Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

kết quả xây dựng mô hình nông thôn mới dựa vào nội lực tại thôn hạ, xã đôn nhân, huyện lập thạch, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.9 KB, 126 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2008
Tác giả luận văn:
Hoàng Thị Hà
i
Lời cảm ơn
Để hoàn thành Luận văn thực tập tốt nghiệp này, trớc hết Tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy cô giáo trong khoa Kinh tế & phát
triển nông thôn, trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Những ngòi đã
trang bị cho Tôi hành trang kiến thức trên giảng đờng đại học và giúp
Tôi khi gặp khó khăn trong quá trình học tập.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo
- ThS. Nguyễn Văn Mác, ngòi đã tận tình chỉ bảo, hớng dẫn và động
viên Tôi trong suốt thời gian thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ Viện Quy
Hoạch & Thiết kế nông nghiệp, cán bộ UBND xã Đôn Nhân - huyện
Lập Thạch - Vĩnh Phúc; các cán bộ và bà con thôn Hạ đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt nội dung đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2008
Ngời cảm ơn


Hoàng Thị Hà


ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC HỘP vii
DANH MỤC VIẾT TẮT viii
BPTT : Ban phát triển thôn viii
Viện QH & TKNN : Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp viii
SVĐ : Sân vận động viii
XD : xây dựng viii
SX : Sản xuất viii
KHKT : Khoa học kỹ thuật viii
HTX : Hợp tác xã viii
PTNT : Phát triển nông thôn viii
CC : Cơ cấu viii
SL : Số lượng viii
BQ : Bình quân viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng, địa bàn, phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4

2.1.1 Khái niệm về nông thôn 4
2.1.2 Khái niệm về mô hình nông thôn mới 4
2.1.3 Điều kiện cần có để xây dựng thành công mô hình nông thôn mới 5
2.1.4 Căn cứ xác định tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới 6
2.1.5 Cấp xã là đơn vị cơ sở của mô hình nông thôn mới 9
2.1.6 Các nhân tố chính tham gia vào mô hình nông thôn mới 10
2.1.7 Đặc điểm đặc trưng của mô hình nông thôn mới 11
2.1.8 Nội dung xây dựng mô hình 11
2.1.9 Phát triển nông thôn dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ 14
2.2 Cơ sở thực tiễn 17
iii
2.2.1 Xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới 17
2.2.2 Xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam 22
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ 26
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 26
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 26
3.1.2 Đặc điểm kinh tế-xã hội 29
3.2 Phương pháp nghiên cứu 38
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 38
3.2.2 Điều tra thu thập số liệu 38
3.2.3 Tổng hợp và xử lý tài liệu 39
3.2.4 Phương pháp phân tích 39
3.3 Các chỉ tiêu đánh giá 40
3.3.1 Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển kinh tế 40
3.3.3 Chỉ tiêu đánh giá về mặt xã hội 41
3.3.4 Chỉ tiêu đánh giá mức độ bảo đảm vệ sinh môi trường 41
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 42
4.1 Thực trạng xây dựng mô hình nông thôn mới dựa vào nội lực ở Thôn
Hạ - Đôn Nhân - Lập Thạch - Vĩnh phúc 42

4.1.1 Các hoạt động ưu tiên cho mục tiêu phát triển 2007-2012 của thôn
Hạ 42
4.1.2 Tình hình kinh phí đầu tư ban đầu của dự án 44
4.1.3 Các nguồn lực để thực hiện các hoạt động ưu tiên năm 2007 của
Thôn Hạ 47
4.2 Tính tự chủ của người dân trong xây dựng mô hình nông thôn mới ở
Thôn Hạ 55
4.2.1 Người dân tham gia vào các hoạt động của huy động kinh tế-xã hội
55
4.2.2 Người dân tích cực tham gia thành lập ban phát triển thôn 57
4.2.3 Người dân tham gia tích cực trong xây dựng quy chế và lập kế
hoạch phát triển thôn 59
4.2.4 Người dân tham gia trực tiếp vào các hoạt động của dự án 62
4.2.4 Người dân tham gia giám sát, điều chỉnh và đánh giá 66
4.3 Kết quả đạt được của mô hình nông thôn mới thôn Hạ 67
4.3.1 Kết quả chung đạt được 67
4.3.2 Một số tác động của mô hình nông thôn mới ở thôn Hạ 68
4.4 Tính bền vững của mô hình nông thôn mới thôn Hạ 82
4.5 Kế hoạch phát triển thôn Hạ đến năm 2012 84
4.6 Yếu tố thuận lợi và cản trở đối với việc nâng cao kết quả và sự tác động
của mô hình nông thôn mới 86
4.6.1 Yếu tố thuận lợi 86
4.6.2 Yếu tố cản trở 88
4.7 Một số bài học trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới 89
iv
4.7.1 Về sự tham gia của người dân và cộng đồng 90
4.7.2 Xây dựng nông thôn mới phải là chương trình lâu dài và có bước đi
vững chắc 90
4.7.3 Gắn chặt chương trình xây dựng nông thôn mới với phát triển sản
xuất và xoá đói giảm nghèo 90

