Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp dược phẩm tw 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.87 KB, 47 trang )

Lời nói đầu
Hiện nay, nhiều nhà sản xuất dợc phẩm nớc ngoài đã tạo ra một áp lực rất
lớn đối với sản xuất trong nớc. Trớc tình hình đó, Xí nghiệp Dợc phẩm TW 2
phải tìm mọi cách giảm chi phí sản xuất nâng cao chất lợng sản phẩm để
đứng vững trên thị trờng. Muốn làm đợc nh vậy, một mặt xí nghiêp phải thay
đổi công nghệ, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới mặt khác phải thiết lập một
hệ thống thông tin về chi phí, giá thành chính xác phù hợp. Do đó việc tổ
chức và hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là một điều quan trọng. Trớc bối cảnh đó em đã chọn đề tài Hoàn
thiện công tác hạch toán chi phí sản và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp
Dợc phẩm TW 2 để báo cáo trong đợt kiến tập này.
Dựa trên những lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đồng
thời căn cứ vào điều kiện thực tế của xí nghiệp, em đã chọn đề tài này nhằm
đa ra một số kiến nghị nâng cao chất lợng trong công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp Dợc phẩm TW 2 phục vụ cho mục
đích cuối cùng là tạo lợi nhuận lớn hơn.
Chính vì vậy, trong báo cáo thực tập tổng hợp này ngoài phần lời nói đầu và
kết luận, em xin trình bày ba phần chủ yếu sau:
Phần 1: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm. Phần này nêu lên lý luận chung về chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm để làm căn cứ cho việc đa ra những giải pháp, để làm
căn cứ cho việc đa ra những giải pháp, đề xuất về mặt lý luận .
Phần 2: Thực trạng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
tại xí nghiệp.
Thông qua tìm hiểu, phần này em xin nêu lên những đặc điểm chung về xí
nghiệp nh lịch sử hình thành và phát triển, công tác tổ chức quản lý, sản xuất
kinh doanh và khái quát công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
trong đơn vị .
Phần 3: Phơng pháp và giải pháp hoàn thiện
Dựa trên lý luận và thực tiễn, phần này sẽ đa ra những nhận định chung nhất
về yêu cầu phải hoàn thiện phần hành kế toán này và một số kiến nghị đề xuất .


Trong báo cáo này, việc trình bày đợc giới hạn trong những sản phẩm chủ
yếu đợc xí nghiệp sản xuất ra tại các phân xởng chính. Số liệu cung cấp cho
việc nghiên cứu này đợc lấy từ tài liệu liên quan của tháng 3 năm 2002. Theo
em, số liệu cá biệt của một tháng cũng có thể làm cơ sở đa ra những nhận
định tổng quát bởi mặt hàng của xí nghiệp ít có biến động lớn.
Khi nghiên cứu bất kì một vấn đề gì, xác định đúng phơng pháp là một
phần tạo nên sự thành công. Nhận thức đợc điều đó, trong quá trình nghiên
cứu bên cạnh việc vận dụng những phơng pháp duy vật biện chứng, lôgic học
em còn sử dụng biện pháp toán học, trình bảng biểu sơ đồ để đa ra những
vấn đề mang tính bản chất cần thiết.
1
Trong một thời gian nghiên cứu tơng đối ngắn với khả năng của mình em
xin trình bày những vấn đề mang tính thực tiễn và lý luận. Việc trình bày
trong báo cáo này còn nhiều sai sót em mong sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô để có đợc những báo cáo tốt hơn ở giai đoạn sau.

Em xin chân thành cảm ơn!
2
Phần I
Những vấn đề lý luận chung
I-Những vấn đề lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
I.1- Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất:
Quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là quá trình đầu
t các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm lao vụ và dịch vụ cần thiết phù
hợp với mục tiêu đặt ra . Dù tồn tại dới nhiều hình thức, nhng tựu chung
lại đầu vào cho sản xuất bao gồm: Chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về
nhân công chi phí về khấu hao tài sản cố định và các chi phí khác. Các
loại chi phí này phát sinh và vận động liên tục trong mỗi giai đoạn sản
xuất . Để hiểu rõ về các loại chi phí này ta cần phân biệt đâu là chi phí
bỏ ra để tạo nên một giá trị sử dụng nào đó, cũng nh đâu là chi phí để

thực hiện giá trị của giá trị sử dụng này và chi phí nào không liên quan
đến việc tạo ra giá trị sử dụng. Hay nói cách khác ta phải hiểu đợc thế
nào là chi phí và thế nào là chi tiêu. . Chi phí là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ nhất định. Còn chi tiêu chỉ
đơn thuần là sự giảm đi về mặt giá trị của tài sản trong doanh nghiệp bất
kể nó phục vụ cho mục đích gì. Nhng chi tiêu và chi phí lại có quan hệ
mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi
tiêu thì không có chi phí. Nhng có khi những khoản chi tiêu kỳ này lại
không đợc tính vào chi phí và có những khoản tính vào chi phí kỳ này
nhng thực tế cha phát sinh.
Nh vậy ta có thể đa ra đợc một cách hiểu về chi phí sản xuất nh sau:
Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm và đạt đợc mục
đích là tạo ra đợc sản phẩm dới dạng có thể có.
Chi phí sản xuất đợc hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các
yếu tố sản xuất vào sản phẩm và đợc thể hiện trên hai mặt
Về mặt định tính, đó là bản thân các yếu tố vật chất phát sinh tiêu hao
trong quá trình sản xuất để tạo nên sản phẩm
Về mặt lợng, đó là mức tiêu hao của các yếu tố thể hiện dới nhiều th-
ớc đo khác nhau chủ yếu là thớc đo tiền tệ.
Hai mặt định tính và định lợng của chi phí sản xuất chịu sự chi phối
của quá trình tái sản xuất và đặc điểm của sản phẩm.
Nh vậy các yếu tố này tồn tại dới nhiều dạng khác nhau, nhng chúng
có đặc điểm chung đó là giá trị của chúng đợc chuyển vào giá trị sản
phẩm trong quá trình sản xuất. Việc phân loại chi phí sản xuất là việc
sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo
những đặc trng nhất định.
3
Với ý nghĩa đó việc phân loại chi phí sản xuất đợc tiến hành theo

nhiều cách dựa trên những tiêu chí, cơ sở khác nhau. Mỗi cách đều phục
vụ cho một mục đích cụ thể.
Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu đợc sử dụng.
Phân theo yếu tố chi phí: về thực chất khi phân theo yếu tố thì chi phí
có ba loại chủ yếu là chi phí lao động sống, chi phí về đối tợng lao động
và chi phí về t liệu lao động. Tuy nhiên trong qua trình quản lý tuỳ vào
điều kiện và yêu cầu mà việc phân chia theo yếu tố có thể chi tiết hơn
nhng cơ bản vẫn là ba yếu tố trên.
Phân theo khoản mục chi phí trong gia thành sản phẩm: Cách phân
loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng
đối tợng tính giá thành.
Nói tóm lại chi phí sản xuất là những hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra
phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm. Trong quản lý và tổ chức sản xuất,
chúng ta cần phải hiểu rõ chi phí về mặt bản chất cũng nh hình thức biểu
hiện. Từ đó đa ra đợc cách phân loại phù hợp để tránh tình trạng tính sai
chi phí, hoặc dùng chỉ tiêu chi phí nh là một công cụ để thực hiện những
hành vi phạm pháp.
I.2- Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm:
Trong sản xuất kinh doanh một nguyên tắc cơ bản đặt ra đó là sự bù
đắp đối với những chi phí bỏ ra để có đợc giá trị sử dụng cung cấp cho
Xã hội. Do vậy, việc sản xuất ra một sản phẩm nằm trong một giới hạn -
giới hạn bù đắp. Nếu vợt qua giới hạn này doanh nghiệp tất yếu sẽ bị
thua lỗ và phá sản.
Xuất phát từ điều đó, trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp
luôn quan tâm đến những chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm, thực hiện
giá trị sản phẩm từ đó có những giải pháp điều chỉnh cụ thể. Những
thông tin đó đều có thể đợc cung cấp từ một chỉ tiêu đó là giá thành sản
phẩm.
Giá thành sản phẩm đợc xác định nh sau:



