Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ của htx kim thành tại xã quảng thành, huyện quảng điền, tt huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.51 KB, 94 trang )

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lý do chọn đề tài
Hiện nay nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế toàn
cầu cùng với sự xuất hiện của các khoa học, kỹ thuật công nghệ hiện đại,
ngày càng có nhiều công ty, tổ chức danh nghiệp ra đời cùng với việc tạo ra
các loại sản phẩm mẫu mã, chất lượng, các loại hình dịch vụ ngày càng phong
phú đa dạng đòi hỏi sức cạnh tranh gay gắt giữa các sản phẩm, giảm giá
thành đảm bảo chất lượng nâng cao, đảm bảo được uy tín… Trước những yêu
cầu này kinh tế nông hộ muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi sự liên kết chặt
chẽ giữa các hộ nông dân cùng nghành nghề, cùng lĩnh vực để nâng cao sức
mạnh và đáp ứng nhu cầu thị trường. Như vậy sự ra đời của HTX trong nông
nghiệp là nhu cầu khách quan, gắn với quá trình phát triển nền nông nghiệp
sản xuất hàng hóa.
Trong nghị quyết 10 BCT nêu rõ : “ Kinh tế HTX là một bộ phận quan
trọng cùng với kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo và nền tảng của nền
kinh tế quốc dân. HTX là hình thức sở hữu thích hợp nhất đối với sản xuất
nông nghiệp, người lao động nông nghiệp, là nguồn cung cấp đầu vào cho các
lực lượng sản xuất ”.
Nhận thấy tầm quan trọng của HTX , ngày 20/03/1996 luật HTX được
Quốc Hội thông qua và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/1997. Đều này tạo
đều kiện cho HTX hoạt động bình đẳng cùng với các tổ chức doanh nghiệp
khác, đồng thời khẳng định rõ đường lối, quan điểm của Đảng, Nhà nước ta :
Coi HTX là một thành phần kinh tế quan trọng để cùng với kinh tế nhà nước
dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân, tạo động lực mới thu hút
đông đảo quần chúng lao động tích cực tham gia sự nghiệp xây dựng và phát
triển kinh tế của đất nước. [ 1 ]
Hòa chung với xu thế phát triển HTX của cả nước, HTX nông nghiệp
Kim Thành cũng được ra đời. Sự thích ứng với yêu cầu của công cuộc đổi
mới và xu thế phát triển. Trong những năm qua HTX Kim Thành cũng đã đạt
được những thành tựu đánh kể, phù hợp với đều kiện tình hình thực tế địa
phương.Tuy nhiên, bên cạnh thành tựu đạt được, HTX Kim thành vẫn còn tồn


tại một số hạn chế trong khâu tổ chức quản lý. Ngoài ra hằng năm HTX còn
1
gặp không ít những khó khăn trong việc tổ chức tiêu thụ, tìm đầu ra an toàn
cho sản phẩm của mình.
Xuất phát từ những lý do đó, để góp phần vào phát triển chung của
HTX Kim Thành, tôi tiến hành đề tài: “ Đánh giá hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và dịch vụ của HTX Kim Thành tại xã Quảng Thành,
huyện Quảng Điền, TT Huế ” làm đề tài khóa luận tốt ngiệp của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài là nhằm đánh giá đúng thực trạng
và hiệu quả hoạt động của HTX NN Kim Thành, tìm ra những hạn chế khó
khăn để từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận, nâng cao đời sống xã viên.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã
Kim thành
- Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ của hợp
tác xã Kim thành.
- Đánh giá của xã viên về hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ HTX
2
PHẦN II : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1 Một số khái niệm về hợp tác và kinh tế hợp tác
2.1.1.1 Khái niệm hợp tác
Hợp tác là sự kết hợp sức lực của các cá nhân hoặc đơn vị để tạo nên
sức mạnh lớn hơn, nhằm thực hiện những công việc mà mỗi cá nhân, đơn vị
hoạt động riêng lẽ sẽ gặp khó khăn, thậm chí không thể thực hiện được, hoặc
thực hiện được cũng kém hiệu quả so với hợp tác. [ 2 ]
2.1.1.2 Khái niệm kinh tế hợp tác

Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện,
phối hợp hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh
của từng thành viên với ưu thế và sức mạnh của tập thể để giải quyết tốt hơn
những vấn đề của sản xuất- kinh doanh và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi thành viên. [ 2 ]
2.1.2. Khái niệm,vai trò và nguyên tắc tổ chức hợp tác xã nông nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp
+ Khái niệm HTX
Luật HTX Việt Nam (2003) : HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các cá
nhân, hộ gia đình, pháp nhân ( sau đây goi chung là xã viên ) có nhu cầu, lợi
ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của luật này để
phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau
thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. [3]
+ Khái niệm HTX nông nghiệp
HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự chủ, do nông dân và những
người lao động có nhu cầu lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra
theo quy định của pháp luật( Luật HTX ) để phát huy sức mạnh của tập thể và
của từng xã viên nhằm giúp nhau hoạt động hiệu quả các hoạt động dịch vụ
hỗ trợ cho các kinh tế hộ gia đình của các xã viên và kinh doanh trong các
lĩnh vực nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và kinh doanh các ngành nghề
khác ở nông thôn phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. [ 3 ]
3
2.1.2.2 Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong phát triển nông nghiệp
nông thôn
HTXNN là hình thức kinh tế tập thể của nông dân, vì vậy hoạt động
của HTXNN có tác động to lớn, tích cực đến hoạt động sản xuất của hộ.
+ Nhờ có hoạt động của HTXNN, các yếu tố đầu vào và các khâu dịch
vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được cung cấp kịp thời, đầy đủ và
đảm bào chất lượng, các khâu sản xuất tiếp theo được đảm bảo làm cho hiệu

quả sản xuất của hộ nông dân được nâng lên.
+ Thông qua hoạt động dịch vụ vai trò điều tiết sản xuất của HTXNN
được thực hiện, sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng tập
trung, tạo điều kiện hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên môn hoá.
+ Hợp tác xã còn là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nước tới hộ
nông dân, vì vậy hoạt động của HTXNN có vai trò cầu nối giữa Nhà nước với
hộ nông dân một cách có hiệu quả. HTXNN ở những vùng chuyên môn hoá
còn là hình thức thể hiện mối liên minh công, nông, đặc biệt sự gắn kết giữa
khâu sản xuất nguyên liệu và chế biến nông sản.
+ Trong một số trường hợp, khi có nhiều tổ chức tham gia hoạt động
dịch vụ cho hộ nông dân, hoạt động của HTX là quan trọng buộc các đối
tượng phải phục vụ tốt cho các hộ nông dân.
Nhìn chung, hoạt động của hợp tác xã không những phục vụ các nhu
cầu kinh tế, đời sống của xã viên, hộ xã viên và phát triển cộng đồng là chủ
yếu, mà còn đóng góp tới 6,83% GDP của đất nước. Thông qua các hoạt động
của mình, các tổ hợp tác, hợp tác xã đã khẳng định được vai trò quan trọng
không chỉ đối với sản xuất, kinh doanh, mà còn trở thành nhân tố không thể
thay thế, góp phần thúc đẩy dân chủ hóa, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định
chính trị ở cơ sở. [ 4 ]
2.1.2.3 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động hợp tác xã nông nghiệp
Tự nguyện là vấn đề cơ bản khi tiến hành HTX( vì hợp tác chỉ xuất
hiện khi có nhu cầu hợp tác tự nhiên của nông dân). Suy từ đây phải để người
nông dân tự nguyện lựa chọn con đường đi của mình và mọi sự gò bó, cưỡng
ép đều làm mất đi ý nghĩa đích thực của vấn đề hợp tác hóa. Đó là cơ sở bền
vững của vấn đề hợp tác hóa.
4
Cùng có lợi cũng là vấn đề không thể thiếu khi tiến hành hợp tác hóa.
Phân phối vật chất hợp lý là cơ sở gắn kết các xã viên trong HTX.
Có sự hỗ trợ của nhà nước mới giúp đỡ nông dân giải quyết những vấn
đề khó khăn nảy sinh trong quá trình phát triển. Nhà nước hỗ trợ về tài chính,

