ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRIỆU THỊ HIÊN
Tên đề tài:
“
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỒNG ÍCH HUYỆN LẬP THẠCH,
TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN THÁNG 5 NĂM 2014”
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: THS. NGUYỄN NGỌC ANH
Khoa Môi trường – Trường Đại học Nông Lâm
THÁI NGUYÊN - 2014
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn tuy không dài nhưng cần thiết và hết sức
quan trọng của mỗi sinh viên. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên tiếp cận
với thực tế, nhằm củng cố những kiến thức mà mình đã được học trong nhà
trường, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy thêm kinh nghiệm để phục vụ cho
công tác sau này.
Để đạt được mục tiêu trên, được sự nhất trí của khoa Quản lý Tài nguyên
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài: “Thực hiện
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Đồng Ích,
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc đến tháng 5 năm 2014”.
Để hoàn thành khóa luận này trước hết em xin chân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, cảm ơn các
thầy cô giáo đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá
trình học tập và rèn luyện tại trường.
Đặc biệt em xin chân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của
thầy giáo ThS. Nguyễn Ngọc Anh, cảm ơn tập thể Cán bộ xã Đồng ích,
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện và giúp đỡ tận tình cho em
trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Do thời gian thực tập có hạn nên khóa luận không thể tránh những thiếu
sót và hạn chế, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Triệu Thị Hiên
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất 4
2.1.1. Cơ sở khoa học 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý 6
2.2. Sơ lược công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh Vĩnh phúc và trên địa bàn Huyện Lập thạch 21
2.2.1. Sơ lược công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh Vĩnh phúc 21
2.2.2. Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên
địa bàn Huyện Lập Thạch 21
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 23
3.3. Nội dung nghiên cứu 23
3.3.1. Điều kiện cơ bản của xã 23
3.3.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất trong toàn xã 23
3.3.3. Trình tự thủ tục đăng ký cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư sử dụng đất. 23
3.3.4. Đề xuất giải pháp 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu 23
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25
4.1. Điều kiện cơ bản của xã Đồng Ích 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế 26
4.1.3. Điều kiện xã hội 28
4.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất của xã Đồng Ích 30
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 30
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn xã Đồng Ích 32
4.3. Kết quả thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 6
tháng đầu năm 2014 tại xã Đồng Ích 41
4.3.1. Công tác kê khai cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 43
4.3.2. Kết quả của công tác kiểm tra xét duyệt đơn xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân 45
4.3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác kê khai, đăng ký quyền sử
dụng đất 49
4.4. Đề xuất giải pháp 50
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 51
5.1. Kết luận 51
5.2. Đề nghị 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Đồng Ích năm 2013 31
Bảng 4.2. Thống kê kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã
Đồng Ích giai đoạn 2011 – 2013 36
Bảng 4.3. Số lượng người sử dụng đất tính đến đầu năm 2014 trong toàn xã 38
Bảng 4.4. Kết quả kê khai đăng ký cấp mới GCNQSDĐ của hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất đến tháng 5 năm 2014 tại xã Đồng Ích 44
Bảng 4.5. Tổng hợp đơn đủ điều kiện cấp mới giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đến tháng 5 năm 2014 tại xã
Đồng ích 45
Bảng 4.6. Tổng hợp đơn không đủ điều kiện cấp mới GCN của hộ gia đình, cá
nhân đến tháng 5 năm 2014 của xã Đồng ích 46
Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả cấp đổi GCNQSDĐ 47
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân đến tháng 5
năm 2014 tại xã Đồng ích 48
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GCNQSDĐ :Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
UBND : Uỷ ban nhân dân
TN & MT :Tài nguyên và Môi trường
NĐ – CP : Nghị định Chính phủ
TT - BTNMT : Thông tư Bộ Tài nguyên và Môi trường
BTC : Bộ Tài Chính
TTLT : Thông tư liên tịch
CT - TTg : Chỉ thị Thủ tướng
QĐ – BTNMT : Quyết định Bộ Tài nguyên và Môi trường
CV – CP : Công văn Chính Phủ
CV –ĐC : Công văn Tổng cục địa chính nay là Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
VPĐKQSDĐ : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
ĐKQSDĐ : Đăng kí quyền sử dụng đất
GCN : Giấy chứng nhận
SDĐ : Sử dụng đất
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết đất đai là tài sản vô cùng quý giá của mỗi
quốc gia, là điều kiện để hình thành và phát triển đất nước. Xã hội ngày càng
phát triển thì nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng cao, trong khi đất đai lại
có hạn và ngày càng trở nên quý giá. Chính vì vậy đã làm giá trị quyền sử
dụng đất tăng lên nhanh chóng. Vấn đề hiện nay cần đặt ra cho công tác quản
lý của nhà nước về đất đai là phải có những biện pháp quản lý chặt chẽ và có
hiệu quả để nâng cao hiệu quả sử dụng đất cũng như tránh xảy ra tình trạng
tranh chấp đất đai.
