Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ theo chuẩn mực kế toán quốc tế và một số nước trên thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.71 KB, 41 trang )

1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại.
1.1. Khái niệm:
Xu thế phát triển của thế giới ngày nay khuyến khích sự giao lu
hàng hoá giữa các vùng, các quốc gia trên thế giới để phát triển kinh tế.
Thế giới càng phát triển bao nhiêu thì sự giao lu đó ngày càng trở nên
cần thiết hơn, do đó hoạt động thơng mại ngày càng phát triển và ngày
càng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tiến triển của thế giới.
Theo định nghĩa một cách cụ thể: Hoạt động kinh doanh thơng
mại là hoạt động lu thông, phân phối hàng hoá trên thị trờng buôn bán
của từng quốc gia riêng biệt hay giữa các quốc gia với nhau.
Theo định nghĩa này, hoạt động kinh doanh thơng mại bao gồm hai
lĩnh vực đó là ngoại thơng và nội thơng:
Ngoại thơng là việc lu chuyển hàng hoá giữa các quốc gia khác
nhau thông qua hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu.
Nội thơng là việc buôn bán hàng, lu chuyển hàng hóa từ nơi sản
xuất đến tiêu dùng trên cùng một quốc gia, lãnh thổ.
Hai lĩnh vực này thờng xuyên hỗ trợ, bổ sung cho nhau tạo nên sự
phát triển của mỗi quốc gia và tạo nên mối quan hệ phụ thuộc giữa các
quốc gia vào nhau ngày một chặt chẽ.
Định nghĩa một cách khái quát thì hoạt động kinh doanh thơng
mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng thông qua hoạt
động lu thông, phân phối hàng hoá.
Trên thực tế sản xuất là để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của con
ngời. Thế giới càng phát triển đòi hỏi chuyên môn hoá càng cao, ngời sản
xuất chỉ sản xuất để có những sản phẩm tốt hơn. Vì vậy cần phải có một
lực lợng mới thực hiện công tác phân phối hàng hoá đến nơi tiêu dùng -
hoạt động kinh doanh thơng mại ra đời.
Trên góc độ luật pháp, hoạt động thơng mại là việc thực hiện một
hay nhiều hành vi thơng mại của thơng nhân làm phát sinh quyền và
nghĩa vụ giữa các thơng nhân và các bên có liên quan gồm việc mua
bán, cung ứng dịch vụ và các hoạt động xúc tiến thơng mại nhằm mục


đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế xã hội.
Từ các khái niệm trên có thể đi đến một khái niệm chung nhất cho
hoạt động kinh doanh thơng mại là: Hoạt động kinh doanh thơng mại là
1
quá trình lu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng (cụ thể
là ngời tiêu dùng).
1.2. Đặc điểm của hoạt động thơng mại :
Xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động kinh doanh thơng
mại trong nền kinh tế mỗi quốc gia nói riêng và thế giới nói chung, hoạt
động này có các đặc điểm sau:
- Lu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thơng mại bao gồm hai
giai đoạn: Mua hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi
hình thái vật chất của hàng hoá.
- Đối tợng kinh doanh thơng mại là các loại hàng hoá phân theo
từng ngành hàng: + Hàng vật t thiết bị
+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
+ Hàng lơng thực, thực phẩm chế biến.
Quá trình lu chuyển hàng hoá đợc thực hiện theo hai hình thức chủ
yếu là bán buôn và bán lẻ.
- Bán buôn hoặc bán lẻ hàng hoá đợc thực hiện bằng nhiều hình
thức: Bán thẳng, bán qua kho, bán trực tiếp và gửi bán qua đại lý
- Tổ chức kinh doanh thơng mại có thể theo một trong các mô
hình: Tổ chức bán buôn, tổ chức bán lẻ, chuyên doanh hoặc kinh doanh
tổng hợp; hoặc chuyên môi giới ở các quy mô tổ chức: quầy hàng, cửa
hàng, công ty, tổng công ty
Nh vậy, chức năng của thơng mại là tổ chức và thực hiện việc mua
bán, trao đổi hàng hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và
đời sống nhân dân .
1.2 Khái niệm tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá:
Các doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm, chỉ khi sản phẩm đó đợc

đa ra tiêu thụ trên thị trờng thì mới đợc gọi là hàng hoá. Và hàng hoá là
các đối tợng của hoạt động kinh doanh thơng mại.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh,
nó là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá vốn sản xuất
kinh doanh của mình từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ và hình
thành kết quả tiêu thụ. Thông qua quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp thu
hồi đợc vốn bỏ ra, vòng luân chuyển vốn đợc hoàn thành, đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung, đồng
thời góp phần thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
2
Tiêu thụ hàng hoá thông qua hoạt động chủ yếu là bán hàng.
Theo định nghĩa của liên đoàn kế toán quốc tế ( IFAC ), khái niệm
bán hàng đợc hiểu nh sau:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu của sản phẩm, hàng hoá và
dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu đợc tiền hàng hoặc đ-
ợc quyền thu tiền. Số tiền thu đợc do bán hàng, bán sản phẩm hoặc dịch
vụ đợc gọi là doanh thu bán hàng. Doanh thu có thể đợc ghi nhận trớc,
trong hoặc sau kỳ mà tổ chức thu đợc tiền. Nh vậy, có hai phong thức bán
hàng:
+ Bán hàng thu tiền trực tiếp: theo phơng thức này, các hàng hoá,
sản phẩm đã chuyển quyền sở hữu hay dịch vụ đã thực hiện cùng với việc
nhận đợc tiền hàng. Doanh thu bán hàng và tiền hàng đợc ghi nhận cùng
một kỳ.
+ Bán chịu: là việc hàng hoá, sản phảm đã chuyển quyền sở hữu
hay dịch vụ đã thực hiện, khách hàng đã chấp nhận thanh toán nhng đơn
vị cha thu đợc tiền, khi đó phát sinh quyền đợc thu tiền nhng đơn vị cha
thu đợc tiền. Trờng hợp này doanh thu đợc ghi nhận trớc kỳ thu tiền.
Tiêu thụ có thể đợc phân loại theo các phơng thức bán hàng:
+ Bán buôn: Là bán hàng cho mạng lới phân phối và hàng
hoá vẫn còn trong quá trình luân chuyển