trang thiết bị, cung ứng vật tư, kỹ thuật và tăng cường liên kết kinh tế
Sau này luật HTX năm 1996 và sữa đỗi năm 2003 đã đưa ra 4 nguyên
tắc cơ bản là :
1. Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo
quy định của Luật này, tán thành Điều lệ HTX đều có quyền gia nhập HTX;
xã viên có quyền ra HTX theo quy định của Điều lệ HTX;
2. Dân chủ, bình đẳng và công khai: xã viên có quyền tham gia quản lý,
kiểm tra, giám sát hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong biểu quyết; thực
hiện công khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối và
những vấn đề khác quy định trong Điều lệ HTX;
3. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX tự chủ và tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về phân
phối thu nhập.
Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của
HTX, lãi được trích một phần vào các quỹ của HTX, một phần chia theo vốn
góp và công sức đóng góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo
mức độ sử dụng dịch vụ của HTX;
4. Hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên phải có ý thức phát huy tinh
thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong hợp tác xã, trong cộng đồng
xã hội; hợp tác giữa các HTX trong nước và ngoài nước theo quy định của
pháp luật. [ 3 ]
2.1.2.4 Các hình thức của hợp tác xã nông nghiệp
- HTXNN làm dịch vụ.
Về hình thức, đây là tổ chức kinh tế trong nông nghiệp tách ra làm chức
năng dịch vụ cho nông nghiệp, bao gồm:
+ Dịch vụ các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp (các HTX cung
ứng vật tư, giống, BVTV )
+ Dịch vụ các khâu sản xuất nông nghiệp như làm đất, thủy lợi…
5
+ Dịch vụ quá trình tiếp theo của quá trình sản xuất nông nghiệp(HTX

chế biến, tiêu thụ sản phẩm…)
- HTX sản xuất kết hợp với dịch vụ .
Các HTX loại này thường dưới dạng các HTX chuyên môn hoá theo
sản phẩm. Đó là các HTX gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ, trong đó trực
tiếp sản xuất là hộ nông dân, HTX chế biến và tiêu thụ sản phẩm, nông dân
tham gia vào HTX như những thành viên chính thức.
- HTX sản xuất nông nghiệp
HTXNN loại này giống như các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp ở
nước ta trước khi đổi mới. Nhưng mục đích nhằm tạo ra quy mô sản xuất
thích hợp chống lại chèn ép của tư thương, tạo những ưu thế mới ở những
ngành khó tách riêng, khai thác những ưu đãi của Chính phủ đối với các
doanh nghiệp lớn, khai thác những nguồn lực cần đầu tư lớn. [ 4 ]
2.1.3 Một số khái niệm liên quan và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và khả
năng sản xuất của hợp tác xã
2.1.3.1 Doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh
dịch vụ và các hoạt động khác của HTX trong một năm, doanh thu của
HTXNN bao gồm :
+ Doanh thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ : Là toàn bộ giá trị sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ mà HTX đã bán và cung cấp cho khách hàng và xã
viên, HTX dược khách hàng và các hộ xã viên chấp nhận thanh toán. Đây là
khoản thu chủ yếu trong tổng doanh thu của HTXNN.
+ Doanh thu từ các hoạt động tài chính: Là các khoản thu về lãi cho
vay vốn, lãi gửi ngân hàng, lãi từ góp vốn liên kết với các đơn vị khác, thu từ
hoạt động mua bán công trái, trái phiếu…
+ Thu bất thường : Là khoản thu về cho thuê hoặc do thanh lý, nhượng
bán TSCĐ, tiền nộp phạt của các đơn vị khác.
Doanh thu = Số lượng SPSX x Giá bán
Doanh thu thuần = Doanh thu – Thuế
6

2.1.3.2 Chi phí
Chi phí của HTX là toàn bộ giá trị hao phí về vật chất, lao động và tiền
mà HTX đã bỏ ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi hí của
HTX bao gồm :
- Chi phí trực tiếp : Là những chi phí liên quan đến 1 SP cụ thể, toàn bộ
những chi phí đó được hạch toán ngay vào giá thành của SP đó. Chi phí trực
tiếp cho hoạt động SXKDDV bao gồm :
+ Chi phí vật tư trực tiếp : Bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, dụng cụ đã chi dùng trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ.
+ Chi phí tiền công trực tiếp : Bao gồm tiền công cho xã viên trực tiếp
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX, của đội, tổ dịch vụ
hoặc ngành nghề và tiền công thuê ngoài.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ trực tiếp : Là số tiền phải trích khấu hao
trong năm của những TSCĐ sử dụng trực tiếp trong SXKDDV.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài trực tiếp : Bao gồm các khoản tiền chi phí
thuê ngoài sữa chữa TSCĐ, tiền điện trả cho chi nhánh điện, tiền nước, điện
thoại, chi phí vận chuyển, bốc vác hàng hóa, tiền hoa hồng đại lý, tiền thuê tư
vấn và các dịch vụ thuê ngoài khác phục vụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh.
- Chi phí gián tiếp : Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh như chi phí phân xưởng, chi phí quản
lý xí nghiệp. Chi phí gián tiếp được tính vào giá thành sản phẩm theo phương
pháp phân bổ gián tiếp ( phân bổ theo tỉ lệ với tiền lương của công nhân sản
xuất chính hoặc chi phí trực tiếp).
- Chi phí bất thường : gồm chi phí cho thuê tài sản và một số các khoản
chí xảy ra không thường xuyên như chi phí nhượng bán, thanh lý TSCĐ, chi
phí phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế…
2.1.3.3 Lợi nhuận
Lợi nhuận là khoản tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi phí trong hoạt
động của HTX có thể hiểu là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi

mọi chi phí cho hoạt động đó. Lợi nhận của HTX bao gồm lợi nhuận từ hoạt
động SXKDDV, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động bất
thường.
7
- Tổng mức lợi nhuận : Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả kinh
doanh cuối cùng của HTX, nói lên quy mô của kết quả và phản ánh một phần
hiệu quả hoạt động của HTX.
Tổng LN trước thuế = LN thuần + LN tài chính + LN bất thường
LN thuần = DT thuần - GVBH - chi phí bán hàng - chi phí QLDN
LN tài chính = DT tài chính - Chi phí tài chính - thuế
LN bất thường = DT bất thường - Chi phí bất thường
Lãi gộp = DT thuần - Giá vốn bán hàng
- Tỉ suất lợi nhuận : là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa lợi
nhuận và doanh thu, lợi nhuận và chi phí, lợi nhuận và vốn bình quân. Phản
ánh một phần hiệu quả hoạt động của HTX.