Nhận thấy được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước luôn quan
tâm đến việc hoàn chỉnh hệ thống pháp Luật đất đai. Luật đất đai 1988 ra đời
nhưng trước sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường chỉ trong
vòng 5 năm đưa vào sử dụng đã bộc lộ nhiều hạn chế trong công tác quản lý
và sử dụng. Luật đất đai 1993 ra đời nhằm khắc phục những hạn chế của Luật
đất đai 1988, nhưng chỉ áp dụng trong 10 năm đã phải sửa đổi 2 lần vào năm
1998 và năm 2001 để phù hợp với nhu cầu của sự phát triển. Sự ra đời của
Luật đất đai 2003 được xem là bước đột phá trong công tác quản lý nhà nước
về đất đai, tạo điều kiện thuận lợi để nhà nước quản lý đất đai một cách chặt
chẽ và người sử dụng đất có điều kiện phát huy tối đa tiềm năng của đất đai
để phát triển kinh tế. Để đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý đất
đai thì công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là nội
dung quan trọng của Luật đất đai 2003. Nội dung này thể hiện được mối quan
hệ giữa nhà nước và người sử dụng đất, là chứng thư pháp lý, cơ sở và căn cứ
quan trọng cho người sử dụng đất khi sử dụng và bảo vệ đất. Vì vậy công tác
2
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã và đang là vấn đề cấp
bách quan trọng hiện nay.
Đồng ích nằm cách trung tâm huyện khoảng 6km, là nơi giao nhau giữa
các tuyến giao thông góp phần quan trọng trong giao lưu kinh tế giữa các xã
trong và ngoài huyện. Trong những năm qua nhu cầu về đất đai trên điạ bàn
xã liên tục tăng làm cho quỹ đất có nhiều biến động, công tác quản lý đất đai
gặp nhiều khó khăn và thách thức. Vì vậy việc quản lý và sử dụng đất đai theo
quy hoạch, kế hoạch nhất thiết phải thông qua công tác đăng ký cấp
GCNQSDĐ.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, được sự đồng ý của Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên – Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn giúp đỡ trực tiếp, tận tình của
thầy giáo ThS.Nguyễn Ngọc Anh – giảng viên khoa Quản lý Tài nguyên, em
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Đồng ích, Huyện Lập Thạch, Tỉnh Vĩnh
Phúc đến tháng 5 năm 2014”
1.2. Mục đích của đề tài
-Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(GCNQSDĐ) cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn xã Đồng ích bao gồm công
tác cấp mới, cấp đổi GCNQSDĐ.
-Xác định những thuận lợi và khó khăn trong quá trình cấp
GCNQSDĐ.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương
.
3
- Nắm được những quy định của nhà nước về công tác cấp
GCNQSDĐ Theo Luật Đất đai 2003 và những quyết định của tỉnh về trình tự
thủ tục cấp giấy.
- Quá trình thực hiện phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật .
- Kết quả công tác cấp giấy GCNQSDĐ phải đảm bảo trung thực
khách quan.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa về học tập: Giúp sinh viên củng cố được những kiến thức
đã học trong nhà trường.