Nh vậy giá thành sẩn phẩm phụ thuộc vào hai yếu tố đó là chi phí sản
xuất, chi phí tiêu thụ đã đợc đầu t và lợng giá trị sử dụng biều hiện thành
khối lợng sản phẩm.
4
Giá thành đầy đủ
đơn vị sản phẩm
Giá thành đơn
vị sản phẩm
Chi phí sản xuất của khối l ợng
sản phẩm hoàn thành
Khối l ợng sản
phẩm hoàn thành
Chi phí sản xuất của khối l ợng
sản phẩm hoàn thành
Chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ
khối l ợng sản phẩm thực hiện
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Khối l ợng sản
phẩm hoàn thành
Giá thành đầy đủ
đơn vị sản phẩm
Đề cập tới vấn đề giá thành sản phẩm ta phải xem xét tới hai mặt vốn
chứa đựng bên trong bản thân nó, đó là:
Chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ là nội dung cơ bản
Khối lợng sản phẩm là hình thức biểu hiện của các yếu tố vật chất
mang trong nó lợng chi phí đã tiêu hao để cấu tạo nên giá thành
Hình thức biểu hiện và nội dung cấu thành là hai mặt thống nhất
mang tính bản chất của giá thành.

Nh vậy giá thành phải chăng là sự biểu hiện về mặt giá trị của một giá
trị sử dụng nhất định, hay giá thành là căn cứ đánh giá cho một quá trình
sản xuất cụ thểĐể giải quyết những vấn đề lý luận về giá thành, ta cần
xem xét các quan điểm từ trớc tới nay thông qua mặt bản chất của giá
thành.
Khi xét về mặt bản chất của giá thành tức là nói tới nội dung kinh tế
chứa đựng bên trong chỉ tiêu này. Đã có nhiều quan điểm đợc trình bày.
Quan điểm thứ nhất cho rằng giá thành là hao phí lao động sống
và hao phí lao động vật hoá đợc dùng dể sản xuất và tiêu thụ một
đơn vị hoặc một khối lợng sản phẩm nhất định.
Theo quan điểm này, giá thành sản phẩm bao gồm hai bộ phận đầu của
giá trị sản phẩm. Giá trị t liệu sản xuất đã hao phí để sản xuất sản phẩm và
giá trị sáng tạo ra cho bản thân ngời lao động.
Nh vậy quan điểm này đã cho thấy đợc yếu tố vật chất bên trong cấu
thành nên sản phẩm và thực hiện giá trị của nó. Đồng thời cũng cho thấy
chi phí sản xuất là nội dung cơ bản của giá thành sản phẩm và hạ thấp chi
phí sản xuất sẽ làm giảm giá thành. Nó cũng đặt ra yêu cầu dối với quá
trình sản xuất đó là tăng năng suất đồng nghĩa với hạ thấp giá thành sản
phẩm.Tuy nhiên phơng pháp này cũng bộc lộ những hạn chế . Nó quan
niệm giá thành nh một chỉnh thể thống nhất về hao phí vật chất bao gồm
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp cần bù đắp
trong khi đó lợng hao phí cần bù đắp là toàn bộ các đầu vào có liên quan
trực tiếp hoặc gián tiếp tạo nên và thực hiện giá trị các đầu ra tơng ứng. Nó
cũng làm ngời ta nghĩ rằng cứ sản xuất nhiều sản phẩm thì giá thành hạ, lợi
nhuận tăng. Trong khi đó, vấn đề quan trọng của sản xuất là liệu giá thành
của sản phẩm tăng thêm đó có đợc bù đắp bởi việc thực hiện giá trị trên thị
trờng hay không.
Quan điểm thứ hai cho rằng giá thành là toàn bộ các khoản chi phí
đợc bù đắp bằng thu nhập bán hàng
Theo quan điểm này, trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh có

những loại không biến đổi và có loại lại biến đổi cùng với sự tăng giảm của
lợng sản phẩm sản xuất ra. Do đó, chi phí bao gồm định phí và biến phí.
Nhìn chung quan điểm này đã thể hiện đầy đủ các yếu tố vật chất tạo
nên sản phẩm mà doanh nghiệp phải bù đắp. Nó cho thấy một điều là trong
quá trình sản xuất, nhà quản lý phải tính toán cẩn thận các yếu tố đầu vào
5
để sản phẩm sản xuất ra phải phù hợp với yêu cầu và giá trị có khả năng đ-
ợc thực hiện. Ngoài ra quan điểm này cũng chỉ ra rằng, giá thành sản phẩm
không hẳn là toàn bộ các yếu tố vật chất mà có khi đó chỉ là sự đầu t thêm
chi phí khả biến để tạo ra đợc một lợng doanh thu tăng thêm.
Nhng quan điểm này không đi sâu vào bản chất mà chỉ chú trọng tới mặt
lợng của giá thành. Đây là điểm hạn chế. Nếu chỉ tính đến mặt lợng thì ta
coi giá thành nh một chiếc túi đựng chi phí. Nhiều khi các khoản chi có thể
không phải là yếu tố vật chất để tạo và thực hiện giá trị sản phẩm. Điều này
dẫn tới tình trạng khó kiểm soát đợc chi phí và khó ngăn ngừa đợc các khoản
chi tiêu bất hợp lý và thiếu lành mạnh.
Quan điểm thứ ba cho rằng giá thành là biểu hiện tơng quan giữa
một bên là chi phí sản xuất và một bên kết quả đạt đợc
Quan điểm này nhấn mạnh sự tơng quan giữa kết quả và chi phí nên có u
điểm là cho phép ngời quản lý luôn chủ độngtrong việc xác định giá thành
của từng giai đoạn sản xuất nhất định. Ngoài ra quan điểm này còn hình
thành một cách chi tiết, cụ thể trình tự và phơng pháp hạch toán chi phí, tính
giá thành.
Tuy nhiên quan điểm này không thể hiện đợc mặt định chất dẫn đến chỗ
xác định các nội dung cấu thành giá thành cha gắn chặt với toàn bộ các yếu
tố đầu vào liên quan, từ đó dẫn đến giá thành mang nặng tính chủ quan
không thể hiện đợc bản chất vốn có của giá thành.
Từ phân tích ở trên ta có thể rút ra một số nhận định về bản chất của giá
thành nh sau
Giá thành sản phẩm là biểu hiện của sự chuyển dịch giá trị những yếu

tố vật chất để hình thành và tiêu thụ sản phẩm.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc phân chia theo nhiều
góc độ khác nhau.
Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu thì giá thành đợc
chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành đợc chia
thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
Có thể nói giá thành là một chỉ tiêu tổng hợp quan trọng trong công tác
quản lý điều hành doanh nghiệp bởi vì : đây là một chỉ tiêu chất lợng tức là
qua giá thành ta thấy đợc trình độ sản xuất kinh doanh và sự tiết kiệm trong
việc sử dụng các yếu tố đầu vào. Đồng thời đây cũng là một chỉ tiêu tổng hợp
vì thông qua nó ngời ta có thể dánh giá trình độ tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp.
Chính vì đặc điểm đó mà yêu cầu chính xác, tính đúng, tính đủ đối với chỉ
tiêu giá thành là vô cùng quan trọng. Nếu nh yêu cầu trên bị vi phạm thì giá
thành sẽ không thể hiện đợc những chức năng cơ bản của mình: chức năng
bù đắp, chức nănglập giá, chức năng đòn bẩy kinh tế
6
Nh vậy chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành là hai khái niệm riêng
biệt. Chi phí sản xuất luôn gắn liền với thời kỳ phát sinh chi phí còn giá
thành gắn với khối lợng công việc, lao vụ hoàn thành; Chi phí sản xuất
không chỉ liên quan đến sản phẩm hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan tới
sản phẩm dở dang, sản phẩm hỏng, trong khi đó giá thành chỉ liên quan tới
sản phẩm hoàn thành; Chi phí sản xuất là những chi phí mà thực tế doanh
nghiệp phải bỏ ra trong một giai đoạn sản xuất nhất định. Nó không bao gồm
chi phí chi ra của kỳ trớc phân bổ cho kỳ này và chi phí phải trả của kỳ này
kỳ sau mới phát sinh. Nhng nó lại bao gồm chi phí trả trớc của kỳ này phân
bổ cho kỳ sau và chi phí phải trả của kỳ trớc kỳ này mới phát sinh. Ngợc lại
giá thành chỉ liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trớc đợc

