Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu trong NHTM? Liên hệ thực tiễn tại một ngân hàng thương mại mà anh (chị) biết để làm rõ phương pháp kế toán cho ít nhất 2 phương thức thanh toán không dung tiền mặt tai ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.11 KB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

BÀI THẢO LUẬN
KẾ TOÁN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

ĐỀ TÀI: Các phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt
chủ yếu trong NHTM? Liên hệ thực tiễn tại một ngân hàng
thương mại mà anh (chị) biết để làm rõ phương pháp kế tốn
cho ít nhất 2 phương thức thanh tốn khơng dung tiền mặt
tai ngân hàng

Nhóm thực hiện: Nhóm 3
Lớp HP: 2305BAUD0631


Hà Nội, năm 23


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1
PHẦN A: CƠ SỞ LÍ THUYẾT CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TỐN KHƠNG
DÙNG TIỀN MẶT CHỦ YẾU TRONG NHTM........................................................2
I. Khái niệm và vai trị của thanh tốn khơng dùng tiền mặt...................................2
1. Khái niệm...................................................................................................................2
2. Vai trò của TTKDTM đối với ngân hàng thương mại...........................................2
II. Các phương thức thanh toán khơng dùng tiền mặt chủ yếu trong NHTM........3
1. Kế tốn hình thức thanh tốn Uỷ nhiệm chi/lệnh chi............................................3
2. Kế tốn hình thức thanh tốn Uỷ nhiệm thu/nhờ thu...........................................6
3. Kế tốn hình thức séc................................................................................................9


4. Kế tốn hình thức thanh tốn thẻ thanh toán nội địa..........................................20
PHẦN II: LIÊN HỆ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM BIDV..........................................................................................23
I. Giới thiệu ngân hàng BIDV....................................................................................23
1. Giới thiệu chung......................................................................................................23
2. Lịch sử hình thành và phát triển:..........................................................................23
3. Quy mô.....................................................................................................................27
4. Cấu trúc....................................................................................................................28
II. Phương pháp kế tốn các phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt chủ
yếu trong ngân hàng BIDV.........................................................................................28
1. Phương thức thanh toán séc...................................................................................28
2. Phương thức thanh toán nhờ chi/ uỷ nhiệm chi...................................................33
KẾT LUẬN..................................................................................................................38


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu thế hội nhập kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam
cũng không ngừng phát triển, nó đã và đang thực sự trở thành nền
kinh tế thị trường. Để bắt kịp nhịp độ phát triển kinh tế của các nước
trong khu vực và thế giới, tất cả các ngành nghề đều phải không
ngừng vận động để tồn tại và phát triển, việc trao đổi mua bán trong
kinh doanh ngày càng phát triển, nhu cầu về thanh tốn là rất lớn,
đặc biệt là thanh tốn khơng dùng tiền mặt (TTKDTM). TTKDTM đã
và đang trở thành phương tiện thanh tốn phổ biến, được nhiều quốc
gia khuyến khích sử dụng, đặc biệt là đối với các giao dịch thương
mại, các giao dịch có giá trị và khối lượng lớn. Đó là một trong những
cơ hội kinh doanh tốt cho ngân hàng.
TTKDTM không chỉ thúc đẩy tăng trưởng cho hầu hết mọi lĩnh
vực kinh tế mà cịn góp phần đẩy nhanh q trình Cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa Đất nước. Hiện nay, các hình thức TTKDTM đã phổ biến

hơn rất nhiều trong nền kinh tế Việt Nam, đã quen dần hơn đối với
khu vực dân cư, các doanh nghiệp cũng đẩy mạnh việc thanh toán
qua ngân hàng đối với khách hàng, trả lương cho cán bộ công nhân
viên, thanh tốn hóa đơn, nộp ngân sách,v.v
Bài nghiên cứu của nhóm được thực hiện với mục đích giúp cho
người nghe hiểu rõ hơn được các phương thức thanh tốn khơng
dùng tiền mặt trong ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

1


PHẦN A: CƠ SỞ LÍ THUYẾT CÁC PHƯƠNG THỨC THANH
TỐN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CHỦ YẾU TRONG NHTM.
I. Khái niệm và vai trị của thanh tốn khơng dùng tiền
mặt.
1. Khái niệm


Thanh tốn khơng dùng tiền mặt (TTKDTM) là hình thức

thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ... của khách hàng thơng qua vai
trị trung gian của ngân hàng. Thanh tốn qua ngân hàng là hình
thức thanh tốn bằng cách ngân hàng trích từ tài khoản của khách
hàng này sang tài khoản của khách hàng khác theo lệnh của chủ tài
khoản.


