Mã lớp,tên lớp…) và cập nhật
thông tin lớp
Chức năng Quản lý môn học: nhập thông tin môn học sửa thông tin mơn
học,xóa thơng tin mơn học …
Chức năng Làm điểm : Nhập điểm ,sửa thơng tin điểm ,tính điểm ….
Chức năng Báo cáo thống kê: lập phiếu điểm ,lập danh sách lên lớp ,lập
danh sách lưu ban, lập danh sách học lại thi lại ,lập danh sách tốt nghiệp ,lập
danh sách thi lại tốt nghiệp,làm báo cáo tổng kết năm và làm báo cáo tổng
kết kỳ…
Nhóm 01
13
QL Điểm Khoa CNTT
Mơ hình phân rã chức năng
Nhóm 01
14
QL Điểm Khoa CNTT
Mơ hình luồng dữ liệu mức khung cảnh
Nhóm 01
15
QL Điểm Khoa CNTT
MƠ HÌNH LUỒNG DỮ LIỆU MỨC DƯỚI ĐỈNH
Nhóm 01
16
QL Điểm Khoa CNTT
Mơ hình thực thể liên kết của hệ thống
Nhóm 01
17
QL Điểm Khoa CNTT
Chuẩn hóa dữ liệu về dạng 3NF
Nhóm 01
18
QL Điểm Khoa CNTT
B.Dùng hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL thực hiện các chức năng của hệ thống
1.Bảng ảo VIEW
tạo ra các bảng ảo để lưu trữ các thông tin cho các báo các cơ bản như các báo cáo
thống kê : thống kê số lượng sinh viên trong từng lớp, báo cáo thống kê số sinh
viên của từng lớp ,báo cáo thống kê các sinh viên được học bổng của từng lớp....
hoặc dữ liệu của các màn hình nhập liệu phức tạp có liên kết dữ liệu với nhiều bảng
khác hoặc các màm hình tra cứu thơng tin cho người sử dụng .
việc sử dụng các khung nhìn trong cơ sở dữ liệu đem lại các lợi ích như:
• bảo mật dữ liệu
• đơn giản các thao tác truy vấn dữ liệu
• tập trung và đơn giản dữ liệu
• độc lập
Các VIEW chính sử dụng trong bài :
VIEW1 chọn ra 3 sinh viên có điểm cao nhất sắp xếp theo chiều tăng dần
CREATE VIEW VIEW1
AS
SELECT TOP 3 MASV,DIEML1,DIEML2 FROM
KETQUAHOCTAP WHERE MASV IN
(SELECT MASV FROM KETQUAHOCTAP)
ORDER BY DIEML1 DESC
Nhóm 01
19
QL Điểm Khoa CNTT
VIEW2 Đưa ra danh sách các sinh viên thuộc lớp KHOA HỌC MÁY TÍNH 1
CREATE VIEW VIEW2
AS
SELECT MASV,HOSV,TENSV,GVCN,TENLOP FROM
SINHVIEN S JOIN LOP L ON S.MALOP=L.MALOP
WHERE TENLOP LIKE 'KHOA HOC MAY TINH 1'
VIEW 3: Hiện ra mã sinh viên,tên sinh viên ,ngày sinh,tuổi của từng sinh viên
CREATE VIEW VIEW3
AS
SELECT
MASV,HOSV,TENSV,NGAYSINH,DATEDIFF(YY,NGAYSINH,GETDATE())
AS TUOI FROM SINHVIEN
VIEW 4: hiển thị các sinh viên có ngày sinh trùng nhau :
CREATE VIEW VIEW4
AS
SELECT A.MASV,A.HOSV,A.TENSV,A.NGAYSINH FROM
SINHVIEN A,SINHVIEN B
WHERE A.MASV<>B.MASV AND
A.NGAYSINH=B.NGAYSINH
VIEW 5 -hiển thị những sinh viên phải thi lại và tên môn học phải thi lại:
CREATE VIEW VIEW5
AS
SELECT S.MASV,HOSV,TENSV,DIEML1,TENMH FROM
(SINHVIEN S JOIN KETQUAHOCTAP K ON S.MASV=K.MASV)