phân bổ trong kỳ.
Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết
với nhau. Chúng đều phản ánh những hao phí bằng tiền để hình thành nên
sản phẩm. Việc thiết lập nên giá thành phải căn cứ vào cơ sở của nó là chi
phí sản xuất.
Nói tóm lại, từ những quan điểm và sự phân tích ở trên em xin đa ra kết
luận nh sau.
Chi phí sản xuất là toàn bộ những hao phí bỏ ra để hình thành nên sản
phẩm hàng hoá. Chi phí sản xuất đợc hình thành trên cơ sở sự chuyển dịch
giá trị của của các yếu tố vật chất vào sản phẩm thông qua quá trình sản xuất
và tiêu thụ.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu thể hiện toàn bộ khoản hao phí có liên
quan đến khối lợng sản phẩm hoàn thành. Dờng nh giá thành là một công
cụ để bù đắp chi phí hợp lý hình thành nên không chỉ sản phẩm đó mà còn
của sản phẩm.
Chính vì vậy phân loại chi phí và giá thành một cách hợp lý là một điều
mang tính bản chất của quá trình quản lý. Đồng thời việc đặt ra yêu cầu về
tính chính xác trong tập hợp chi phí và tính giá thành là một yêu cầu tất yếu.
Nhng để thực hiện đợc những điều đó mỗi doanh nghiệp phải có một trình tự
hay phơng pháp hạch toán thích hợp dựa trên những cơ sở lý luận khoa học.
II-Những vấn đề lý luận về phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm:
II.1 Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc chính xác,
kịp thời, đòi hỏi công việc đầu tiên các nhà quản lý phải làm là xác định
đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau
và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là hạch toán chi tiết chi phí sản xuất
phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, phân xởng
và giai đoạn tính giá thành chi tiết từng sản phẩm hoàn thành. Việc phân

chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu
7
cầu hạch toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy trình công nghệ của
từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá
thành quy định. Có thể nói, việc phân chia quá trình hạch toán thành hai
giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch
toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần tính giá cho một đơn vị.
Nh vậy xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác
định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí
và nơi chịu chi phí. Còn xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm chính là
việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi
hỏi phải tính giá thành một đơn vị.
Để phân biệt đợc đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một, cần dựa vào các cơ sở sau:
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
Với sản xuất giản đơn : đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản
phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất hoặc có thể là nhóm sản phẩm. Đối t-
ợng tính giá thành ở đây là sản phẩm cuối cùng.
Với sản xuất phức tạp: đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ
phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xởng sản xuất hoặc
nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm Còn đối tợng tính giá thành là thành
phẩm ở bớc chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm.
Loại hình sản xuất: đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất
hàng loạt với khối lợng lớn
Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ : đối tợng hạch toán
chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối tợng tính giá
thành là sản phẩm của từng đơn vị.
Đối với sản xuất hàng loạt có khối lợng lớn: phụ thuộc vào quy trình
công nghệ sản xuất mà đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản
phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ sản

phẩmCòn đối tợng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán
thành phẩm.
Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: Dựa trên
cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối t ợng hạch toán
chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành.
Nh vậy, việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá là vấn đề có ý nghĩa lớn,
mang tính định hớng cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
II.2- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và
đối tợng tính giá thành mà có sự phân biệt giữa hai phơng pháp hạch toán
8
chi phí và phơng pháp tính giá thành sản phẩm. Phơng pháp hạch toán
chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc sử
dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới
hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Về cơ bản phơng pháp hạch toán chi
phí bao gồm các phơng pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn
đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xởng, theo nhóm sản
phẩmNội dung chủ yếu của các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
là kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng
đối tợng đã xác định, phản ánh chi phí sản xuất phát sinh có liên quan
đến đối tợng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tợng. Mỗi phơng
pháp hạch toán chi phí ứng với một loại đối tợng hạch toán chi phí nên
tên gọi của phơng pháp này biểu hiện đối tợng mà nó cần tập hợp và
phân loại chi phí.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với
tính chất và nội dung khác nhau, phơng pháp hạch toán và tính nhập chi
phí vào giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Khi phát sinh, trớc hết chi

phí sản xuất đợc biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới đợc biểu hiện
thành các khoản mục giá thành sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự
hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính
xác, kịp thời đợc. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm của từng nghành
nghề, từng doanh nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch
toán Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất
qua các bớc sau:
- Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng
đối tợng sử dụng.
- Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các nghành SX KD cho
từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ giá thành đơn
vị lao vụ.
- Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi chí sản xuất chung cho các loại sản
phẩm có liên quan.
- Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tỉnha tổng giá
thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh
nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm
khác nhau.
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hoặc hệ thống phơng
pháp đợc sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính
thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành. Về
cơ bản, phơng pháp tính giá thành bao gồm phơng pháp trực tiếp, phơng
9
pháp tổng cộng chi phí, phơng pháp tỷ lệViệc tính giá thành sản phẩm
trong từng doanh nghiệp cụ thể, tuỳ thuộc vào đối tợng hạch toán chi phí
và đối tợng tính giá thành mà có thể áp dụng một trong các phơng pháp
nói trên hoặc áp dụng kết hợp một số phơng pháp với nhau.

Phơng pháp trực tiếp (còn gọi là phơng pháp giản đơn): Phơng pháp
này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản
đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất
ngắn nh các nhà máy điện, nớc, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than,
gỗ). Giá thành sản phẩm theo phơng pháp này đợc tính bằng cách trực
tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa
giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lợng sản
phẩm hoàn thành.
Phơng pháp tổng cộng chi phí: áp dụng với các doanh nghiệp mà quá
trình sản xuất sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều
giai đoạn công nghệ, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận,
chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá
thành sản phẩm đợc xác định bằng cách cộng chi phí xuất các bộ phận,
chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận
sản xuất tạo nên thành phẩm.
Phơng pháp hệ số: Phơng pháp hệ số đợc áp dụng trong những doanh
nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ
nguyên liệu và một lợng lao động nhng thu đợc đồng thời nhiều sản
phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm
đợc mà phải tập hợp cho cả quá trình sản xuất. Theo phơng pháp này, tr-
ớc hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các sản phẩm về sản
phẩm gốc, từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại
sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng
loại sản phẩm.
Phơng pháp tỷ lệ: Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản
phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau nh may mặc, dệt kim, đóng
giầy, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng), để giảm bớt khối l ợng hạch
toán, kế toán thờng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản
phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản
xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và

tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Đối với các doanh nghiệp
mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu
đợc còn có thể thu đợc các sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đ-
ờng, rợu, bia, mỳ ăn liền), để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải
loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị
sản phẩm phụ có thể đợc xác định theo nhiều phơng pháp nh giá có thể
sử dụng, giá trị ớc tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu
10
Phơng pháp liên hợp: Là phơng pháp áp dụng trong những doanh
nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất
sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phơng
pháp khác nhau, nh các doanh nghiệp sản xuất hóa chất, dệt kim , đóng
giầy, may mặc Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp phơng pháp thực
tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ
giá trị sản phẩm phụ

Phần II
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dợc phẩm TW 2
I Những đặc điểm chung về Xí nghiệp Dợc phẩm TW 2
I.1- Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp Dợc phẩm TW 2