+ Bán lẻ: Là bán hàng tới ngời tiêu dùng cuối cùng, khi đó
giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực hiện
+ Bán đại lý ký gửi: Thông qua đại lý để bán hàng cho ngời
tiêu dùng.
Tiêu thụ còn có thể đợc phân theo hình thức thanh toán:
+ Bán hàng thanh toán ngay
+ Bán hàng trả chậm
+ Bán hàng trả góp
Tiêu thụ còn có thể đợc phân loại theo phạm vi tiêu thụ:
+ Tiêu thụ ngoài đơn vị: là việc bán hàng cho các đơn vị
khác hoặc các cá nhân trong và ngoài đơn vị.
+ Tiêu thụ nội bộ: là việc bán hàng cho các đơn vị trực thuộc
trong cùng một đơn vị , một công ty, tổng công ty hạch toán toàn
ngành.
3
Quá trình tiêu thụ là quá trình chuyển giao hàng hoá, dịch vụ cho
khách hàng. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Nói cách khác, thời điểm
ghi nhận doanh thu là thời điểm ngời mua trả tiền hay chấp nhận thanh
toán cho lợng hàng hoá đợc ngời bán chuyển giao. Hạch toán tiêu thụ
hàng hoá đồng thời là quá trình ghi nhận doanh thu bán hàng và thực
hiện việc xác định kết quả kinh doanh.
Liên quan đến tiêu thụ hàng hoá còn có các chỉ tiêu sau:
- Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán
hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng
doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng , trên hợp đồng
cung cấp sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
- Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và
các khoản giảm trừ: giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, chiết khấu thơng mại.

Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ thì ngoài các khoản đợc khấu trừ nh trên, trong doanh
thu thuần không bao gồm thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp, trong doanh thu vẫn bao gồm cả thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Giá bán (giá đơn vị hàng hoá): Là căn cứ ghi doanh thu bán hàng
thực hiện trong kỳ là giá bán thực thế tức,là giá căn cứ trên hoá đơn bán
hàng tiêu thụ bao gồm cả thuế.
- Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá
đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do cácb nguyên nhân đặc biệt nh:
hàng hoá kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng
thời gian địa điểm quy định trong hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ nhng bị ngời
mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế nh đã ký kết.
- Chiết khấu thanh toán là khoản tiền thởng của doanh nghiệp dành
cho khách hàng tính trên số tiền hàng mà họ đã thanh toán trớc thời hạn
quy định.
- Chiết khấu thơng mại là khoản tiền doanh nghiệp thởng cho
khách hàng do khách hàng mua hàng với khối lợng lớn trong một khoảng
4
thời gian nhất định và thờng đợc tính giảm giá bán đơn vị sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ.
- Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ và chi phí thu mua phân bổ cho
hàng tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trong kỳ nh: chi phí tiền lơng
nhân viên bán hàng, chi phí bao bì đóng gói, chi phí quảng cáo, chi phí
dịch vụ bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí có liên

quan đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng
cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều
loại nh: chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, chi phí chung
liên quan đến cả doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá là chỉ tiêu biểu hiện hiệu
quả hoạt động lu chuyển hàng hoá. Nó là phần chênh lệch giữa doanh thu
thuần với tổng chi phí kinh doanh gồm: chi phí giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Từ tầm quan trọng của kết quả tiêu thụ hàng hoá, việc xác định kết
quả tiêu thụ và hạch toán kế toán kết quả đó là cần thiết đối với mỗi
doanh nghiệp, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
3. Vị trí, vai trò của hoạt động tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hoá trong kinh doanh thơng mại.
Tiêu thụ là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh, là cơ sở để
xác định kết quả kinh doanh. Nó có vai trò quan trọng không chỉ đối với
mỗi đơn vị kinh tế mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Tiêu thụ hàng hoá mang lại doanh thu cho doanh nghiệp đồng thời,
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Thông qua tiêu thụ, giá trị hàng
hoá đợc thực hiện, các vấn đề liên quan đến hàng hoá đợc xác định nh: số
lợng, chất lợng, chủng loại, thời gian phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng.
Tiêu thụ xét trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân là điều kiện cần thiết để
tái sản xuất suất xã hội. Đảm bảo tiêu thụ là đảm bảo duy trì sự liên tục
của hoạt động kinh tế, đảm bảo mối quan hệ mật thiết giữa các khâu
trong quá trình tái sản xuất.
5
Kết quả tiêu thụ hàng hoá có tỷ trọng không nhỏ trong kết quả
kinh doanh. Nó là một phần cấu thành của kết quả kinh doanh ngợc lại
kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đa ra các quyết định về tiêu
thụ hàng hoá. Nói cách khác, kết quả kinh doanh là mục tiêu cuối cùng
của doanh nghiệp còn tiêu thụ hàng hoá là phơng thức để hoàn thành