- Tỉ suất LN/DT = x 100%
- Tỉ suất LN/CP = x 100%
- Tỉ suất LN/CP = x 100%
2.1.3.4 Khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán(KNTT) phản ánh mối quan hệ giữa KNTT
và nhu cầu thanh toán (NCTT) của doanh nghiệp và được tính bằng công thức
sau:
Hệ số khả năng thanh toán: H
k
= KNTT/NCTT
Hệ số khả năng thanh toán là cơ sở đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
+ Nếu H
k

> 1 : Khả năng thanh toán và tình hình tài chính ổn định.
+ Nếu H
k
< 1 : Tình hình tài chính gặp khó khăn
2.1.3.5 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
- Sức sản xuất của vốn SXKD = giá trị SX / vốn SX bình quân
Trong đó : VSXKD = VCĐ bình quân + VLĐ bình quân
8
DT
DT
LN
Vốn BQ
LN
LN
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì
tạo ra bao nhiêu đồng về giá trị sản xuất.
- Mức doanh lợi( sinh lợi) của vốn = lợi nhuận / vốn bình quân
Chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn SXKD. Nó cho biết một đồng
vốn đầu tư vào SXKD thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Đối với vốn cố định ( VCĐ )
+ Hệ số( sức sản xuất) VCĐ = giá trị SX / VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn thì tạo ra bao nhiêu đồng về giá
trị sản xuất.
+ Hệ số đảm nhiệm( mức đảm nhiệm) = VCĐ bình quân / giá trị SX
+ Doanh lợi ( sinh lợi) VCĐ = lợi nhuận / VCĐ bình quân
- Đối với vốn lưu động ( VLĐ )
+ Hệ số luân chuyển ( vòng quay ) VLĐ = doanh thu / VLĐ bình quân
+ Mức đảm nhiệm VLĐ = VLĐ bình quân / doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng giá trị sản xuất thì cần bao
nhiêu đồng VLĐ trong kỳ, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng VLĐ

càng cao.
+ Mức doanh lợi ( mức sinh lợi ) = lợi nhuận / VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ trong kỳ cho biết với một đơn
vị đầu vào VLĐ thì tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận trong một năm. [ 4 ], [ 5]
2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1 Tình hình phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở một số nước trên thế
giới và việt nam
2.2.1.1 Trên thế giới
Theo thống kê của Liên hiệp quốc, hiện nay, phong trào HTX thế giới
thu hút trên 800 triệu thành viên, tạo ra công ăn việc làm và đảm bảo cuộc
sống của 3 tỷ người. Riêng trong lĩnh vực nông nghiệp, HTX đóng vai trò đặc
biệt quan trọng ở nhiều quốc gia với việc thu hút sự tham gia của đại bộ phận
nông dân, từ những người nông dân với 2,5- 3 ha canh tác như ở Nhật, Hàn
Quốc đến các chủ trang trại với quy mô bình quân 30- 40 ha như ở Châu
Âu, Bắc Âu Ở các nước này, HTX nông nghiệp đảm nhận phần lớn các
dịch vụ phục vụ sản xuất và tiêu thụ nông sản. Với sự hỗ trợ của HTX, sản
9
xuất nông nghiệp được thuận lợi hơn, hiệu quả hơn, chất lượng sản phẩm cao
hơn, nông dân cùng mua chung nguyên liệu đầu vào với giá rẻ hơn và bán
nông sản với giá cao hơn, ổn định hơn. Bên cạnh đó, HTX còn có trách nhiệm
chăm lo đời sống văn hoá, tinh thần, an sinh xã hội của nông dân và thúc đẩy
sự phát triển của các cộng đồng nông thôn.
Ở Nhật Bản, 98% nông dân là thành viên của hơn 850 HTX nông
nghiệp đa chức năng. Ở khu vực nông thôn, các HTX nông nghiệp đa chức
năng cung cấp hầu hết các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống cho nông dân
với khẩu hiệu "từ cái nôi cho đến nấm mồ", như cung cấp nguyên liệu đầu
vào, máy móc, thiết bị nông nghiệp, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
sản xuất, hướng dẫn kỹ thuật, thu mua, chế biến và tiêu thụ nông sản, cung
cấp các dịch vụ ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, y tế, tổ chức các cửa hàng bán
lẻ, cung cấp đồ gia dụng, xây dựng nhà tang lễ, tổ chức các hoạt động văn

hoá, thể thao, du lịch, các câu lạc bộ sinh hoạt cộng đồng Hệ thống các
HTX nông nghiệp được tổ chức từ cấp cơ sở cho đến các liên hiệp HTX cấp
tỉnh và liên hiệp trung ương các HTX nông nghiệp Nhật Bản, trong đó Liên
minh HTX nông nghiệp Nhật Bản là tổ chức cấp cao nhất. Liên minh HTX
nông nghiệp Nhật Bản còn có cả một hệ thống chăm sóc sức khoẻ và y tế
riêng với 144 bệnh viện và hàng trăm phòng khám chữa bệnh nhỏ, 37.000
giường bệnh, 39.000 bác sỹ, y sỹ Nông dân Nhật Bản có mức thu nhập
không kém người dân thành thị với 30% nông dân có thu nhập từ 1- 2 triệu
yên/năm, 7% từ 5- 10 triệu yên/năm, 4,1% từ 10- 20 triệu yên/năm, 2,6% hơn
20 triệu yên/năm.
Trên toàn lãnh thổ Hàn Quốc hiện có 1.239 HTX nông nghiệp (bao
gồm các HTX dịch vụ nông nghiệp, sản xuất cây lương thực, chăn nuôi gia
súc) và hơn 88 HTX chuyên trồng cây ăn quả, hoa, rau, nhân sâm, thu hút
100% nông dân tham gia làm xã viên (2,4 triệu người). Tất cả các HTX này
đều là thành viên của Liên đoàn HTX nông nghiệp Hàn Quốc, tạo thành một
hệ thống thống nhất triển khai các dịch vụ hỗ trợ nông dân từ khâu lập kế
hoạch và hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, chế
biến và tiêu thụ nông sản cho đến cung cấp các dịch vụ ngân hàng và bảo
hiểm. Hệ thống HTX nông nghiệp hiện có 4.600 các chợ và cửa hàng bán
10
nông sản trên cả nước giúp tiêu thụ sản phẩm cho nông dân với tổng doanh số
đạt 37 ngày tỷ won/năm; 5.041 văn phòng, các điểm giao dịch phục vụ các
hoạt động ngân hàng trên toàn quốc với 36 triệu khách hàng, chiếm 67% dân
số Hàn Quốc. Dưới sự hỗ trợ của Liên đoàn quốc gia, các HTX nông nghiệp
được xây dựng thành những trung tâm tài chính, văn hoá và phúc lợi của địa
phương, đáp ứng các nhu cầu đa dạng của nông dân và người dân nông thôn.
Hiện nay, tại Mỹ có 3.140 HTX nông nghiệp với 2,8 triệu xã viên
(chiếm đại bộ phận nông dân và các chủ trang trại chăn nuôi gia súc của nước
Mỹ) tạo ra giá trị sản lượng thuần hàng năm là 111 tỷ USD, giúp Mỹ trở
thành một trong những nước sản xuất nông nghiệp hàng đầu trên thế giới.