- Ý nghĩa trong thực tế: Giúp cho sinh viên tiếp cận, học hỏi và đưa
ra những cách xử lý đối với những tình huống trong thực tế.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
2.1.1. Cơ sở khoa học
Trong quá trình phát triển xã hội của loài người sự hình thành
của một nền văn minh vật chất – văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học kỹ
thuật đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất.
Ngày nay kinh tế xã hội ngày càng phát triển cùng với sự bùng nổ
dân số thì nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng gia tăng đa dạng và
phức tạp.Vì vậy để sử dụng đất đai một cách khoa học, tiết kiệm mang lại
hiệu quả cao nhất thì nhà nước phải có một chế độ chính sách về đất đai mang
tính pháp lý song phải hợp lý và chặt chẽ nhằm quản lý toàn bộ quỹ đất.
Ở Việt Nam đối tượng quản lý đất đai là toàn bộ diện tích các
loại đất trong phạm vi hành chính các cấp. Nhà nước quản lý đất đai thông
qua các văn bản pháp luật, Nhà nước giao cho UBND các cấp phải thực hiện
việc quản lý đất đai trên toàn bộ ranh rới hành chính đối với tất cả các loại đất
theo quy định của pháp luật.
Để công tác quản lý cũng như vấn đề sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao
nhất,tại khoản 2 điều 6 (Luật đất đai 2003) [3] đã đề ra 13 nội dung quản lý,sử
dụng đất đai như sau:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính,lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
5
4. Quản lý quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.
10. Quản lý,giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
11. Thanh tra, kiểm tra các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý
các vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Thông qua 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai ta thấy được một
trong những nội dung quan trọng của việc quản lý và sử dụng đất là công tác
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tại khoản 9, 20 điều 4 Luật
Đất đai 2003 quy định về đăng ký quyền sử dụng đất, cấp GCQSDĐ: “Đăng
ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với
một thửa đất xác nhận vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất.”. “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng
nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo
hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”.(Luật Đất đai 2003)
Thông qua công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ là cơ sở để xác lập mối
quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để
6
nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của cac chủ sử dụng đất. Mặt khác
cũng thông qua hoạt động này mà Nhà nước thực hiện quyền giám sát tình
hình thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng đất của các chủ sử dụng đất
theo đúng quy định của pháp luật. Đảm bảo cho viêc sử dụng đất của các chủ
sử dụng trên từng thửa đất tuân thủ theo đúng nề nếp kỷ cương pháp luật.
Như vậy công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
được thực hiện dựa trên cơ sở Luật Đất đai 2003.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
2.1.2.1. Các văn bản pháp lý của nhà nước liên quan đến công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất .
Nhận thức được tầm quan trọng của đất đai đối với xã hội và phát triển
kinh tế, nên ngay từ khi giành được độc lập Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm
đến vấn đề quản lý đất đai. Tháng 11 năm 1953 Trung ương Đảng họp hội
nghị lần thứ IV quyết định triệt tiêu chế độ sở hữu ruộng đất của đế quốc xâm
lược, xóa bỏ chế độ sở hữu ruộng đất của giai cấp phong kiến Việt Nam và
thực hiện chia lại ruộng đất cho nhân dân.
Qua các giai đoạn phát triển của đất nước, công tác quản lý đất đai
cũng được hoàn thiện. Nội dung cơ bản của công tác quản lý đất đai được thể
hiện trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Khởi đầu là ngày
19/12/1953 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 179/SL ban hành Luật
cải cách ruộng đất cho nhân dân.
Đến hiến pháp năm 1959 ra đời quy định 3 hình thức sở hữu ruộng
đất đó là: Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Với sự ra đời
của 3 hình thức sở hữu này đã giúp cho nhân dân miền Bắc yên tâm tập
trung sản xuất, nâng cao năng suất nông nghiệp đảm bảo nhu cầu lương
thực cho cả nước.