4.7.4 Phương châm xây dựng nông thôn mới phải là “lấy sức dân lo cuộc
sống cho dân” 91
4.7.5 Xây dựng nông thôn mới thực chất là xây dựng một xã hội có kinh
tế - xã hội phát triển, quốc phòng - an ninh vững mạnh 91
4.8 Những biện pháp cơ bản trong xây dựng nông thôn mới 91
4.8.1 Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp xã 91
4.8.2 Xác định phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn để sản xuất hàng
hoá 92
4.8.3 Sự đầu tư của Nhà nước gắn liền sự tham gia của người dân trong
đề xuất và thực hiện các công trình xây dựng nông thôn mới 92
4.8.4 Gắn chương trình xây dựng nông thôn mới với phong trào xây dựng
làng văn hoá, xã văn hóa 93
4.8.5 Xây dựng nông thôn mới gắn với bảo vệ môi trường, tăng cường
năng lực cộng đồng 93
PHẦN V: KẾT LUẬN 94
5.1 Kết luận 94
5.2 Kiến nghị 95
1.1 Thông tin về người được phỏng vấn 99
1. Họ tên chủ hộ:………………………………………………………… 99
1.2 Thông tin về hộ gia đình 99
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình đất đai của xã Đôn Nhân qua 3 năm 2005-2007
28
Bảng 3.2: Tình hình dân số, lao động xã Đôn Nhân qua 3 năm 2005-
2007 30
Bảng 3.3: Tình hình cơ sở hạ tầng của xã qua 3 năm 32
Bảng 3.4: kết quả kinh tế xã hội xã Đôn Nhân qua 3 năm 2005-2007
35
Bảng 4.1: Các hoạt động ưu tiên cho mục tiêu phát triển giai đoạng

2007 – 2012 của thôn Hạ 43
Bảng 4.2: Kết quả thực hiện kế hoạch đóng nguồn kinh phí của
Trung ương và nhân dân cho các hoạt động 45
Bảng 4.3: Các nguồn lực thực hiện hoạt động đưa 2 ha giống lạc
mới gieo trồng vụ đông 48
Bảng 4.4: Các nguồn lực thực hiện đường bê tông và rãnh thoát
nước các ngõ xóm trong thôn 50
Bảng 4.5: Các nguồn lực thực hiện cải tạo, nâng cấp sân vận động
thôn 52
Bảng 4.6: Các nguồn lực thực hiện hỗ trợ người dân nuôi lợn trong
thôn làm hầm Biogas 54
Bảng 4.7: Tiến trình hoạt động của huy động kinh tế-xã hội 56
Bảng 4.8: Tỷ lệ các nhóm hộ tham gia thành lập BPTT 57
Bảng 4.9: Người dân tham gia xây dựng qui chế và lập kế hoạch
phát triển thôn 61
Bảng 4.10: Tổng hợp nguồn kinh phí nhân dân đóng góp cho các
hoạt động 63
Bảng 4.11: Người dân tham gia công lao động xây dựng công trình
65
Bảng 4.12: kết quả đạt được của mô hình nông thôn mới thôn Hạ. 67
Bảng 4.13: Một số chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng kinh tế thôn Hạ
69
Bảng 4.14: Tác động của dự án đến thu nhập của người dân thôn Hạ
72
Bảng 4.15: Bảng chấm điểm tác động của dự án đến cơ sở hạ tầng73
Bảng 4.16: Tỷ lệ giàu nghèo của thôn Hạ so với toàn xã 74
Bảng 4.17: Tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt thôn Hạ 76
Bảng 4.18: Tác động tích cực của dự án về môi trường 77
vi
Bảng 4.19: Sự công bằng hơn trong cộng đồng cư dân nông thôn 78

Bảng 4.20: Một số hoạt động của phụ nữ sau một năm xây dựng mô
hình nông thôn mới 79
Bảng 4.21: Mức chênh lệch giàu nghèo của xã và thôn qua 2 năm
2006-2007 80
Bảng 4.22: Đánh giá của người dân về tác động của dự án đến tính
tự lập của cộng đồng 81
Bảng 4.23: Một số hoạt động từ nguồn kinh phí của người dân đóng
góp 82
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Quy trình lựa chọn điểm xây dựng mô hình nông thôn
mới 8
Hình 2.2: Tam giác phối hợp 3 nguồn lực trong phát triển thôn ấp
mới 10
Hình 4.1: Mối quan hệ giữa BPTT với các đơn vị tổ chức 58
Hình 4.2: Vai trò của người dân tham gia xây dựng và phát triển
thôn 82
DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1: Cũng nhờ có hoạt động hỗ trợ giống lạc mới… 71
Hộp 4.2: Niềm vui hân hoan! 74
vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
BPTT : Ban phát triển thôn
Viện QH & TKNN : Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
SVĐ : Sân vận động
XD : xây dựng
SX : Sản xuất
KHKT : Khoa học kỹ thuật
HTX : Hợp tác xã
PTNT : Phát triển nông thôn
CC : Cơ cấu