mục tiêu đó.
Việc xác định đúng kết qủa tiêu thụ giúp cho việc xác định đúng
kết quả kinh doanh, thể hiện chính xác năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nh vậy, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá có một vai
trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh thơng mại. Vì vậy, đẩy
mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá cũng nh hoàn thiện hạch toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết qủa tiêu thụ hàng hoá là điều hết sức cần thiết.
II. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
1. Yêu cầu quản lý:
Quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng
mại là quá trình quản lý hàng hoá về số lợng, chất lợng, trị giá hàng hoá
bán ra bao gồm quản lý từ khâu mua, khâu bán, từng mặt hàng từng
nhóm hàng cho đến khi thu đợc tiền hàng, nội dụng nh sau:
- Quản lý về số lợng, trị giá hàng xuất bán, bao gồm: việc quản lý
từng ngời mua, từng lần gửi hàng, từng nhóm hàng
- Quản lý về giá cả bao gồm: việc lập dự định và theo dõi thực hiện
giá đa ra kế hoạch cho kỳ tiếp theo.
- Quản lý việc thu hồi tiền bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh .
Quản lý tiêu thụ hàng hoá tốt sẽ tạo điều kiện cho quản lý việc xác
điịnh kế quả kinh doanh tốt, từ đó hạn chế rủi ro trong kinh doanh cũng
nh ngăn chặn nguy cơ thất thoát hàng hoá, đảm bảo tính chính xác của
các số liệu đa ra.
2. Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng
hoá:
Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá có các nhiệm vụ sau:
6
- Ghi chép, phản ánh kịp thời khối lợng hàng hoá tiêu thụ, ghi

nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lợng
hàng bán (giá bán, doanh thu thuần )
- Phân bổ chi phí mua hàng cho số hàng đã bán trong kỳ và lợng
hàng tồn cuối kỳ.
- Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng
hoá , phát hiện, xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng.
- Lựa chọn phơng pháp và xác định đúng giá vốn hàng bán để
đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãI gộp hàng hoá.
- Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo bán hàng,
báo cáo hàng hoá.
- Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và
khách hàng.
III. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá.
1. Các phơng pháp tính giá vốn hàng tiêu thụ:
Giá vốn hàng tiêu thụ là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh trị giá
mua của hàng hoá đã tiêu thụ cùng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng
tiêu thụ đó trong kỳ báo cáo và đợc xác định:
1.1 Các phơng pháp xác định trị giá mua của hàng hoá tiêu thụ:
Việc xác định đúng trị giá mua của hàng hoá tiêu thụ rất quan
trọng và tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý
và trình độ của các cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phơng
pháp tính sau đây:
a. Phơng pháp tính giá theo giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này, giá mua thực tế hàng hoá xuất kho đợc tính
theo giá trị bình quân, có thể là bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia
quyền) bình quân cuối tháng trớc hoặc bình quân sau mỗi lần nhập.
Trong đó giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ có thể tính theo các cách sau:
Tính theo giá bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền).
7
Trị giá vốn hàng tiêu

thụ trong kỳ
=
Trị giá mua của
hàng tiêu thụ
trong kỳ
+
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
tiêu thụ trong kỳ
Trị giá mua của
hàng hoá xuất kho
=
Số l ợng hàng
hoá xuất kho
x
Giá mua đơn vị
bình quân
Giá bình quân hàng hoá nhập kho trong tháng đợc tính theo công
thức sau:
Phơng pháp này tuy đơn giản, tốn ít công sức nhng độ chính xác
không cao. Hơn nữa, công việc lại tồn vào cuối tháng nên gây ảnh hởng
đến công tác quyết toán nói chung.
Tính theo giá thực tế bình quân cuối kỳ trớc:
Theo phơng pháp này trị giá mua thực tế hàng xuất kho tiêu thụ kỳ
này đợc tính theo giá mua đơn vị bình quân cuối kỳ trớc. Công thức tính :
Phơng pháp này có u điểm là đơn giản dễ làm, dễ thao tác, đảm
bảo tính kịp thời cả việc ghi sổ kế toán. Tuy nhiên, chỉ tính thích hợp và
hiệu qủa nhất trong điều kiện ít có biến động về giá cả vì nếu giá cả giữa
hai kỳ biến động lớn thì giá hàng xuất bán sẽ thiếu độ chính xác.
Tính theo giá bình quân sau mỗi lần nhập :

Phơng pháp này, khắc phục đợc nhợc điểm của hai phơng pháp
trên, đảm bảo tính chính xác, cập nhật. Tuy nhiên do đặc điểm giá đợc
tính lại sau mỗi lần nhập xuất nên những đơn vị có số lần nhập trong kỳ
nhiều thì sẽ mất nhiều công sức và thời gian, khối lợng tính toán lớn nên
thờng áp dụng ở những doanh nghiệp áp dụng kế toán máy.
b. Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ( FIFO).
8
Giá đơn vị thực tế
bình quân cả kỳ
dự trữ
Số l ợng hàng hoá
nhập trong kỳ
Số l ợng hàng
hoá tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế
của hàng hoá tồn
kho đầu kỳ
Trị giá mua thực tế
của hàng hoá nhập
trong kỳ
=
+
+
Giá mua đơn vị
thực tế bình quân
cuối kỳ tr ớc
=
Trị giá mua thực tế hàng hoá tồn
kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ tr ớc)
Số l ợng hàng hoá tồn kho đầu kỳ

( hoặc cuối kỳ tr ớc)
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số hàng nào nhập kho trớc thì
sẽ đợc xuất trớc, xuất hết số hàng nhập trớc mới đến số hàng nhập sau
theo giá mua thực tế của từng số hàng xuất. Nh vậy cơ sở của phơng pháp
này là giá thực tế của hàng mua trớc sẽ đợc dùng làm giá thực tế của
hàng xuất trớc, do vậy giá mua hàng hoá tồn kho cuối kỳ là giá mua thực
tế hàng hoá mua sau cùng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá
ổn định và có xu hớng giảm.
c. Phơng pháp nhập sau xuất trớc(LIFO)
Phơng pháp này giả định những hàng hoá mua vào sau cùng sẽ
đợc xuất đầu tiên ngợc lại so với phơng pháp FIFO và thờng áp dụng
trong tình hình hàng hoá nhập vào có xu hớng tăng giá.
d. Phơng pháp tính giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này hàng hoá nhập kho theo giá nào thì xuất kho
theo giá đó. Hàng hoá đợc xác định theo đơn chiếc từng lô và giữ
nguyên giá cho đến lúc xuất bán ( trừ trờng hợp điều chỉnh).
Phơng pháp nàyphản ánh chính xác giá trị của từng lô hàng xuất
nhng công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm đợc chi tiết từng lô
hàng của mỗi lần nhập do đó các doanh nghiệp có nhiều mặt hàng, nhiều
nghiệp vụ xuất nhập hàng hoá không nên sử dụng.
e. Phơng pháp giá hạch toán
Phơng pháp giá hạch toán dựa trên nguyên tắc doanh nhiệp tự đặt
ra một mức giá cho toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ và áp dụng cho
cả kỳ hạch toán. Giá này gọi là giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại
giá ổn định trong kỳ ). Theo phơng pháp này để tính giá trị giá mua thực
tế của hàng hoá bán ra trong kỳ, kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết, phản
ánh sự biến động của hàng hoá nhập xuất trong kỳ theo giá hạch toán.
Giá hạch toán chỉ để dùng để ghi sổ kế toán hàng ngày không có ý nghĩa
thanh toán.
Trị giá hạch toán