XN Dợc phẩm TW 2 tiền thân là Xởng Dợc Quân đội 6-1. Nhiệm vụ
chính của Xởng là sản xuất thuốc phục vụ quân đội. Nhằm đáp ứng yêu cầu
ngày càng lớn của đất nớc, đồng thời chấp hành chủ chơng của Đảng, Bộ
Quốc phòng đã ban hành Quyết định ngày 07/01/1960 bàn giao Xởng Dợc
11
Quân đội 6-1 sang Bộ Y tế và đổi tên thành Xí nghiệp Dợc phẩm 6-1. Ngày
30/12/1960, Xí nghiệp đổi tên thành Xí nghiệp Dợc phẩm số 2 thuộc Tổng

công ty Dợc Việt Nam.
Với những thành tích trong sản xuất cũng nh trong chiến đấu, ngày 29
tháng 9 năm 1985, Xí nghiệp Dợc phẩm số 2 đã vinh dự đợc Nhà nớc trao
tặng danh hiệu Đơn vị Anh hùng Lao động. Cũng trong thời gian này, Xí
nghiệp đợc đổi tên thành Xí nghiệp Dợc phẩm TW 2 với tên giao dịch là
DOPHAMAR.
Theo Quyết định số 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng ngày 7/5/1992 Xí
nghiệp đợc công nhận là doanh nghiệp Nhà nớc, thực hiện hạch toán độc lập,
tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tự bù đắp thu
chi và tuân theo những nguyên tắc của chế độ hạch toán kế toán.
Với đặc thù sản xuất trong lĩnh vực sản phẩm thuốc, quy trình chế biến
đòi hỏi phải đáp ứng những yêu cầu cụ thể về chất lợng, thành phần, tỷ lệ,
bảo quản Xí nghiệp không ngừng trang bị về máy móc thiết bị, nâng cao
trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên. Chính vì những nỗ lực đó sản
phẩm của Xí nghiệp liên tục đợc đánh giá là hàng Việt Nam chất lợng cao,
thị trờng của Xí nghiệp ngày càng đợc mở rộng. Hiện nay sản phẩm chủ yếu
của doanh nghiệp là các loại thuốc tiêm, thuốc viên, dịch chuyền, cao xoa,
hoá chất và một số thuốc gây nghiện, có độc tính cao đợc quản lý sản xuất
theo chơng trình của Nhà nớc.
Sản lợng tiêu thụ hàng năm của Xí nghiệp Dợc phẩm TW 2 chiếm 20% tổng
sản lợng của 20 thành viên trực thuộc Tổng Công ty Dợc, xứng đáng là một
trong những đơn vị đầu ngành của ngành Dợc Việt Nam. Xí nghiệp luôn phấn
đấu kết hợp hài hoà ba lợi ích: Lợi ích xã hội, lợi ích Xí nghiệp và lợi ích của
cán bộ công nhân viên, đồng thời đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nớc,
nộp ngân sách đầy đủ, sản xuất kinh doanh có lãi, có tích luỹ nội bộ, từng bớc
cải thiện và nâng cao đời sống của anh chị em công nhân viên.
Kết quả tổng hợp thực tế của Xí nghiệp đợc thể hiện dới biểu sau:
Biểu số 1: Kết quả sản xuất kinh doanh trong ba năm 1999,2000,2001
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 2001

Doanh thu
77.500.000 70.500.000 80.200.000
Chi phí 76.808.000 69.588.000 79.185.000
Lãi thuần
692.000 912.000 1.015.000
12
Nộp ngân sách 2.100.000 1.300.000 1.185000
Số lao động
550 510 510
Thu nhập bình quân 750 850 950
Tổng vốn kinh doanh
18.125.000 18.125.000 18.125.000
Qua bảng tổng hợp trên, ta nhận thấy doanh thu năm 2000 giảm so với
năm 1999. Nguyên nhân là vì từ năm 98-99 Nhà nớc có chủ chơng lấy lại
1258m
2
đất trong khu vực Xí nghiệp đang sản xuất. Vì vậy, trong năm 2000 Xí
nghiệp phải có phơng án hoàn thiện nh : xây dựng lại kho tàng, nhà xởng ,
đồng thời phải ngừng sản xuất một thời gian. Do đó, đã làm ảnh hởng tới tình
hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Tuy nhiên, giá cả trên thị trờng biến
đổi theo hớng có lợi cho Xí nghiệp chính vì thế lợi nhuận năm 2000 cao hơn
năm trớc.
Chính vì kết quả kinh doanh đó, thu nhập bình quân đầu ngời của cán bộ
công nhân viên trong toàn Xí nghiệp đã có những bớc tăng đáng kể theo từng
năm.
Nguyên nhân của tình hình giảm số phải nộp Ngân sách là ở chỗ, từ năm
2000 Xí nghiệp đợc Nhà nớc tính toán lại số tiền thuê đất bằng cách giảm tỷ lệ
thuế suất. Nhờ thế Xí nghiệp đã giảm mỗi năm trên dới 200 triệu đồng tiền
thuế.
Với truyền thống của một đơn vị Anh hùng, Xí nghiệp Dợc phẩm TW 2

đảng sức phấn đấu thi đua để nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng cờng khả năng
cạnh tranh, mở rộng thị trờng, từ đó góp phần nâng cao đời sống của cán bộ
công nhân viên, tăng nguồn thu cho Ngân sách.
I.2- Đặc điểm quy trình công nghệ và tổ chức kinh doanh:
Xí nghiệp Dợc phẩm TW 2 có 4 phân xởng, trong đó có ba phân xởng
sản xuất chính và một phân xởng sản xuất phụ.
Phân xởng thuốc tiêm: Bao gồm hai quy trình sản xuất chính:
Sơ đồ số 1
: Quy trình sản xuất thuốc tiêm ống 1ml
Sơ đồ số 2:
Quy trình sản xuất thuốc tiêm ống 2ml, 250ml, 500ml
Qua hai sơ đồ trên ta có thể khái quát trình tự sản xuất ở phân xởng thuốc
tiêm nh sau:
13
Đóng góiống rỗng Rửa ống Pha chế
Đóng gói hộp
Giao nhận Kiểm tra
đóng gói
Hàn soi in
ống
ống rỗng Cắt ống ủ ống
Kiểm tra
đóng gói
Pha chếRửa ống
Nguyên
vật liệu
Đóng gói
Hàn soi
in ống
Giao

nhận
Đóng
gói, hộp
Đóng gói
sản
phẩm
Ban đầu từ các loại ống rỗng đợc Xí nghiệp đặt hàng từ Nhà máy thuỷ tinh
Phả Lại Tổ cắt sẽ định dạng ống tiêm cho phù hợp với yêu cầu hàm lợng thuốc t-
ơng ứng. Tiếp theo Tổ rửa ống thực hiện việc rửa, hấp, làm sạch ống trớc khi
đóng thuốc. Để kiểm tra độ bền của lọ đựng thuốc Tổ ủ ống tiêm tiến hành khử
ứng lực ống tiêm nhằm loại bỏ những vỏ không đạt yêu cầu. Sau khi pha chế
thuốc theo đúng hàm lợng, tỷ lệ yêu cầu Tổ pha chế đa vào các ống, lọ theo từng
đợt sản xuất, lô sản xuất. Sản phẩm sau đó đợc chuyển qua Tổ soi in để tiến hành
soi các ống thuốc tiêm nhằm loại bỏ các ống không đảm bảo tiêu chuẩn chất l-
ợng trớc khi in nhãn mác. Quá trình đợc tiếp tục khi Tổ kiểm tra đóng gói thực
hiện việc đóng gói thuốc vào từng lô, hộp riêng. Tổ giao nhận sẽ tiến hành kiểm
nhận các lô hành từ khâu trớc chuyển đến, cho vào kho hoặc chuyển sang khâu
tiếp theo. Cuối cùng, Tổ đóng gói thành phẩm sẽ đóng bao bì bên ngoài các
kiện lớn. Với hai quy trình sản xuất trên Phân xởng thuốc tiêm đã sản xuất các
loại thuốc tiêm, dịch truyền. Nh: Vitamin, thuốc kháng sinh, thuốc bổ, giảm đau,
Glucoza 30%,
Phân xởng thuốc viên: Giống nh phân xởng thuốc tiêm, phân xởng này
cũng bao gồm hai quy trình sản xuất chính sau:

Sơ đồ số 3: Quy trình sản xuất thuốc viên nén

Sơ đồ số 4: Quy trình sản xuất thuốc viên dây
Quá trình sản xuất diễn ra nh sau:
Từ những nguyên vật liệu ban đầu đợc chuyển đến Tổ pha chế sẽ tiến
hành xay rây, pha chế theo tỷ lệ quy định. Sau đó Tổ dập viên, bao viên sẽ

theo dõi dập viên bao viên đủ liều lợng và thời gian đòi hỏi phải tuyệt đối
chính xác. Cuối cùng sản phẩm đợc chuyển đến Tổ gói viên với chức năng
đóng gói sản phẩm, kiểm tra bao bì, dán nhãn sản phẩm cho phù hợp với yêu
cầu của khách hàng. Và sản phẩm chủ yếu của Phân xởng thuốc viên là các
loại thuốc viên dới dạng nén hoặc viên con nhộng. Ví dụ các loại thuốc
Vitamin B1, B6,C kháng sinh, các loại viên dợc liệu Becberin.
Phân xởng hoá:
Phân xởng có một quy trình sản xuất nh sau:
Sơ đồ số 5: Quy trình sản xuất ở phân xởng hoá
14
Nguyên vật liệu
Đóng
gói hộp
Kiểm tra
đóng gói
Giao
nhận
Sấy khô
Xử lý Chiết xuất Tinh chế
Nguyên vật liệu
Xay rây Pha chế Bao
Đóng góiKiểm traGiao nhận
Đóng gói sản phẩm
Nguyên vật liệu
Xay rây Pha chế Dập
Đóng góiKiểm traGiao nhận
Đóng gói sản phẩm
Quy trình sản xuất có thể đợc hiểu nh sau:
Từ Nguyên vật liệu là các loại thảo dợc Tổ hoá dợc tiến hành rửa sạch, xay, rây,
cắt sau đó chiết xuất để lấy tinh dầu, rồi chuyển sang cho tổ mỡ xử lý tiếp. Tổ mỡ

thực hiện tinh chế tinh dầu chiết xuất đợc, rồi tiếp theo đóng gói chuyển cho bộ phận
khác. Nh vậy sản phẩm chính của phân xởng là các loại thuốc mỡ nh tinh dầu, cao
xoa, thuốc mỡ, thuốc nớc.
Phân xởng cơ khí:
Có chức năng sửa chữa thờng xuyên, định kỳ, sửa chữa lớn, nhỏ các h
hỏng máy móc thiết bị cho các phân xởng và phòng ban. Phân xởng cơ khí
bao gồm: tổ điện, nồi hơi, gò hàn, điện sửa chữa, chân không khí nén, văn
phòng
Để tạo ra đợc những sản phẩm đạt yêu cầu bốn phân xởng trong toàn Xí
nghiệp phải đợc tổ chức một cách có quy củ, chặt chẽ. Phụ trách Phân xởng
là Quản đốc có nhiệm vụ giám sát chung các hoạt động sản xuất, chế biến,
theo dõi tình hình nhân công, thực hiện việc chấm công tại phân xởng. Giúp
Quản đốc có Phó quản đốc phân xởng, chủ yếu phụ trách về mặt kỹ thuật.
Phân xởng đợc chia làm nhiều tổ, đứng đầu mỗi tổ là các tổ trởng. Tổ trởng
phụ trách chỉ đạo công việc trong tổ của mình. Nhìn chung, với một quy
trình công nghệ sản xuất tơng đối phức tạp, yêu cầu cao về mặt kỹ thuật,
cách thức chế biến thì việc tổ chức quản lý sản xuất tại Xí nghiệp Dợc
phẩm TW2 theo từng phân xởng, tổ sản xuất nh vậy là hoàn toàn chặt chẽ,
đảm bảo đợc những đòi hỏi đề ra đối với loại sản phẩm đặc thù này.
Nh vậy, với bốn phân xởng sản xuất- ba phân xởng sản xuất chính và một phân x-
ởng sản xuất phụ-hàng năm đã đóng góp chung vào kết quả của toàn Xí nghiệp. Ba
phân xởng sản xuất chính với các sản phẩm nh: thuốc viên, thuốc tiêm, thuốc bôi,
hàng năm tạo ra hàng nghìn tấn thuốc ra thị trờng. Bên cạnh đó, để tạo đợc tình hình
sản xuất ổn định cho toàn Xí nghiệp phải kể đến một phần không nhỏ của phân xởng
cơ khí.
I.3 - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Hiện nay Xí nghiệp Dợc phẩm TW 2 có hơn 500 cán bộ công nhân
viên, trong đó có nhiều cán bộ có trình độ. Với một khối lợng lao động
nh vầy đơn vị đã chọn cho mình một giải pháp quản lý theo phơng pháp
trực tuyến và theo từng cấp. Trong đó chức năng của mỗi bộ phận đợc chỉ

rõ trong quy chế hoạt động của Xí nghiệp ( xem sơ đồ trang sau)

Sơ đồ số 6:
Bộ máy tổ chức quản lý
15
Phòng
nghiên
cứu triển
khai
Phòng
đảm bảo
chất l ợng
Phân
x ởng
tiêm
Phân
x ởng
viên
Phân
x ởng
hoá
Phân
x ởng
cơ khí
Phó Giám đốc kỹ thuật
Phó Giám đốc điều động sản
xuất
Phòng
tổ
chức

Phòng
Thị tr
ờng
Phòng
Tài
chính
kế
toán
Phòng
kế
hoạch
cung
ứng
Phòng
đầu t
và xây
dựng
cơ bản
Phòng
Y tế
Phòng
bảo vệ
Giám đốc
Phòng
KCS
Phòng
hành
chính
Giám đốc: là ngời phụ trách chung, quản lý Xí nghiệp về mọi mặt hoạt
động, là ngời chịu trách nhiệm trớc cấp trên về các hoạt động của Xí nghiệp.

Giám đốc quản lý và kiểm tra mọi phần hành thông qua sự trợ giúp của hai
phó giám đốc và các trởng phòng. Giám đốc thực hiện việc xem xét và phê
duyệt hầu hết tất cả các loại chứng từ. Ví dụ nh: các phiếu yêu cầu đặt mua
của từng phân xởng và các bộ phận có nhu cầu, các hợp đồng mua bán hàng
hoá, tài sản cố định
Phó Giám đốc: là ngời giúp đỡ Giám đốc quản lý các mặt hoạt động và
ra các quyết định trong phạm vi đợc uỷ quyền. Quản lý công việc khi Giám
đốc đi vắng.
Tại Xí nghiệp có hai Phó Giám đốc với chức năng và quyền hạn cụ thể:
Phó Giám đốc kỹ thuật, quản lý trực tiếp các phòng ban:
Phòng nghiên cứu triển khai
Phòng công nghệ
Phòng KCS ( kiểm tra chất lợng sản phẩm)
Phó giám đốc điều động sản xuất quản lý các phân xởng:
Phân xởng thuốc tiêm
Phân xởng thuốc viên
Phân xởng chế phẩm
Phân xởng phụ cơ khí
Hiện nay Xí nghiệp có 14 phòng ban và phân xởng sản xuất, trong đó
chức năng của chúng đợc quy định cụ thể nh sau:
1. Phòng Nghiên cứu: có nhiệm vụ nghiên cứu các sản phẩm
mới và triển khai ứng dụng vào sản xuất. Chứng từ chủ yếu phản ánh chi phí
phát sinh trong hoạt động.
2. Phòng đảm bảo chất lợng: có nhiệm vụ xây dựng các định
mức kinh tế kỹ thuật, các tiêu chuẩn kỹ thuật sản xuất, đóng góithực hiện
16
triển khai các thí nghiệm thành công vào sản xuất, theo dõi hoạt động sản
xuất trên cơ sở từng đợt, từng lô nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn đặt ra. Ngoài
ra Phòng còn thực hiện chức năng huấn luyện đào tạo nâng cao tay nghề cho
công nhân. Chứng từ mà Phòng Công nghệ cung cấp chủ yếu là các hoá đơn