SL : Số lượng
BQ : Bình quân
viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cuối thập niên 70 của thế kỷ XX, nền kinh tế nước ta ở trong tình trạng
sa sút, bên bờ của cuộc khủng hoảng kinh tế-xã hội trên quy mô lớn. Lúc đó,
nền kinh tế mất cân đối một cách trầm trọng: thu không đủ chi, xuất không đủ
nhập, sản xuất không đủ tiêu dùng; chiến tranh biên giới, bao vây cấm vận
càng làm cho tình hình đất nước trở nên phức tạp.
Tình hình đó đã đặt ra một yêu cầu đối với chúng ta là cần tìm hướng
đổi mới. Vì vậy, từ đại hội VI của Đảng (1986), chính sách nông nghiệp và
phát triển nông thôn của Chính phủ đã có những thay đổi căn bản. Tuy nhiên,
nhìn chung các chính sách này chưa thật sự hiệu quả, thiếu tính bền vững,
chưa đáp ứng được yêu cầu CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Để khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết của
Đảng về nông thôn đi vào cuộc sống, việc cần làm trong giai đoạn này là tìm
ra các mô hình phát triển nông thôn phù hợp với bối cảnh của nông thôn Việt
Nam. Kinh nghiệm của các nước đã chỉ ra rằng, các cộng đồng nông thôn chỉ
có thể phát triển có hiệu quả và bền vững nếu như mô hình phát triển nông
thôn được xây dựng trên cơ sở huy động nguồn nội lực của bản thân cộng
đồng nông thôn cũng như nhắm đến việc lấy phát triển con người, tổ chức
cộng đồng làm trọng tâm.
Vì vậy, từ năm 2001 đến năm 2006 cả nước đã triển khai Đề án thí
điểm "Xây dựng mô hình nông thôn mới cấp xã theo hướng CNH, HĐH, hợp
tác hóa, dân chủ hóa" do Ban Kinh tế Trung ương và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chỉ đạo ở trên 200 làng điểm ở các địa phương. Trong đó mô
hình nông thôn mới ở Thôn Hạ-Đôn Nhân-Lập Thạch-Vĩnh Phúc là một trong
những mô hình “Điểm sáng” đáng để cả nước học tập và noi theo.
1

Sau một năm thực hiện, đời sống của người dân Thôn Hạ-Đôn Nhân-
Lập Thạch-Vĩnh Phúc đã được cải thiện, nâng cao. Mọi người đều được
hưởng thụ các dịch vụ phúc lợi như chăm sóc sức khoẻ, giáo dục; cơ sở hạ
tầng nông thôn đã được hoàn thiện. “Nền tảng tinh thần của đời sống xã hội”
ở thôn đã ngày càng được thanh lọc và phát huy, nâng cao lên một bình diện
mới về truyền thống cộng đồng và tinh thần tự quản của thôn, tạo nên một sức
năng động xã hội mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của thôn nói riêng cũng
như của toàn xã nói chung.
Tuy nhiên, đây là mô hình thí điểm nên việc xây dựng nông thôn theo
phương pháp tiếp cận mới vẫn còn gặp nhiều khó khăn và bất cập. Hầu hết
cán bộ tham gia chương trình đều là kiêm nhiệm nên thời gian họ dành cho
chương trình còn nhiền hạn chế. Thôn vẫn chưa quan tâm đúng mức đến phát
triển sản xuất, chưa đầu tư thỏa đáng vào phát triển ngành nghề, công nghiệp
nông thôn, dịch vụ và các vấn đề văn hóa – xã hội. Đội ngũ cán bộ chủ chốt
tại thôn tuy đã được tập huấn, đào tạo nhưng do nhiều nguyên nhân nên việc
tiếp cận với phương thức quản lý, giám sát, nghiệm thu… vẫn còn nhiều khó
khăn. Mặt khác, trong thôn vẫn còn một số rất ít các hộ chưa thực sự cho rằng
họ đóng vai trò chính và quan trọng, quyết định sự thành bại của mô hình phát
triển nông thôn mới. Chính những hạn chế này đã và đang tạo ra những lực
cản trong xây dựng nông thôn mới ở thôn Hạ nói riêng cũng như ở những mô
hình nông thôn mới trong cả nước nói chung.
Xuất phát từ yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Kết quả xây dựng mô hình nông thôn mới dựa vào nội lực tại Thôn
Hạ, xã Đôn Nhân, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh phúc”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá xây dựng mô hình nông thôn mới dựa vào nội lực ở Thôn Hạ
- Đôn Nhân - Lập Thạch - Vĩnh phúc, trên cơ sở đó đề xuất một số bài học
kinh nghiệm và những biện pháp chủ yếu cho việc xây dựng mô hình nông
thôn mới dựa vào nội lực trong cả nước.

2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về xây dựng mô hình nông thôn mới dựa
vào nội lực.
- Xem xét kết quả của việc xây dựng mô hình nông thôn mới dựa vào
nội lực ở Thôn Hạ - Đôn Nhân - Lập Thạch - Vĩnh phúc.
- Đề xuất một số bài học kinh nghiệm và giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả của mô hình nông thôn mới dựa vào nội lực tuỳ theo điều kiện
của mỗi địa phương.
1.3 Đối tượng, địa bàn, phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về xây dựng mô
hình nông thôn mới dựa vào nội lực cộng đồng.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Thôn Hạ - Đôn Nhân - Lập Thạch - Vĩnh phúc.
- Phạm vi thời gian:
+ Thời gian thực hiện đề tài đề tài: từ 18/01/2008 đến ngày 23/05/2008.
+ Thời gian nghiên cứu thực trạng: từ năm 2005-2007.
- Nội dung: tập trung nghiên cứu các vấn đề về xây dựng mô hình nông
thôn mới dựa vào nội lực cộng đồng.
3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm về nông thôn
Hiện nay, trên thế giới vẫn chưa có định nghĩa chuẩn xác về nông thôn,
có rất nhiều định nghĩa khác nhau.
Khi định nghĩa về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với đô
thị. Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số
lượng dân cư: ở nông thôn thấp hơn so với thành thị. Có ý kiến dùng chỉ tiêu
trình độ cơ cấu hạ tầng để phân biệt nông thôn với đô thị.

Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị
trường, phát triển hàng hoá để xác định vùng nông thôn (nông thôn thấp hơn).
Lại có quan điểm cho rằng, vùng nông thôn là vùng mà dân cư ở đây
làm nông nghiệp là chủ yếu.
Khái niệm về nông thôn chỉ mang tính chất tương đối, thay đổi theo
thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế
giới. Khái niệm nông thôn bao gồm nhiều mặt có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng khác với vùng đô thị ở chỗ là trên đó sống và làm
việc một cộng đồng trong đó chủ yếu là nông dân, có mật độ dân cư thấp, có
cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất
hàng hoá thấp hơn” (Kinh tế nông thôn, 1995).
2.1.2 Khái niệm về mô hình nông thôn mới
Khái niệm mô hình nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông
thôn, mỗi một dự án khác nhau. Nhìn chung: mô hình nông thôn mới là mô
hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện theo định hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, dân chủ hoá và văn minh hoá.
4
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới
là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những bài học khoa
học-kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ được nét đặc trưng, tính cách Việt Nam
trong cuộc sống văn hoá, tinh thần.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu
cầu phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường;
đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội;
tiến bộ hơn so với mô hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ
biến và vận dụng trên cả nước.
Quan niệm: Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu
trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu
mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được

xây dựng mới so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt.
2.1.3 Điều kiện cần có để xây dựng thành công mô hình nông thôn mới
Các điều kiện để xây dựng thành công mô hình nông thôn mới không
tác động riêng rẽ đến việc xây dựng mô hình mà nó tác động qua lại lẫn nhau,
tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh. Để một xã, một thôn… có thể trở thành một
mô hình xây dựng nông thôn mới thì cần phải có ba điều kiện cơ bản sau đây:
+ Sản xuất hàng hoá là điều kiện cơ bản hàng đầu trong xây dựng nông
thôn mới.
Để nền nông nghiệp nước ta thoát khỏi tình trạng lạc hậu, tự cung tự
cấp không còn cách nào khác là chúng ta phải đi vào sản xuất hàng hoá gắn
với thị trường. Như vậy sản xuất hàng hoá trở thành một điều kiện tiên quyết
để phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
+ Có những công trình hạ tầng cơ bản đang phát huy hiệu quả sản xuất
và đời sống.
Mỗi thời kỳ phát triển nông thôn đều được bắt đầu và đánh dấu bởi một
bộ mặt mới của kết cấu hạ tầng tại một địa phương nói riêng hay một vùng
đất nước nói chung.
5
Các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng là nền tảng để phát triển sản xuất,
đặc biệt là sản xuất hàng hoá. Những công trình như: đường giao thông, hệ
thống điện, hệ thống viễn thông, các công trình thuỷ lợi luôn gắn với sản xuất và
tạo điều kiện để sản xuất phát triển nên những công trình đó sẽ được phát triển
một cách bền vững. Vì vậy, vai trò ý kiến cộng đồng để xác định xem những
công trình sẽ đầu tư, thậm chí địa điểm sẽ đầu tư là vô cùng quan trọng nếu
không nói là có tính quyết định để chúng tồn tại và phát huy hiệu quả kinh tế.
+ Quy hoạch phát triển nông thôn với các định hướng phù hợp cho xây
dựng nông thôn mới.
Một trong những vấn đề cần quan tâm về phong trào phát triển nông
thôn của chúng ta trong giai đoạn đổi mới vừa qua là mang tính tự phát còn
cao, còn mang nặng yếu tố kinh nghiệm, truyền thống. Điều đó đã dẫn đến

bộ mặt nông thôn nhiều nơi có dáng dấp thành thị nhưng hầu như đều rất
lộn xộn, không đáp ứng nhu cầu đi lại cũng như vận chuyển hàng hoá. Hệ
thống thu gom, xử lý rác chưa được xây dựng nên tình trạng vứt rác bừa
bãi trở thành hình ảnh quen thuộc của người dân nông thôn. Tình trạng
chăn nuôi nhỏ lẻ cũng là nguyên nhân tạo nên ô nhiễm ở các khu dân cư
trên địa bàn nông thôn.
Như vậy, một trong những nội dung cấp bách của xây dựng mô hình
nông thôn mới là quy hoạch và thực hiện theo quy hoạch.
2.1.4 Căn cứ xác định tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới
2.1.4.1 Cấp tỉnh
UBND tỉnh xác định tiêu chí và chỉ tiêu phấn đấu cụ thể, căn cứ vào:
- Tỉnh công nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm dưới 10%.
- Tỉnh công – nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm 11-30%.
- Tỉnh nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm >30%.
Ngoài các tiêu chí xác định trên, để đạt tiêu chuẩn nông thôn mới tỉnh
phải có 70-80% số huyện đạt tiêu chí về nông thôn mới.
6
2.1.4.2 Cấp huyện
UBND huyện tổng hợp tiêu chí và chỉ tiêu phấn đấu đạt nông thôn mới
của các xã, thông qua HĐND huyện và UBND tỉnh phê duyệt. Tiêu chí huyện
nông thôn mới phụ thuộc vào: huyện Trung du và miền núi, huyện đồng bằng
hay huyện ven biển, hải đảo.
Ngoài các tiêu chí đã xác định, để đạt tiêu chuẩn nông thôn mới, phải
có 70-80% số xã đạt tiêu chí về nông thôn mới.
2.1.4.3 Cấp xã
UBND xã hướng dẫn người dân lựa chọn tiêu chí, chỉ tiêu phấn đấu
cho từng giai đoạn, thông qua HĐND xã báo cáo gửi UBND huyện. Xã nông
thôn mới phụ thuộc vào: xã ven đô, xã đồng bằng, xã miền núi hay xã ven
biển và hải đảo.
Xã nông thôn mới là xã có 90% số thôn, bản đạt thôn, bản nông thôn mới.