hàng hoá xuất kho
=
Số lợng hàng hoá
xuất kho
x Đơn giá hạch
toán

Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán tính toán để xác định giá mua thực tế
hàng xuất bán trong kỳ. Bao gồm hai bớc công việc :
Bớc 1: xác định hệ số giá mua thực tế và giá mua hạch toán của
hàng hoá luân chuyển trong kỳ.
9
Hệ số giá
=
Trị giá mua thực tế hàng
hoá tồn đầu kỳ +
Trị giá mua thực tế hàng
hoá nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng
hoá tồn đầu kỳ
+ Trị giá hạch toán hàng
hoá nhập trong kỳ
Bớc 2 : Tính trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất bán trong kỳ :
Trị giá mua thực tế
hàng hoá xuất bán
trong kỳ
=
Trị giá hạch toán
hàng hoá xuất bán
trong kỳ

x Hệ số giá
Phơng pháp này có u điểm là ổn định, có thể sử dụng lâu dài để
hạch toán hàng nhập xuất tồn kho trong khi cha tính đợc giá thực tế. Mặt
khác giảm đợc tơng đối khối lợng công việc của kế toán, công việc tính
giá không phụ thuộc vào số lợng danh điểm hàng hóa, số lợng nhập xuất
của mỗi loại nhiều hay ít. Do đó nó thích hợp với những doanh nghiệp có
nhiều chủng loại hàng hoá. Tuy nhiên, độ chính xác của phơng pháp này
không cao.
1.2 Phơng pháp phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ:
Chi phí thu mua là chi phí liên quan đến giai đoạn mua hàng bao
gồm: Chi phí vận chuyển, bảo quản trong giai đoạn mua hàng, chi phí
thuê kho bãi, hoa hồng cho môi giới, đơn vị uỷ thác
Công thức phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho hàng tiêu thụ:
1.3 Kế toán chi tiết hàng hoá
Hạch toán chi tiết hàng hoá là việc ghi chép kịp thời , chính xác
tình hình biến động của hàng hoá về mặt giá trị và hiện vật cho từng loạI
hàng hoá. Nh vậy, hạch toán chi tiết hàng hoá bao gồm hai công việc là
nhập hàng và xuất hàng- liên quan đến nghiệp vụ mua và bán hàng hoá.
10
Phí thu mua
phân bổ cho
hàng tiêu thụ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng
tiêu thụ trong kỳ và tồn cuối kỳ
Chi phí mua hàng phân bổ cho
hàng tồn đầu kỳ và chi phí mua
hàng phát sinh trong kỳ
Phí thu mua hàng
tồn đầu kỳ và phát
sinh trong kỳ

=
*
Công việc hạch toán chi tiết hàng hoá đợc thực hiện ở cả hai nơi : kho và
phòng kế toán.
Về phơng pháp kế toán chi tiết, có thể thực hiện theo 3 phơng pháp
sau: phơng pháp thẻ song song, phơng pháp sổ số d và phơng pháp đối
chiếu luân chuyển.
2. Phơng thức tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại.
Phơng thức tiêu thụ hàng hoá là cách mà các doanh nghiệp áp
dụng để bán đợc số hàng hoá của mình. Vì vậy, phơng thức tiêu thụ hàng
hoá có ảnh hởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh cũng nh hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1. Bán buôn.
Bán buôn hàng hoá là việc bán hàng hoá cho mạng lới bán lẻ, cho
sản xuất, cho xuất khẩu. Đặc điểm của bán buôn là bán hàng hoá với
khối lợng lớn , hàng hoá thờng phong phú đa dạng nh trong bán lẻ. Hàng
hoá sau khi bán vẫn nằm trong lu thông và cha đến tay ngời tiêu dùng
cuối cùng.
*Bán buôn qua kho: Hàng hoá đợc tập trung tại kho của doanh
nghiệp trớc khi tiêu thụ. Bán buôn hàng hoá qua kho đợc thực hiện bằng
hai hình thức:
Bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng:
khách hàng đến tận kho công ty để nhận hàng.
Bán buôn theo hình thức chuyển gửi hàng: công ty sẽ chuyển hàng
đến cho khách hàng theo yêu cầu.
*Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: doanh nghiệp thơng mại
sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đa về nhập kho mà chuyển
thẳng cho bên mua. Bán buôn vận chuyển thẳng có thể thực hiện dới hai
hình thức:
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: doanh

