Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lao động trong xí nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.55 KB, 36 trang )

Phần I: Tìm hiểu khái quát chung về xí nghiệp.
I. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngày 15/1/1956 Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã ra Nghị định số 666/TTG thành lập Tổng cục hàng không dân
dụng Việt Nam. Đây là mốc lịch sử đánh dấu sự ra đời và phát triển của hàng
không dân dụng Việt Nam.
Ngày 24/1/1959 Cục không quân thuộc Bộ quốc phòng được thành lập,
hoạt động của hàng không dân dụng Việt Nam do Cục không quân quản lý.
Ngày 1/5/1959 tại sân bay Gia Lâm Cục hàng không tổ chức lễ ra mắt đơn vị
không quân vận tải đầu tiên đó là Trung đoàn 919 là nòng cốt của hàng không
quốc gia và Tổng Công ty hàng không Việt Nam ngày nay.
Căn cứ vào nghị quyết của ủy ban thường vụ quốc hội. Ngày 11/2/1976
Thủ tướng chính phủ đã ra Quyết định số 27/CP thành lập Tổng cục hàng
không dân dụng Việt Nam trực thuộc Hội đồng chính phủ. Tổng cục hàng
không dân dụng được đặt được dưới sự chỉ đạo lãnh đạo của quận ủy Trung
ương và bộ Quốc phòng.
Tổng cục hàng không đã nhanh chóng tổ chức bộ máy, cơ quan giúp việc
theo nề nếp một đơn vị quân đội có cơ quan tham mưu, chính trị, hậu cần, kỹ
thuật và các đơn vị sản xuất kinh doanh như: Đơn vị bay 919 ,hệ thống các sân
bay, quản lý điều hành bay,các xưởng sửa chữa và bảo dưỡng máy bay, cơ sở
huấn luyện đào tạo.
Ngày 14/7/1976 thông qua Quyết định số 147/QĐ - TC Tổng cục trưởng
Tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam đã thành lập xưởng sửa chữa máy
bay A76.
Quá trình hình thành và phát triển gần 30 năm qua của xí nghiệp đã trải
qua từng thời kỳ theo cơ cấu phát triển của ngành hàng không Việt Nam.
Từ năm 1975 - 1990. Đây là thời kỳ mà xí nghiệp máy bay A76 đảm nhận
công tác kỹ thuật với số lượng máy bay chủ yếu do Liên Xô chế tạo. Lực lượng
1
lao động chính lúc này là cán bộ công nhân viên kỹ thuật được rút ra từ đoàn
bay 919 và A33 thuộc binh chủng không quân điều động về đa số đã trải qua