2.1.4.4 Cấp thôn, bản
Thôn, bản đạt thôn, bản nông thôn mới khi đạt 80-90% các chỉ tiêu đề
ra do nhân dân tự xác định và xã kiểm tra theo từng giai đoạn cụ thể.
Các điểm tham gia làm thử nghiệm mô hình được lựa chọn theo 2 cách
chính: Các địa phương đề xuất, đăng ký tham gia chương trình thử nghiệm
(Trà Vinh, Sóc Trăng) hoặc do Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (Viện
QH & TKNN) đề nghị tỉnh tham gia (Phú Thọ, Vĩnh Phúc).
Một số tiêu chí được xem xét trong quá trình lựa chọn điểm làm mô
hình là:
- Thôn, bản thực hiện thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới trước
tiên phải là thôn, bản không thuộc các xã, thôn bản trong phạm vi chương
trình 135 giai đoạn II.
- Có trình độ phát triển kinh tế, xã hội ở mức trung bình so với vùng.
- Các tổ chức xã hội; đội ngũ cán bộ trong thôn, bản hoạt động tích cực,
sâu sát với đời sống của người dân.
7
- Có số hộ trong thôn vào mức trung bình, không quá nhiều hoặc không
quá ít (khoảng 100-200 hộ).
- Trong vòng bán kính 10 km từ trung tâm huyện để thuận lợi cho việc
theo dõi chỉ đạo cũng như làm điểm tham quan cho các địa phương khác.
- Thôn được lựa chọn tham gia cam kết các nghĩa vụ cũng như được
hưởng lợi từ việc thực hiện mô hình.
- Thôn không mang tính đặc thù, cá biệt như: xa quá, quá khó khăn,
hay quá phát triển và quá nhạy cảm.
Quy trình lựa chọn điểm xây dựng mô hình nông thôn mới được thể
hiện rõ qua hình sau:
Hình 2.1: Quy trình lựa chọn điểm xây dựng mô hình nông thôn mới
Nguồn: Viện QH & TKNN
Việc lựa chọn điểm có vai trò quan trọng trong việc xây dựng mô hình.
Các địa phương đề xuất lựa chọn điểm hoặc là các điểm tiên tiến hoặc là các

điểm nghèo để khi có đầu tư vào thì các điểm đó hoặc là trở thành điểm chói
sáng cho các nơi đến học tập, hoặc là sẽ thoát khỏi điều kiện nghèo nàn về cơ
Tỉnh đề nghị làm điểm mô hình Viện QH & TKNN chọn tỉnh làm
điểm mô hình
Viện QH & TKNN giới thiệu về
mô hình cho địa phương
Tỉnh giới thiệu điểm tham gia
làm mô hình
Viện QH & TKNN giới thiệu về mô
hình cho địa phương
Viện QH & TKNN cùng tỉnh kiểm tra
thực địa, thống nhất điểm lựa chọn
Tỉnh giới thiệu điểm tham gia làm
mô hình
8
sở hạ tầng. Do vậy, vấn đề quan trọng nhất trong việc lựa chọn điểm ở tất cả
các trường hợp là việc giới thiệu, giải thích nguyên tắc và nội dung mới gắn
với mô hình nông thôn mới.
Đến nay, Bộ nông nghiệp & PTNT đã thống nhất cần phải xây dựng
những tiêu chí nông thôn mới nhưng đó chỉ là những tiêu chí “động” bởi hệ
thống các chỉ tiêu, tiêu chí rất đa dạng và phức tạp, để xác định được chúng
chính xác là rất khó khăn và mang tính chất của bệnh thành tích. Vì vậy,
phương pháp chẩn đoán và lập kế hoạch phát triển cộng đồng, quy hoạch
cộng đồng là hết sức cần thiết bởi người dân được tham gia ý kiến của mình,
không bị áp đặt từ trên xuống.
2.1.5 Cấp xã là đơn vị cơ sở của mô hình nông thôn mới
Có nhiều ý kiến cho rằng, quy mô cấp xã là khá lớn nên không thể
hoàn thiện hết các hạng mục công trình thiết yếu trong điều kiện nền kinh
tế còn khó khăn.
Xây dựng nông thôn mới có thể tiến hành ở cấp thôn trong xã. Nhưng