TTKDTM trong nền kinh tế quốc dân là tổng hợp các khoản

thanh tốn được thực hiện bằng cách trích tài khoản hoặc bù trừ giữa

các đơn vị thông qua cơ quan trung gian là ngân hàng hoặc các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh tốn.


TTKDTM là hình thức dịch chuyển số tiền nhất định từ tài

khoản của đơn vị này sang tài khoản của đơn vị khác bằng các thể
thức thanh toán của ngân hàng như: Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu,
Séc ... thông qua ngân hàng để chi trả cho nhau ở cùng địa phương
hoặc khác địa phương.
2. Vai trò của TTKDTM đối với ngân hàng thương mại
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường quan
tâm đến vấn đề thanh tốn là an tồn - tiện lợi - quay vòng vốn
nhanh. Với những yêu cầu đa dạng của các mối quan hệ kinh tế - xã
hội, từ lâu đã có sự tham gia của ngân hàng, ngân hàng trở thành
trung tâm tiền tệ tín dụng thanh tốn trong nền kinh tế và TTKDTM
đã góp phần khơng nhỏ vào thành công của ngân hàng.


TTKDTM tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của ngân

hàng. TTKDTM không những làm giảm được chi phí in ấn, bảo quản,
vận chuyển tiền mặt mà còn bổ sung nguồn vốn cho ngân hàng thông

2


qua hoạt động mở tài khoản thanh toán của tổ chức kinh tế và các cá
nhân. Khách hàng gửi tiền vào tài khoản này với mong muốn được
ngân hàng đáp ứng một cách kịp thời chính xác các yêu cầu thanh

tốn.


TTKDTM thúc đẩy q trình cho vay Nhờ có nguồn vốn tiền

gửi khơng kỳ hạn, ngân hàng có cơ hội để tăng lợi nhuận cho mình
bằng cách cấp tín dụng cho nền kinh tế. Do ngân hàng thu hút được
một nguồn vốn có chi phí thấp nên trên cơ sở đó hạ lãi suất tiền vay,
khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân vay vốn ngân hàng để đầu tư,
phát triển sản xuất kinh doanh có lãi.


TTKDTM giúp cho NHTM thực hiện chức năng tạo tiền Trong

thực tế nếu thanh toán bằng tiền mặt, sau khi lĩnh tiền mặt ra khỏi
ngân hàng, số tiền đó khơng cịn nằm trong phạm vi kiểm sốt của
ngân hàng nữa. Song, nếu thực hiện bằng hình thức TTKDTM, ngân
hàng thực hiện trích chuyển từ tài khoản của người phải trả sang tài
khoản của người thụ hưởng, hoặc bù trừ giữa các tài khoản tiền gửi của
các NHTM với nhau, ngân hàng sẽ có một nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi,
có thể sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. Như vậy thực chất của cơ
chế tạo tiền gửi của hệ thống ngân hàng là tổ chức thanh toán qua
ngân hàng và cho vay bằng chuyển khoản. Vì vậy khi TTKDTM càng
phát triển thì khả năng tạo tiền càng lớn do đó tạo cho ngân hàng lợi
nhuận đáng kể.


TTKDTM góp phần mở rộng đối tượng thanh tốn, tăng doanh

số thanh toán. TTKDTM tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hố, dịch

vụ một cách an tồn có hiệu quả, chính xác, tin cậy và tiết kiệm
nhiều thời gian, qua đó tạo lập niềm tin của cơng chúng vào hoạt
động của hệ thống ngân hàng. Từ đó mọi người dân, mọi doanh
nghiệp đều tham gia vào hệ thống thanh toán của ngân hàng. Như
vậy, TTKDTM giúp ngân hàng thực hiện được việc mở rộng đối tượng
thanh toán, tăng doanh số thanh toán, mở rộng phạm vi thanh toán

3


trong và ngồi nước, qua đó làm tăng lợi nhuận của ngân hàng, giúp
ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh.


