Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp phân bón và hóa chất hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.23 KB, 121 trang )

- 1 -
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị tr ường hiện nay, mỗi doanh
nghiệp nếu không muốn bị đào thải thì phải tìm cho mình bi ện pháp hoạt động sao
cho hiệu quả nhất, đem lại lợi ích cho xã hội. Có như vậy thì doanh nghiệp mới có
thể tồn tại và phát triển cùng với xu thế phát triển chung của to àn thế giới, như vậy
kinh doanh phải hiệu quả làm mục tiêu phấn đấu.
Hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được là hiệu quả về mặt kinh tế v à cả hiệu
quả về mặt xã hội. Hiệu quả kinh tế là thước đo kết quả hoạt động quyết định khả
năng vươn lên hay tụt hậu của doanh nghiệp. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh l à rất quan trọng v à cần thiết. Nó đòi hỏi phải xem xét, phân tích
và đánh giá một cách toàn diện, tìm ra các nguyên nhân và các nhân t ố ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó có thể khắc phục những mặt yếu, duy tr ì và
phát triển hơn nữa những mặt mạnh nhằm chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh
ngày càng có hiệu quả hơn.
Vì vậy hiệu quả và làm thế nào để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh l à
vấn đề đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay. Đây là
mục tiêu, động lực, điều kiện cơ bản và tổng quát nhất để các doanh nghiệp tồn tại
và phát triển. Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt đó thì các
doanh nghiệp càng quan tâm h ơn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp m ình.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, trên c ơ sở lý thuyết đã học, cùng với sự hướng dẫn của cô giáo hướng
dẫn em chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp phân bón và hóa chất Hải Dương”. Đề tài đi đánh giá hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong thời gian qua v à đưa ra một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong thời
gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu.
 Tập vận dụng lý thuyết đã học vào thực tiễn nhằm củng cố, bổ sung v à nâng
cao kiến thức đã học.


 Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về hiệu quả h oạt động sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp.
- 2 -
 Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, chỉ ra những thành
tích đã đạt được và những mặt còn hạn chế, từ đó có các biện pháp khắc phục.
 Tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm tất cả các mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp phân bón v à hóa chất Hải Dương trong thời gian qua.
Để thực hiện đề tài, em phân tích tình hình s ản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp qua ba năm (2004 – 2006).
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
tại Xí nghiệp, em sử dụng một số ph ương pháp như: Phương pháp phân tích,
phương pháp so sánh và ph ương pháp số chênh lệch.
5. Nội dung và kết cấu của đề tài.
Tên đề tài: “Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp phân bón và hóa chất Hải Dương”.
Đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh d oanh
trong doanh nghi ệp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
phân bón và hóa ch ất Hải Dương.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp trong thời gian tới.
Do thời gian thực tập có hạn và với sự hiểu biết chưa sâu, đặc biệt tiếp xúc thực tế
có hạn nên đề tài mà em nghiên cứu khó tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận đ ược sự
giúp đỡ của quý Thầy, Cô và các bạn để đợt thực tập này của em thực sự bổ ích.
Cuối cùng em xin chân thành c ảm ơn các Thầy, Cô trong khoa Kinh t ế, các
cô chú trong Xí nghiệp và đặc biệt là cô Bùi Bích Xuân - người trực tiếp hướng dẫn,

đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa lu ận này.
Nha Trang, tháng 11 năm 2007.
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Hiền
- 3 -
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG DOANH NGHI ỆP
- 4 -
1.1. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA HIỆU QUẢ KINH DOANH:
1.1.1. Khái niệm:
Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau song có thể khẳng địn h trong cơ chế
thị trường ở nước ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có mục ti êu bao
trùm, lâu dài là t ối đa hoá lợi nhuận. Để đạt đ ược mục tiêu này doanh nghi ệp phải
xác định chiến lược kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển ph ù hợp với những
thay đổi của môi trường kinh doanh; phải phân bổ v à quản trị có hiệu quả các nguồn
lực và luôn kiểm tra quá trình đang diễn ra là có hiệu quả? Muốn kiểm tra tính hiệu
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh phải đánh giá đ ược hiệu quả của hoạt động
kinh doanh ở phạm vi doanh nghiệp cũng nh ư ở từng bộ phận của nó.
Có thể nói rằng mặc d ù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm tr ù hiệu
quả kinh doanh phản ánh mặt chất l ượng của hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp song lại khó tìm thấy sự thống nhất trong qua n niệm về hiệu quả kinh doanh.
Chúng ta hãy bắt đầu bằng các khái niệm khác nhau về hiệu quả ki nh tế. Có quan
điểm cho rằng: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi x ã hội không thể tăng sản l ượng một
loại hàng hoá mà không c ắt giảm sản lượng của một loại h àng hoá khác. Một nền
kinh tế có hiệu quả nằm tr ên giới hạn khả năng sản xuất của nó” .
Thực chất quan điểm n ày đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các
nguồn lực của nền sản xuất x ã hội. Trên giác độ này rõ ràng phân b ổ các nguồn lực
kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực tr ên đường giới hạn khả năng

sản xuât sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả v à xét trên phương di ện lý thuyết thì
đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt đ ược. Xét trên giác độ
lý thuyết, hiệu quả kinh doanh ch ỉ có thể đạt được trên đường giới hạn năng lực sản
xuất của doanh nghiệp. Tuy nhi ên, để đạt được mức hiệu quả kinh doanh n ày sẽ cần
rất nhiều điều kiện, trong đó đ òi hỏi phải dự báo và quyết định đầu tư sản xuất theo
quy mô phù hợp với nhu cầu thị tr ường. Thế mà không phải lúc nào điều kiện này
cũng trở thành hiện thực.
Nhiều nhà quản trị học quan niệm hiệu quả kinh doanh đ ược xác định bởi tỷ
số giữa kết quả đạt đ ược và chi phí phải bỏ ra để đạt đ ược kết quả đó. Manfred
- 5 -
Kuhn cho rằng: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đ ơn
vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh” . Từ các quan điểm tr ên có thể hiểu một cách
khái quát hiệu quả kinh doanh l à phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
(nhân, tài, vật lực) để đạt đ ược mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực
chỉ có thể được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với
mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể có thể tạo ra ở mức độ n ào. Vì vậy, có thể
mô tả hiệu quả kinh doanh bằng công thức chung nhất như sau:
H = K/C
Trong đó: H: Hiệu quả kinh doanh
K: Kết quả đạt được
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó
Như thế, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất l ượng các hoạt động sản
xuất kinh doanh, tr ình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá tr ình sản xuất
kinh doanh, không ph ụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động của từng nhân tố.
1.1.2. Bản chất:
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất l ượng của các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất ( lao động, máy móc
thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá tr ình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