chiến đấu số lượng kỹ sư, thợ kỹ thuật và trang thiết bị còn ít,đội máy bay chủ
yếu là:AH2, IL2, IL4, IL18, AH24, JAK40, TY134.
Trong thời gian này xí nghiệp máy bay A76 chủ yếu bảo đảm được những
phần công việc sửa chữa phục vụ ngoài trường máy bay trước và sau khi
bay,định kỳ bảo dưỡng, sửa chữa hỏng hóc vừa và nhỏ.
Do nhu cầu vận chuyển hành khách hàng hóa ngày càng tăng đòi hỏi công
tác kỹ thuật luôn đảm bảo có đầu máy bay tốt để sẵn sàng làm nhiệm vụ. Quán
triệt được tình hình trên xí nghiệp đã có kế hoạch xây dựng nơi ăn ở làm việc
ổn định tại khu đông sân bay Gia Lâm xây dựng khu nhà hiệu nghiệm, mua
thêm và lắp đặt máy móc hiệu nghiệm phục vụ kịp thời công tác bảo dưỡng
định kỳ, sửa chữa bảo dưỡng cho các loại máy xí nghiệp được giao.
Kéo dài niên hạn sử dụng cho máy bay IL 18, TY - 134 A & B, IAK 40.
Chỉ từ năm 1990 - 1995 hiệu nghiệm sửa chữa 15762 khối máy làm lợi và
tiết kiệm được nhiều ngoại tệ cho ngành hàng không Việt Nam. Đã từ sản xuất
được thiết bị kiểm tra máy móc phục vụ bay như: ép lốp, làm lốp, xe nạp dầu
nhờn.
Thời kỳ 1991 - 1998, đây là thời kỳ mà phần lớn các máy bay thế hệ cũ
đã hết niên hạn sử dụng. Ngành Hàng không dân dụng Việt Nam có chủ trương
mua sắm và thuê lại cả các loại máy bay hiện đại do các nước phương tây sản
xuất như : Loại A320 và ATR - 72 do AIRBUS của cộng hòa Pháp sản xuất,
loại B767 do hãng BOING của Mỹ sản xuất mới đáp ứng được nhu cần chuyên
chở hành khách. Một mặt xí nghiệp đào tạo bồi dưỡng đội ngũ thợ kỹ thuật để
thành thạo sửa chữa và bảo dưỡng phục vụ một số loại máy bay của Liên Xô,
một mặt chú trọng tuyển chọn kỹ sư, cán bộ và thợ kỹ thuật có tay nghề cao,
ngoại ngữ khá đưa đi học tập chuyển loại kỹ thuật máy bay mới để làm nòng
cốt cho xí nghiệp sau này.
Sửa chữa cho loại máy bay A320, đầu kéo máy bay B767, thang nạp dầu
2
máy bay B767, bàn kiểm tra động cơ máy bay A320, xây dựng trạm sửa chữa
bảo hành xe đặc chủng, thuê chuyên gia A320. Xí nghiệp cố gắng gấp rút hoàn

thành để đến tháng 5/1996 tiếp nhận đưa vào sử dụng 10 chiếc máy bay A320
và ngày 10/7/1996 chiếc máy bay đầu tiên đã được giao cho Tổng Công ty
hàng không Việt Nam tại sân bay quốc tế Nội Bài.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vận chuyển hành khách và hàng
hóa hiện nay xí nghiệp đang tiến hành xây dựng và mở rộng nhà sửa chữa các
loại máy bay lớn và hiện đại.
+ Từ năm 1998 đến nay; xí nghiệp đã không ngừng tìm mọi biện pháp để
nâng cao trình độ của cán bộ quản lý cũng như công nhân viên và công nhân
trong xí nghiệp ,tăng trang thiết bị phục vụ cho khâu sản xuất được tốt hơn và
chất lượng ngày càng cao hơn.
Tính đến tháng 05/2002 Tổng công ty Hàng Không Việt Nam đang đưa
vào khai thác 26 máy bay ,gồm:5 chiếc B767,10 chiếc A320,7 chiếc
ATR72 ,2 chiếc A321 và 2 chiếc Fokker vậy nên nhu cầu về bảo dưỡng
và sửa chữa máy bay của Tổng công ty là ngày càng cao .
Tổng Công ty hàng không Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước có
quyền tự chủ trong sản xuất cũng như trong kinh doanh, tuy nhiên với tư cách
là một đơn vị hoạch toán phụ thuộc của Tổng công ty hàng không nên xí
nghiệp máy bay A76 chỉ có quyền tự chủ về mặt kỹ thuật còn về mặt tài chính
thì hoàn toàn phụ thuộc Tổng Công ty hàng không Việt Nam. Từ năm 1989 xí
nghiệp phải tự lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh tự tiếp cận thị trường, đặc biệt
là thị trường đầu vào đảm bảo sửa chữa và bảo dưỡng máy bay, đảm bảo giờ
bay tốt cho các máy bay nhằm tăng doanh thu cho tổng công ty đồng thời cho
chính doanh nghiệp tuy còn bỡ ngỡ trước cơ chế thị trường và gặp nhiều khó
khăn vướng mắc song xí nghiệp đã khẳng định chỗ đứng của mình và không
ngừng phát triển là một bộ phận không thể thiếu được trong ngành Hàng không
dân dụng Việt Nam.
Nhiệm vụ của xí nghiệp là sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ và phục vụ bay
3
song là một đơn vị hạch toán phụ thuộc trong Tổng Công ty HK Việt Nam nên
nhiệm vụ đó được thực hiện theo kế hoạch ngoài giờ bay do Tổng Công ty