7
Sau khi Việt Nam hoàn toàn giải phóng và giành độc lập Đảng và Nhà
nước ta đã ban hành nhiều chính sách đất đai phù hợp với điều kiện mới của
đất nước. Ngày 20/6/1977 Chính phủ ban hành quyết định 169/CP với nội
dung thống kê đất đai trong cả nước.
Theo quy định tại hiến pháp năm 1959 ở nước ta có 3 hình thức sở hữu
về đất đai thì sau hiến pháp 1980 ra đời đã quy định hình thức sở hữu đối với
đất đai ở nước ta chỉ còn một hình thức duy nhất là hình thức sở hữu toàn dân
do nhà nước thống nhất và quản lý. Điều này được thể hiện tại điều 19 hiến
pháp 1980 “ Đất đai, núi rừng, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong
lòng đất ở vùng biển và thềm lục địa cùng các tài sản khác mà pháp luật quy
định là của Nhà nước đều thuộc sở hữu toàn dân”. Điều 20 Hiến pháp 1980
cũng quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy định chung”.
Để thực hiện tốt hiến pháp năm 1980 và công tác quản lý đất đai, Chính
phủ đã ban hành các văn bản liên quan đến hiến pháp này như: Ngày
01/7/1980 Chính phủ ra Quyết định số 201/CP về việc thống nhất tăng cường
công tác quản lý ruộng đất trong cả nước. Trong đó quy định vấn đề cấp
GCNQSDĐ là một nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Quyết định này
được coi là văn bản pháp quy đầu tiên quy định khá chi tiết, toàn diện về công
tác quản lý ruộng đất trong toàn quốc.
Tiếp theo Quyết định 201/CP là chỉ thị số 299/TTg Chính phủ về công
tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước với mục
đích nắm chắc toàn bộ quỹ đất đáp ứng yêu cầu quản lý và sử dụng đất trong
giai đoạn mới.
Ngày 05/11/1981 Quyết định 56/ĐK-TK ra đời nhằm tăng cường công
tác chức năng nhiệm vụ quản lý,quy định thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất
và lập biểu mẫu hồ sơ địa chính. Sau khi ra đời nó đã được áp dụng và triển
khai nhanh chóng trong cả nước. Đây là hệ thống hồ sơ đầu tiên được ban
hành với nhiều biểu, loại mẫu giấy tờ sổ sách để quản lý thông tin đất đai
8
khoa học và chặt chẽ hơn. Nó có ý nghĩa to lớn trong công tác quản lý đất đai
giai đoạn này.
Ngày 29 tháng 12 năm 1987 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã thông qua Luật đất đai đầu tiên và có hiệu lực vào ngày 08/1/1988.
Do vậy việc quản lý đất đai đã được chú trọng hơn và đi vào nề nếp.
Những năm tiếp theo đó đã có những chuyển biến mạnh mẽ về mọi
phương diện, đặc biệt kinh tế chuyển theo hướng sản xuất hàng hóa và vận
động theo cơ chế thị trường. Điều đó đã tác động rất lớn đến công tác quản lý
đất đai cũng như việc sử dụng đất đai. Vì vậy chỉ sau 5 năm thực hiện Luật
Đất đai 1988 đã bộc lộ một số nhược điểm và không còn phù hợp với thực
tiễn do vậy đòi hỏi phải có sự thay đổi cho phù hợp hơn.
Ngày 15/3/1993 Luật đất đai sửa đổi được ban hành, trên cơ sở Hiến
pháp năm 1992 và sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 1988.
Một số văn bản được nhà nước ban hành liên quan đến công tác cấp
GCNQSDĐ:
- Nghị định 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của chính phủ về quyền
sở hữu đất ở và quyền sở hữu nhà ở đô thị.
- Công văn 647/CV – ĐC ra ngày 31/05/1995 của Tổng cục địa chính
(nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) về việc hướng dẫn xử lý một số vấn đề
về đất đai.