Để hiểu rõ bản chất của phạm tr ù hiệu quả kinh doanh c ần phân biệt rõ ranh
giới hai phạm trù hiệu quả và kết quả.
Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu đ ược sau một quá trình kinh
doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh n ào đó. Kết quả bao giờ cũng l à mục
tiêu của doanh nghiệp có thể đ ược biểu hiện bằ ng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá
trị. Các đơn vị hiện vật cụ thể đ ược sử dụng tuỳ thuộc v ào đặc trưng vào sản phẩm
mà quá trình kinh doanh t ạo ra nó có thể l à tấn, tạ, kg, m
2
, m
3
, lít, … các đơn v ị giá
trị có thể là đồng, triệu đồng, ngoại tệ, … Kết quả cũng có thể phản ánh mặt chất
lượng của sản xuất kinh doanh hoàn toàn đ ịnh tính như uy tín, danh tiếng của doanh
- 6 -
nghiệp, chất lượng sản phẩm, …Cần chú ý rằng không phải chỉ kết quả định tính m à
kết quả định lượng của một thời kỳ kinh doanh n ào đó thường là rất khó xác định
bởi nhiều lý do nh ư kết quả không chỉ l à sản phẩm hoàn chỉnh mà còn là sản phẩm
dở dang, bán th ành phẩm,… Hơn nữa, hầu như quá trình sản xuất lại tách rời quá
trình tiêu thụ nên ngay cả sản phẩm sản xuất trong một thời kỳ n ào đó cũng chưa
thể khẳng định được liệu sản phẩm đó có ti êu thụ được không và bao giờ thì tiêu thụ
được và thu được tiền về.
Trong khi đó hi ệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đ ơn vị hiện vật
hay giá trị mà là một phạm trù tương đối. Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng các
nguồn lực chỉ có thể được phản ánh bằng số t ương đối: Tỷ số giữa kết quả v à hao
phí nguồn lực. Tránh nhầm lẫn giữa phạm tr ù hiệu quả kinh doanh với phạm tr ù mô
tả sự chênh lệch giữa kết quả v à hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả v à hao
phí luôn là số tuyệt đối, phạm tr ù này chỉ phản ánh mức độ đạt đ ược về một mặt nào
đó nên cũng mang bản chất l à kết quả của quá trình kinh doanh và không bao gi ờ
phản ánh được trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu kết quả là mục tiêu

của quá trình sản xuất kinh doanh th ì hiệu quả là phương tiện để có thể đạt đ ược các
mục tiêu đó.
Hao phí nguồn lực của một thời kỳ tr ước hết là hao phí về mặt hiện vật, cũng
có thể xác định bởi đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhi ên, thông thường người
ta hay sử dụng đơn vị giá trị vì nó mang tính so sánh cao. Rõ ràng, vi ệc xác định
hao phí nguồn lực của một thời kỳ xác định cũng l à vấn đề không đơn giản. Không
đơn giản ở ngay sự nhận th ức về phạm trù này: hao phí ngu ồn lực được đánh giá
thông qua phạm trù chi phí, chi phí k ế toán hay chi phí kinh doanh? Trong các
phạm trù trên chỉ phạm trù chi phí kinh doanh là ph ản ánh tương đối chính xác hao
phí nguồn lực thực tế. Mặt khác, việc có tín h toán được chi phí kinh doanh trong
từng thời kỳ kinh doanh ngắn hay không cũng nh ư tính toán đư ợc chi phí kinh
doanh đến từng bộ phận doanh nghiệp hay không c òn phụ thuộc vào trình độ phát
triển của khoa học quản trị chi phí kinh doanh.
- 7 -
Cần chú ý rằng h iệu quả kinh doanh phản ánh tr ình độ lợi dụng các nguồn
lực sản xuất trong một thời kỳ kinh doanh n ào đó hoàn toàn khác với việc so sánh
sự tăng lên của kết quả với sự tăng l ên với sự tham gia các yếu tố đầu v ào.
Vậy, hiệu quả kinh doanh l à một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực, phản ánh mặt chất l ượng của quá trình kinh doanh, ph ức tạp và khó tính
toán bởi cả phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ thể n ào
đó đều khó xác định một cách chính xác.
1.2. PHÂN BIỆT CÁC LOẠI HIỆU QUẢ:
Hiệu quả có thể được đánh giá ở các góc độ khác nhau, phạm vi khác nhau
và thời kỳ khác nhau. Tr ên cơ sở, để hiểu rõ hơn bản chất của phạm tr ù hiệu quả
kinh doanh cũng cần đứng tr ên từng góc độ cụ thể mà phân biệt các loại hiệu quả.
1.2.1. Hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế - xã hội và hiệu quả
kinh doanh:
Thứ nhất, hiệu quả x ã hội. Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ các
nguồn lực sản xuất x ã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục
tiêu xã hội thường là giải quyết công ăn việc l àm; xây dựng cơ sở hạ tầng; nâng

phúc lợi xã hội; nâng cao mức sống văn hoá, tinh thần cho ng ười lao động; đảm bảo
và nâng cao sức khoẻ cho ng ười lao động; cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo vệ
sinh môi trường, … Hiệu quả x ã hội thường gắn với các mô h ình kinh tế hỗn hợp và
trước hết thường được đánh giá và giải quyết ở góc độ vĩ mô.
Thứ hai, hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế phản ánh tr ình độ lợi dụng các
nguồn lực để đạt các mục ti êu kinh tế của một thời kỳ n ào đó. Hiệu quả kinh tế
thường được nghiên cứu ở giác độ quản lý vĩ mô. Không phải bao giờ hiệu quả kinh
tế và hiệu quả kinh doanh cũng vận động cùng chiều. Có thể từng doanh nghiệp đạt
hiệu quả kinh doanh cao song ch ưa chắc nền kinh tế cũng đạt hiệu quả kinh tế cao
bởi lẽ kết quả của một nền kinh tế đạt đ ược trong mỗi thời kỳ không phải lúc n ào
cũng là tổng đơn thuần của các kết quả của từng doanh nghiệp.
Thứ ba, hiệu quả kinh tế - xã hội. Hiệu quả kinh tế - xã hội phản ánh trình độ
lợi dụng các nguồn lực sản xuất x ã hội để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội
- 8 -
nhất định. Hiệu quả kinh tế x ã hội gắn với nền kinh tế hỗn hợp v à được xem xét ở
góc độ quản lý vĩ mô.
Thứ tư, hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất l ượng
của các hoạt động kinh doanh, phả n ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất
(lao động, máy móc thiết bị, nguy ên liệu, vốn) trong quá tr ình tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên với tư cách là một tế bào của nền kinh tế - xã hội các doanh
nghiệp có nghĩa vụ góp phần v ào quá trình thực hiện các mục ti êu xã hội. Nghĩa vụ
đóng góp ở mức độ nào là do quy định cho từng loại h ình doanh nghiệp cũng như
cho từng hình thức pháp lý của doanh nghiệp. Mặt khác, x ã hội ngày càng phát triển
thì nhận thức của con ng ười đối với xã hội cũng dần thay đổi, nhu cầu của ng ười
tiêu dùng không ph ải chỉ ở công dụng của sản phẩm (dịch vụ) m à còn cả các điều
kiện khác như chống ô nhiễm môi tr ường … Vì vậy, càng ngày các doanh nghi ệp
càng tự giác nhận thức vai tr ò, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với việc thực
hiện các mục tiêu xã hội bởi chính sự nhận thức v à đóng góp của doanh nghiệp v ào
thực hiện các mục ti êu xã hội lại làm tăng uy tín, danh ti ếng của doanh nghiệp v à