giao. Điều đó có nghĩa là các công việc của xí nghiệp được quy đổi ra gì bay để
xây dựng đơn giá thanh toán nội bộ trong đó có đơn giá tiền lương. Trong đó
đơn giá tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện công tác tổ
chức lao động trong xí nghiệp. Đó chính là kết tinh lao động được thể hiện
bằng tiền của tập thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp theo giờ bay và theo sự
an toàn của từng chuyến bay.
II. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của xí nghiệp máy bay A76.
II.1. Chức năng,nhiệm vụ.
Căn cứ vào sự chỉ đạo của Tổng công ty hàng không để tổ chức sản
xuất,khai thác bảo dưỡng và sửa chữa các loại máy bay nhằm đảm bảo an toàn
cho các chuyến bay.
Nhiệm vụ của xí nghiệp là sữa chữa, bảo dưỡng định kỳ các loại máy bay
của viet nam airlines phục vụ trước khi bay, sau khi bay và giữa 2 lần bay cho các
loại máy bay của viet nam airlines và các Hãng hàng không Quốc tế khác tại sân
bay nội bài.
1.Bảo dưỡng, sửa chữa các máy bay của viet nam airlines bao gồm:
Các loại máy bay đang đưa vào khai thác và các máy bay dừng bay. Quá
trình bảo dưỡng và sữa chữa được tiến hành theo định kỳ như: Dayly Check,
weekly check, a check, 2a check, 4a check, c check, 2c check,4C,5 NĂM.
Dayly Check là tiến hành kiểm tra kỹ thuật và các yếu tố khác cho máy bay
được diễn ra hàng ngày.
weekly check là tiến hành kiểm tra kỹ thuật và các yếu tố khác cho máy bay
được diễn ra hàng tuần.
* A check là tiến hành bảo dưỡng sau khi máy bay đã khai thác 400 giờ bay.
* 2a check là tiến hành bảo dưỡng sau khi máy bay đã khai thác 800 giờ bay.
* 4a check là tiến hành bảo dưỡng sau khi máy bay đã khai thác 1600 giờ bay.
* c check là tiến hành bảo dưỡng sau khi máy bay đã khai thác 15 tháng.
4
* 2c check là tiến hành bảo dưỡng sau khi máy bay đã khai thác 30 tháng.
*4C CHECH là tiến hành bảo dưỡng sau khi máy bay đã khai thác 60

tháng.
*4C,5NĂM là tiến hành bảo dưỡng sau khi máy bay đã khai thác được 5
năm.
2. Phục vụ trước khi bay:
Là kiểm tra các thông số kỹ thuật trước khi máy bay cất cánh để đảm bảo
an toàn cho các chuyến bay.
- Phục vụ sau khi bay:
Kiểm tra kỹ thuật sau khi máy bay hạ cánh vào kéo dắt máy bay vào sân
đỗ.
- Phục vụ giữa 2 lần bay:
Kiểm tra các thông số kỹ thuật khi máy bay của viet nam airlines hay bất kỳ
máy bay của nước nào đó đỗ tại sân bay để tiếp dầu hay lấy trả khách.
3. Ngoài ra xí nghiệp còn gia công lắp đặt, sữa chữa các chi tiết, thiết bị
khác cho một số đơn vị khác trong ngành.
II.2. Tổ chức bộ máy của xí nghiệp.
Là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty hàng không Việt Nam. Do
vậy tổ chức bộ máy của xí nghiệp chịu sự quản lý theo ngành dọc của Tổng
Công ty. Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thực tế của đơn vị cùng với tính chất
của ngành bộ máy xí nghiệp máy bay A76 gồm có các phòng ban đơn vị sau:
- Ban giám đốc.
- Văn phòng Đảng Đoàn thể.
- Phòng tổ chức - hành chính.
- Phòng kỹ thuật - kế hoạch(-bộ phận hiệu chuẩn đo lường).
- Phòng tài chính - kế toán.
- Phòng đảm bảo chất lượng.
- Phòng cung ứng vật tư.
+ Đội kho.
5
- Phòng bảo dưỡng máy bay.
+ Trung tâm điều hành bảo dưỡng (MCC).