Ngoài ra, các HTX nông nghiệp có một hệ thống tín dụng nông nghiệp rất
lớn, bao gồm 101 HTX tín dụng nông nghiệp với tổng tài sản khoảng 125 tỷ
USD và tổng dư nợ là 96 tỷ USD. [ 6 ]
2.2.1.2 Ở Việt Nam
Ở nước ta từ cuối những năm 50 đến nay kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp nông thôn cũng đã hình thành và phát triển với sự xuất hiện của nhiều
hình thức hợp tác mới có tổ chức chặt chẽ, có đều lệ thành văn như HTX sản
xuất nông nghiệp, HTX tín dụng, HTX mua bán, HTX tiểu thủ công nghiệp…
Mạng lưới HTX được xây dựng và đi vào hoạt động mấy chục năm qua đã có
tác động sâu sắc về nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn, đồng
thời cũng trải qua nhiều bước thăng trầm và đến cuối những năm 80 đã lâm
vào tình trạng trì truệ, và hiện nay trong thời kỳ đổi mới kinh tế hợp tác ở
nước ta về cơ bản lại hoạt động ổn định và đang có những thay đổi để khẳng
định vị trí đích thực trong thời kỳ đổi mới, với nền kinh tế nhiều thành phần
theo định hướng XHCN
Hiện nay, cả nước có hơn 8.500 HTX nông nghiệp với tổng số xã viên
trên 6,9 triệu, trong đó có 6,5 triệu hộ nông dân. Bình quân một HTX nông
nghiệp có 1.079 xã viên, hộ xã viên; giải quyết việc làm thường xuyên và thu
nhập trực tiếp từ HTX cho 58 người.
Mặc dù còn nhiều khó khăn song với sự nỗ lực của bản thân các HTX
và với tác động từ quá trình tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước, đến nay các HTX cũ đã cơ bản chuyển đổi
11
xong, các HTX hình thức, không còn khả năng hoạt động đã được giải thể;
nhiều HTX mới được thành lập. Ở mức độ khác nhau, HTX nông nghiệp đã
thể hiện được vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, theo hướng sản xuất
hàng hoá và hiệu quả kinh tế; góp phần tích cực thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Nhiều HTX đã tham gia cung ứng các dịch
vụ thiết yếu cho xã viên, cụ thể: 72% số HTX làm dịch vụ thủy lợi, 43% cung

ứng vật tư, 56% làm dịch vụ điện, 38% làm dịch vụ khoa học kỹ thuật, 15%
làm dịch vụ tiêu thụ sản phẩm. Một số HTX đã mở rộng các loại hình dịch vụ
khác gắn với việc đáp ứng nhu cầu sản xuất của các hộ xã viên, như dịch vụ
tín dụng nội bộ (15,1% HTX nông nghiệp), dịch vụ tư vấn, thông tin, cũng
như các dịch vụ phục vụ đời sống, văn hoá, môi trường, nước sạch, dạy nghề,
hiếu hỉ
Việc hình thành các HTX nông nghiệp chuyên sâu, chuyên ngành đang
phát triển và nhìn chung hoạt động hiệu quả, như: HTX trồng hoa cây cảnh,
sản xuất rau an toàn, tiêu thụ trái cây, chế biến sữa, chăn nuối gia súc, gia
cầm. Một số HTX đã liên kết thành lập liên hiệp HTX nông nghiệp (ở nhiều
tỉnh, thành, như Bình Định, Hải Dương, Bắc Ninh, Quảng Bình ).
Cùng với quá trình đổi mới và phát triển, đã xuất hiện nhiều HTX thực
sự là những nhân tố điển hình, có tác động thiết thực đến phát triển kinh tế
của các hộ thành viên, tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên
địa bàn và xây dựng nông thôn mới như HTX Bình Tây (Tiền Giang), HTX
Duy Sơn II (Quảng Nam), HTX nông nghiệp Thiệu Hưng (Thanh Hoá), HTX
Anh Đào (Lâm Đồng), HTX dịch vụ nông nghiệp Phù Nham (Yên Bái),
Tuy nhiên, HTX trong khu vực nông nghiệp, nông thôn nhìn chung còn gặp
nhiều khó khăn trở ngại, như: Tính hình thức trong chuyển đổi HTX theo
Luật HTX chưa được khắc phục căn bản; nhiều HTX quy mô nhỏ, thiếu vốn,
tài sản ít, khả năng cạnh tranh thấp, chậm đổi mới, năng lực nội tại của các
HTX còn yếu; đội ngũ cán bộ quản lý HTX còn hạn chế về trình độ, lại không
ổn định làm việc lâu dài trong HTX. Những khó khăn đó ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng hoạt động của HTX: số lượng HTX khá giỏi tăng chưa
nhiều, nhiều HTX hoạt động cầm chừng và yếu kém đi; không ít HTX mới
12
chỉ làm được dịch vụ đầu vào, còn bỏ trống khâu chế biến, tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp tín dụng cho xã viên, chưa mạnh dạn thực hiện liên doanh, liên kết
để mở thêm nhiều ngành nghề mới.
Tóm lại kinh nghiệm quốc tế và bài học thành công về HTX trong nông

nghiệp, nông thôn ở nhiều nước là chứng minh sinh động rằng, HTX chính là
con đường thúc đẩy sản xuất ở nông nghiệp, nông thôn phát triển, đấy chính
là con đường mà các hộ sản xuất, hộ nông dân, hộ tiểu chủ, những đối tượng
chiếm số đông nhưng lại có tiềm lực yếu, năng lực cạnh tranh thấp, dễ bị tổn
thương trong nền kinh tế thị trường, cần lựa chọn. Để có thể tồn tại và phát
triển, họ phải tập hợp nhau lại trên các nguyên tắc hợp tác để giúp đỡ, tương
trợ lẫn nhau trong sản xuất, lưu thông, đối phó lại những khó khăn của tự
nhiên, với sức ép của kinh tế thị trường, sự cạnh tranh của các đối thủ kinh tế
nhằm bảo vệ lợi ích của chính mình. Thực tiễn Việt Nam cũng đã có hàng
trăm HTX khẳng định được vai trò, vị trí của mình trong hỗ trợ các hộ nông
dân vươn lên làm giàu, xoá đói, giảm nghèo và tạo dựng bộ mặt nông thôn
mới. [ 7 ]
2.2.2 Tình hình chung về hợp tác xã ở Thừa Thiên Huế và huyện Quảng Điền
Đến nay toàn tỉnh TT Huế có: 374 tổ hợp tác, trong đó có 22 tổ công
nghiệp, 212 tổ thủy sản, 134 tổ đội sản xuất nông nghiệp, 4 tổ đội giao thông
vận tải, 2 tổ dịch vụ tổng hợp. Hầu hết các tổ này có hình thức hợp tác phong
phú, đan xen giữa Vốn - Vốn, Vốn - Lao động, Lao động - Lao động, Sản
xuất - Tiêu thụ… đa dạng trên cơ sở góp sức, góp vốn nên hoạt động tương
đối có hiệu quả và 256 HTX, trong đó nông nghiệp có 158 HTX, Công nghiệp
TTCN có 22 HTX, Giao thông vận tải có 17 HTX, Điện nông thôn có 29
HTX, Thuỷ sản có 13 HTX, Quỹ Tín dụng nhân dân có 7, Thương mại Dịch
vụ có 5 HTX, xây dựng có 5 HTX.
Ngoài ra, trong tháng 7/2008, Liên hiệp HTX nông nghiệp Hương Thuỷ
cũng vừa mới được thành lập gồm 7 HTX nông nghiệp Thuỷ Thanh 1, Thuỷ
Thanh 2, Thuỷ Dương, Thuỷ Châu 1, Thuỷ Tân, Thuỷ Phù 1, Thuỷ Phương.
Năm năm qua, mặc dù trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, giá cả biến
động phức tạp, thiên tai, dịch bệnh thường xuyên đe dọa. Song, dưới sự lãnh
đạo, chỉ đạo sâu sát của Thường vụ Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và Liên minh Hợp
13
tác xã Việt Nam, sự quan tâm phối hợp giúp đỡ của các sở, ban, ngành đoàn