tác động tích cực, lâu d ài đến kết quả hoạt động kinh doan h của cácdoanh nghiệp
này. Vì lẽ đó, càng ngày các doanh nghi ệp không chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh
doanh mà còn quan tâm đến hiệu quả xã hội. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh không chỉ dựa trên các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh m à còn đề cập đến các
chỉ tiêu xã hội khác.
1.2.2. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp v à bộ phận:
Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản
ánh khái quát và cho phép k ết luận về hiệu quả kinh doanh của to àn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh của d oanh nghiệp ( hay một đơn vị bộ phận của doanh nghiệp )
trong một thời kỳ xác định.
Thứ hai, hiệu quả kinh doanh bộ phận. Hiệu quả kinh doanh bộ phận l à hiệu
quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt động (sử dụng vốn, lao động, máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu, …) cụ thể của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh bộ phận
- 9 -
chỉ phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp chứ không phản
ánh hiệu quả của doanh nghiệp.
Giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận có mối
quan hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp cấp doanh nghiệp phản
ánh hiệu quả hoạt động của tất cả các lĩnh vực hoạt động cụ thể của doanh nghiệp
và các đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp có
thể xuất hiện mâu thuẫ n giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp v à hiệu quả kinh doanh
bộ phận, khi đó chỉ có chỉ ti êu hiệu quả kinh doanh tổng hợp l à phản ánh hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ ti êu hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ có thể
phản ánh hiệu quả từng lĩnh vực ho ạt động , từng bộ phận của doanh nghiệp m à
thôi.
1.2.3. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn v à dài hạn:
Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh ngắn hạn, l à hiệu quả được xem xét, đánh giá
ở từng khoảng thời gian ngắn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ đề cập đến từng
khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm, v ài năm…
Thứ hai, hiệu quả kinh doanh d ài hạn, là hiệu quả được xem xét, đánh giá

trong khoảng thời gian dài gắn với các chiến l ược, các kế hoạch d ài hạn hoặc thậm
chí, nói đến hiệu quả kinh doanh d ài hạn người ta hay nhắc đến hiệu quả lâu d ài,
gắn với quãng đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nhưng giữa hiệu quả kinh doanh d ài hạn và ngắn hạn vừa có mối quan hệ
biện chứng với nhau v à trong nhiều trường hợp có thể mâu thuẫn nhau. Về nguy ên
tắc, chỉ có thể xem xét và đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn hạn tr ên cơ sở vẫn
đảm bảo đạt được kinh doanh d ài hạn trong tương lai. Trong th ực tế nếu xuật hiện
mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh ngắn hạn v à dài hạn, chỉ có thể lấy hiệu quả
kinh doanh dài hạn làm thước đo chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp vì nó phản ánh xuyên suốt quá trình lợi dụng các nguồn lực sản xuất của
doanh nghiệp.
- 10 -
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP:
Bảo đảm nâng cao hiệu quả kinh doanh l à mối quan tâm hàng đ ầu của các
doanh nghiệp và của bất kỳ một nền sản xuất n ào. Trong giai đo ạn hiện nay đất
nước ta đang đứng tr ước nhiều vấn đề khó khăn nh ư dân số tăng nhanh, năng suất
lao động còn thấp, tích luỹ trong nền kinh tế ch ưa cao, nhiều doanh nghiệp sử dụng
công suất máy móc thiết bị ở mức thấp, … đã gây nên hạn chế lớn cho sự phát triển.
Do đó, hơn bao gi ờ hết, việc thúc đẩy nâng cao hiệu quả kinh doanh đang đ ược
quan tm nhiều trong công tác quản lý. Đây l à vấn đề đòi hỏi sự nỗ lực của mọi
thành phần kinh tế cùng tham gia.
1.3.1. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yêu cầu của quy luật tiết kiệm:
Tiết kiệm theo nghĩa chung nhất l à bớt đi những hao phí v à lao động sống
mà kết quả thực hiện vẫn nh ư cũ hoặc cao hơn.
Các nguồn lực xã hội thì ngày càng khan hiếm: Càng ngày người ta càng sử
dụng nhiều các nguồn lực sản xuất v ào các hoạt động sản xuất phục vụ các nhu cầu
khác nhau của con người. Trong khi các sản xuất x ã hội ngày càng giảm thì nhu cầu
của con người ngày càng đa dạng và tăng không có gi ới hạn. Điều này bắt buộc mọi
doanh nghiệp phải lựa chọn và trả lời chính xác ba câu hỏi: Sản xuất cái g ì? Sản

xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? V ì thị trường chỉ chấp nhận các doanh nghiệp
nào quyết định sản xuất đúng loại sản phẩm (dịch vụ) với sản l ượng và chất lượng
phù hợp. Mọi doanh nghiệp trả lời không đúng ba vấn đề tr ên thì việc sử dụng các
nguồn lực sản xuất để sản xuất ra sản phẩm không ti êu thụ được trên thị trường, tức
là kinh doanh không có hi ệu quả, lãng phí nguồn lực sản xuất v à sẽ không có khả
năng tồn tại.
Như vậy để đạt được hiệu quả trong kinh doanh chúng ta cần phải quán triệt
nguyên tắc tiết kiệm: Tiết kiệm nguy ên vật liệu, tiết kiệm lao động sống, tiết kiệm
thời gian nhằm tăng vòng quay vốn, …
- Thứ nhất: Việc sử dụng tài sản cố định còn kém hiệu quả, chưa huy động
hết công suất vào sản xuất, lượng tổn thất còn lớn. Trong khi đó hầu hết những máy
- 11 -
móc thiết bị phải nhập bằng ngoại tệ, l ượng vốn ngoại tệ c òn ít, việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh sử dụng máy móc thiết bị l à vấn đề rất quan trọng để giảm bớt vốn
cố định cần thiết. Nâng cao hiệu quả kinh doanh của việc sử dụng t ài sản cố định sẽ
giảm bớt thời gian hao m òn hữu hình, bị đào thải khỏi quá trình sản xuất và có khả
năng thu hồi vốn lớn.
- Thứ hai: Việc sử dụng nguy ên vật liệu bị lãng phí, trong khi nhu c ầu của
con người ngày càng tăng, lượng nguyên vật liệu thì có giới hạn. Vì vậy, cần phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh trong việc sử dụng các nhân tố n ày, do đó cần phải sử
dụng hợp lý nguyên vật liệu để vừa có thể giảm bớt được chi phí sản xuất, vừa đảm
bảo nguyên liệu sử dụng lâu d ài.
- Thứ ba: Đất nước ta hiện nay đang trong t ình trạng thừa lao động do nền
sản xuất còn yếu kém. Mặc dù trong mấy năm gần đây chính sách mở cửa bước đầu
đã thu hút được một số lao động l àm cho các nhà máy đầu tư nước ngoài và dịch vụ
trong nước. Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp vẫn c òn khá lớn, điều đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng sản xuất để thu
hút lao động, tạo công ăn việc l àm cho người lao động.
Tóm lại, tiết kiệm là một nguyên tắc, một yêu cầu tất yếu khách quan của các
đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm mục đích nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.3.2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh l à cơ sở để đảm bảo sự tồn tại v à phát
triển của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị tr ường ở nước ta hiện nay, có sự cạnh tranh
gay gắt giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với nhau. Để đảm bảo cho sự
tồn tại và phát triển của mình, các doanh nghi ệp không có sự lựa chọn n ào khác là
phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lên. Bởi vì hiệu
quả kinh doanh là công cụ cạnh tranh ưu việt nhất cho phép doanh nghiệp xác lập
sự thắng lợi trên thương trường, là tiêu chuẩn đo lường sự tồn tại v à phát triển của
doanh nghiệp trên thương trường.
Đối với nước ta hiện nay, nền kinh tế h àng hoá hoạt động theo thị tr ường có
sự điều tiết của Nh à nước nên mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phải tuân theo
- 12 -
yêu cầu tất yếu của thị tr ường, đó là không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Với các doanh nghiệp hoạt đ ộng theo cơ chế bao cấp trước đó, khi hoạt động trong
môi trường kinh doanh th ường phải đương đầu với biết bao khó khăn, th ường làm
ăn kém hiệu quả. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ở các doanh nghiệp
này là một vấn đề thiết thực v à cấp bách trong điều kiện kinh tế của n ước ta hiện
nay.
1.3.3. Nâng cao hiệu quả kinh doanh để mở rộng sản xuất:
Mở rộng sản xuất luôn l à một yêu cầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp. Tuy
nhiên, doanh nghi ệp chỉ thực hiện đ ược yêu cầu này khi đảm bảo được các điều
kiện như: sản xuất phải có tích luỹ, phải có thị tr ường đầu ra cho việc mở rộng,
tránh mở rộng một cách tr àn lan gây ứ đọng vốn, giảm hiệu quả kinh doanh. Đáp
ứng đòi hỏi đó, mỗi doanh nghiệp cần phải thực hiện một cách đồng bộ các nhiệm
vụ như: Nâng cao chất lượng lao động quản lý, và tay nghề cho công nhân tăng
thêm hiệu quả sử dụng lao động, tích cực cải tiến máy móc thiết bị, đẩy nhanh việc
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật v à công nghệ mới vào sản xuất để tạo ra sự phát triển
theo chiều sâu và giảm chi phí sản phẩm, xúc tiến công tác bán h àng, mở rộng thị
trường và mạng lưới tiêu thụ rút ngắn chu kỳ kinh doanh, nâng cao tốc độ luân
chuyển vốn kinh doanh.

1.3.4. Nâng cao hiệu quả kinh doanh để đảm bảo đời sống cho ng ười lao động
trong doanh nghi ệp:
Đối với mỗi cán bộ côn g nhân viên, tiền lương là phần thu nhập chủ yếu
nhằm duy trì cuộc sống của họ. Do đó, phấn đấu để tăng th êm thu nhập của các
nhân viên luôn là m ục tiêu quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Để l àm được điều này
đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn t ìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh của
mình, một mặt để duy trì sự tồn tại của chính doanh nghiệp nh ưng đồng thời cũng
đảm bảo thu nhập ổn định của ng ười lao động.
Doanh nghiệp có thể sử dụng tiền l ương như là một đòn bẩy để nâng cao
hiệu quả kinh doanh, thu nhập ng ày càng cao, càng ổn định cùng với các khoản tiền
thưởng sẽ tạo nên sự tin tưởng và tinh thần hăng say lao động trong to àn doanh
- 13 -
nghiệp. Đồng thời việc áp dụng xử lý vi phạm lao động bằng cách trừ v ào thu nhập
sẽ góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm cho mọi người. Thông qua đó, doanh
nghiệp có thể tăng hiệu quả sử dụng lao động.
Ngày nay, mục tiêu quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp l à tối đa hoá lợi
nhuận. Các doanh nghiệp phải có lợi nhuận v à đạt được lợi nhuận càng cao càng tôt.
Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hi ệu quả kinh doanh lu ôn là một vấn
đề quan tâm của mỗi doanh nghiệp v à trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp
tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH:
1.4.1. CÁC NHÂN TỐ THUỘC MÔI TR ƯỜNG BÊN NGOÀI:
1.4.1.1. Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản d ưới luật, … Mọi quy định
pháp luật về kinh doanh đều có thể tác động trực tiếp đến kết quả v à hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. V ì môi trường pháp lý tạo ra "sân chơi" để các doanh
nghiệp cùng tham gia ho ạt động kinh doanh, vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với
nhau nên việc tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh là rất quan trọng. Môi tr ường
pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các
hoạt động kinh doanh của m ình lại vừa điều chỉnh các các hoạt động kinh tế vĩ mô