nghiệp thực hiện đồng thời hai quá trình chuyển giao quyền sở hữu cho
hàng hoá và nghĩa vụ thanh toán với cả hai đối tợng: khách hàng và nhà
cung cấp.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:
Trong trờng hợp này, doanh nghiệp đóng vai trò là trung gian trong
mối quan hệ giữa bên cung cấp và bên mua. Thực sự doanh nghiệp
11
không phát sinh các nghiệp vụ mua, bán hàng mà chỉ là trung gian môi
giới và đợc hởng hoa hồng do một hoặc cả hai bên trả .
2.2. Bán lẻ:
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình lu thông hàng hoá. Hàng
hoá đợc bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng do đó giá trị sử dụng của hàng
hoá đợc thực hiện.
Hàng hoá bán lẻ thờng có khối lợng nhỏ, khách hàng thờng thanh
toán ngay bằng tiền mặt nên không nhất thiết phải lập chứng từ cho từng
lần bán.
+ Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán
hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về số lợng hàng đã nhận để bán
ở quầy hàng. Nhân viên này trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao
hàng cho cho khách hàng. Nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá thờng không lập
chứng từ riêng biệt. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý hàng hoá, hàng bán lẻ
ở quầy có thể đợc kiểm kê định kỳ hoặc hàng ngày, lập báo cáo bán hàng
theo từng mặt hàng Tiền bán hàng sẽ đợc nhân viên bán hàng nộp theo
quy định cho thủ quỹ của công ty.
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, việc thu tiền của
ngời mua và việc giao hàng cho khách hàng đợc tách rời nhau. Nhân
viên thu tiền có nhiệm vụ thu tiền , viết hoá đơn cho khách hàng còn
nhân viên bán hàng có nhiệm vụ giao hàng. Định kỳ, thực hiện kiểm kê
hàng hoá và lập báo cáo bán hàng, nhân viên thu tiền nộp tiền cho thủ
quỹ công ty.

+ Bán hàng tự chọn: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn hàng
hoá ở các quầy hàng và thanh toán tại quầy thu tiền. Nhân viên thu tiền
sẽ có nhiệm vụ tập hợp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
3.3. Bán hàng qua đại lý ký gửi:
3 - Đối với bên giao đaị lý: Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp và cha xác nhận là hàng đã bán.
Chỉ khi bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì
bên giao đại lý mới đợc ghi nhận doanh thu.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc
biệt (nếu có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không đợc trừ
đi phần hoa hồng đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh
12
nghiệp đã trả đợc coi là chi phí bán hàng và hạch toán vào chi phí bán
hàng trong kỳ.
- Đối với bên nhận đại lý: Số hàng nhận đại lý không thuộc sở hữu
của doanh nghiệp nhng doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo quản, giữ
gìn, bán hộ và đợc hởng hoa hồng bán hàng hộ của doanh nghiệp.
3.4. Phơng thức bán hàng trả góp:
Đây là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Khách hàng sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần số tiền mua hàng, số
tiền còn lại khách hàng sẽ chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải
chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng, số tiền hàng phải trả ở các
kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc (tính
theo giá trị một lần) và phần lãi trả chậm tính vào doanh thu của hoạt
động tài chính. Vì vậy, giá bán theo phơng thức trả góp bao giờ cũng cao
hơn giá bán thông thờng. Theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời
mua thì lợng hàng chuyển giao về mặt hạch toán đã đợc coi là tiêu thụ
nhng về thực chất chỉ khi nào ngời mua thanh toán hết tiền hàng thì
doanh nghiệp doanh nghiệp mơí mất quyền sở hữu.
3.5. Phơng thức tiêu thụ nội bộ:

Tiêu thụ nội bộ là phơng thức tiêu thụ mà việc mua bán hàng hoá,
dịch vụ diễn ra giữa đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc với nhau trong
cùng một doanh nghiệp thơng mại. Tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các
khoản hàng hoá, dịch vụ biếu tặng, xuất trả lơng, thởng, xuất dùng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Cùng với các phơng thức tiêu thụ hàng
hoá, các doanh nghiệp còn phải quan tâm đến các hình thức thanh toán
để đạt đợc những kết quả mong muốn. Các hình thức thanh toán đợc sử
dụng trong các giao dịch tiêu thụ hàng hoá là:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt:
Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa ngời mua và ngời bán. Khi
nhận đợc hàng hoá thì bên mua xuất tiền mặt ở quỹ trả trực tiếp cho bên
bán. Thanh toán trực tiếp giữa ngời bán và ngời mua có thể tín hành bằng
đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý.
- Thanh toán không dùng tiền mặt:
Là hình thức thanh toán thực hiện bằng hình thức chuyển tiền từ
tài khoản của doanh nghiệp hoặc bù trừ giữa các doanh nghiệp thông qua
13
cơ quan trung gian là ngân hàng. Doanh nghiệp có thể chọn một trong
các hình thức sau để thanh toán:
. Thanh toán bằng séc
. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
. Thanh toán bù trừ
. Thanh toán bằng th tín dụng và tài khoản đặc biệt.
- Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trớc tiền hàng: khách hàng
chuyển tiền cho nhà cung cấp trớc khi thanh toán tiền hàng. Trờng hợp
này xảy ra khi nhà cung cấp có gặp khó khăn về tài chính hoặc hàng hoá
này thực sự khan hiếm và có vị trí trên thị trờng.
Ngoài ra, nếu đơn vị sử dụng phơng pháp hàng đổi hàng thì số
hàng đơn vị đem ra trao đổi cũng chính là một phơng tiện thanh toán cho

số hàng đổi về. Đây là hình thức thanh toán bằng hàng hoá có thể tạo ra
doanh thu (khi trao đổi không ngang giá) hoặc không tạo ra doanh thu
khi trao đổi ngang giá. Tuy nhiên hình thức này ít đợc sử dụng.
4. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo các phơng thức bán hàng:
Trong hạch toán tiêu thụ hàng hoá kế toán có thể tiến hành theo
hai phơng pháp là: Phơng pháp kê khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ.
Nội dung và trình tự hạch toán đựoc trình bày nh sau:
4.1. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá theo ph ơng pháp kê khai th -
ờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi, phản ánh
thờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá
trên sổ kế toán.
Để phục vụ cho hạch toán quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp thơng
mại sử dụng các chứng từ sau:
-Các chứng từ bán hàng: Các chứng từ bán hàng là cơ sở ghi sổ
doanh thu và các sổ kế toán có liên quan đến đơn vị bán. Gồm:
+ Hoá đơn bán hàng.
+ Hoá đơn thuế GTGT.
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
+ Bảng thanh toán tiền hàng đại lý ( Ký gửi ).
+ Thẻ quầy hàng.
- Chứng từ về hàng tồn kho :
14
Chứng từ hàng tồn kho thờng sử dụng ttrong quá trình tiêu thụ là:
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho, Bảng kiểm kê vật t, sản
phẩm hàng hoá.
- Chứng từ kế toán tiền mặt: Theo dõi tình hình thu chi, tồn quỹ của các
loại tiền mặt, các khoản tạm ứng nhằm cung cấp những thông tin cần
thiết cho kế toán và quản lý các đơn vị trong lĩnh vực tiền tệ. Gồm: Phiếu
thu, Phiếu chi, Biên lai thu tiền, Bảng kiểm kê quỹ.