về mặt quản lý thì cấp xã phải là người đại diện cho cộng đồng dân cư tiến
hành tất cả các khâu trong chương trình xây dựng mô hình nông thôn mới.
Tuy nhiên, về mặt quy mô, xây dựng các công trình cấp thôn sẽ đơn
giản và dễ thực hiện hơn cấp xã. Bởi lẽ, diện tích thôn nhỏ, số lượng các
công trình sẽ ít. Điều đáng nói ở đây là, những công trình cấp thôn thường
mang tính cục bộ hẹp nên nếu tách riêng mỗi thôn sẽ không đáp ứng được
yêu cầu phát triển chung. Việc xây dựng đường làng ngõ xóm được thực
hiện ở cấp thôn nhưng việc xây dựng các tuyến đường liên thôn lại không
được các thôn cùng nhau xây dựng.
Như vậy, tuỳ theo cách tiếp cận, nếu xem việc xây dựng nông thôn
mới là của cộng đồng thì cấp thôn phải là đơn vị thực hiện, cấp xã có vai
trò là người điều phối. Còn nếu, Nhà nước hỗ trợ là chính thì có thể cấp xã
là đơn vị thực hiện.
9
2.1.6 Các nhân tố chính tham gia vào mô hình nông thôn mới
Các nhân tố tham gia vào mô hình nông thôn mới cũng như những mô
hình nông thôn trước kia. Tuy nhiên tầm quan trọng của những nhân tố này
trong mô hình nông thôn mới có sự thay đổi đáng kể.
Trong mô hình nông thôn mới, động lực của cộng đồng thôn ấp đóng
vai trò quan trọng bậc nhất. Người dân đóng góp công sức và tiền của, họ tự
đưa ra những suy nghĩ mang tính sáng tạo, năng động và tự chủ hơn trong
mọi công việc.
Nhà nước có vai trò xây dựng khung pháp lý, hoạch định các chính
sách hỗ trợ cho nông thôn. Hỗ trợ về cả phương pháp phát triển nông thôn và
chuyển giao khoa học kỹ thuật tiên tiến, cung cấp thông tin phù hợp, kịp thời,
giúp đỡ cộng đồng cư dân nông thôn, khơi dậy tính tự chủ của người dân. Cấp
xã đóng vai trò là cầu nối giữa các hỗ trợ từ trên xuống và các nhu cầu, mong
muốn từ các cộng đồng thực hiện lên.
Sự hỗ trợ từ bên ngoài chỉ mang tính định hướng, tư vấn cho người dân
chứ không phải là người ra quyết định.

Sự tương tác qua lại của những nhân tố này đã tạo nên một tam giác
phối kết hợp 3 nguồn lực trong phát triển thôn ấp mới. Mọi tác động của Nhà
nước, chính quyền địa phương ở mối liên kết này đều phải tác động đến người
dân mới thể hiện hiệu quả. Sự ủng hỗ trợ từ bên ngoài của các nhà tư vấn có
vai trò là cầu nối trong mối liên kết này. Người dân là nhân tố bên trong quyết
định nhưng sự hỗ trợ bên ngoài là tác nhân bên ngoài rất quan trọng.
Hình 2.2: Tam giác phối hợp 3 nguồn lực trong phát triển thôn ấp mới
Ủng hộ của Nhà nước và
chính quyền địa phương
Sự thúc đẩy và hỗ trợ
(có thể có) từ bên ngoài
Động lực của cộng đồng
thôn, ấp
10
2.1.7 Đặc điểm đặc trưng của mô hình nông thôn mới
Mô hình nông thôn mới mang những đặc điểm đặc trưng sau:
+ Được xây dựng trên cơ sở cộng đồng theo đơn vị địa lý cấp thôn.
+ Vai trò của người dân được nâng cao, người dân và cộng đồng địa
phương tự tin làm chủ quá trình phát triển của chính họ, thay vì cán bộ
chính quyền, cán bộ chuyên môn từ ngoài cộng đồng vào chỉ đạo như
thông thường.
+ Đổi mới việc lập kế hoạch, thay vì việc phát triển tự phát, cộng đồng
địa phương với sự tham gia đầy đủ của các thành viên cộng đồng sẽ chủ động
xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn, có động lực để kiên quyết thực hiện kế
hoạch và đạt được mục tiêu đề ra.
+ Việc thực hiện các kế hoạch phát triển được dựa trên nền tảng huy
động các nguồn lực của bản thân cộng đồng, thay vì việc dựa vào hỗ trợ từ
bên ngoài là chính như thông thường.
+ Tổ chức cộng đồng mạnh, hoạt động có hiệu quả.
+ Nguồn hỗ trợ từ bên ngoài được phân cấp hoàn toàn cho cộng đồng

địa phương quản lý và sử dụng có hiệu quả.
Những đặc điểm này đã tạo nên nét riêng biệt chưa có ở những mô hình
nông thôn trước đây. Nhờ đó đã tạo nên những “nông thôn mới” mang dáng
vẻ của nơi phồn hoa đô thị.
2.1.8 Nội dung xây dựng mô hình
Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn về tiềm năng, lợi thế, năng
lực của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân, về địa lý, điều kiện tự nhiên,
… hướng dẫn để người dân bàn bạc đề xuất các nhu cầu và nội dung hoạt
động của dự án. Xét trên khía cạnh tổng thể, những nội dung sau đây cần
được xem xét trong xây dựng mô hình nông thôn mới:
11
2.1.8.1 Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng
Nội dung thực hiện:
- Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển
khai thực hiện, quản lý, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn thôn.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về
phát triển nông thôn bền vững.
- Phát triển mô hình câu lạc bộ khuyến nông thôn để giúp nhau ứng
dụng TBKT vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ để giảm lao động
nông nghiệp.
2.1.8.2 Tăng cường và nâng cao điều kiện sống cho người dân
Nội dung thực hiện:
- Quy hoạch lại các khu dân cư nông thôn, với phương châm:
Giữ gìn tính truyền thống, bản sắc của thôn. Đồng thời đảm bảo tính
văn minh, hiện đại, đảm bảo môi trường bền vững.
- Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cư:
Ưu tiên những nhu cầu cấp thiết nhất của cộng đồng dân cư để triển khai
thực hiện xây dựng: Đường làng, nhà văn hoá, hệ thống tiêu thoát nước…
- Cải thiện nhà ở cho các hộ nông dân: Tăng cường thực hiện xoá nhà
tạm, nhà tranh tre nứa, hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng

trại chăn nuôi, hầm biogas cho khu chăn nuôi …
2.1.8.3 Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hoá, dịch vụ để nâng cao
thu nhập
Nội dung thực hiện:
Căn cứ vào các điều kiện cụ thể của mỗi thôn để xác định một cơ cấu
kinh tế hợp lý, có hiệu quả, trong đó:
- Sản xuất nông nghiệp: Lựa chọn tập trung phát triển cây trồng, vật
nuôi là lợi thế, có khối lượng hàng hoá lớn và có thị trường, đồng thời đa
12
dạng hoá sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy khả năng về đất đai, nguồn
nước và nhân lực tại địa phương.
- Cung ứng các dịch vụ sản xuất và đời sống như: cung ứng vật tư,
hàng hoá, nước sạch cho sinh hoạt, nước cho sản xuất, điện, tư vấn kỹ thuật
chuyển giao tiến bộ, tín dụng…
- Hỗ trợ trang bị kiến thức và kỹ năng bố trí sản xuất, thay đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi hợp lý.
- Củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất. Tư vấn hỗ trợ việc hình thành
và hoạt động của các tổ chức: Tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư… Tạo mối liên kết bốn nhà trong sản xuất, chế biến, và tiêu thụ sản phẩm.
2.1.8.4 Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc
làm phi nông nghiệp
Nội dung thực hiện:
- Đối với những thôn chưa có nghề phi nông nghiệp:
Để phát triển được ngành nghề nông thôn cần tiến hành "cấy nghề" cho
những địa phương còn "trắng" nghề.
- Đối với những thôn đã có nghề: Củng cố tăng cường kỹ năng tay nghề
cho lao động, hỗ trợ công nghệ mới, quảng bá và mở rộng nghề, hỗ trợ xử lý
môi trường, hỗ trợ tư vấn thị trường để phát triển bền vững.
2.1.8.5 Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất
Nội dung thực hiện:

- Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thuỷ lợi nội đồng, chuyển đổi
ruộng đất, khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với
nhiều loại hình thích hợp.
- Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề, chế biến sau thu hoạch, giao thông, thuỷ lợi nội đồng.
2.1.8.6 Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở
nông thôn
13
Vấn đề bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường từ việc quản lý nguồn cấp
nước, thoát nước đến quản lý thu gom rác thải ở nông thôn cũng đã trở nên
đáng báo động. Đã đến lúc cơ quan địa phương cần có những biện pháp quản
lý môi trường địa phương mình như: Xây dựng hệ thống xử lý rác thải (hầm
biogas,…), tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân,
xây dựng hệ thống quản lý môi trường ở khu vực mình một cách chặt chẽ.
2.1.8.7 Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hoá, phát huy bản sắc văn
hoá dân tộc ở nông thôn
Thông qua các hoạt động ở nhà văn hoá làng, những giá trị mang đậm nét
quê đã được lưu truyền qua các thế hệ, tạo nên những phong trào đặc sắc mang
hồn quê Việt Nam riêng biệt, mộc mạc-chân chất-thắm đượm tình quê hương.
Xã hội hoá các hoạt động văn hoá ở nông thôn, trước hết xuất phát từ
xây dựng làng văn hoá, nhà văn hoá làng và các hoạt động trong nhà văn hoá
làng. Phong trào này phải được phát triển trên diện rộng và chiều sâu.
Căn cứ vào từng điều kiện cụ thể mà vai trò của từng nội dung đối với
mỗi địa phương là khác nhau, tuy nhiên những nội dung trên cần được song
song thực hiện, tạo điều kiện cho sự phát triển đồng bộ, toàn diện trong một
mô hình nông thôn mới.
2.1.9 Phát triển nông thôn dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ
Nội lực là tất cả nguồn lực có trong cộng đồng, nó bao gồm cả nguồn
lực về con người cũng như nguồn lực tự nhiên; gồm cả tài sản có sẵn và tiềm
ẩn của chính cư dân trong cộng đồng đó. Trong đó, yếu tố con người là yếu tố

quan trọng, mang tính quyết định đến những yếu tố còn lại.
Một báo cáo của Tổ chức Care International VN (2003) về sự tham gia
của người dân vào sự phát triển nông thôn, xoá đói giảm nghèo và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên có nhận xét: “Bất cứ nơi nào thực hiện nghiêm túc quản lý
nguồn lực phát triển dựa trên cộng đồng tự tổ chức đều quản lý nguồn lực
hiệu quả hơn, năng suất hơn, đỡ phụ thuộc các ngoại lực, cải thiện được công
14
bằng, tăng cường sáng kiến và trách nhiệm giải trình của địa phương, và tăng
cường kỷ luật kinh tế”.
Phát triển nông thôn dựa vào nội lực của cộng đồng và do cộng đồng
làm chủ được thực hiện theo những định hướng sau:
2.1.9.1 Người dân làm chủ quá trình phát triển cộng đồng thôn
Trong xây dựng nông thôn mới, người nông dân mới thực sự là chủ
thể. Sự nỗ lực của người dân tại cộng đồng thôn ấp là nhân tố bên trong
mang tính quyết định.
Người dân của thôn cần đổi mới tư duy từ nhận thức và cách nghĩ rằng
các ý tưởng, các hoạt động khởi xướng và bắt đầu từ bên ngoài, do người
ngoài làm hộ, làm thay sang nhận thức và cách nghĩ chủ động, tự chủ hơn
rằng mọi hoạt động cụ thể ở địa phương do chính người dân của thôn tự đề
xuất và thiết kế trên cơ sở bàn bạc dân chủ, công khai thông qua cộng đồng
quyết định. Chính quyền các cấp chỉ đóng vai trò hướng dẫn kỹ thuật; tổng
hợp các đề xuất, kiến nghị, phê duyệt kế hoạch phát triển và tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân thực hiện.
2.1.9.2 Cách tiếp cận phát triển nông thôn dựa vào nội lực và do cộng đồng
làm chủ
Cách tiếp cận dựa vào nhu cầu sẽ làm cho mọi người nghĩ rằng họ không
thể xây dựng cuộc sống của chính họ, của cộng đồng mà không có sự hỗ trợ từ
bên ngoài. Vì vậy, sự tham gia của họ không được hăng hái, nhiệt tình.
Cách tiếp cận phát triển dựa vào nội lực sẽ khuyến khích nông dân
tham gia vào đầy đủ vào mọi hoạt động do thôn, ấp tổ chức. Nó tạo nên sự tự