theo hướng không chỉ chú ý đến kết quả v à hiệu quả riêng mà còn phải chú ý đến
lợi ích của các th ành viên khác trong xã h ội. Môi trường pháp lý đảm bảo tính bình
đẳng của mọi loại h ình doanh nghiệp sẽ điều chỉnh các doanh ng hiệp hoạt động
kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách lành mạnh; mỗi doanh nghiệp buộc phải chú
ý các nhân tố nội lực, ứng dụng các th ành tựu khoa học kỹ thuật v à khoa học quản
trị tiên tiến để tận dụng được các cơ hội bên ngoài nhằm phát triển kinh doanh của
mình, tránh những đổ vỡ không cần thiết có hại cho x ã hội.
Tiến hành các hoạt động kinh doanh mọi doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp
hành nghiêm chỉnh mọi nội quy của pháp luật, kinh doanh trên thị trường quốc tế
doanh nghiệp phải nắm chắc luật pháp của nước sở tại và tiến hành các hoạt động
kinh doanh trên cơ s ở tôn trọng pháp luật của n ước đó.
- 14 -
Tính nghiêm minh c ủa luật pháp thể hiện trong môi tr ường kinh doanh thực
tế ở mức độ nào cũng tác động mạnh mẽ đến kết quả v à hiệu quả kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Sẽ chỉ có kết quả v à hiệu quả tích cực nếu môi tr ường kinh
doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật . Nếu ngược lại, nhiều doanh
nghiệp sẽ lao vào con đường làm ăn bất chính, trốn lậu thuế, sản xuất h àng giả,
hàng nhái cũng như gian lận thương mại, vi phạm pháp lệnh môi tr ường, … làm cho
môi trường kinh doanh không c òn lành mạnh.
1.4.1.2. Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả ki nh
doanh của từng doanh nghiệp. Tr ước hết, phải kể đến các chính sách đầu t ư, chính
sách phát triển kinh tế, chính sách c ơ cấu, … Các chính sách kinh t ế vĩ mô này tạo
ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ng ành, từng vùng kinh tế cụ thể do
tác động trực tiếp đến kết quả v à hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc
các ngành, vùng kinh t ế nhất định.
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, các cơ quan quản lý Nhà nước
về kinh tế làm tốt công tác dự báo để điều tiết đúng đắn các hoạt động đầu tư, không
để ngành hay vùng kinh t ế nào phát triển theo xu hướng cung vượt cầu, việc thực
hiện tốt sự hạn chế phát triển độc quyền, kiểm soát độc quyền, tạo môi tr ường cạnh

tranh bình đẳng, việc quản lý tốt các doanh nghiệp Nh à nước, không tạo ra sự khác
biệt đối xử giữa các doanh nghiệp Nh à nước và các loại hình doanh nghiệp khác;
việc xử lý tốt mối quan hệ kinh tế đối ngoại , quan hệ tỷ giá hối đoái, việc đ ưa ra các
chính sách thuế phù hợp với trình độ kinh tế và đảm bảo tính công bằng , … đều là
những vấn đề hết sức quan trọng, tác đông rất mạnh mẽ đến kết quả v à hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp có liên quan.
1.4.1.3. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng:
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, điện nước,… cũng như sự phát triển của giáo dục v à đào tạo,…
đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi, điện n ước
- 15 -
đầy đủ, dân cư đông đúc và có tr ình độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để
phát triển sản xuất, tăng tốc độ ti êu thụ sản phẩm, tăng doanh thu giảm chi phí kinh
doanh,… và do đó nâng cao hi ệu quả kinh doanh của m ình. Ngược lại, ở nhiều vùng
nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo có c ơ sở hạ tầng yếu kém, không thuân lợi
cho mọi hoạt động nh ư vận chuyển, mua bán h àng hoá, … các doanh nghi ệp hoạt
động với hiệu quả kinh doanh không cao. Thậm chí có nhiều v ùng sản phẩm làm ra
mặc dù rất có giá trị nhưng không có hệ thống giao thông thuận lợ i vẫn không thể
tiêu thụ được dẫn đến kết quả kinh doanh thấp.
Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất l ượng lao động x ã hội nên tác động
trực tiếp đến nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp. Chất l ượng của đội ngũ lao
động xã hội lại là nhân tố bên trong quyết định đến hiệu quả kinh doanh nghiệp.
1.4.2. CÁC NHÂN T Ố THUỘC MÔI TR ƯỜNG BÊN TRONG:
1.4.2.1. Lực lượng lao động:
Ngày nay khoa h ọc kỹ thuật công nghệ đ ã trở thành lực lượng lao động trực
tiếp. Áp dụng kỹ thuật ti ên tiến là điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất của
các doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần thấy rằng:
Thứ nhất, máy móc d ù tối tân đến đâu cũng do con ng ười chế tạo ra. Nếu
không có lao động sáng tạo của con ng ười sẽ không thể có các máy móc thiết bị đó.

Thứ hai, máy móc thiết bị d ù có hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với
trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của ng ười lao động.
Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp nhập tr àn lan thiết bị hiện đại của n ước ngoài
nhưng do trình độ sử dụng yếu kém n ên vừa không mang lại năng suất cao lại vừa
tốn kém tiền của cho hoạt động sửa chữa, kết cục l à hiệu quả kinh rất thấp.
Trong sản xuất kinh doanh, lực l ượng lao động của doanh nghiệp có thể sáng
tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới v à đưa chúng vào s ử dụng tạo ra tiềm năng lớ n cho
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực l ượng lao động sáng tạo ra sản
phẩm mới với kiểu dáng ph ù hợp với nhu cầu của ng ười tiêu dùng, làm cho s ản
phẩm (dịch vụ) của doanh nghiệp có thể bán đ ược tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, tr ình độ
- 16 -
sử dụng các nguồn lực khác (máy móc thiết bị, nguy ên vật liệu …) nên tác động
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngày nay, sự phát triển khoa học kỹ thuật thúc đẩy sự ph át triển nền kinh tế
tri thức. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế tri thức l à hàm lượng khoa học kết tinh
trong sản phẩm rất cao. Điều n ày khẳng định vai trò ngày càng quan tr ọng của lực
lượng lao động đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh ngh iệp.
1.4.2.2. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật v à ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật:
Công cụ lao động là phương tiện mà con người sử dụng để tác động v ào đối
tượng lao động. Quá tr ình phát triển sản xuất luôn luôn gắn liền với quá tr ình phát
triển của công cụ lao động. Sự phát triển công cụ lao động gắn bó chặt chẽ với quá
trình tăng năng suất lao động, tăng sản l ượng, chất lượng sản phẩm v à hạ giá thành.
Như thế, cơ sở vật chất kỹ thuật l à nhân tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm năng tăng
năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh doanh. Chất l ượng hoạt động của các doanh
nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của cả tr ình độ kỹ thuật, cơ cấu, tính đồng bộ của
máy móc thiết bị, chất lượng công tác bảo d ưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị …
Nhiều doanh nghiệp n ước ta hiện nay có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ
thuật còn hết sức yếu kém; máy móc, thiết bị sản xuất vừa lạc hậu, vừa không đồng