Các tài khoản đợc sử dụng trong phơng pháp này gồm :
Tài khoản 156 Hàng hoá: Phản ánh giá trị thực tế hiện có và tình
hình biến động của các loại hàng hoá của doanh nghiệp, bao gồm hàng
hoá tại các kho quầy, chi tiết theo từng kho, quầy, từng loại, nhóm hàng
hoá.
Tài khoản này có kết cấu nh sau:
Bên Nợ:
+ Trị giá mua, nhập kho của hàng hoá nhập kho trong kỳ
+ Trị giá hàng thuê gia công chế biến, nhập kho
+ Chi phí thu mua hàng hoá
Bên Có:
+ Trị giá xuất kho của hàng hoá gồm: Xuất bán, xuất giao đại lý,
xuất thuê chế biến, xuất góp liên doanh, xuất sử dụng.
+ Trị giá hàng hoá xuất trả lại ngời bán.
+ Giảm giá hàng mua đợc hởng.
+ Trị giá hàng hoá thiếu hụt coi nh xuất.
D Nợ:
+ Trị giá thực tế mua vào của hàng tồn kho.
+ Chi phí thu mua hàng tồn kho.
Tài khoản 156 chi tiết thành :
TK 1561- Giá mua hàng hoá.
TK 1562- Chi phí thu mua hàng hoá
Tài khoản 157 Hàng gửi bán: dùng để phản ánh trị giá mua của
hàng hoá gửi bán, ký gửi, đại lý cha đợc chấp nhận thanh toán. Tài khoản
này có kết cấu nh sau:
Bên Nợ:
+ rị giá hàng hoá đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi.
15
+ Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc
khách hàng chấp nhận thanh toán.

Bên Có:
+ Trị giá hàng hoá đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
+ Trị giá hàng hoá đã đợc khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc đã
đợc thanh toán.
D Nợ: Trị giá hàng hoá đã gửi đi nhng cha đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán.
Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản
ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của doanh
nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó tính ra doanh thu thuần
về tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản này có kết cấu nh sau:
Bên Nợ:
+ Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biết, thuế xuất khẩu) tính trên
doanh số bán trong kỳ.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại.
+ Khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ.
+Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh
doanh.
Bên Có:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ.
+ Trợ cấp, Trợ giá Nhà nớc cấp.
TK511 không có số d và đợc chi tiết thành:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ: Phản ánh doanh thu của
hàng hoá tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị ttrực thuộc trong cùng một công
ty, tổng công ty. Kết cấu và nội dung của TK 512 tơng tự nh TK 511, cuối
kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản:

TK 5121- Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122- Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
16
TK 531- Hàng bán bị trả lại: Phản ánh số doanh thu của hàng hoá
đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại.
Tài khoản này có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng tiêu thụ bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào
doanh thu trong kỳ.
TK531 không có số d cuối kỳ.
TK 532 Giảm giá hàng bán: Phản ánh các khoản giảm giá hàng
bán cho khách theo giá bán đã thoả thuận.
Tài khoản này có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho ngời
mua trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
TK532 không có số d cuối kỳ.
TK632 Giá vốn hàng bán: Dùng để theo dõi trị giá vốn thực tế
của hàng xuất bán trong kỳ ( gồm trị giá mua hàng đã tiêu thụ và chi phí
thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ).
Tài khoản này có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: -Trị giá vốn thực tế của hàng hoá(Trị giá mua và phí thu
mua) xác định là tiêu thụ trong kỳ.
- Khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thờng do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập năm nay lớn hơn khoản dự phòng đã lập năm trớc.
- . . . . . . . . .
Bên Có:

- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ để xác
định kết quả kinh doanh.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm
nay nhỏ hơn khoản dự phòng đã lập năm trớc).
- Trị giá mua của hàng đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ.
TK632 không có số d cuối kỳ.
17
TK 3387: doanh thu cha thực hiện
Bên Nợ: Kết chuyển doanh thu cha thực hiện sang TK doanh thu bán
hàng hoặc doanh thu hoạt động tài chính.
Bên Có: Ghi nhận doanh thu cha thực hiện trong kỳ.
Số d bên Có: Doanh thu thực hiện ở thời điểm cuối kỳ.
TK 521: chiết khấu thơng mại
Bên Nợ:Số chiết khấu thơng mại dành cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển chiết khấu thơng mại sang TK doanh thu bán hàng
TK 521 cuối kỳ không có số d.
TK 635: Chi phí hoạt động tài chính.
a.Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
*Hạch toán nghiệp vụ bán buôn
Bán buôn qua kho:
- Đối với hình thức bán trực tiếp, khi ngời mua nhận đủ hàng theo
hợp đồng, ký nhận vào các giấy tờ có liên quan khi đó hàng hoá không
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nữa, hàng hoá xác định là tiêu thụ,
doanh nghiệp ghi nhận doanh thu cha thuế đồng thời phản ánh phần thuế
GTGT đầu ra phải nộp tính trên doanh số ghi nhận.
- Đối với hình thức bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng, khi
giao hàng cho khách, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
chỉ khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng đó

mới đợc xác định là tiêu thụ, kế toán ghi nhận doanh thu theo giá bán cha
có thuế GTGT.
Đối với phần chiết khấu thanh toán cho khách hàng khi thanh toán tr-
ớc thời hạn hoặc vì một lý do u đãi khác kế toán hạch toán vào chi phí
hoạt động tài chính.
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ sang TK911, kết
chuyển giá vốn hàng bán trừ vào kết quả.
Trình tự hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho có thể khái quát theo
sơ đồ sau:
Sơ đồ: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho

18
(3)
TK 3331
(6)
(4)
(5)
(2b)
(2a)
(1)
TK 157
TK 635
TK 111, 112, 131TK 511
TK 911
TK 632
TK 156
(1) : Trị giá hàng xuất tại kho.
(2a) : Hàng xuất kho gửi bán, khách hàng cha chấp nhận thanh toán.
(2b) : Kết chuyển giá vốn hàng gửi bán
(3) : Doanh thu bán hàng.

(4) : Thuế GTGT đầu ra.
(5) : Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(6) : Chiết khấu thanh toán cho khách hàng.
(7) : Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng.
Bán buôn vận chuyển thẳng
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Trong trờng hợp này, doanh nghiệp không nhập kho hàng mua mà
bán thẳng cho khách hàng do đó kế toán phản ánh trị giá mua thực tế của
số hàng mua chuyển thẳng qua TK 157(nếu chuyển gửi bán), hàng hoá
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Việc ghi nhận doanh thu đợc
thực hiện khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, trị giá mua
của hàng tiêu thụ đợc kết chuyển sang giá vốn hàng bán.
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ và kết chuyển doanh thu
thuần về tiêu thụ để xác định kết quả.
Trình tự hạch toán đợc khái quát nh sau:
Sơ đồ : Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có
tham gia thanh toán.


19
(7)
(5)
(2b)
(3)
(2a)
(1)
TK 133
TK 157
TK 3331
TK 111, 112, 131

TK 511TK 911TK 632
TK 111, 112, 331
(6)
(4)
(7)
(1): Giá vốn hàng bán (Trờng hợp giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung
cấp và khách hàng).
(2a): Hàng gửi bán (trờng hợp doanh nghiệp phải chuyển hàng đến cho
khách hàng ).
(2b): Giá vốn hàng gửi bán đã xác định tiêu thụ.
(3): Thuế GTGT đầu vào.
(4): Doanh thu bán hàng.
(5): Thuế GTGT đầu ra của hàng bán.
(6): Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(7): Kết chuyển doanh thu bán hàng.
+Hạch toán bán buôn theo phơng thức vận chuyển thẳng, không tham gia
thanh toán.
Về thực chất, doanh nghiệp thơng mại đứng ra làm trung gian, môi
giới giữa bên bán và bên mua để hởng hoa hồng (do bên bán hoặc bên
mua trả). Vì vậy theo hình thức này doanh nghiệp không ghi nhận nghiệp
vụ mua cũng nh nghiệp vụ bán. Doanh thu ghi nhận trong trờng hợp này
là phần hoa hồng đợc hởng từ việc môi giới. Đối với các chi phí liên quan
đến hoạt động môi giới đợc hạch toán vào chi phí bán hàng.
Trình tự hạch toán đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn chuyển thẳng không tham gia
thanh toán.

(1): Hoa hồng đợc hởng trực tiếp từ nghiệp vụ môi giới.
(2): Thuế GTGT của nghiệp vụ môi giới.
(3): Chi phí liên quan đến nghiệp vụ môi giới.

(4): Kết chuyển chi phí môi giới bán hàng.
(5): Kết chuyển hoa hồng đợc hởng.
20
(3)
TK 111, 112
TK 3331
TK 511
TK 911
TK 111, 112
TK 641
(4) (5)
(1)
(2)
* Hạch toán bán lẻ hàng hoá (Bán lẻ thu tiền tập trung, thu tiền trực tiếp,
tự chọn)
Trong hạch toán bán lẻ hàng hoá khi xuất kho giao hàng cho cửa
hàng, cho quầy, kế toán chi tiết TK kho hàng theo địa điểm luân chuyển
nội bộ, doanh thu đợc ghi nhận khi kế toán bán hàng nhận đợc báo cáo
bán hàng từ các quầy hàng. Kế toán đối chiếu số tiền ghi trên báo cáo với
số tiền thủ quỹ thu của nhân viên bán hàng, nếu có chênh lệch thừa so
với số đã nộp hạch toán vào TK 3381 (Tài sản thừa chờ xử lý ), nếu tiền
thiếu so với số đã nộp, kế toán hạch toán vào TK 1388 ( Tài sản thiếu chờ
xử lý ).
Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ vào TK 911,
kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trừ vào kết quả tiêu thụ .
Trình tự hạch toán đợc khái quát nh sau:
Sơ đồ: Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá:

(1): Xuất hàng từ kho cho quầy
(2): Trị giá hàng xuất bán.

(3): Kết chuyển giá vốn
(4): Doanh thu bán hàng
(5): Thuế GTGT đầu ra
(6): Tiền bán hàng thừa cha xử lý
(7): Tiền bán hàng thiếu cha xử lý
(8): Kết chuyển doanh thu bán hàng.
* Hạch toán phơng thức bán hàng qua đại lý, ký gửi:
+ Tại đơn vị giao đại lý:
21
(7)
(1)
TK 1388
TK 3381
TK 911
TK 511TK 632
TK 156 Quầy
TK 156 Kho
TK 111, 112
TK 3331
(2)
(4)
(5)
(6)
(8)
(3)
-Số hàng chuyển giao cho đại lý, vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thơng mại cho đến khi đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán tiền hàng cho số hàng đã bán đợc doanh nghiệp mới mất quyền sở
hữu về số hàng đó.
Khi nhận bảng kê hàng hoá bán ra của số hàng đã đợc các đại lý