TTKDTM thúc đẩy các dịch vụ khác. Để nâng cao hiệu quả

sản xuất kinh doanh của mình, ngân hàng khơng ngừng cải tiến đưa
ra các sản phẩm dịch vụ khác nhau vì các sản phẩm dịch vụ này
đảm bảo cho ngân hàng tối đa hoá lợi nhuận. Các dịch vụ này muốn
phát triển được cần có sự hỗ trợ đắc lực của TTKDTM mới được thực
hiện một cách hiệu quả vì TTKDTM được tổ chức tốt sẽ tạo điều kiện
cho ngân hàng thực hiện các dịch vụ trả tiền với khối lượng lớn một
cách chính xác và nhanh chóng qua đó thu hút được ngày càng
nhiều khách hàng.
II. Các phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt chủ
yếu trong NHTM.
1. Kế tốn hình thức thanh tốn Uỷ nhiệm chi/lệnh chi
a) Khái niệm
Ủy nhiệm chi là phương tiện thanh toán mà người trả tiền lập
theo mẫu của ngân hàng, gửi cho ngân hàng nơi mình mở tài khoản

u cầu trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình để trả
cho người thụ hưởng.
Ủy nhiệm chi khơng có nghĩa là ủy nhiệm cho ngân hàng chi hộ,
ủy nhiệm chi phải do khách hàng lập, ký và ngân hàng chỉ căn cứ
vào lệnh đó để trích tiền từ tài khoản khách hàng chuyển trả cho đơn
vị thụ hưởng.
b) Phạm vi thanh toán
Uỷ nhiệm chi được áp dụng trong các trường hợp sau:


Người trả và người hưởng có tài khoản tại cùng một tổ chức

thanh toán (cùng chi nhánh hoặc khác chi nhánh).


Người trả và người hưởng có tài khoản tại 2 tổ chức thanh

tốn khác nhau, có thể cùng hoặc khác hệ thống và địa bàn.
c) Quy trình thanh tốn uỷ nhiệm chi

4


Bên chi trả lập và nộp giấy ủy nhiệm chi (hoặc chuyển lệnh chi
điện tử) đến ngân hàng bên trả, ngân hàng kiểm sốt, nếu đủ điều
kiện thì hạch tốn:
Trường hợp 1: Bên trả và bên hưởng có cùng tài khoản tại 1 chi
nhánh ngân hàng
Nợ TK 4211 - người trả /TK 2111...
Có TK 4211- người hưởng

Đồng thời thực hiện báo Nợ cho người trả và báo Có cho người
hưởng theo cách thức thích hợp.
Sơ đồ 1. Sơ đồ thanh tốn của hình thức ủy nhiệm chi

Bên trả tiền

Bên thụ hưởng
(4)

(1)

Chi nhánh
NHTM
TK 4211 bên thụ hưởng (2)

(3)

TK 4211 bên trả
tiền

(1) Lập ủy nhiệm chi gửi vào ngân hàng (4 liên);
(3) Ngân hàng gửi báo cáo Nợ cho khách hàng;
(4) Ngân hàng gửi báo cáo Có cho khách hàng;
Trường hợp 2: Bên trả và bên hưởng có tài khoản tại 2 ngân
hàng khác nhau (cùng hoặc khác hệ thống, địa bàn)


Tại ngân hàng bên trả:

Nợ TK 4211. người trả/TK 2111...: Số tiền chuyển

Có TK Thu dịch vụ thanh tốn (7110): Phí thanh tốn
Có TK Thuế GTGT phải nộp (4531): Thuế VAT
Có TK 1011/1031/5012…

5




NH báo Nợ cho người trả. Sau đó chuyển chứng từ thanh tốn

vốn (Lệnh chuyển Có hoặc chứng từ tương đương) cho ngân hàng
bên hưởng. Ngân hàng bên hưởng hạch tốn:
Nợ TK 1011/1031/5012…
Có TK 4211. người hưởng
Báo Có cho người hưởng.
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ thanh tốn của hình thức ủy nhiệm chi

Bên trả tiền

Bên thụ hưởng
(1)

(7)
(5)

(4)

NH bên trả tiền


NH bên thụ
hưởng

(2) Lập lệnh

TK 4211

TK thanh toán

TK thanh toán

TK 4211

Bên thụ hưởng

5012/5191/519
2

5012/5191/519
2

Bên trả tiền

(6)

(3)

(1) Lập ủy nhiệm chi vào ngân hàng (4 liên);
(4) Ngân hàng gửi báo Nợ cho khách hàng;
(5) Gửi lệnh và ủy nhiệm chi sang ngân hàng thụ hưởng;

(7) Ngân hàng gửi báo Có cho khách hàng.
2. Kế tốn hình thức thanh tốn Uỷ nhiệm thu/nhờ thu
a) Khái niệm
Ủy nhiệm thu (hoặc nhờ thu): Là phương tiện thanh toán mà
người thụ hưởng lập theo mẫu của ngân hàng, gửi cho ngân hàng ủy
thác thu hộ mình một số tiền nhất định.
b) Nguyên tắc và phạm vi áp dụng

6




Điều kiện: Bên trả và bên hưởng phải thống nhất bằng văn

bản về việc thực hiện thanh toán bằng ủy nhiệm thu (UNT) và người
trả phải thông báo bằng văn bản cho ngân hàng bên trả về thỏa
thuận trên.