bộ. Đồng thời, trong những năm qua việc quản trị, sử dụng c ơ sở vật chất kỹ thuật
cũng không được chú trọng nên nhiều doanh nghiệp kh ông sử dụng và phát huy hết
năng lực sản xuất hiện có của m ình. Thực tế trong những năm chuyển đổi c ơ chế
kinh tế vừa qua cho thấy doanh nghiệp n ào được chuyển giao công nghệ sản xuất và
hệ thống thiết bị hiện đại, l àm chủ được yếu tố kỹ thuật th ì phát triển được sản xuất
kinh doanh, đạt được kết quả và hiệu quả kinh doanh cao, tạo đ ược lợi thế cạnh
tranh so với các doanh nghiệp c ùng ngành và có kh ả năng phát triển. Ng ược lại,
doanh nghiệp vẫn sử dụng công nghệ, thiết bị cũ hoặc chuyển giao công nghệ lạc
hậu không thể tạo ra sản phẩm đáp ứng đ òi hỏi của thị trường về cả chất l ượng và
giá cả nên sản xuất ở doanh nghiệp đó th ường chững lại, đi xuống v à trong nhiều
- 17 -
trường hợp có thể nh ìn thấy trước sự đóng cửa sản xuất do kinh doanh không có
hiệu quả.
Ngày nay, công nghệ kỹ thuật phát triển nhanh chóng, chu kỳ công nghệ
ngày càng ngắn hơn và hiện đại hơn, đóng vai trò ngày càng to lớn, mang tính chất
quyết định đối với việc nâng cao năng suất, chất l ượng và hiệu quả. Điều n ày đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải t ìm được giải pháp đầu t ư đúng đắn, chuyển giao công
nghệ phù hợp với công nghệ ti ên tiến của thế giới, bồi d ưỡng và đào tạo lực lượng
lao động làm chủ được công nghệ kỹ thuật hiện đại để tiến tới chỗ ứng dụng kỹ
thuật ngày càng tiên tiến, sáng tạo công nghệ mớ i… làm cơ sở cho việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2.3. Nhân tố quản trị doanh nghiệp:
Càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai tr ò quan trọng đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doang nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đế n việc
xác định cho doanh nghiệp một h ướng đi đúng đắn trong môi tr ường kinh doanh
ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh l à nhân tố đầu tiên và
quan trọng nhất quyết định sự th ành công, hiệu quả kinh doanh cao hay thất bại ,
kinh doanh phi hiệu quả của một doanh nghiệp. Định h ướng đúng luôn là cơ sở để
đảm bảo hiệu quả lâu d ài của doanh nghiệp.
Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh,

các lợi thế về chất l ượng và sự khác biệt hoá sản phẩm, giá cả v à tốc độ cung ứng
để đảm bảo cho một doanh nghiệp gi ành chiến thắng trong cạnh tranh phụ thuộc
chủ yếu vào nhãn quan và kh ả năng quản trị của các nh à quản trị doanh nghiệp. Đến
nay, người ta cũng khẳng định ngay cả đối với việc đảm bảo v à ngày càng nâng cao
chất lượng sản phẩm của một doanh nghiệp cũng chịu ảnh h ưởng của nhiều nhân tố
quản trị chứ không phải l à nhân tố kỹ thuật; quản trị định h ướng chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9000 chính l à dựa trên nền tảng tư tưởng này.
Trong quá trình kinh doanh, qu ản trị doanh nghiệp khai thác và thực hiện
phân bổ các nguồn lực sản xuất. Chất l ượng của hoạt động n ày cũng là nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mỗi thời kỳ.
- 18 -
Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cấp lãnh đạo doanh
nghiệp bằng phẩm chất v à tài năng của mình có vai trò quan tr ọng bậc nhất, ảnh
hưởng có tính quyết định đến sự th ành đạt của doanh nghiệp. Ở mọi doanh nghiệp,
kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn v ào
trình độ chuyên môn của đội ngũ các nh à quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy
quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ
phận và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong c ơ cấu tổ chức đó.
1.4.2.4. Hệ thống trao đổi v à xử lý thông tin:
Ngày nay sự phát triển nh ư vũ bão của cách mạng khoa học kỹ thuật đang
làm thay đổi hẳn nhiều lĩnh vực sản xuất, trong đó công nghệ thông tin đóng vai tr ò
đặc biệt quan trọng. Thông tin đ ược coi là hàng hoá, là đ ối tượng kinh doanh v à nền
kinh tế thị trường hiện nay là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt đ ược thành công khi
kinh doanh trong đi ều kiện cạnh tranh quốc tế ng ày càng quyết liệt, các doanh
nghiệp rất cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị tr ường hàng hoá, về công
nghệ kỹ thuật, về người mua, về các đối thủ cạnh tranh, … Ngo ài ra, doanh nghi ệp
còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm th ành công hay thất bai của các doanh
nghiệp khác ở trong n ước và quốc tế, cần biết các thông tin về thay đổi trong các
chính sách kinh t ế của Nhà nước và các nước khác có liên quan…
Trong kinh doanh n ếu biết mình biết người và nhất là hiểu rõ được các đối

thủ cạnh tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh, có chính sách
phát triển mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Kinh nghiệm th ành công của nhiều
doanh nghiệp cho thấy nắm đ ược các thông tin cần thiết và biết xử lý và sử dụng
các thông tin đó k ịp thời là một điều kiện rất quan trọng để ra các quyết định kinh
doanh có hiệu quả cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh. Những thông tin chính
xác được cung cấp kịp thời l à cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định ph ương
hướng kinh doanh, xây dựng chiến l ược kinh doanh d ài hạn. Nếu doanh nghiệp
không được cung cấp thông tin một cách th ường xuyên và liên tục, không có trong
tay các thông tin cần thiết và xử lý một các kịp thời doanh nghiệp không có c ơ sở để
ban hành các quy ết định kinh doanh d ài và ngắn hạn và do đó dễ dẫn đến thất bại.
- 19 -
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt l à của công nghệ thông tin đ ã
thúc đẩy và đòi hỏi mỗi nước bắt tay xây dựng nền kinh tế tri thức. Một trong các
đòi hỏi của việc xây dựng nền kinh tế tri thức l à các hoạt động kinh doanh phải dựa
trên cơ sở phát triển của công nghệ thô ng tin. Nhu cầu về thông tin của các doanh
nghiệp đòi hỏi phải phát triển mạnh mẽ hệ thống thông tin d ưới nhiều hình thức
khác nhau trong đó đ ặc biệt là hệ thống thông tin nối mạng trong n ước và quốc tế.
Tổ chức khoa học hệ thống thông tin nội bộ vừa đáp ứng nhu cầu thông tin
kinh doanh lại vừa đảm bảo giảm thiểu chi phí kinh doanh ch o quá trình thu th ập,
xử lý, lưu trữ và sử dụng thông tin. Do nhu cầu thông tin ng ày càng lớn nên nhiệm
vụ này cũng là nhiệm vụ rất quan trọng của công tác quản trị doanh nghiệp hiện
nay. Phù hợp với xu thế phát triển hệ thống thông tin nội bộ phải l à hệ thống thông
tin nối mạng cục bộ v à cao hơn nữa là nối mạng trong nước và quốc tế.
1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HI ỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG DOANH NGHI ỆP:
Đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh tế là những diễn biến và
kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Đặc điểm của hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nội dung v à kết cấu phức tạp được biểu
hiện bằng những số liệu dường như ngẫu nhiên che dấu bản chất của hoạt động đó.
Để nhận thức và cải tạo hoạt động sản xuất kinh doanh ph ù hợp với điều kiện khách

quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần
phải có hệ thống phương pháp khoa học bao gồm nhiều ph ương pháp có tính ch ất
nghiệp vụ kỹ thuật để đi sâu xem xét. Gi ải thích rút ra kết luận về những hiện t ượng
và quá trình kinh t ế. Để phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp
chúng ta sử dụng các phương pháp sau:
1.5.1. Phương pháp so sánh:
Sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu chỉ xét ở chỉ ti êu hiệu quả kinh tế
đơn thuần thì vẫn chưa thể hiện một cách đầy đủ mức độ đạt đ ược trong doanh
nghiệp. Thông qua ph ương pháp so sánh, chúng ta m ới thấy được sự tăng trưởng,
phát triển hay tụt lùi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính
vì vậy để đánh giá h iệu quả, ta phải so sánh chúng qua các năm nhằm t ìm ra những
- 20 -
nguyên nhân nào d ẫn đến những kết quả ấy v à để từ đó có biện pháp phát huy hay
khắc phục.
Tuy nhiên, các ch ỉ tiêu sử dụng trong phương pháp so sánh đ òi hỏi phải có
cùng điều kiện, cùng tính chất so sánh, nghĩa là:
- Phải thống nhất về mặt nội dung so sánh.
- Phải thống nhất về ph ương pháp tính toán.
- Số liệu thu thập được phải có cùng khoảng thời gian tương ứng.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng đại lượng biểu diễn.
Tuỳ theo mục đích, y êu cầu của việc phân tích v à tuỳ theo tính chất, nội
dung kinh tế mà ta sử dụng kỹ thuật so sánh cho thích hợp.
1.5.1.1. Phương pháp so sánh s ố tuyệt đối:
Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô khối lượng, giá trị của một chỉ tiêu
kinh tế nào đó trong m ột thời gian và địa điểm cụ thể. Nó có thể tính bằng th ước đo
hiện vật, giá trị, giờ công. Số tuyệt đối l à cơ sở để tính các trị số khác.
So sánh số tuyệt đối của các chỉ ti êu kinh tế giữa kỳ kế hoạch v à thực tế,
giữa những khoảng thờigian khác nhau, không gian khác nhau,… s ẽ cho thấy được
mức độ hoàn thành kế hoạch quy mô phát triển của chỉ ti êu kinh tế đó.
1.5.1.2. Phương pháp so sánh s ố tương đối:

Số tương đối là số biểu thị dưới dạng phần trăm, số tỷ lệ hoặc hệ số sử dụng.
Số tương đối có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của hiện tượng kinh tế. Đặc
biệt cho phép li ên kết các chỉ tiêu không tương đương để phân tích so sánh. Tuy
nhiên, số tương đối không phản ánh được thực chất bên trong cũng như quy mô của
hiện tượng kinh tế. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi so sánh cần phải kết hợp
đồng thời cả số tuyệt đối lẫn số tương đối.
- Số tương đối kết cấu: Biểu thị mối quan hệ tỷ lệ giữa mức độ đạt đ ược của
từng bộ phận sản xuất so với tổng thể. Chỉ ti êu này phản ánh tỷ trọng của từng bộ
phận chiếm trong tổng thể và được xác định như sau:
Số tương đối
kết cấu
Mức độ đạt được của bộ phận
Kế hoạch đạt được của tổng thể
=
x 100
- 21 -
- Số tương đối động thái: Biểu hiện sự biến động của chỉ ti êu kinh tế trong
một khoảng thời gian n ào đó. Nó được tính bằng cách so sánh mức độ đạt đ ược của
chỉ tiêu kinh tế ở hai khoảng thời gian khác nhau và đư ợc biểu hiện số lần hay phần
trăm. Mức độ đạt được dùng để nghiên cứu được gọi là mức độ nghiên cứu và mức
độ đạt được dùng làm cở sở goi là mức độ kỳ gốc. Số t ương đối động thái được xác
định theo công thức sau:
1.5.2. Phương pháp phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu
kinh tế:
Để phân tích hiệu quả kinh tế, ng ười ta sử dụng ph ương pháp số chênh lệch
và phương pháp thay thế liên hoàn. Các nhân t ố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích có
mối quan hệ với nhau v à có mối liên hệ với các chỉ tiêu phân tích bằng những công
thức toán học, trong đó các nhân tố ảnh hưởng trong mỗi hiện t ượng nghiên cứu
được sắp xếp theo thứ tự nhất định từ nhân tố lượng đến nhân tố chất.
Phương pháp phân tích:

Giả sử chỉ tiêu phân tích là Q, ch ịu ảnh hưởng của ba nhân tố l à A, B, C.
Chúng có mối liên hệ với nhau và được sắp xếp theo tr ình tự từ nhân tố số lượng
đến nhân tố chất l ượng bằng công thức sau:
- Ở kỳ thực tế năm nay: Q
1
= A
1
. B
1
.C
1
- Ở kỳ thực tế năm trước: Q
0
= A
0
. B
0
.C
0
Đối tượng phân tích là: Q = Q
1
– Q
0
1.5.2.1. Phương pháp số chênh lệch:
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố A đến nhân tố Q
Q
A
= (A
1
- A

0
) . B
0
.C
0
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố B đến nhân tố Q
Q
B
= A
1
. (B
1
- B
0
) .C
0
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố C đến nhân tố Q
Số tương đối
động thái
Mức độ kỳ nghiên cứu
Mức độ kỳ gốc
=
x 100
- 22 -
Q
C
= A
1
. B
1

.(C
1
- C
0
).
1.5.2.2. Phương pháp thay th ế liên hoàn:
- Thay A
0
bằng A
1
, ta có:
Q
01
= A
1
. B
0
.C
0
Ảnh hưởng của nhân tố A l ên nhân tố Q
Q
A
= Q
01
– Q
0
- Thay B
0
bằng B
1