+ Đội bảo dưỡng máy bay A320.
+ Đội bảo dưỡng máy bay FOKKER 70.
+ Đội phục vụ bay các máy bay Quốc tế,ATR 72 và B767
- Phân xưởng điện tử.
- Phân xưởng cơ giới tổng hợp.
- Phân xưởng trang thiết bị mặt đất.
- Phân xưởng phục vụ bảo dưỡng.
Tổng số lao động của xí nghiệp tính đến ngày 31/12/2002 là 543 lao
động .
6
Báo cáo th c t p t t nghi pự ậ ố ệ
D ng Th nh Chungươ à
7
S đ 01: b máy t ch c xí nghi pơ ồ ộ ổ ứ ệ
máy bay A76
P. k thu t - K ỹ ậ ế
ho chạ
P. k thu t - K ỹ ậ ế
ho chạ
Giám c đố
Giám c đố
Phó Giám cđố
Phó Giám cđố
P. T i chính-K à ế
toán
P. T i chính-K à ế
toán
P.T ch c - ổ ứ
h nh chínhà
P.T ch c - ổ ứ

h nh chínhà
VP ng o n Thđẳ đ à ể
VP ng o n Thđẳ đ à ể
P. B o m ch t ả đả ấ
l ngượ
P. B o m ch t ả đả ấ
l ngượ
P. C v t tứ ậ ư
P. C v t tứ ậ ư
i khoĐộ
i khoĐộ
PX. i n tĐ ệ ử
PX. i n tĐ ệ ử
PX. c gi i t ng ơ ớ ổ
h pợ
PX. c gi i t ng ơ ớ ổ
h pợ
PX. thi t b m t ế ị ặ
tđấ
PX. thi t b m t ế ị ặ
tđấ
PX. P/v b o ụ ả
d ngưỡ
PX. P/v b o ụ ả
d ngưỡ
P. Hi u chu n o ệ ẩ đ
l ngườ
P. Hi u chu n o ệ ẩ đ
l ngườ
Ki m soát CL ể

Ki m soát CL ể
Tiêu chu n CL ẩ
Tiêu chu n CL ẩ
P. B o d ngả ưỡ
P. B o d ngả ưỡ
TT i u h nh b o d ng (MCC) đ ề à ả ưỡ
TT i u h nh b o d ng (MCC) đ ề à ả ưỡ
i BD máy bay A320 Độ
i BD máy bay A320 Độ
i BD máy bay F70 Độ
i BD máy bay F70 Độ
i BDMB transit, atr72, TY Độ
i BDMB transit, atr72, TY Độ
KH-BD
KH-BD
KH-SX
KH-SX
K thu t ỹ ậ
K thu t ỹ ậ
Báo cáo th c t p t t nghi pự ậ ố ệ
Sơ đồ 02: tổ chức kỹ thuật ngành KHVN
D ng Th nh Chungươ à
8
H i ng qu n trộ đồ ả ị
T ng công ty HKVNổ
H i ng qu n trộ đồ ả ị
T ng công ty HKVNổ
T ng Giám c CTy HKVNổ đố
T ng Giám c CTy HKVNổ đố
Phó T ng Giám c HKVN ổ đố