Việc giải quyết các tranh chấp về lập chứng từ khống, về sự

thiếu khớp đúng giữa số tiền trên chứng từ và giá trị hàng hóa, dịch
vụ cung cấp thực tế do 2 bên tự giải quyết, các trung gian thanh
tốn khơng chịu trách nhiệm.


Hình thức thanh tốn ủy nhiệm thu được áp dụng trong thanh

toán cùng hệ thống hoặc khác hệ thống.

c) Thủ tục xử lí chứng từ và ghi sổ kế tốn
Sau khi giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ, căn cứ vào các
chứng từ giao nhận hàng hóa và cung ứng dịch vụ, người bán lập
lệnh nhờ thu kèm với chứng từ giao hàng, cung ứng dịch vụ gửi ngân
hàng phục vụ nhờ thu hộ tiền.
Trường hợp bên trả và bên hưởng có cùng tài khoản tại 1
ngân hàng:
Sơ đồ 3. Sơ đồ thanh tốn của hình thức ủy nhiệm thu

Bên trả tiền

Bên thụ hưởng
(4)

(3)

(1)
Chi nhánh
NHTM

TK 4211 bên thụ hưởng

(2)

TK 4211 bên trả
tiền

(1) Lập ủy nhiệm thu gửi vào ngân hàng (4 liên);
(3) Ngân hàng gửi báo Nợ cho khách hàng;
(4) Ngân hàng gửi báo Có cho khách hàng.


7


Kế toán nhận UNT và chứng từ giao hàng, kiểm sốt, nếu hợp lệ
và đủ số dư thì ghi số hiệu tài khoản Nợ, Có và ngày thanh tốn vào
các liên UNT, đồng thời hạch tốn:
Nợ TK 4211. người trả
Có TK 4211. người hưởng
Báo Nợ cho người trả, báo Có cho người hưởng.
Trường hợp người mua khơng có khả năng thanh toán, NH ghi
nhập sổ theo dõi “Uỷ nhiệm thu quá hạn” đồng thời báo cho người
mua biết. Khi tài khoản của người mua đủ khả năng thanh tốn thì
ghi xuất sổ theo dõi, đồng thời hạch toán:
Nợ TK 4211 người trả: Số tiền uỷ nhiệm thu + Tiền phạt chậm
trả
Có TK 1011/1031/5012…
Tiền phạt chậm trả = Số tiền UNT × Thời gian chậm trả × Lãi
suất phạt
Trường hợp bên hưởng và bên trả có tài khoản tại 2 ngân
hàng khác nhau


Nếu NH bên trả và NH bên hưởng không có thoả thuận uỷ

quyền chuyển nợ
Sơ đồ 4. Quy trình thanh tốn theo hình thức uỷ nhiệm thu

Bên mua


Bên bán
(1)

(8)
NH bên bán

TK 4211
Bên bán

(7)

(5)

(2)
(6)

(3) lập lệnh

NH bên mua

TK thanh toán

TK thanh toán

TK 4211

5012/5191/519
2

5012/5191/519 (4)

2

Bên mua

8


(1) Lập ủy nhiệm thu vào ngân hàng (4 liên).
(2) Ngân hàng bên bán gửi bộ ủy nhiệm thu sang ngân hàng bên
mua.
(3) Lập kế hoạch thanh toán bù trừ/lệnh thanh tốn (lệnh chuyển
Có).
(5) Ngân hàng gửi báo Nợ cho khách hàng.
(6) Gửi bảng kê thanh toán bù trừ cùng ủy nhiệm thu/lệnh thanh
toán sang ngân
hàng bên bán.
(8) Ngân hàng gửi báo Có cho khách hàng.
Trình tự và thủ tục hạch toán tại NH bên hưởng và NH bên trả:
o

Tại ngân hàng bên hưởng



Nhận UNT (hoặc nhờ thu) và chứng từ hàng hoá, ghi nhập sổ

theo dõi “UNT nhận thu hộ”.