, ta có:
Q
02
= A
1
. B
1
.C
0
Ảnh hưởng của nhân tố B l ên nhân tố Q
Q
B
= Q
02
– Q
0
- Thay C
0
bằng C
1
, ta có:
Q
1
= A
1
. B
1
.C
1
Ảnh hưởng của nhân tố C l ên nhân tố Q

Q
C
= Q
1
– Q
0
.
1.6. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TI ÊU ĐÁNH GIÁ HI ỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG DOANH NGHI ỆP:
Hiệu quả kinh tế luôn đ ược thể hiện ở hai mặt l ượng và chất, chúng có quan
hệ mật thiết với nhau. Do đó, để đánh giá một chỉ ti êu hiệu quả ta phải đồng thời
đánh giá cả hai mặt chất và lượng. Nếu một trong hai mặt n ày không thực hiện được
thì coi như chỉ tiêu đó không ph ản ánh được hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đó.
1.6.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng lao động hiện có tại
doanh nghiệp, cả về số lượng và chất lượng.
Lao động là yếu tố quan trọng nhất trong ba yếu tố sản xuất. Nếu không có
lao động thì hoạt động sản xuất bị ngừng trệ nh ưng để có một cơ cấu lao động ph ù
hợp với quá trình sản xuất của doanh nghiệp không phải l à một chuyện đơn giản.
Và việc quản lý sử dụng lao động ph ù hợp với năng lực chuy ên môn của từng người
để có thể phát huy đ ược hết khả năng của ng ười lao động không phải l à chuyện dễ.
- 23 -
Điều này đòi hỏi nhà quản lý phải biết nhìn người để phân công công việc cho đúng
với năng lực chuyên môn của người đó để đạt được hiệu quả công việc cao nhất.
Trong bất kỳ một doanh ngiệp n ào việc sử dụng hợp lý v à tiết kiệm sức lao
động là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để đánh
giá hiệu quả sử dụng lao đ ộng của doanh nghiệp ta có các chỉ ti êu sau:
1.6.1.1. Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân:
Số lượng lao động và chất lượng lao động là hai yếu tố cơ bản trong quá

trình sả xuất kinh doanh, nó góp phần quan trọng trong việc tạo ra hiệu quả sản xuất
và nó có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đ ơn vị thời gian bình quân một lao động tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ ti êu này được xác định bởi công thức sau :
1.6.1.2. Chỉ tiêu kết quả trên một đồng chi phí tiền l ương:
Dùng hao phí lao đ ộng để biểu hiện lao động sống xuất phát từ góc độ hao
phí thời gian lao động, mặt khác c òn phải tính đến lượng hao phí lao động đ ã bỏ ra.
Chi phí tiền lương phản ánh chính xác chất lượng của hao phí lao động kết tinh
trong khối lượng sản phẩm sản xuất, v ì trong chi phí ti ền lương có tính đến trình độ
thành thạo tay nghề của công nhân. Chính v ì vậy, người ta dùng chỉ tiêu kết quả sản
xuất trên một đồng chi phí tiền l ương để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động. Chỉ
tiêu này được xác định bởi công thức sau:
Chi phí này cho bi ết cứ một đồng chi phí tiền l ương bỏ vào quá trình sản
xuất kinh doanh sẽ thu đ ược bao nhiêu đồng doanh thu.
Năng suất lao
động bình quân
Tổng doanh thu
Số lao động bình quân
=
Hiệu quả sử dụng
chi phí sức lao động
Tổng doanh thu trong k ỳ
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ
=
- 24 -
Ngoài ra, khi đánh giá hi ệu quả sử dụng lao động cần chú ý đến mối quan hệ
giữa tốc độ tăng năng suất lao động v à tốc độ tăng tiền lương bình quân của một lao
động được thể hiện qua công thức:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng của tiền l ương so với tốc độ tăng
của năng suất lao động trong kỳ. Nếu I < 1 thì tốt, nếu I > 1 thì không tốt.

1.6.1.3. Hiệu quả kinh doanh tr ên một lao động:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả lao động một cách gián tiếp bởi v ì
lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nó không chỉ đơn thuần là năm suất
lao động tạo ra mà còn ba gồm các yếu tố nh ư giảm chi phí trong giá th ành.
1.6.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn:
Vốn là yếu tố đầu vào hết sức quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh n ào. Nó gắn liền với sự tồn tại v à phát
triển của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của doanh nghiệp l à phải sử dụng vốn sao cho có
hiệu quả nhất. Nếu doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn th ì sẽ giúp cho
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh và ngược lại nó sẽ ảnh hưởng xấu tới
doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn, ta d ùng các chỉ tiêu sau:
1.6.2.1 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ) v à tài sản cố định
(TSCĐ):
Để phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ v à TSCĐ ta có th ể sử dụng các chỉ tiêu
sau:
a. Hiệu quả sử dụng VCĐ:
 Hiệu suất sử dụng VCĐ:
Công thức xác định:
I
Mức TLbq kỳ sau/ Mức TLbq kỳ trước
NSLĐbq kỳ sau/NSLĐ kỳ trước
=
Lợi nhuận bq 1
CN
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Số lao động bình quân trong kỳ
=
- 25 -
Error!
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định tham gia v ào sản

xuất thì tào ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ ti êu này càng lớn thì chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng vốn cố định có hiệu quả.
 Hiệu quả sử dụng VCĐ:
Error!
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định tham gia v ào sản
xuất kinh doanh th ì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
b. Hiệu quả sử dụng TSCĐ:
 Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng TSCĐ tham gia v ào sản xuất thì
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ ti êu này càng lớn thì chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng TSCĐ có hiệu quả.
 Hiệu quả sử dụng TSCĐ:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng TSCĐ tham gia v ào sản xuất kinh
doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.6.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn l ưu động (VLĐ):
Hiệu quả sử dụng VLĐ l à vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát
triển của từng đơn vị sản xuất kinh doanh. Phân tíc h hiệu quả sử dụng VLĐ l à nhằm
đánh giá chất lượng công tác quản lý VLĐ, công tác quản lý sản xuất kinh doanh,
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ
Doanh thu trong k ỳ
TSCĐ bình quân trong kỳ
=
Hiệu suất sử dụng
VCĐ
Doanh thu trong k ỳ
VCĐ bình quân trong kỳ
=
Hiệu quả sử dụng
VCĐ

Lợi nhuận trong kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ
=
Hiệu quả sử dụng
TSCĐ
Lợi nhuận trong kỳ
TSCĐ bình quân trong kỳ
=

×