- Chỉ thị 10/CT – TTg ra ngày 20/2/1998 của Thủ tướng Chính phủ về
một số biện pháp đẩy nhanh và hoàn thiện công tác giao đất, đăng ký đất đai,
cấp GCNQSDĐ.
- Chỉ thị 18/1999/CT – TTg ra ngày 01/71999 của Thủ tướng Chính
phủ về một số biện pháp đẩy nhanh và hoàn thiện việc cấp GCNQQSDĐ, sở
hữu nhà nước và sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất ở tại nông thôn
vào năm 2000.
9
- Công văn 76/CV – CP ngày 28/7/1999 của Chính phủ về việc cấp
GCNQSDĐ và sở hữu nhà ở đô thị.
- Thông tư liên tịch số 1442/1999/TTLT – TCĐC –BTC ngày
21/9/1999 của Bộ Tài chính và Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và
Môi trường) hướng dẫn cấp GCNQSDĐ theo chỉ thị 18/1999/CT-TTg.
- Thông tư 1990/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục địa chính
(nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) về việc đăng ký đất đai và cấp
GCNQSDĐ.
- Ngày 26/11/2003 Luật Đất đai 2003 được thông qua và có hiệu lực từ
ngày 01/7/2004. Tại khoản 1 điều 5 Luật Đất đai 2003 quy định “Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu”.
- Nghị định 181/2004/NĐ – CP ra đời ngày 29/10/2004, với nội dung
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định 182/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định 188/2004/NĐ – CP ngày 19/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung các loại đất.
- Nghị định 198/2004/NĐ – CP ngày 03/2/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất.
Thông tư số 01/2005/TT – BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181.
- Chỉ thị số 05/2006/CT – TTg ngày 22/2/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc khắc phục yếu kém, sai phạm tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành Luật
Đất đai.
- Quyết định số 08/2006/QĐ – BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp GCNQSDĐ.
10
- Nghị định 84/2007/NĐ – CP ngày 25/8/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
- Thông tư 06/2007/TT – BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 84/2007/NĐ – CP.
- Thông tư số 09/2007/TT – BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Nghị định số 88/NĐ – CP ngày 19/9/2009 của Chính phủ về cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 17/2009/TT – BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
2.1.2.2. Những quy định về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
A. Nội dung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Theo thông tư
17/2009/TT – BTNMT)[11]
Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo mẫu
thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở
và tài sản gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có 04 trang, mỗi trang
có kích thước 190mm x 265mm, có nền văn hoa trống đồng màu hồng cánh
sen, gồm các nội dung sau đây:
- Trang 1 gồm: Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in
màu đỏ. Muc “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu đất, chủ sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 02 chữ
cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA000001, được in mầu đen, dấu nổi
của Bộ Tài nguyên và Môi trường .
11
- Trang 2 in chữ mầu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất” . Trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở và công trình
xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày
tháng năm ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận.
- Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi khi cấp Giấy
chứng nhận”.
- Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những
thay đổi khi cấp giấy chứng nhận”; những vấn đề cần lưu ý đối với người
được cấp giấy chứng nhận.
B. Những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (điều
49, Luật đất đai 2003) [3]
* Những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Những người được nhà nước giao đất, cho thuê đất trừ trường hợp cho
thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích xã, phường, thị trấn.
- Người được nhà nước giao, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước
ngày 1/7/2004 mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .
- Người đang sử dụng đất có đầy đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ mà chưa
được cấp Giấy.
- Người được chuyển đổi, chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế
chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, tổ chức sử dụng đất là
pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất
để thu hồi nợ.
- Người sử dụng đất theo bản án hoặc theo quyết định của Tòa án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan hoặc quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
12
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghiệp cao, khu
kinh tế sử dụng đất đúng đứng mục đích đã được xác định theo quy định của
Luật Đất đai.
- Người mua nhà ở gắn liền với đất ở.
- Người được nhà nước thanh lý hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở.