thể trong Tỉnh, cùng với sự nỗ lực phấn đấu tích cực của cán bộ, xã viên và
nhân dân tỉnh nhà, kinh tế tập thể tỉnh Thừa Thiên Huế đã được củng cố và có
sự đổi mới về nội dung hoạt động, mô hình tổ chức phù hợp với đặc điểm,
điều kiện của từng ngành, từng lĩnh vực, đóng góp quan trọng vào quá trình
phát triển kinh tế và ổn định xã hội của địa phương. Quá trình chuyển đổi từ
mô hình kiểu cũ sang mô hình HTX kiểu mới, hoạt động theo luật HTX đã
tạo tiền đề cho các HTX phát huy vai trò tự chủ của mình trong sản xuất kinh
doanh, từng bước khắc phục những thiếu sót, yếu kém. Nét mới là nhiều hợp
tác xã đã gắn với nhu cầu của các giới, tầng lớp nhân dân, đối tượng xã hội
với mục tiêu giúp nhau làm kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, đề cao tinh thần
cộng đồng. Các HTX đã từng bước đổi mới về tổ chức và nội dung hoạt động,
thích nghi với kinh tế thị trường, mạnh dạn sắp xếp lại bộ máy quản lý theo
hướng tinh gọn, hiệu quả.
Nhìn chung, các HTX trên địa bàn tỉnh hoạt động ngày càng có hiệu
quả, các dịch vụ phục vụ xã viên được mở rộng hơn; vai trò của cán bộ quản
lý, điều hành HTX ngày càng tăng. Trong nông nghiệp, vai trò HTX thể hiện
rõ, nhất là việc dịch vụ thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, việc ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất, việc tiếp nhận nguồn vốn ngân sách và huy động đóng
góp của nhân dân để hoàn thành các chương trình kiên cố kênh mương, bê
tông hóa đường giao thông nông thôn Về phân loại HTX năm 2005 thì có
44% đạt loại khá, giỏi, 48% đạt loại trung bình và 8% đạt loại yếu, kém. [ 8 ]
Riêng trên địa bàn huyện Quảng Điền hiện nay có 23 HTX sản xuất
nông nghiệp, vai trò kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tiếp tục được phát huy
và ngày càng thể hiện rõ nét hơn. Đặc biệt nhiều HTX đã làm tốt chức năng
định hướng sản xuất, chuyển giao khoa học công nghệ và dịch vụ sản xuất
cho nông dân. Hiện có 9/23 HTX khá, chiếm 33,1%, có 13/23 HTX trung
bình, chiếm 62,6%, chỉ 1 HTX yếu, chiếm 4,3%. Trong 3 năm gần đây, đã
hình thành thêm 6 HTX dịch vụ điện, 2 HTX xây dựng, 1 HTX thương mại
dịch vụ, 1 HTX tiểu thủ công nghiệp và 41 tổ nuôi trồng thủy sản. Tổng giá
trị sản xuất khu vực kinh tế tập thể chiếm khoảng 6% trong tổng giá trị sản

xuất tòan huyện, đưa nền kinh tế của huyện ngày càng phát triển. [ 9 ], [ 10 ]
14
PHẦN III: ĐỐI TƯỢNG , PHẠM VI, NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu HTX Kim Thành và các hộ xã viên của HTX
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian: từ ngày 3/1/2011- 5/5/2011
- Địa điểm: tại HTX Kim thành, xã Quảng thành, huyện Quảng Điền,
TT- Huế
3.3. Nội dung nghiên cứu:
- Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hoạt động sản xuất
của HTX, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, xem xét tính hiệu quả và
khả năng sản xuất HTX
- Nội dung nghiên cứu cụ thể :
- Tình hình đều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng
- Thực trạng hoạt động sản xuất của HTX Kim thành
- Tình hình sử dụng nguồn lực của HTX
- Tìm hiểu khó khăn thuận lợi, cơ hội thách thức của HTX
- Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của HTX
- Đánh giá ý kiến của xã viên về các hoạt động dịch vụ của HTX
- Đánh giá đóng góp của HTX cho nông thôn mới
- Định hướng và đưa ra các giải pháp phát triển HTX Kim thành
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Chọn mẫu khảo sát:
- Tiêu chí chọn mẫu:
+ Đại diện cho HTX sản xuất nông nghiệp và vẫn đang trong tình hình
hoạt động và có đầy đủ thông tin liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu
+ Chọn các hộ xã viên thuộc HTX phải thuận lợi cho quá trình thu thập
thông tin, hoạt động nghiên cứu.

- Số lượng mẫu : Chọn 30 hộ khảo sát thuộc xã viên HTX
- Phương pháp chọn mẫu : Từ danh sách hộ xã viên, chọn đại diện ngẫu
nhiên 30 trong 949 hộ thuộc 5 thôn của HTX. Sau đó mỗi thôn ta phỏng vấn
ngẫu nhiên 5-7 hộ sao cho đủ 30 hộ và đảm bảo đại diện cho 5 thôn trên.
15
3.4.2 Phương pháp thu thập thông tin
3.4.2.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp :
Thu thập số liệu thứ cấp thông qua các báo cáo tổng kết, báo cáo về
tình hình hoạt động của HTX, biên bản đại hội của HTX, quy chế, điều lệ
hoạt động của HTX, số liệu thống kê của UBND xã Quảng Thành, huyện
Quảng Điền và các ban ngành liên quan.
3.4.2.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
- Qua phỏng vấn trực tiếp người am hiểu (cán bộ HTX) bằng phỏng
vấn sâu.
- Phóng vấn xã viên bằng bảng hỏi cấu trúc và bán cấu trúc
- Quan sát thực tế hoạt động tại cơ sở HTX.
3.4.3.3 Phân tích tổng hợp số liệu
Sử dụng phần mềm Excel
- Tất cả các số liệu điều tra được mã hoá, nhập và xử lý thông kê bằng
các phép tính trên phần mềm Excel.
- Ở nghiên cứu này sử dụng hai phương pháp là: Phân tích định tính và
phân tích định lượng nhằm phân tích thực trạng hoạt động, khả năng phát
triển của HTX và tổng hợp ý kiến đánh giá của xã viên về các hoạt động dịch
vụ của HTX Kim Thành.
3.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu
3.5.1 Các điều kiện cơ bản của xã Quảng Thành và HTX Kim Thành
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện kinh tế xã hội của xã Quảng Thành và HTX Kim Thành
3.5.2 Quá trình hình thành và phát triển HTX Kim Thành
3.5.3 Tình hình sử dụng nguồn lực của HTX Kim Thành