liên quan đến các hoạt động mua các dịch vụ từ bên ngoài.
3. Phòng Tổ chức: với nhiệm vụ tổ chức lao động tiền lơng
theo các chế độ tiền lơng, bảo hiểm y tế, nâng bậc lơng, tuyển dụng lao
động, sắp xếp, đào tạo lao động, xây dựng định mức sản xuất, tính toán các
kế hoạch về tiền lơng.
Với chức năng đó, phòng cung cấp các thông tin về tình hình nhân sự để
phục vụ cho việc tính toán lơng. Theo quy định của Xí nghiệp, hàng tháng
bảng chấm công của quản đốc phân xởng sẽ phải chuyển qua Phòng Tổ chức
để tiến hành đối chiếu kiểm tra, sau đó sẽ đợc chuyển tới kế toán lơng phục
vụ cho việc tính lơng, BHXH
4. Phòng KCS: có chức năng kiểm nghiệm chất lợng của
nguyên liệu, vật liệu đầu vào, kiểm nghiệm chất lợng qua từng khâu sản xuất
và ở khâu hoàn thành. Với chức năng nh vậy sẽ đảm bảo rằng những nguyên
liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra luôn đạt đúng yêu cầu đề ra. Do đó, Biên bản
kiểm nhận của phòng với chữ ký của ngời có chức năng sẽ là một loại chứng
từ cho hoạt động kiểm soát và là cơ sở cho việc ghi sổ kế toán.
5. Phòng thị trờng: nắm bắt các thị hiếu, thực thi các chính
sách marketing nhằm mở mang thị trờng,thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
6. Phòng kế hoạch cung ứng: phụ trách cung cấp các
nguyên liệu, bao bì, tá dợcđảm bảo yêu cầu các tiêu chuẩn phục vụ đầu
vào cho sản suất.
Khi nhận đợc các phiếu cầu nguyên vật liệu, vật t đã có sự phê duyệt
của ngời có chức năng trong đơn vị từ các phân xởng, phòng kế hoạch
cung ứng tiến hành đối chiếu với số lợng tồn trong kho. Sau đó sẽ viết
giấy xuất kho. Hoặc khi tiến hành việc mua hàng hoá vật liệu, Phòng
cũng thực hiện việc kiểm tra và lập phiếu nhập kho. Những giấy tờ này sẽ
làm chứng từ gốc cho việc ghi chép của các phần hành kế toán liên quan.
7. Phòng đầu t xây dựng cơ bản: thức hiện quản lý, xây
dựng, sửa chữa, cải tạo nơi làm việc. Với chức năng nh vậy, Phòng thực
hiện các công tác thẩm định lại công trình đầu t xây dựng cơ bản về chất

lợng sau đó ký duyệt và chuyển cho kế toán thanh toán làm cơ sở cho
việc kiểm tra và lập kế hoạch thanh toán.
8. Phòng Ytế: khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên
trong xí nghiệp hàng ngày và định kỳ.
9. Phòng bảo vệ: phụ trách bảo vệ mọi tài sản hàng hoá
thuộc quyền sở hữu của xí nghiệp.
10. Phòng hành chính: soạn thảo, nhận và gửi các công văn, giấy tờ
của Xí nghiệp và các phòng ban.
17
11. Phòng tài chính kế toán: Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, cung cấp thông tin chính
xác kịp thời cho cấp trên phục vụ cho việc ra quyết định quản lý. Tại
phòng Tài chính kế toán thờng lập các chứng từ liên quan tới hoạt động ở
các bộ phận khác trong Xí nghiệp ví dụ nh lập phiếu chi, phiếu thu, giấy
tạm ứng
12. Phân xởng sản xuất: hiện nay Xí nghiệp có ba phân xởng sản xuất
chính là phân xởng thuốc, phân xởng tiêm, phân xởng hoá, và một phân
xởng phụ là phân xởng cơ khí. Tại các phân xởng quản đốc tiến hành
theo dõi sản xuất và chấm công cho các nhân viên.
Với những chức năng khác nhau, nhng giữa các phòng ban luôn có
phối kết hợp chặt chẽ nhằm đạt đợc mục tiêu chung của cả Xí nghiệp.

I.4- Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp
Phòng Tài chính Kế toán của Xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ
các mặt liên quan đến tình hình tài chính, kế toán trong và ngoài xí nghiệp.
Ngoài ra phòng còn kiêm thêm chức năng thống kê nhằm cung cấp thông tin
một cách kịp thời cho việc ra quyết định trong quản lý.
Sơ đồ số 7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình NKCT

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Do Xí nghiệp Dợc phẩm TW2 là một đơn vị sản xuất có quy mô lớn,
số lợng nghiệp vụ phát sinh trong một ngày nhiều, thêm vào đó quy trình
sản xuất phức tạp. Do đó nên việc hạch toán theo hình thức Nhật ký chung,
Chứng từ ghi sổ, Nhật ký sổ cái không thể giúp đơn vị phát hiện sai sót để
sửa chữa kịp thời.
Xí nghiệp Dợc phẩm TW2 sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng cho các
doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 1/11/1999
của Bộ trởng Bộ Tài chính. Ngoài ra phục vụ nhu cầu quản lý Xí nghiệp đã
thiết kế các tài khoản cấp hai cấp ba phù hợp với tình hình sản xuất kinh
doanh của mình.
18
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng
từ
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Phòng tài chính kế toán gồm 13 ngời, dới sự quản lý trực tiếp của một
Kế toán trởng và phó kế toán trởng để đảm bảo tính chính xác, tính đầy đủ và
chặt chẽ của thông tin kế toán.( xem sơ đồ sau)
Sơ đồ số 8
: Mô hình bộ máy tổ chức của Phòng tài chính- kế toán
Quan hệ chỉ đạo Quan hệ cung cấp

Chức năng cụ thể nh sau:
Kế toán trởng: Có chức năng quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp, tham mu phân tích tình hình tài chính, tình hình sản
xuất kinh doanh cho Giám đốc. Là ngời chịu trách nhiệm trực tiếp về các
báo cáo tài chính trớc Giám đốc và các đối tợng liên quan(kiểm toán, ngân
hàng, chủ đầu t )
Phó phòng kế toán: Nhiệm vụ nh một kế toán tổng hợp, thực hiện
việc tổng hợp các thông tin từ các kế toán viên khác để lập lên các báo cáo
tài chính. Phụ trách công tác phòng Tài chính kế toán khi Kế toán trởng vắng
Kế toán ngân hàng:
Phụ trách nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt và tiền gửi ngân hàng( Ngân
hàng Công thơng, Ngân hàng Ngoại thơng, Ngân hàng Đầu t và Phát triển).
Để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán ngân hàng sử dụng những chứng từ
sau: Giấy thanh toán tạm ứng; Giấy đề nghị tạm ứng; Bảng kiểm kê quỹ;
19
Kế toán tr ởng
Kế toán thanh toán
Kế toán ngân hàng
Kế toán l ơng
Thủ quỹ
Máy tính
Thu ngân
Phó kế toán tr ởng
Kế toán vật liệu
Kế toán phụ liệu
Kế toán tài sản cố định
Kế toán giá thành
Kế toán tiêu thụ
Nhân viên kinh tế phân x ởng
Biên lai thu tiền; Phiếu thu; Phiếu chi. Và sổ sách sử dụng bao gồm: Bảng

kê số 1,2;Nhật ký chứng từ số 1,2,5
Liên quan đến chức năng của mình Kế toán ngân hàng phải lập các uỷ
nhiệm chi, viết séc, lập các bảng sao kê các khoản thanh toán qua ngân hàng,
lập báo cáo thuế Gía trị gia tăng của các khoản mua, bán qua ngân hàng
Đồng thời Kế toán ngân hàng còn theo dõi các khoản thanh toán phát
sinh hàng ngày trong đơn vị.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt tại két, nhận tiền vào ra.
Hàng ngày vào sổ quỹ các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt. Cuối ngày, đối
chiếu ổ quỹ với báo cáo quỹ do kế toán ngân hàng lập để kiểm tra, phát hiện
ra sai sót kịp thời xử lý.
Kế toán lơng: Phụ trách việc tính toán lơng cho tất cả các cán bộ công nhân
viên trong xí nghiệp dựa trên các chế độ chính sách và cách thức tính lơng cho từng
đối tợng. Kế toán lơng có sự liên hệ chặt chẽ với phòng Tổ chức ở các vấn dề Bảo
hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế, Kinh phí công đoàn.
Phục vụ cho việc hạch toán ghi sổ lập bảng biểu kế toán lơng sử dụng những
chứng từ liên quan sau: Bảng chấm công;Phiếu xác nhận SP, công viêc hoàn thành;
Biên bản điều tra tai nạn lao động
Từ những chứng từ này kế toán lơng tiến hành tính toán và lập các bảng biểu:
Bảng thanh toán tiền thởng; Bảng thanh toán tiền lơng;
Bảng thanh toán BHXH; Bảng phân bổ tiền lơng.