* Các trường hợp được cấp GCNQSDĐ không phải nộp tiền sử dụng đất
1. Người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật (điều 33 Luật Đất đai 2003)
2. Người được Nhà nước cho thuê đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo
quy định tại điều 35 Luật Đất đai 2003.
3. Người sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu
công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a) Đất đã sử dụng ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn xác
nhận không có tranh chấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
1,2 và 3 điều 50 Luật Đất đai 2003.
b) Hộ gia đình cá nhân được cơ quan có thẩm quyền giao đất ở trước
ngày 15/10/1993 theo quy định của Luật Đất đai.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích đất ở đối với trường hợp có
vườn ao khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại
điều 87 Luật Đất đai 2003 và được quy định tại điều 45 của nghị định
181/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
6. Tổ chức kinh tế nhập góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng
đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác hoặc nhận chuyển nhượng
13
quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp bằng tiền không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước, nay được cấp GCNQSDĐ
* Các trường hợp được cấp GCNQSDĐ phải nộp tiền sử dụng đất:
1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở.
b) Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở
để bán hoặc cho thuê.
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình các nhân trong nước được giao đất làm
mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh.
d) Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
đ) Tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối.
e) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao đất để xây dựng công
trình công cộng có mục đích kinh doanh theo quy định của Chính phủ.
g) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện các
dự án đầu tư.
2. Người đang sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a) Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp được nhà nước giao
không thu tiền sang đất nông nghiệp có thu tiền.
b) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử
dụng đất hoặc được thuê đất, nay được cơ quan có thẩm quyền cho phép
chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thu tiền
sử dụng đất, đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh
thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.
c) Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) được nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở.
14
* Các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất:
1. Miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về khuyến khích
đầu tư.
2. Đất giao để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để thực hiện chính
sách đối với người có công với cách mạng theo pháp luật người có công.
3. Đối với đất để giao xây dựng kí túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân
sách nhà nước, đất để xây dựng nhà ở cho người phải di dời do thiên tai, đất
xây dựng nhà ở của đồng bào dân tộc thiểu số vùng có điều kiện kinh tế đặc
biệt khó khăn, đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho khu công nghiệp.
4. Đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh thuộc
lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục, thể thao.
5. Đất ở trong hạn mức giao đất đối với người có công với cách mạng
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Hộ gia đình, cá nhân đã được cấp GCNQSDĐ nhưng đất đó đã được
sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 mà còn nợ tiền sử dụng đất.
7. Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
* Các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất:
1. Giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về khuyến khích
đầu tư.
2. Giảm 50 % tiền sử dụng đất đối với đất trong hạn mức đất ở được
giao của hộ gia đình nghèo.
3. Giảm 20 % tiền sử dụng đất khi được nhà nước giao đất đối với nhà
máy xí nghiệp phải di dời theo quy hoạch, nhưng diện tích đất được giảm tối
đa không vượt quá diện tích tại thời điểm phải di dời.
4. Đất ở trong hạn mức giao đất đối với người có công với cách mạng.
5. Các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
15
C. Các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
- Đất sử dụng không đúng mục đích theo quy định của pháp luật.
- Đất thuê từ quỹ đất công ích.
- Đất sử dụng do lấn chiếm, vi phạm quy hoạch đã được phê duyệt.
- Đất nhận khoán từ các doanh nghiệp nhà nước.
- Các trường hợp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
Ngoài ra hộ gia đình cá nhân không được cấp GCNQSDĐ đối với
phần diện tích đất sử dụng trước ngày 15/10/1993 trong trường hợp tại thời
điểm sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền
xét duyệt và công khai.
- Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có
thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với phần diện tích đất đã được giao
cho tổ chức cộng đồng dân cư quản lý.
- Lấn, chiếm lòng, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng.
- Lấn, chiếm đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất chuyên dùng,
đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn
bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.
D. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân,
cộng đồng dân cư sử dụng đất (Luật Đất đai 2003) [3]
- Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất ổn định, được ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy
tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải
nộp tiền sử dụng đất.
- Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà
16
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền
nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
+ GCNQSDĐ tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài
sản gắn liền với đất, giấy tờ về giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
+ Giấy tờ về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn
liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được ủy ban nhân dân xã xác nhận
là sử dụng trước ngày 15/10/1993.
+ Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định
của pháp luật.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người
sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định ở trên mà giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng
đến trước ngày luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện chưa thực hiện
thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được
UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn ở miền núi,
hải đảo, nay được UBND xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất
ổn định, không có tranh chấp thì được cấp GCNQSDĐ không phải nộp
tiền sử dụng đất.
17
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất theo bản án hoặc theo quyết
định của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đã được thi hành thì được cấp GCNQSDĐ sau khi thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định ở trên nhưng đã được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 đến trước ngày
01/7/2004, nay được UBND xã xác nhận là đất không có tranh chấp phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử
dụng đất thì được cấp GCNQSDĐ và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định
của Chính phủ.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được nhà nước giao đất cho thuê
đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 mà chưa được cấp
GCNQSDĐ; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện
theo quy định của pháp luật.
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đền đình,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
khi có các điều kiện sau:
+ Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng
chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
2.1.2.3. Hạn mức đất ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc khi thực hiện cấp giấy
Theo quyết định 44/2012/QĐ-UBND ngày 02/11/2012 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc quy định hạn mức đất ở như sau [9]
- Hạn mức đất ở đối với khu vực nông thôn:
+ Các xã khu vực đồng bằng: tối đa không quá 200 m
2
;
18
+ Các xã khu vực trung du: tối đa không quá 300 m
2
;
+ Các xã khu vực miền núi: tối đa không quá 400 m
2
;
Đối với những vùng do tập quán có nhiều thế hệ cùng chung sống trong
một hộ gia đình thì diện tích giao tối đa không quá hai lần hạn mức.
- Hạn mức đất ở đối với khu vực đô thị: hộ gia đình, cá nhân đủ tiêu
chuẩn theo quy định được giao 01 ô đất theo QHCT tỷ lệ 1/500 được
cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các trường hợp đặc biệt: hạn mức đất ở giao cho hộ gia đình,
cá nhân do UBND tỉnh quy định.
2.1.2.4. Quy định về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo điều 52 Luật Đất đai 2003 quy định về thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất như sau [3]
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp GCNQSDĐ cho tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài.
- UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCNQSDĐ cho
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất.
UBND tỉnh được ủy quyền cho Sở Tài nguyên & Môi trường cấp
GCNQSDĐ và đóng dấu của Sở Tài nguyên & Môi trường khi có các điều
kiện sau:
- Đã thành lập văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài
nguyên & Môi trường.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có bộ máy, cán bộ chuyên môn
và cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cấp
GCNQSDĐ.
19
2.1.2.5. Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
* Trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân cộng đồng
dân cư trên đang sử dụng đất tại xã, thị trấn (theo điều 135 nghị định 181) [6]
- Hộ gia đình, cá nhân nộp tại ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất 01
bộ hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003 (nếu có).
+ Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
* Trình tự thực hiện việc cấp giấy:
Hộ gia đình, cá nhân nộp một bộ hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất.
UBND xã, thị trấn sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì có trách nhiệm:
+ Thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSDĐ về tình trạng
tranh chấp đất đai đối với thửa đất.
+ Thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình
trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp người sử dụng đất
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất).
+ Công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và
không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, thị
trấn trong thời gian 15 ngày.
+ Xem xét các ý kiến đóng góp đối với trường hợp xin cấp giấy.
+ Gửi hồ sơ đến VPĐKQSDĐ thuộc phòng Tài nguyên & Môi trường.
Thời gian UBND xã, thị trấn kiểm tra hồ sơ, nguồn gốc sử dụng đất
và gửi đến VPĐKQSDĐ trực thuộc Phòng Tài nguyên & Môi trường cấp
Huyện không quá 20 ngày làm việc (Không kể thời gian 15 ngày công bố
công khai danh sách các hộ).