Giám c k thu t VNđố ỹ ậ
Phó T ng Giám c HKVN ổ đố
Giám c k thu t VNđố ỹ ậ
Ban BLCĐ
Ban BLCĐ
Ki m ể
soát
Ki m ể
soát
Tiêu chu n ẩ
ch t l ngấ ượ
Tiêu chu n ẩ
ch t l ngấ ượ
Nhân l cự
k ỹ thuật
Nhân l cự
k ỹ thuật
Ban KT
Ban KT
K ho ch ế ạ
b o d ngả ưỡ
K ho ch ế ạ
b o d ngả ưỡ
Thông tin
v t i li u à à ệ
KT
Thông tin
v t i li u à à ệ
KT
K thu t ỹ ậ

phát tri n ể
K thu t ỹ ậ
phát tri n ể
Ban QL v t tậ ư
Ban QL v t tậ ư
Qu n lý chi ả
phí k thu t ỹ ậ
Qu n lý chi ả
phí k thu t ỹ ậ
Cung ngứ
Cung ngứ
XN s a ch a A75ử ữ
XN s a ch a A75ử ữ
T ng t ươ ự
A76
T ng t ươ ự
A76
XN s a ch a A76ử ữ
XN s a ch a A76ử ữ
B o d ngả ưỡ
B o d ngả ưỡ
V t t ậ ư
i khođổ
V t t ậ ư
i khođổ
K thu t v ỹ ậ à
CHBD
K thu t v ỹ ậ à
CHBD
Ch t l ngấ ượ

Ch t l ngấ ượ
Các x ng ưở
ph tr khácụ ợ
Các x ng ưở
ph tr khácụ ợ
MCCR
MCCR
Các trung BD
bên ngo ià
Các trung BD
bên ngo ià
Đ i BD ộ
A320-F70
Đ i BD ộ
A320-F70
i BD Độ
TU134/IAK4
0
i BD Độ
TU134/IAK4
0
Phần II: Phân tích hoạt động của xí nghiệp máy bay A76
I. Phân tích hoạt động sản xuất.
I.1. Đặc điểm của quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất ở xí nghiệp máy bay A76 không như quá trình sản xuất
ở các xí nghiệp khác. Vì xí nghiệp máy bay A76 mục đích không phải sản xuất
ra sản phẩm mà nhiệm vụ hính của nó là bảo đảm kỹ thuật cho máy bay như:
bảo dưỡng sửa chữa máy bay, phục vụ bay bên cạnh đó xí nghiệp cũng thiết kế
chế tạo phụ tùng, một số chi tiết bộ phận máy bay, thiết bị dụng cụ chuyên
dùng cho việc sửa chữa.

Song để thực hiện một công việc thì đều phải trải qua 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị.
Giai đoạn 2: Triển khai công việc.
Giai đoạn 3: Đánh giá công việc.
Nhưng mỗi một lĩnh vực hoạt động khác nhau thì chi tiết của quá trình
hoạt động trong lĩnh vực đó cũng khác nhau.
Quá trình sửa chữa và bảo dưỡng máy bay của xí nghiệp A76 được thể
hiện qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 03).
Ghi chú:
1. Bao gồm tất cả những thông tin về máy bay như ngày sản xuất, nơi sản
xuất, tên nhà chế tạo, số giờ bay và những hỏng hóc.
2. Nói lên phương án để bảo dưỡng và sửa chữa mà nhà chế tạo đưa ra khi
chế tạo ra loại máy bay, thường thì có ít nhất từ 2 phương án trở lên.
3. Đó là việc lựa chọn một trong các phương án bảo dưỡng của nhà chế
tạo cho phù hợp với tình hình thực tế.
4. Đó là tất cả những yêu cầu, và các phiếu công việc để phục vụ cho quá
trình sửa chữa và bảo dưỡng. Xác định rõ nội dung bảo dưỡng và định kỳ bảo
dưỡng như A.check, C.Check.
D¬ng Thµnh Chung
9
5. Sau khi đã hình thành lên các nội dung công việc bảo dưỡng thì thông
qua hội đồng kỹ thuật xác định để phê chuẩn toàn bộ nội dung bảo dưỡng và sử
chữa.
6. Sau khi nội dung công việc đã được phê chuẩn thì bắt đầu triển khai
công việc.
7. Khi thực hiện công việc xong phải có sự phê chuẩn của nhà chức trách
và phòng (ĐBCL) sau đó mới đưa máy bay vào khai thác.
Sơ đồ 03: Quá trình bảo dưỡng và sửa chữa.
Qua sơ đồ 03 ta thấy để hoàn thành được một công việc bảo dưỡng đòi hỏi
phải chuẩn bị rất tốt ở cả 3 giai đoạn. Nếu ở giai đoạn nào đó không được