3.5.4 Tình hình chung về hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của
HTX Kim Thành
- Tình hình sản xuất nông nghiệp
- Tổ chức chỉ đạo sản xuất
- Công tác kinh doanh
5.3.5 Hiệu quả sản xuất kinh doanh dịch vụ của HTX
- Tình hình sản xuất kinh doanh của HTX
16
- Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Đánh giá chung thuận lợi, khó khăn và tiềm năng phát triển của HTX
3.5.6 Ý kiến xã viên về hoạt động kinh doanh dịch vụ HTX
- Dịch vụ giống, vật tư
- Đối với dịch vụ sức kéo, làm đất
- Về dịch vụ thủy lợi, tưới tiêu
- Dịch vụ hỗ trợ vốn
- Dịch vụ thú y
3.5.7 Đánh giá đóng góp của HTX cho việc phát triển nông thôn mới
- Thu nhập và đời sống xã viên
- Về văn hóa
- Đóng góp về mặt xã hội
- Hiệu quả môi trường
- Đóng góp về xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
17
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của HTX Kim Thành
4.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của hợp tác xã Kim thành
Sau ngày thống nhất đất nước, nền kinh tế nước ta bắt đầu đi vào khuôn
khổ và đã có nhiều sự thay đổi. Ở miền Nam tiến hành cải tạo các thành phần
kinh tế( công thương nghiệp và hợp tác nông nghiệp) và triển khai mô hình
kinh tế XHCN ở miền Bắc vào cả nước. Để đáp ứng nhu cầu chung cả nước

hầu hết các xã phường đều xuất hiện các loại hình HTX sản xuất, HTX kinh
doanh dịch vụ…
Ở thời kỳ này, Thừa Thiên Huế có khoảng trên 100 HTX mua bán, tiêu
thụ hàng hóa, giải quyết việc làm và góp phần ổn định kinh tế xã hôi của tỉnh.
Hòa chung với khí thế phát triển cả nước, HTX NN Kim thành cũng
được thành lập năm 1978. Khi mới thành lập HTX có 12 đội sản xuất thuộc 5
thôn Thành Trung, Kim Đôi, An Thành, Quán Hòa và Thủy Điền với gần
1600 hộ xã viên. Lúc mới thành lập HTX còn thiếu thốn, hạn chế về nhiều
mặt nên hiệu quả hoạt động sản xuất còn thấp.
Trong suốt hơn 30 năm hình thành và phát triển HTX đã trải qua nhiều
bước thăng trầm cùng với những mốc thời gian đánh dấu sự trưởng thành cụ
thể: Năm 1981 HTX được hoạt động theo chỉ thị 100 của Trung ương Đảng
với hình thức khoán theo tổ ; Đến năm 1986 HTX hoạt động theo nghị quyết
10 với hình thức chia theo đội ; Tuy nhiên năm 1994 nhận thấy hình thức hoạt
động tập trung theo tổ, đội không phát huy tính tự chủ của xã viên nên HTX
đã hoạt động theo chủ trương nghị quyết 64 là chia ruộng đất cho các xã viên
tự sản xuất. Đồng thời tiến hành sát nhập lại 12 đội sản xuất xuống còn 8 đội
nhằm để giảm biên chế và tăng phụ cấp cho cán bộ quản lý HTX.
Năm 1997 Nhà nước chủ trương HTX phải chuyển đổi theo luật nên
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh HTX cũng đã tăng lên. Cùng với cơ
chế thị trường để tồn tại và phát triển buộc HTX phải thay đổi nhiều mặt cả về
công tác quản lý cán bộ, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh cho phù hợp
với nhu cầu phát triển xã hội. Ban quản trị HTX cũng đã linh hoạt trong việc
huy động vốn, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh.
Các hoạt động dịch vụ được mở rộng đáp ứng đầy đủ nhu cầu nguyện vọng bà
18
con nông dân như sức kéo, giống, vật tư, thủy lợi tưới tiêu… Đến năm 2010
số vốn của HTX đã lên tới hơn 3,5 tỷ. Lợi nhuận hằng năm đạt khoảng 107
triệu đồng, đời sống của xã viên ngày càng được cải thiện. [ 11 ]
4.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng ,nhiệm vụ của hợp tác xã

4.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
HTX nông nghiệp Kim thành là một đơn vị kinh tế tự chủ, có tư cách
pháp nhân, tổ chức và quản lý theo sơ đồ 1 sau :
Qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của HTX, ta thấy hệ thống tổ chức
bộ máy khá đơn giản, gọn nhẹ đồng thời thể hiện rõ mối quan hệ quản lý và
hỗ trợ nhau giữa các phòng ban.
* Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
- Chủ nhiệm HTX là người có thẩm quyền cao nhất và đại diện pháp
nhân của HTX, là chủ kế hoạch và chủ tài khoản của đơn vị, có nhiệm vụ đều
hành mọi hoạt động SXKD của HTX, triệu tập và chủ trì các cuộc họp BQT,
chịu trách nhiệm chung về các tiến độ hoạt động của HTX.
- Phó chủ nhiệm là thành viên trong BQT , giúp Chủ nhiệm trong lập
kế hoạch, đều hành các hoạt động sản xuất và kinh doanh của HTX.
- Phòng kiểm soát :là bộ phận kiểm tra giám sát mọi hoạt động của
HTX, giám sát các kế hoạch thực hiện theo nghị quyết đề ra đầu năm.
- Phòng kế toán tài chính : tham mưu cho chủ nhiệm về mặt tài chính
đồng thời thực hiện một số nhiệm vụ sau :
+ Cung cấp thông tin, số liệu kết quả hoạt động kinh doanh cho ban chủ
nhiệm.
+ Ghi chép, phản ánh, giám sát việc bảo quản sử dụng tài sản phục vụ
cho hoạt động SXKD của HTX.
19
Sơ đồ 1 : Tổ chức bộ máy quản lý và nhân sự của HTX
Chú thích: Mối quan hệ kiểm tra, giám sát
Mối quan hệ hợp đồng, hỗ trợ
Mối quan hệ chỉ đạo, quản lý
+ Tính toán, phản ánh thu nhập, chi phí, xác định kết quả kinh doanh
+ Thực hiện kiểm tra mọi hoạt động kinh doanh của HTX đồng thời
cung cấp chứng từ, tài liệu kế toán phục phụ cho việc kiểm tra của Nhà nước
đối với HTX.