Sau đó, gửi UNT và chứng từ hàng hố cho NH bên trả, ghi


xuất sổ theo dõi “UNT nhận thu hộ” và ghi nhập sổ theo dõi “UNT gửi
đi chờ thanh tốn”.


Thu phí dịch vụ thu hộ (phí thanh tốn).

o

Tại ngân hàng bên trả



Nhận và kiểm tra chứng từ do ngân hàng bên hưởng gửi đến,

kiểm soát, nếu đủ điều kiện thanh tốn thì hạch tốn như sau:
Nợ TK 4211. người trả
Có TK Thanh tốn vốn giữa các ngân hàng


Sau đó gửi chứng từ thanh tốn vốn (Lệnh chuyển Có) cho

ngân hàng bên hưởng.


Trường hợp TK người trả không đủ số dư thì xử lý như đã nêu

ở trên. Khi
TK người trả đủ tiền sẽ hạch toán:
Nợ TK 4211 người trả: Số tiền UNT + tiền phạt

Có TK Thanh tốn vốn

9




Chuyển chứng từ thanh toán vốn cho NH bên hưởng.

o

Tại ngân hàng bên hưởng

Khi nhận chứng từ thanh toán vốn (Lệnh chuyển Có) do ngân
hàng bên trả chuyển sang, hạch tốn:
Nợ TK Thanh tốn vốn
Có TK 4211. người hưởng
Đồng thời hạch toán xuất sổ theo dõi “UNT gửi đi chờ thanh
tốn”.


Nếu NH bên trả và NH bên hưởng có thoả thuận uỷ quyền

chuyển nợ
Trình tự và thủ tục hạch tốn tại NH bên hưởng và NH bên trả:
o

Tại ngân hàng bên hưởng




Nhận UNT (hoặc nhờ thu) và chứng từ hàng hoá, kế toán

kiểm soát, nếu đủ điều kiện sẽ hạch tốn:
Nợ TK Thanh tốn vốn
Có TK Các khoản chờ thanh tốn khác (4599)


Thu phí dịch vụ thu hộ (phí thanh tốn)



Khi nhận được thơng báo chấp nhận chuyển nợ của NH bên

trả, hạch toán:
Nợ TK Các khoản chờ thanh toán khác (4599)
Có TK 4211 Người hưởng/TK thích hợp khác
o

Tại ngân hàng bên trả



Khi nhận được chứng từ thanh toán vốn (lệnh chuyển Nợ) của

NH bên hưởng, kiểm soát, nếu đủ điều kiện hạch tốn:
Nợ TK 4211 Người trả/ TK thích hợp khác
Có TK Thanh tốn vốn
Đồng thời gửi thơng báo chấp nhận chuyển nợ cho ngân hàng
bên hưởng.



Trường hợp TK người trả khơng đủ số dư thì xử lý như đã nêu

ở trên.
3. Kế tốn hình thức séc

10


a) Những vấn đề chung về séc
Khái niệm
Séc là một lệnh vô điều kiện thể hiện dưới dạng chứng từ của
người chủ tài khoản ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của
mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả cho người cầm séc
một số tiền nhất định, bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản.
Phân loại séc


Theo cách xác định người thụ hưởng:

o

Séc lệnh: trả tiền cho cá nhân hoặc thực thể có tên ghi trên

séc hoặc trả cho bên được chuyển nhượng.
o

Séc vô danh: trả tiền cho người nắm giữ tờ séc.




Theo các yêu cầu để đảm bảo an tồn trong thanh tốn séc:

o

Séc trơn: Mặt sau để trắng hồn tồn, séc này có thể được

ngân hàng trả tiền mặt.
o

Séc gạch chéo: Mặt sau được gạch hai đường chéo song

song, séc này chỉ có thể được trả tiền bằng hình thức ghi có vào tài
khoản của người thụ hưởng tại ngân hàng.
b) Quy trình và thủ tục kế toán giai đoạn thanh toán séc
Trường hợp người ký phát và người hưởng có TK tại cùng
một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
o

Người thụ hưởng lập và nộp Bảng kê nộp séc cùng với các tờ

séc (số liên bảng kê nộp séc do người thực hiện thanh toán quy định
nhưng phải đảm bảo đủ số liên để hạch toán, thanh toán và lưu trữ)
cho NH.
o

Khi nhận được các liên bảng kê nộp séc cùng với các tờ séc,

NH phải kiểm tra các yếu tố trên bề mặt tờ séc để bảo đảm:



Người yêu cầu được thanh toán là người thụ hưởng hợp pháp

của tờ séc đó;


Tờ séc được lập trên mẫu séc trắng do mình cung ứng và

được điền đầy đủ

11


các yếu tố theo quy định.