tin cho người dân, nâng cao được tính năng động, sáng tạo; những nhân tố
tiềm ẩn trong chính mỗi người dân.
Sự tiếp cận mô hình nông thôn mới dựa vào cộng đồng, phải được bắt
nguồn từ chính khả năng của cộng đồng, của người dân trong cộng đồng, và
bằng cách huy động các nguồn lực của cộng đồng để giải quyết vấn đề theo thứ
15
tự ưu tiên do chính cộng đồng đưa ra. Như vậy, phát triển dựa vào nội lực cho
phép mỗi cộng đồng được tự định hướng quá trình phát triển của bản thân nó.
2.1.9.3 Sự tham gia của người dân và cộng đồng
Điểm lại quá khứ, trong nhiều năm sự tham gia của người dân luôn là
cách tiếp cận theo kiểu từ trên xuống; do vậy “tham gia” trên thực tế là “vận
động ủng hộ nhà nước”. Ngày nay, Đảng và Nhà nước luôn chủ trương phát
huy quyền làm chủ của người dân trên mọi mặt của cuộc sống với khẩu hiệu
"Dân biết, Dân bàn, Dân làm, Dân kiểm tra".
Có rất nhiều cách diễn đạt về “sự tham gia” trong hoạt động phát triển.
Cohen và Uphoff cho rằng “trong phát triển nông thôn… thì sự tham
gia bao gồm việc liên quan đến các quá trình ra quyết định, đến thực hiện
chương trình, đến chia sẻ lợi nhuận của chương trình phát triển, và hoặc sự
liên quan của họ trong các cố gắng đánh giá các chương trình như vậy”.
Ngân hàng thế giới lại cho rằng “sự tham gia là một quá trình qua đó
các bên liên quan tác động và chia sẻ việc kiểm soát các hoạt động phát triển,
các quyết định và nguồn lực ảnh hưởng đến họ”.
Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng thôn ấp mới được chia
làm 5 cấp độ sau:
- Tham gia thụ động: Người dân thụ động tham gia vào các hoạt động
phát triển của thôn, ấp; theo nguyên tắc chỉ đạo từ trên xuống mà không tham
gia vào quá trình ra quyết định.
- Tham gia vào việc cung cấp thông tin: Thông qua việc trả lời các câu
hỏi điều tra của các nhà nghiên cứu. Người dân không tham dự vào quá trình
phân tích và sử dụng thông tin.

- Tham gia bởi nghĩa vụ hay bị bắt buộc: Người dân cho rằng đây là
nghĩa vụ họ bắt buộc phải đóng góp. Các hoạt động thường do các tổ chức
quần chúng, cán bộ dự án khởi xướng, định hướng và hướng dẫn.
16
- Tham gia bởi định hướng từ bên ngoài: Người dân tự nguyện tham gia
vào các tổ, nhóm do dự án hoặc các chương trình khởi xướng. Bên ngoài hỗ
trợ và người dân tự chịu trách nhiệm trong việc ra quyết định.
- Tự nguyện: Người dân tự khởi xướng về việc xác định, lập kế hoạch,
thực hiện và đánh giá các hoạt động phát triển không có sự định hướng từ
bên ngoài.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới
Để nông nghiệp và nông thôn nước ta phát triển mạnh mẽ trong một bối
cảnh cảnh khu vực và thế giới, kinh tế phát triển như vũ bão thì việc tham khảo
học tập kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn của các nước trên thế
giới có ít nhiều thành công và thất bại nhưng đó cũng là vấn đề rất cần thiết.
2.2.1.1 Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Bài học của Hàn Quốc về phát triển nông thôn đáng để nhiều nước
quan tâm và suy ngẫm. Cùng với nhiều biện pháp quan trọng khác, Hàn Quốc
đã đặt mục tiêu là làm thay đổi suy nghĩ thụ động và tư tưởng ỷ lại của phần
lớn người dân nông thôn. Từ đó sẽ làm cho nông dân có niềm tin và tích cực
với sự nghiệp phát triển nông thôn, làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính
cộng đồng cao. Trọng tâm của cuộc vận động phát triển nông thôn này là
phong trào xây dựng "làng mới" (Saemoul Undong).
Ý tưởng xây dựng mô hình này xuất phát từ 2 lợi thế của kinh tế lúc đó
là: giá lao động nông nghiệp và giá đất nông nghiệp rất rẻ; giá vật tư xây
dựng như sắt thép, xi măng cũng rất rẻ và sản xuất thừa.
Trong chương trình làng Mới, một hệ thống tổ chức phát triển nông
thôn được thành lập chặt chẽ từ trung ương đến cơ sở. Mỗi làng bầu ra "Uỷ
ban Phát triển Làng mới" gồm từ 5 đến 10 người để vạch kế hoạch và tiến

hành dự án phát triển nông thôn.
17

×