Nhóm 01
20
QL Điểm Khoa CNTT
JOIN MONHOC M ON
M.MAMH=K.MAMH
WHERE DIEML1<5
VIEW 6 Đưa ra danh sách các sinh viên thi trượt tốt nghiệp
CREATE VIEW VIEW6
AS
SELECT S.MASV,HOSV,TENSV,DIEM FROM SINHVIEN S JOIN
DIEMTN D ON S.MASV=D.MASV
WHERE DIEM<5
VIEW 7 Đưa ra số sinh viên của từng lớp
CREATE VIEW VIEW7
AS
SELECT L.MALOP,L.TENLOP,COUNT(MASV) AS SONGUOI
FROM SINHVIEN S JOIN LOP L ON S.MALOP=L.MALOP
GROUP BY L.MALOP,L.TENLOP
VIEW 8 đưa ra các loại hình đào tạo trong khoa và số sinh viên của từng loại hệ
đào tạo
CREATE VIEW VIEW8
AS
SELECT LOAIHEDT,COUNT(MASV) AS SONGUOI FROM
(HEDAOTAO H JOIN LOP L ON H.MAHEDT=L.MAHEDT)
JOIN SINHVIEN S ON
L.MALOP=S.MALOP
Nhóm 01
21
QL Điểm Khoa CNTT
GROUP BY LOAIHEDT
2.PROCEDURE
Các thủ tục chính của hệ thống
Procedure 1: Tìm điểm thi lần 1 theo mã sinh viên
CREATE PROC PROC1 @MASINHVIEN CHAR(10),@DIEML1 INT OUT
AS
SELECT @DIEML1=DIEML1
FROM KETQUAHOCTAP K
WHERE K.MASV=@MASINHVIEN
GO
Procedure 2: Tìm thơng tin sinh viên theo mã sv
CREATE PROC PROC2 @MASV CHAR(10),@HO_SV CHAR(10)
OUT,@TEN_SV CHAR(10) OUT,@NGAY_SINH SMALLDATETIME OUT,
@QUE_QUAN CHAR(10) OUT
AS
SELECT
@HO_SV=HOSV,@TEN_SV=TENSV,@NGAY_SINH=NGAYSINH,@QUE_Q
UAN=QUEQUAN
FROM SINHVIEN
WHERE MASV=@MASV
Nhóm 01
22
QL Điểm Khoa CNTT
Procedure3: Nhập mã sv và cho biết sinh viên đó có phải thi lại hay khơng
CREATE PROC PROC3 @MA_SINHVIEN CHAR(10)
AS
IF(SELECT DIEML1
FROM KETQUAHOCTAP
WHERE MASV=@MA_SINHVIEN)>=5
RETURN 1
ELSE
RETURN 0
Procedure 4: Hiển thị đầy đủ thông tin sinh viên dưới dạng bảng theo MASV
CREATE PROC PROC4 @MAS_S_V CHAR(10)
AS
SELECT
HOSV,TENSV,NGAYSINH,QUEQUAN,DIEML1,DIEML2,TENLOP FROM
(SINHVIEN S JOIN LOP L ON L.MALOP=S.MALOP)
JOIN KETQUAHOCTAP K ON S.MASV=K.MASV
WHERE S.MASV=@MAS_S_V
GO
Procedure5: Nhập vào maasv sẽ hiển thị sinh viên đó học lớp nào;
CREATE PROC PROC5 @MASV CHAR(10),@TENLOP CHAR(10) OUT
AS
SELECT @TENLOP=TENLOP FROM LOP L JOIN SINHVIEN S ON
L.MALOP=S.MALOP
WHERE MASV=@MASV
Nhóm 01
23
QL Điểm Khoa CNTT
GO
Nhóm 01
24
QL Điểm Khoa CNTT
Procedure 6: Tìm kiếm thơng tin sinh viên theo masv
CREATE proc tim_sinhvien_theomasv @MASV nvarchar(50)
as
if @MASV not in( select MASV
from SINHVIEN
)
print'khong co sinh vien nay'
else
begin
select MASV,HOSV,TENSV,QUEQUAN
from SINHVIEN
where MASV=@MASV
end
procedure :tìm kiếm sinh viên theo mã SV
CREATE proc tim_sinhvien_theomasv @MASV nvarchar(50)
as
if @MASV not in( select MASV
from SINHVIEN
)
print'khong co sinh vien nay'
else
begin
select MASV,HOSV,TENSV,QUEQUAN
from SINHVIEN
Nhóm 01
25
QL Điểm Khoa CNTT