Kế toán kho:
Do đặc diểm xí nghiệp có 3 kho nên phòng kế toán đã bố trí ba nhân viên theo dõi
các kho này. Hàng ngay, vào sổ các hoá đơn chứng từ liên quan đến việc nhập xuất
NVL, CCDC, bao bì. Cuối tháng, lên sổ tổng hợp xuất- nhập-tồn, đối chiếu kiểm tra
với sổ sách của thủ kho, kế toán thanh toán.
Kế toán kho phụ trách bao bì, phụ liệu còn kiêm việc hạch toán Xây dựng cơ bản
và sửa chữa nhỏ.
Kế toán kho cơ khí theo dõi một phần bao bì, đồng thời theo dõi TSCĐ
Kế toán nguyên liệu chính: theo dõi nguyên liệu thờng và nguyên liệu độc, và một số

bao bì.
Việc hạnh toán nguyên vật liệu chủ yếu sử dụng các chứng từ sau: Phiếu nhập
vật t thuê ngoài chế biến, Phiếu xuất vật t thuê ngoài chế biến, Biên bản kiểm kê VT,
SP,HH,Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ, Phiếu lĩnh vật t theo hạn mức, Biên bản kiểm
nghiệm, Phiếu lĩnh vật t, Phiếu nhập kho
Từ đó, kế toán thực hiện ghi sổ : Sổ chi tiết vật t, Bảng kê xuất, Bảng kê nhập,
Sổ số d.
Kế toán giá thành :

20
Chức năng của kế toán giá thành là tập hợp toàn bộ chi phí để tính giá thành của
các loại sản phẩm đợc sản xuất theo từng phân xởng trong từng thời kỳ. Định kỳ
thành lập báo cáo giá thành theo khoản mục.
Để thực hiện việc tính giá thành sản phẩm kế toán giá thành sử dụng các bảng
phân bổ:Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội, Bảng phân bổ khấu hao, Bảng
kê xuất vật t, và các chứng từ liên quan.
Từ những bảng biểu, chứng từ ban đầu này kế toán chuyển số liệu vào các: Bảng
kê số 4,5,6; Nhật ký chứng từ số 7.
Ngoài ra kế toán giá thành hằng năm còn phải tính giá thành kế hoạch và giá
thành cho mặt hàng nghiên cứu.
Kế toán tiêu thụ: Thực hiện việc hạch toán thành phẩm và tiêu thụ. Để đa
ra đợc các chỉ tiêu toán giá vốn, doanh thu và kết quả sản xuất kinh doanh, kế toán
phải sử dụng: Phiếu xuất kho kiêm điều chuyển nội bộ; Phiếu nhập kho;Hoá đơn giá
trị gia tăng.
Từ đó kế toán tiêu thụ ghi một số loại sổ sau: Sổ chi tiết thành phẩm, Sổ chi tiết
131, Bảng kê số 8,10,11, Nhật ký chứng từ số 8
Để thực hiện chức năng của kế toán tiêu thụ, đồng thời do đặc điểm kinh doanh
nhiều loại mặt hàng và khách hàng, nên Xí nghiệp phân cho hai kế toán viên theo dõi
phần hành này.
Kế toán thành phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi, tập hợp các chứng từ liên quan đến

việc nhập, xuất kho thành phẩm theo các mục đích khác nhau. Theo dõi giá vốn hàng
bán.
Kế toán tiêu thụ: tập hợp các hoá đơn liên quan đến khâu tiêu thụ sản phẩm sản
phẩm của xí nghiệp, tiến hành ghi sổ. Hàng tháng, trớc ngày 10, kế toán tiêu thụ lập
báo cáo thuế GGTGT đầu ra, kết hợp số liệu trên báo cáo thuế GTGT của kế toán
ngân hàng và báo cáo thuế GTGT đầu vào của kế toán thanh toán với ngời bán để lên
báo cáo tổng hợp thuế GTGT phải nộp của Xí nghiệp.
Theo dõi doanh thu hàng bán, giảm giá hàng bán hàng bán trả lại
Kế toán thanh toán:
Kiểm tra các hoá đơn , chứng từ mà phòng cung ứng, kho nộp lên để phản ánh ghi
sổ các nghiệp vụ. Định kỳ, kế toán thanh toán lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu
vào để cùng với báo cáo thuế của kế toán tiêu thụ lập thành báo cáo GTGT phải nộp.
Ngoài ra, kế toán thanh toán còn theo dõi tình hình thanh toán các khoản tạm
ứng cho khách hàng, công nhân viên, thanh toán lơng, thu bảo hiểm
Kế toán TSCĐ: Theo dõi biến động tăng giảm của TSCĐ ở
từng đơn vị, phân xởng và toàn xí nghiệp. Tính và phân bổ khấu hao cho từng TSCĐ.
Nhân viên kinh tế phân xởng: Đợc quản lý bởi quản đốc từng phân xởng.
Hàng ngày, phối hợp với kế toán kho, kế toán giá thành lên tổng hợp xuất nguyên vật
liệu phục vụ cho sản xuất.
Trớc những yêu cầu của cơ chế thị trờng, cùng với sự xắp xếp lại các phòng ban
cho phù hợp với quy mô hoạt động mới, hệ thống kế toán tại
21
Xí nghiệp Dợc phẩm TW2 đã không ngừng đợc nâng cao về cơ cấu cũng nh chất l-
ợng. Với việc phân bổ lực lợng một cách hợp lý giữa các phần hành, hệ thống kế toán
tại Xí nghiệp đã phát huy đợc sức mạnh tổng hợp của mình.
II- Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp
II.1 Tình hình tổ chức hạch toán chi phí sản xuất :
Với quy trình công nghệ giản đơn sản xuất theo kiểu liên tục, chu kỳ
sản xuất ngắn, Xí nghiệp Dợc phẩm TW 2 chọn phân xởng là đối tợng

hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm là đối tợng tính giá thành.
Đồng thời, Xí nghiệp cũng phân chia toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh theo những chỉ tiêu phù hợp với đặc điểm tổ chức, quản lý của
mình. Trong đó bao gồm ba loại chính nh sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CFNVLTT): bao gồm chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, niên liệu, bao bì xuất dùngChủ yếu
là: nguyên liệu gồm: Ampiciline, Tetracilin, Vitamin B1,B6,B12, Vitamin
C; tá dợc gồm bột sắn, bột tan, lactaza; vật liệu phụ gồm: nhãn, băng
bảo đảm hồ dán; nhiên liệu : xăng dầu than;
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): là khoản phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất nh tiền lơng theo sản phẩm, lơng cơ bản, thởng,
các khoản chi trả Bảo hiểm Xã hội (BHXH)
Chi phí sản xuất chung (CPSXC): là toàn bộ chi phí phát sinh ở
phân xởng không phải là chi phí trực tiếp kể trên.
Hiện nay, Xí nghiệp thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất cho ba
phân xởng chính (Phân xởng tiêm; Phân xởng viên; Phân xởng hóa)
một phân xởng sản xuất phụ là Phân xởng cơ điện. Ngoài ra do Phòng
Nghiên cứu bên cạnh chức năng nghiên cứu còn thực hiện việc sản
xuất phục vụ cho phân xởng khác. Do đó Xí nghiệp cũng tổ chức tập
hợp chi phí riêng cho Phòng để cuối kỳ kết chuyển sang các phân xởng
liên quan.
Xí nghiệp Dợc phẩm TW 2 sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng
chop các doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 1141TC/QĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính. Tuy nhiên để phục vụ cho
việc cung cấp thông tin về quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm Xí nghiệp đã đăng ký một hệ thống tài khoản cấp
hai, cấp ba phù hợp dựa trên đặc điểm của đơn vị mình. Cụ thể nh sau:
Nhóm tài khoản về nguyên vật liệu:
TK 152: Nguyên liệu vật liệu
TK1521: Vật liệu chính, tá dợc, hoá chất