- Phòng kế hoạch : Tham mưu cho chủ nhiệm trong việc lập kế hoạch
sản xuất của HTX như lịch thời vụ, cơ cấu giống, công tác nạo vét kênh
mương, thủy lợi và các công việc khác phục vụ trong sản xuất.
20
Đại hội xã viên
Các tổ dịch vụ sản xuất
Các hộ xã viên
Phòng kế toán tài chính Phòng kế hoạch
Ban quản trị HTX
Ban kiểm soát HTX
- Các tổ dịch vụ : tiếp nhận và phân phối vật tư như giống, phân bón,
thuốc trừ sâu…về tận cơ sở đội sản xuất và xã viên, đồng thời nắm bắt thông
tin thị trường, cung ứng đầy đủ các loại vật tư tại vật tại cửa hàng vật tư của
HTX để phục vụ cho bà con xã viên.
4.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của hợp tác xã Kim thành
* Chức năng: HTX nông nghiệp Kim thành là một đơn vị sản xuất kinh
doanh dịch vụ nhằm đưa sản phẩm đến tay người sử dụng thông qua hình
thức giao phối sản phẩm để góp phần hạn chế sự thao túng giá cả của các
thành phần kinh tế tư nhân. Đồng thời HTX cũng tổ chức thu mua và tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa của các thành phần kinh tế khác.
* Nhiệm vụ:
- Đề ra các chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX.
- Kinh doanh đúng các mặt hàng đã dăng ký, đa dạng hóa các mặt hàng
nhằm cung cấp cho khách hàng trong và ngoài địa phương.
- Mở rộng thị trường nhằm nâng cao doanh thu lợi nhuận của HTX.
- Bảo đảm quyền lợi kinh tế của các xã viên bao gồm xã viên trực tiếp
và xã viên lao động do HTX thuê, đồng thời khuyến khích tạo đều kiện để
người lao động tham gia HTX.
- Thực hiện nộp đầy đủ các khoán thuế cho ngân sách nhà nước.
- Thực hiện đúng chế độ kế toán, chế độ quản lý tài sản, tài chính, tiền

lương.
- Chăm lo giáo dục,bồi dưỡng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn
cho cán bộ quản lý và người lao động.
- Bảo vệ môi trường sinh thái, không xã chất thải phế ra bên ngoài và
có biện pháp xử lý các hàng hóa bị hư hỏng.
4.1.3 Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của HTX và xã Quảng Thành
4.1.3.1 Đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý:
HTX nông nghiệp Kim thành thuộc xã Quảng Thành, huyện Quảng
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế có vị trí địa lý phía Đông giáp với xã Hương
Phong huyện Hương Trà), phía Tây giáp với HTX Phú Thanh, phía Nam giáp
với xã Hương Vinh huyện Hương Trà, phía Bắc giáp với đầm phá Tam giang.
21
HTX Kim thành nằm ở phía Đông của xã Quảng Thành và cách trung tâm
thành phố Huế khoảng 8 km về phía Bắc.
Với vị trí địa lý như vậy HTX Kim Thành có nhiều cơ hội thuận lợi để
giao lưu kinh tế- văn hóa- xã hội với các địa phương khác. Đặc biệt là thành
phố Huế - trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của toàn Tỉnh.
* Địa hình:
Địa hình chủ yếu của HTX là đồng bằng ven biển, chạy dọc theo sông
Bồ và phá Tam Giang, địa hình tuy khá bằng phẳng nhưng lại nằm trong vùng
thấp trũng của huyện Quảng Điền, hằng năm thường bị ngập úng vào đầu vụ
Đông xuân và cuối vụ Hè thu. Đều này đã gây ra nhiều khó khăn cho xã nói
chung và HTX Kim Thành nói riêng. Hằng năm từ giữa tháng 9 đến cuối
tháng 11 HTX có đến khoảng 200/308 ha đất ( chủ yếu là đất trồng lúa ) bị
ngập úng và không sử dụng được.
* Đất đai:
Đất đai trong toàn HTX chủ yếu là đất thịt, đất thịt nặng, đất thịt pha
cát rất giàu dinh dưỡng phù hợp cho các loại cây trồng phát triển như cây lúa,
ngô, đặc biệt là các loại cây rau màu…

* Khí hậu – thủy vă :
- Khí hậ :
HTX nông nghiệp Kim thành chịu ảnh hưởng trực tiếp chế độ khí hậu
của Tỉnh Thừa thiên Huế , có hai mùa khô và mùa mưa rõ rệt. Mùa khô bắt
đầu từ tháng 3 đến tháng 9 kèm theo gió mùa Tây nam khô và nóng, mùa mưa
bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau kèm theo mưa gió Đông Bắc.
+ Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình hằng năm 24 – 25
0
C , mùa khô
nhiệt độ trung bình là 27 – 29
0
C, mùa mưa nhiệt độ trung bình là 20- 22
0
C.
+ Chế độ ẩm: Độ ẩm trung bình hằng năm là 85%, độ ẩm cao nhất là
90%.
+ Chế độ mưa: Mùa mưa kéo dài từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau,
lượng mưa bình quân 2500mm. Mưa thường tập trung vào các tháng 10, 11,
12 và chiếm hơn 50% lượng mưa cả năm, tổng số ngày mưa cả năm khoảng
150 ngày. Với thời gian mưa kéo dài như vậy kết hợp với lũ thượng nguồn đổ
về gây ngập úng địa bàn HTX Kim thành.
22
+ Chế độ bão: Ở đây thường có 2 hướng gió chính đó là gió mùa Đông
Bắc và gió mùa Tây Nam, ngoài ra còn có gió Đông Nam mang hơi nước thổi
từ biển vào. Bão thường xuất hiện vào các tháng 9, 10.
4.1.3.2 Vài nét về điều kiện kinh tế - xã hội HTX Kim Thành và xã Quảng
Thành
* Về dân số và lao động: Nói đến vấn đề dân số, lao động cũng có
nghĩa nói đến vai trò của con người trong sự phát triển. Vai trò đó thể hiện hai
mặt: thứ nhất con người với tư cách là người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ và