chuẩn bị chu đáo thì cũng ảnh hưởng rất lớn đến cả quá trình do vậy cả 3 giai
đoạn này đòi hỏi phải có sự phân công và hiệp tác lao động thật chặt chẽ.
I.2. Những đặc điểm về máy móc thiết bị và công nghệ.
Như chúng ta đã biết máy móc, thiết bị công nghệ là rất quan trọng trong
bất kỳ quá trình sản xuất nào; nó làm cho hiệu quả sản xuất tăng, giảm . Vì vậy
D¬ng Thµnh Chung
10
Quy đ nh k thu t c a ị ỹ ậ ủ
nhà ch t oế ạ
Quy đ nh k thu t c a ị ỹ ậ ủ
nhà ch t oế ạ
S li u khai thácố ệ
S li u khai thácố ệ
Quy đ nh ị
ch ch s h uủ ủ ở ữ
Quy đ nh ị
ch ch s h uủ ủ ở ữ
N i dung c th t ng ộ ụ ể ừ
l n đ nh k cho máy ầ ị ỳ
bay
N i dung c th t ng ộ ụ ể ừ
l n đ nh k cho máy ầ ị ỳ
bay
Xác đ nh phê chu nị ẩ
Xác đ nh phê chu nị ẩ
Tri n khai th c hi nể ự ệ
Tri n khai th c hi nể ự ệ
Kh ng đ nh công vi c ẳ ị ệ
đã hoàn thành
Kh ng đ nh công vi c ẳ ị ệ

đã hoàn thành
1 2 3
4
5
6
Giai o n 1đ ạ
Giai o n đ ạ
2
Giai o n đ ạ
3
phải trang bị đầy đủ những máy móc công nghệ , phân bố đến từng phòng ban
phân xưởng một cách hợp lý điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản
xuất .
Chính vì vậy,xí nghiệp máy bay A76 cũng đã được Tổng Công ty hàng
không cấp kinh phí để sắm máy móc, thiết bị cần thiết phục vụ cho quá trình
bảo dưỡng và sửa chữa. Để đảm bảo độ an toàn cao cho các chuyến bay thì tất
cả những máy móc thiết bị phục vụ bảo dưỡng và sửa chữa máy bay ở xí
nghiệp đều phải thông qua nhà chức trách cho phép sử dụng và phù hợp với
mục đích công việc. Cho nên những thiết bị dụng cụ máy móc này một phần
nhỏ là thông dụng còn phần lớn là chuyên dụng trong lĩnh vực hàng không.
Mỗi phòng ban phân xưởng đều được trang bị những loại máy móc công nghệ
khác nhau để phù hợp với chức năng nhiệm vụ của mình.
Hiện nay xí nghiệp có nhiều loại máy móc thiết bị phục vụ cho việc sửa
chữa và bảo dưỡng ở dưới các phân xưởng ,tổ ,đội. Trong số các thiết bị máy
móc này gồm có rất nhiều loại như: Máy nén, máy cưa, máy mài, máy hàn,
máy cắt, máy kiểm tra, máy khoan, máy ghi âm Tất cả đều được nhập từ các
nước như: Đức, Mỹ, Pháp, Anh, Nhật Ngoài ra để phục vụ cho quản lý công
việc được dễ dàng xí nghiệp còn được trang bị nhiều loại máy văn phòng như:
máy tính, máy phôtô, máy điều hòa Phân bổ đến từng phòng ban đơn vị quản
lý. Số lượng máy móc này cũng đều phải nhập ngoại đa số là của Mỹ và Nhật.