gửi về, kế toán ghi nhận giá vốn , doanh thu bán hàng. Hoa hồng trừ cho
bên đại lý đợc tính vào chi phí bán hàng trong kỳ.
Sơ đồ : Hạch toán trờng hợp có hàng giao đại lý
(1): Trị giá hàng gửi bán
(2): Giá vốn hàng bán
(3): Doanh thu của hàng gửi bán đại lý
(4): Thuế GTGT đầu ra của hàng tiêu thụ
(5): Tiền hoa hồng của đại lý ký gửi.
(6): Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(7): Kết chuyển doanh thu bán hàng.
+ Hạch toán tại đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi:
Hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp do
đó không đợc tính vào tài sản của doanh nghiệp.
Khi nhận hàng đại lý, kế toán bán hàng chỉ ghi đơn bên nợ TK 003
(Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi), khi bán đợc hàng kế toán ghi có TK
003.
Doanh thu ghi nhận trong trờng hợp này chính là phần hoa hồng
đại lý nhận đợc.
Trình tự hạch toán đợc khái quát nh sau:
Sơ đồ : Hạch toán trờng hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại
lý.
22
TK 156 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
(1) (2) (6) (7) (3)
TK 641
TK 156
(4)
(5)
-Nhận -Bán
-Trả lại

(1): Ghi nhận hàng gửi bán đại lý.
(2): Số hàng nhận gửi đã bán đợc.
(3a): Hoa hồng bán hàng đợc hởng.
(3b): Số tiền phải trả cho bên giao đại lý.
(4): Thanh toán tiền hàng cho bên giao đại lý
* Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng thức bán hàng trả góp
Khi hàng hoá giao cho ngời mua, lợng hàng chuyển giao đợc coi là
tiêu thụ. Về thực chất chỉ khi nào ngời mua thanh toán hết tiền hàng thì
doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu . Doanh thu ghi nhận là doanh thu
tính theo giá bán trả một lần, đối với phần lợi tức nhận đợc do bán trả
góp kế toán hạch toán vào tài khoản thu nhập hoạt động tài chính.
Trình tự hạch toán đợc khái quát nh sau:
Sơ đồ : Hạch toán bán hàng theo phơng thức trả góp.
23
TK 003
TK 911
TK 511 TK 111,112,131
TK 331
(5)
(3a)
(3b)
(4)
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
(1) (5) (6) (2)
TK 515
TK 3331
(3)
(4)
(7)
TK 3387

(8)
(9)
(1): Trị giá hàng tiêu thụ
(2): Doanh thu bán hàng trả góp
(3): Thuế GTGT của hàng bán ra.
(4): Lãi tính trên khoản phải trả về hàng bán trả góp do chậm trả.
(5): Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(6): Kết chuyển doanh thu bán hàng.
(7): Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính.
(8): Kết chuyển chênh lệch giữa tổng giá bán trả chậm trả góp với
giá bán trả tiền ngay.
(9): Kết chuyển doanh thu tiền lãi theo cam kết trả chậm
* Hạch toán tiêu thụ nội bộ
Về cơ bản hạch toán tiêu thụ nội bộ tơng tự nh hạch toán tiêu thụ
bên ngoài, doanh nghiệp tiêu thụ nội bộ đợc ghi nhận ở TK 512 bao gồm
cả thuế GTGT TK 9111, kết chuyển giá vốn trừ vào kết quả tiêu thụ.
Trình tự hạch toán tiêu thụ nội bộ
Sơ đồ: Hạch toán tiêu thụ nội bộ
(1): Trị giá hàng xuất kho.
(2): Doanh thu tiêu thụ nội bộ trờng hợp biếu, tặng, quảng cáo
(2b): Thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng biếu, tặng, quảng cáo
(3): Doanh thu tiêu thụ nội bộ trong trờng hợp bán hàng thu tiền,
trả lơng, thởng cho nhân viên bằng hàng hoá.
(4): Thuế GTGT đầu ra của hàng tiêu thụ.
b. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
hoặc đối với mặt hàng chịu thuế TTĐB.
24
TK 156 TK 632 TK 911 TK 512 641,642
(1) (5) (6) (2a)

TK 3331
(2b)
(3)
(4)
TK 133
TK 111,112,136,334,431
Tại các doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp việc hạch toán doanh thu cũng tơng tự nh tại doanh nghiệp hạch toán
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, chỉ khác là doanh thu bán hàng đ-
ợc ghi nhận ở TK 511 bao gồm cả thuế GTGT hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp. Số thuế GTGT cuối kỳ phải nọp đợc ghi nhận vào chi phí quản
lý doanh nghiệp còn thuế TTĐB trừ vào doanh thu bán hàng để tính
doanh thu thuần. Các khoản giảm giá, bớt giá cuối kỳ kết chuyển ghi
giảm doanh thu.
Trình tự hạch toán đợc khái quát nh sau:
Sơ đồ : hạch toán tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp tính thuế
GTGT bằng phơng pháp trực tiếp hoặc đối với mặt hàng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt (TTĐB):
(1): Trị giá hàng xuất bán (gồm cả thuế GTGT và TTĐB)
(2): Doanh thu bán hàng (gồm cả thuế GTGT và TTĐB).
(3): Cuối kỳ xác định thuế GTGT phải nộp.
(4): Thuế TTĐB phải nộp.
(5): Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(6): Kết chuyển doanh thu bán hàng.
4.2. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá theo ph ơng pháp kiểm kê
định kỳ
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, giá trị hàng hoá không đợc
theo dõi một cách thờng xuyên trên sổ kế toán mà chi theo dõi vào đầu
kỳ và cuối kỳ. Do đó phơng pháp này không cho biết tình hình hiện có,
tăng giảm hàng hoá tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ mà muốn xác định

giá trị vật liệu hàng hoá xuất bán phải dựa vào kết quả kiểm kê.
25
TK 156,157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
TK 3331 TK 642
TK 3333
(1)
(3)
(5)
(6)
(4)
(2)

×