Tờ séc chưa quá 06 tháng kể từ ngày ký phát (thời hạn hiệu

lực);


Khơng có lệnh đình chỉ thanh tốn nếu tờ séc xuất trình sau

30 ngày kể từ ngày ký phát (thời hạn xuất trình là 30 ngày);


Chữ ký và dấu (nếu có) của người ký phát séc hoặc người đại

diện ký séc khớp đúng với mẫu đã đăng ký tại NH;



Không ký phát séc vượt quá thẩm quyền quy định tại văn bản

đại diện ký phát séc;


Tính liên tục của dãy chữ ký chuyển nhượng (nếu séc đã qua

chuyển nhượng) trên tờ séc;


Đối chiếu đảm bảo khớp đúng số séc, số tiền trên tờ séc với

số tiền được kê trên bảng kê nộp séc;


Cộng lại tổng số tiền trên bảng kê nộp séc, số tiền bằng chữ

phải khớp đúng với số tiền bằng số;


Các yếu tố khác theo quy định có liên quan.

Khi phát hiện bảng kê nộp séc có sai sót hoặc séc giả, séc thiếu
một trong các điều kiện nêu trên thì người thực hiện thanh tốn phải
trả lại tờ séc đó cho người nộp séc và yêu cầu lập lại bảng kê nộp
séc khác thay thế phù hợp với các tờ séc đủ điều kiện. Nếu khơng có
gì sai sót thì người thực hiện thanh tốn ký xác nhận về việc nhận
séc theo yêu cầu của người thụ hưởng.

o

Sau khi kiểm tra, nếu chấp nhận thanh toán, kế toán sẽ ghi

ngày, tháng, năm thanh toán trên tờ séc và ký nhận, trả lại một liên
bảng kê nộp séc làm biên lai cho người nộp. Tuỳ thuộc vào khả năng
thanh toán của người trả mà xử lý thích hợp:


Trường hợp TK người trả đủ khả năng thanh toán, sẽ hạch

toán:
Nợ TK Tiền gửi thanh tốn của người trả/ TK thích hợp
Có TK Tiền gửi thanh tốn của người hưởng/TK thích hợp
Xử lý chứng từ như sau:

12


- Các tờ séc làm chứng từ ghi Nợ Tài khoản của (từng) người ký
phát.
- Các liên Bảng kê séc dùng làm chứng từ ghi Có Tài khoản thích
hợp.
Ghi chú:
Thủ tục thanh toán, luân chuyển chứng từ trong trường hợp
người ký phát và người thụ hưởng mở tài khoản tại cùng một đơn vị
chi nhánh ngân hàng, hoặc hai đơn vị chi nhánh thuộc cùng hệ thống
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn và tổ chức đó có hệ thống
thanh toán trực tuyến do Tổng Giám đốc (Giám đốc) của đơn vị hoặc
tổ chức đó chịu trách nhiệm quy định và hướng dẫn phù hợp với

những quy định chung.


Nếu khoản tiền mà người ký phát được sử dụng tại NH khơng

đủ để chi trả cho tồn bộ số tiền ghi trên séc (séc phát hành quá số
dư), thì NH xử lý như sau:
Thông báo cho người ký phát về việc tờ séc khơng đủ khả năng
thanh tốn, trên đó nêu rõ số séc, ngày ký phát, số tiền ghi trên séc,
số tiền thiếu khả năng thanh toán, người thụ hưởng của tờ séc ngay
trong ngày xuất trình hoặc ngày làm việc tiếp theo sau ngày xuất
trình tờ séc đó.
Việc thơng báo này có thể bằng điện thoại, điện tín hoặc một
phương tiện thơng tin thích hợp khác (NH có quyền thu phí dịch vụ
này đối với người ký phát).
Đồng thời, thông báo về việc tờ séc không đủ khả năng thanh
tốn cho người xuất trình séc (bao gồm người thụ hưởng hoặc người
thu hộ) ngay trong ngày xuất trình hoặc ngày làm việc tiếp theo sau
ngày xuất trình tờ séc đó bằng phương thức thơng tin khẩn theo thoả
thuận giữa hai bên.
Người thụ hưởng có quyền yêu cầu Ngân hàng tiến hành một
trong ba phương thức sau:

13


- Lập Giấy xác nhận từ chối thanh toán đối với toàn bộ số tiền
ghi trên séc và trả lại tờ séc cho mình;
- Thanh tốn một phần số tiền ghi trên tờ séc tối đa bằng khoản
tiền người ký phát được sử dụng tại ngân hàng và lập Giấy xác nhận

từ chối thanh tốn đối với phần tiền cịn lại chưa được thanh toán
trên séc (Trong trường hợp này người thụ hưởng lập Lệnh thu theo
mẫu);
- Yêu cầu người ký phát nộp đủ số tiền thiếu khả năng thanh
toán của tờ séc vào tài khoản của ngân hàng tờ séc đó trong một
khoảng thời gian nhất định (do người thụ hưởng yêu cầu) nhưng
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày lập Lệnh thu. Trường hợp
người ký phát nộp đủ tiền vào tài khoản thanh toán theo yêu cầu nói
trên, thì việc thanh tốn tờ séc tiến hành theo trình tự thủ tục quy
định. Nếu người ký phát khơng nộp đủ số tiền theo u cầu, thì NH từ
chối thanh tốn tồn bộ số tiền ghi trên séc.
Trường hợp NH nhận được lệnh thu đúng thời hạn:
NH có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của người xuất trình séc
nếu nhận được Lệnh thu khi tờ séc chưa quá 06 tháng kể từ ngày ký
phát. Khi nhận được Lệnh thu yêu cầu được thanh toán một phần số
tiền ghi trên séc của người thụ hưởng thì người thực hiện thanh tốn
tiến hành xử lý:
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của Lệnh thu.
- Căn cứ vào Lệnh thu và khả năng thanh tốn hiện có của người
ký phát tại thời điểm nhận được yêu cầu, người thực hiện thanh toán
tiến hành ghi:
Nợ TK Tiền gửi thanh toán của người ký phát séc/TK thích hợp
Có TK Tiền gửi thanh tốn của người hưởng/TK thích hợp
NH phải mở sổ theo dõi các tờ séc được thanh toán một phần.
Khi thanh toán một phần, NH phải tiến hành các thủ tục sau:
(1) Lập Giấy xác nhận từ chối thanh toán đối với số tiền chưa
được thanh toán của tờ séc, và ghi cụm từ “xuất trình ngày..., thanh

14



tốn một phần là... (số tiền) từ chối phần cịn lại là... (số tiền) tại...
(địa điểm xuất trình), ngày thanh toán...” trên mặt trước tờ séc,
chuyển Giấy xác nhận từ chối thanh toán kèm tờ séc và các chứng từ
thanh tốn khác cho người thụ hưởng.
(2) Lập Thơng báo về việc tờ séc bị từ chối thanh toán, nêu rõ số
séc, ngày ký phát séc, tên, địa chỉ người thụ hưởng tờ séc, số tiền ghi
trên tờ séc, số tiền bị từ chối thanh toán gửi cho người ký phát để
yêu cầu người đó thực hiện nghĩa vụ trả tiền đối với số tiền bị từ chối
thanh toán của tờ séc, kèm theo lời cảnh báo về những hậu quả có
thể xảy ra nếu người đó khơng thực hiện nghĩa vụ trả tiền đối với số
tiền bị từ chối thanh tốn đó.
(3) u cầu người thụ hưởng lập Giấy biên nhận để lưu chứng từ.
Các thông tin liên quan đến người ký phát tờ séc khơng đủ khả
năng thanh
tốn phải được xử lý theo quy định.
Trường hợp NH không nhận được Lệnh thu sau 05 ngày làm việc
kể từ ngày gửi thông báo về việc tờ séc không đủ khả năng thanh
tốn, thì thực hiện thủ tục từ chối thanh tốn đối với tồn bộ số tiền
ghi trên séc, lập Giấy xác nhận từ chối thanh toán kèm tờ séc để
chuyển trả cho người thụ hưởng; đồng thời lập Thông báo về việc tờ
séc bị từ chối thanh toán gửi theo quy định.
(Trường hợp có nhiều tờ séc nộp vào cùng một thời điểm để đòi
tiền từ một người ký phát mà khả năng chi trả của người ký phát
không đủ để thanh tốn tất cả các tờ séc đó thì thứ tự thanh tốn
séc được xác định theo ngày ký phát, và theo thứ tự số séc đã được
ký phát, nghĩa là tờ séc có ngày ký phát trước sẽ được thanh tốn
trước, và nếu các tờ séc có cùng ngày ký phát, thì tờ séc có số thứ tự
nhỏ sẽ được thanh toán trước).
Khi người ký phát đủ khả năng thanh tốn số tiền cịn lại (trong