TK 1522: Vật liệu phụ, bao bì (nhãn, nhôm, sắt giấy,bút)
TK 15221: Vật liệu phụ tiêu dùng trong Xí nghiệp
TK 15222: Vật liệu phụ phục vụ sản xuất
22
TK 1523: Nhiên liệu(xăng, than, dầu)
TK 1524 Phụ tùng thay thế (chày cối, khuôn, vòng bi, phụ
tùng điện)
TK 1525: Vật liệu xây dựng cơ bản
TK 1527: Bao bì, chai lọ, ống
TK 1528: Vật liệu khác
Nhóm tài khoản về công cụ dụng cụ;
TK153 : Công cụ dụng cụ
TK1531 : Công cụ dụng cụ
TK15311 : Công cụ dụng cụ dùng trong nội bộ Xí ngiệp
TK15312 : Công cụ, dụng cụ dùng trong sản xuất
TK1532 : Bao bì luân chuyển
TK1533 : Đồ dùng cho thuê
Nhóm tài khoảnvề chi phí sản xuất
TK621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK6211 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Viên
TK6212 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Tiêm
TK6213 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chế phẩm
TK622 : Chi phí nhân công trực tiếp
TK6221 : Chi phí nhân công trực tiếp Viên
TK6222 : Chi phí nhân công trực tiếp Tiêm
TK6223 : Chi phí nhân công trực tiếp Chế phẩm
TK627 : Chi phí sản xuất chung
TK6271 : Chi phí sản xuất chung Viên
TK6272 : Chi phí sản xuất chung Tiêm
TK6273 : Chi phí sản xuất chung Chế phẩm

Bên cạnh hệ thống tài khoản, Xí nghiệp còn sử dụng một hệ thống
chứng từ theo mẫu của Quyết định số 1141TC/QĐKT ngày 1/11/1995
của Bộ trởng Bộ Tài chính bao gồm:
Đối với CFNVLTT có những chứng từ sau: phiếu lĩnh vật t theo hạn
mức, Bảng phân bổ nguyên vật liệu.
Đối với CFNCTT: Bảng chấm công, Bảng thành toán lơng, Hợp
đồng giao khoán, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành
Đối với CFSXC: Bảng phân bổ khấu hao, Hoá đơn giá trịgia tăng
Ngoài ra, Xí nghiệp còn sử dụng một số những chứng từ khác.
Trong đó có chứng từ về vật t xuất kho. Đây là loại mẫu cũ, cho nên
tiêu đề của phiếu nhiều khi không phù hợp với nội dung của nghiệp vụ
xảy ra. Tuy nhiên, do số lợng phiếu này còn khá lớn nên Xí nghiệp vẫn
duy trì việc sử dụng những loại chứng từ này.
23
Đơn vị: PHIếU LĩNH VậT TƯ Số:
Ngày thángnăm.
Đơn vị lĩnh: Định khoản:
Chứng từ sốngày.tháng.năm Nợ :.
Biên bản kiểm kê số ngày tháng năm Có:.
Nhập vào kho:.
Danh
điểm
vật t
Tên nhãn
hiệu quy
cách vật t
Đơn
vị
tính

Số lợng Giá
đơn
vị
Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
Cộng thành tiền:
Thủ kho Phụ trách cung ứng Phân xởng
Cùng với hệ thống chứng từ, Xí nghiệp cũng đã xây dựng cho mình
một hệ thống sổ sách chi tiết cũng nh tổng hợp một cách phù hợp đối
phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Theo mẫu
của Quyết định số 1141TC/QĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài
chính, Xí nghiệp có sử dụng một số loại sổ sách sau:
Sổ chi tiết bao gồm: Sổ chi tiết vật t, Bảng kê xuất vật t, Bảng phân bổ
tiền lơng, Bảng tính và phân bổ khấu hao, Thẻ tính giá thành,
Sổ tổng hợp bao gồm: các Bảng kê số 4,5,6; Nhật ký chứng từ số 7, sổ
cái các tài khoản liên quan Tk 152,153, 154, 621,622,627, 334, 338
Ngoài ra, Xí nghiệp cũg thiết kế cho mìnhSổ tổng hợp l ơng để phục
vụ cho việc tập hợp chi phí đợc thuận lợi. Sổ này đợc Xí nghiệp sử dụng
nhằm đơn giản hoá công tác lập Bảng phân bổ tiền lơng cuối mỗi kỳ tính
giá thành.
Sổ tổng hợp lơng có mẫu nh sau
Trên là toàn bộ hệ thống chứng từ sổ sách sử dụng trong Xí nghiệp.
Giữa chúng tạo thành một chu trình luân chuyển khép kín nh sau:
Sơ đồ số 9: Chu trình kế toán khái quát
24
Sổ tổng hợp lơng theo tháng
Đơn vị

Lơng kỳ
1
Lơng kỳ
2
Trách
nhiệm
Ca 3 6% 1% Tổng
Tổng
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết Sổ tổng hợp
Báo cáo tài chính
Đây là chu trình khái quát về mối quan hệ giữa chứng từ và sổ sách
của quá trính hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để
hiểu rõ hơn ta cùng xem xét cụ thể công việc hạch toán CFNVLTT,
CFNCTT, CFSXC và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dợc phẩm
TW 2.
II.1.1- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(CFNVLTT):
Thuốc là sản phẩm mà thành phần hàm lợng nguyên vật liệu rất ít thay
đổi đợc quy định bởi công thức pha chế. Chính vì lý do đó, trớc mỗi giai
đoạn sản xuất, Phòng Kế hoạch - Cung ứng sẽ dựa trên định mức công
nghệ cho mỗi loại sản phẩm và kế hoạch sản xuất để tính ra sản lợng
nguyên vạt liệu xuất dùng kế hoạch. Công thức tính nh sau:
Sau khi tính toán Nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm, từng phân
xởng sản xuất, nhân viên Phòng Kế hoạch Cung ứng tiến hành lập
Phiếu lĩnh vật t theo hạn mức(xem biểu số 2) cho từng loại vật liệu , phân
xởng. Sau đó nhân viên này ghi số lợng tính ra đợc vào cột Hạn mức đ-
ợc tính trong tháng. Phiếu này đợc lập thành ba liên: liên 1 lu tại quyển,
liên 2 giao cho thủ kho, liên 3 giao cho nhân viên lĩnh vật t của phân x-
ởng.
Đến kỳ sản xuất, nhân viên phân xởng mang Phiếu lĩnh vật t theo hạn

mức xuống kho để nhận vật t, nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất. Tại
kho, thủ kho giao theo yêu cầu của phân xởng căn cứ vào định mức sau
đó ghi số thực xuất vào hai phiếu và chuyển cho phân xởng một phiếu.
Phiếu còn lại thủ kho lu trữ để phục vụ cho việc cấp phát vật t lần sau và
đến cuối tháng tập hợp lại giao cho Kế toán kho.
Còn tại phân xởng, sau mỗi lần lĩnh vật t về sản xuất, nhân viên kinh
tế phân xởng thực hiện ghi chép tập hợp nguyên vật liệu xuất dùng và thẻ
Giá thành sản phẩm (xem biểu số 3) về mặt số lợng. Cuối tháng căn cứ
vào Bảng kê xuất(xem biểu số) của Kế toán kho chuyển đến, lấy giá
thành đơn vị để tính ra cột thành tiền.
Tại phòng kế toán, Kế toán kho lấy số liệu ở các chứng từ thích hợp
vào để Sổ chi tiết vật t ( xem biểu số 4). Sau đó tính giá cho lợng vật liệu
xuất dùng trong tháng theo phơng pháp bình quân gia quyền với công
thức cụ thể dới đây:
25
L ợng vật liệu (i)để
sản xuất sản phẩm (j)
Định mức vật liệu(i)
sản xuất sản phẩm(j)
Số l ợng sản phẩm(j)
theo kế hoạch
Z
tt (vật liệu xuất)
=Sản l ợng VL xuất dùng x Z
tt (đơn vị bình quân)
Z
tt (vật liệu tồn đầu kỳ)
+Z
tt (vật liệu nhập trong kỳ)
Số l ợng VL tồn đầu kỳ + Số l ợng VL nhập trong kỳ

Z
tt (đơn vị bình quân)
=

×