kho tàng văn hóa; thứ hai với tư cách là người lao động tạo ra tất cả các sản
phẩm đó với sức lực và óc sáng tạo vô tận. Hiện nay đây cũng là vấn đề đang
được Đảng và nhà nước ta quan tâm nhiều vì một mặt nó có thể thúc đẩy kinh
tế phát triển nhưng mặt khác nó cũng là gánh nặng, trở ngại trong quá trình
phát triển nếu không biết sử dụng hợp lý.
Hiện nay toàn xã Quảng Thành có 9 thôn và 2 HTXNN là HTX Phú
Thanh và HTX Kim Thành với tổng số dân là 2447 hộ tương ứng với 11644
khẩu. Trong đó HTX Kim thành có 5 thôn ( thôn Thành Trung, thôn An
Thành, thôn Kim Đôi, thôn thủy Điền, thôn Quán Hòa ) và 1010 hộ, trong đó
hộ xã viên là 949 hộ tương ứng 4877 khẩu ( năm 2010 ). Nhìn chung dân số
và lao động ở HTX Kim thành đang già hóa vì một số lượng lớn các thanh
niên đều rời quê đi làm ăn xa hết ( chủ yếu là vào miền Nam làm thuê ) vì đa
số công việc ở quê nhà không đủ đáp ứng cho nhu cầu lao động với số lượng
lớn, mặt khác hầu hết công việc không đòi hỏi sức lao động, nặng nhọc như
làm rau, chăn nuôi, hoặc trồng lúa thì chỉ có theo mùa vụ nên không thu hút
được lượng thanh niên ở lại. Hiện nay xã Quảng Thành cũng đang có chính
sách giải quyết việc làm cho người lao động như phát triển ngành nghề, thêu,
may, chăn nuôi, dịch vụ…Tuy nhiên số lượng lao động được giải quyết việc
làm vẫn còn thấp.
* Tình hình sử dụng đất: Đất là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong
sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên hiện nay đất ở hầu hết các địa phương đều
có xu hướng giảm bởi sự gia tăng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và
chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác như đất ở và đất chuyên dùng.
23
Tổng diện tích đất Quảng Thành hiện có khoảng 1082 ha. Riêng HTX
Kim thành có khoảng 779,83 ha chiếm 73% tổng diện tích đất của toàn xã,
trong đó đất nông nghiệp chiếm 325,76 ha, đất xây dựng cơ bản 0,44 ha, đất
khác 436,23 ha. Đất trồng lúa của xã chiếm phần lớn diện tích đất nông
nghiệp, nhưng hiện nay xã đã vận động bà con chuyển đổi đất sang rau cho
thu nhập cao hơn. Trong khi đất trồng rau chủ yếu là đất vườn 34,63 ha

(chiếm khoảng 48,15% diện tích đất trồng rau). Trong thời gian tới đất này sẽ
có khả năng tăng vì đây là một phần thu nhập chính của người dân.
* Tình hình giao thông, kết cấu hạ tầng: Xã Quảng Thành có tuyến
đường tỉnh lộ 4B rãi nhựa dài khoảng 2,5 km. Đây là tuyến đường rất quan
trọng của xã vì đường này nối với xã Hương toàn (huyện Hương trà) đồng
thời cũng là con đường chính dẫn đến thành phố Huế, các xã khác của huyện
Quảng Điền và thị trấn Sịa. Trong thời gian vừa qua nhờ sự huy động vốn từ
dân và hỗ trợ của Nhà Nước, xã đã tiến hành bê tông hóa các tuyến đường
liên thôn, liên xóm. Đặc biệt năm 2010 xã đã tập trung hoàn thành đường bê
tông khoảng 2km từ thôn Tây Thành đến thôn Kim Đôi ( HTX Kim Thành )
và đường An Thành – Thủy Điền của HTX Kim Thành. Đều nay có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc đi lại, giao lưu kinh tế- văn hóa – xã hội của nhân
dân, nhất là các thôn xa trung tâm như thôn Kim Đôi, thôn Quán Hòa và thôn
Thủy Điền của HTX Kim Thành. Ngoài ra trong năm 2010 xã còn đầu tư các
công trình quan trọng khác như nhà trưng bày Hóa Châu, mở rộng nâng cấp
vòng xuyến chợ Tây Ba – chợ trung tâm của xã Quảng Thành, sữa chữa điện
chiếu sáng trung tâm, đường vành đai Tây Quảng Thành giai đoạn 1 và bê
tông 3,5 km kênh mương. Riêng HTX Kim Thành đã đầu tư 2 thêm trạm bơm
điện và xây dựng 12 giếng nước để phục vụ sinh hoạt, sản xuất.
Đập nước Thảo Long ở hạ lưu sông Bồ, phía Đông của Xã Quảng
Thành là một trong công trình quan trọng nhất trong việc đều tiết lượng nước
trên các sông của xã Quảng Thành, đặc biệt là đáp ứng đầy đủ nhu cầu tưới
tiêu, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
* Hệ thống dịch vụ thương mại: Các hệ thống chợ, dịch vụ thương
mai là một trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu trong sự phát triển
kinh tế - xã hội của bất kỳ địa phương nào. Các hệ thống chợ, thương mại là
24
nơi trao đổi , tiêu thụ hay cung cấp hàng hóa giữa người mua và người bán.
Trong sản xuất nông nghiệp đây là nơi diễn ra nơi cung cấp các yếu tố đầu
vào cho sản xuất như giống, phân bón, thuốc BVTV…đồng thời cũng là nơi

tiêu thụ hàng hóa tạo ra trong quá trình sản xuất.
Hoạt động dịch vụ thương mại ở xã Quảng Thành ngày càng phát triển,
hàng hóa đa dạng, hệ thống cửa hàng, đầu mối mua bán được mở rộng theo
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hôi của vùng. Hiện xã có 3 chợ : chợ Tây Ba,
chợ Phú Lương , chợ Kim Đôi. Trong đó chợ Kim Đôi và chợ Phú Lương là
chợ truyền thống có từ lâu đời nhưng có quy mô nhỏ lẻ chủ yếu phục vụ nhu
cầu mua bán thức ăn hằng ngày và các vật dụng cơ bản trong sinh hoạt và sản
xuất. Chợ Tây Ba là trung tâm thương mại lớn nhất của xã Quảng Thành vì
chợ nằm gần đường Tỉnh lộ và gần trung tâm của xã nên thuận lợi cho việc
phát triển giao thương buôn bán.
Đến nay toàn xã có 362 cơ sở kinh doanh dịch vụ thương mại, giải
quyết việc làm cho hơn 570 lao động, bình quân mỗi cơ sở thu nhập được 20
triệu đồng/năm, đã đem lại giá trị thu nhập từ lĩnh vực này ước đạt 9,05 tỷ
đồng. Năm 2010 trên địa bàn xã cũng đã hình thành thêm một doanh nghiệp
xây dựng góp phần phục vụ tốt nhu cầu cơ bản trong lĩnh vực xây dựng và
giải quyết việc làm cho lao động địa phương.
Ngoài ra xã Quảng Thành có 2 cửa hàng vật tư của HTX : HTX Phú
Thanh, HTX Kim Thành và 5 cửa hàng vật tư tư nhân. Hai cửa hàng vật tư
HTX cung cấp phần lớn các yếu tố đầu vào trong sản xuất nông nghiệp, đồng
thời giúp đều tiết lượng cung và hạn chế việc tăng giá của các doanh nghiệp
tư nhân khi ở các thời kỳ cao điểm. Năm cửa hàng vật tư tư nhân có quy mô
tương đối lớn nhưng nó chỉ cung cấp các yếu tố đầu vào với lượng nhỏ hơn so
với HTX, vì người dân thường đặt hàng số lượng lớn tại HTX, còn khi nào
thiếu lẻ tẻ thì đi mua thêm ngoài tư nhân cho thuận tiện. Nhìn chung các hệ
thống dịch vụ thương mại ở Quảng Thành khá phát triển, hầu như đáp ứng
đầy đủ nhu cầu người dân địa phương, các yếu tố đầu vào trong sản xuất nông
nghiệp cũng được cung úng đày đủ chủ yếu từ các HTX và cửa hàng tư nhân,
giúp hạn chế chi phí trong hoạt động sản xuất, đi lại, vận chuyển các loại yếu
tố này. [ 11 ], [ 12 ]
25

×