cả 2 trường

15


hợp: Thanh tốn một phần/nộp đủ số tiền cịn thiếu), NH sẽ
thanh tốn tiếp
và tính số tiền phạt chậm trả theo quy định:
Nợ TK Tiền gửi thanh toán của người ký phát/...: Số tiền thanh
tốn + tiền phạt
Có TK Tiền gửi thanh toán của người hưởng/...
Ghi chú:
Tiền phạt
chậm trả

= Số tiền chậm trả × Số ngày chậm trả × Lãi xuất

phạt/ngày
Trường hợp người ký phát và người hưởng có TK tại hai tổ
chức thanh toán
Quy chế pháp lý hiện hành về séc quy định: Tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh tốn có quyền thoả thuận với tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán khác trên cùng địa bàn, hoặc khác địa bàn tỉnh thành
phố về việc tổ chức thanh toán séc cho các khách hàng của hai bên,
quy định về quy trình nghiệp vụ, thẩm quyền và trách nhiệm của các
bên liên quan trên cơ sở tự chịu trách nhiệm về việc bảo đảm an
tồn trong q trình thanh tốn séc, đồng thời thông báo và phổ
biến cho khách hàng của mình thực hiện.
o


Người thụ hưởng trực tiếp nộp séc tại NH thanh toán

(Khái niệm NH thanh toán - người thực hiện thanh toán - được
hiểu là NH quản lý tài khoản với khoản tiền mà người ký phát được
sử dụng bằng việc ký phát séc. Nó có thể là một chi nhánh NH đã
cung ứng séc trắng cho người ký phát và cho phép người ký phát
được sử dụng tài khoản thanh toán với một khoản tiền để ký phát
séc theo thoả thuận với chi nhánh đó. Trường hợp tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán quản lý tập trung các tài khoản thanh toán của
người ký phát mở tại các chi nhánh của mình thơng qua hệ thống
thanh tốn trực tuyến, thì người thực hiện thanh tốn là tổ chức cung
ứng dịch vụthanh toán - được hiểu là mọi chi nhánh).

16




NH thanh toán sẽ kiểm soát Bảng kê nộp séc + các tờ séc

như đã đề cập ở trên.


Nếu đủ điều kiện thanh toán sẽ hạch toán:

Nợ TK Tiền gửi thanh tốn người ký phát/TK thích hợp
Có TK Thu từ dịch vụ thanh tốn (7010): Phí
Có TK Thuế GTGT phải nộp: Thuế VAT
Có TK Thanh tốn vốn thích hợp: Số tiền trên séc
Chuyển chứng từ thanh toán vốn cho NH bên hưởng.



Nhận được chứng từ thanh toán vốn, NH bên hưởng hạch

tốn:
Nợ TK Thanh tốn vốn thích hợp
Có TK Tiền gửi thanh tốn của người thụ hưởng/ TK thích hợp
o

Người thụ hưởng nộp séc vào đơn vị thu hộ (nhờ thu)

Đơn vị thu hộ có thể là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi
người thụ hưởng mở tài khoản hoặc một tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán làm dịch vụ thu hộ séc.


Trường hợp séc khơng có uỷ quyền chuyển nợ

Thủ tục hạch toán tại NH thu hộ - giai đoạn nhận bảng kê nộp
séc và séc
Khi nhận được các liên bảng kê nộp séc cùng với các tờ séc được
nộp vào, người thu hộ phải kiểm tra các yếu tố thể hiện trên bề mặt
tờ séc để đảm bảo:
- Người yêu cầu được thanh toán séc là người thụ hưởng hợp
pháp tờ séc đó.
- Tờ séc được điền đầy đủ các yếu tố bắt buộc.
- Tờ séc chưa quá 06 tháng kể từ ngày ký phát.
- Tính liên tục của dãy chữ ký chuyển nhượng (nếu có) trên tờ
séc.
- Đối chiếu đảm bảo khớp đúng số séc, số tiền trên tờ séc với số

tiền được kê trên bảng kê nộp séc.

17



×