Xí nghiệp đơn vị trang thiết bị mặt đất với các loại xe đặc chủng phục vụ
cho quá trình sửa chữa và bảo dưỡng như: xe kéo, xe tạo áp suất, đầu thủy lực
Mặt khác do xí nghiệp có vị trí địa lý nằm xa trung tâm của thành phố nên
việc đi lại của công nhân trong quá trình làm việc không được dễ dàng. Vì vậy
xí nghiệp đã trang bị các phương tiện vận tải nhằm đưa đón công nhân đi làm
giúp họ được thuận lợi một phần trong công việc. Hiện nay xí nghiệp có
khoảng 30 chiếc xe bao gồm nhiều loại như: xe tải, xe du lịch, xe con, xe ca.
Tất cả những điều này đều làm ảnh hưởng đến năng suất lao động và chất
lượng công việc.Hiện nay ngành Hàng không đã chuyển sang khai thác các loại
D¬ng Thµnh Chung
11
máy bay mới của các nước phương tây để thay thế hệ máy bay cũ của Liên Xô
do vậy để đạt được hiệu quả cao trong quá trình bảo dưỡng thì xí nghiệp cần
thiết phải trang bị thêm những máy móc mới phù hợp như :các máy hiệu
chuẩn,các thiết bị máy bay giờ đã lỗi thời, các thiết bị chiếu sáng, nạp bình cứu
hỏa
I.3. Tình hình hoạt động trong một số năm qua.
Biểu 01: Tình hình thực hiện kế hoạch nhiệm vụ sản xuất một số năm của
xí nghiệp máy bay A76.
Chỉ tiêu
Định kỳ
(lần chiếc)
Phục vụ bay
(lần chuyến)
Sửa chữa
(giờ)
Năm 1999
Kế hoạch 110 4600 4700
Thực hiện 115 4700 4850
Tỷ lệ 104.5% 102% 103.2221%

Năm 2000
Kế hoạch 120 4650 4200
Thực hiện 130 4800 4450
Tỷ lệ 108.3% 103.2% 105.9%
Năm 2001
Kế hoạch 132 6000 3500
Thực hiện 132 6100 3620
Tỷ lệ 100% 101.6% 103.4%
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy:
Năm 1999:
Định kỳ sửa chữa máy bay vượt: Số tuyệt đối 5 lần chiếc
Số tương đối 4.5%
Phục vụ máy bay vượt: Số tuyệt đối 100 lần chiếc
Số tương đối 3.1%
Sửa chữa hỏng hóc đột xuất: Số tuyệt đối 150 giờ
Số tương đối 3.1%
Năm 2000:
Định kỳ sửa chữa máy bay vượt: Số tuyệt đối 10 lần chiếc
Số tương đối 8.3%
Phục vụ máy bay vượt: Số tuyệt đối 150 lần chiếc
Số tương đối 3.2%
D¬ng Thµnh Chung
12
Sửa chữa hỏng hóc đột xuất: Số tuyệt đối 250 giờ
Số tương đối 5.9%
Năm 2001:
Phục vụ máy bay vượt: Số tuyệt đối 100 lần chiếc
Số tương đối 1.6%
Sửa chữa hỏng hóc đột xuất: Số tuyệt đối 120 giờ
Số tương đối 3.4%

Qua phân tích một số chỉ tiêu cơ bản trên có thể nhận xét tổng quát. Xí
nghiệp là một đơn vị làm ăn có hiệu quả luôn hoàn thành và hoàn thành vượt
mức kế hoạch từ năm 1999-2001.
II. Phân tích tình hình sử dụng lao động ở xí nghiệp.
II.1. Phương pháp xây dựng kế hoạch lao động :
Hàng năm căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh mà TCT giao cho
đơn vị và thực tế tình hình sản xuất ở đơn vị để xây dựng kế hoạch lao động.
Lao động tổng hợp phải được xác định dựa vào quy trình công nghệ, vào
việc sử dụng hợp lý lao động và máy móc thiết bị hiện có.
Lao động tổng hợp phải dựa trên các mức lao động chi tiết, các quy định
về số lượng nhân viên quản lý gián tiếp, các chế độ về thời gian lao động.
* Phương pháp tính :
Công thức tổng quát :
L
đb
= L
yc
+ L
pv
+ L
bs
+ L
ql
Trong đó :
L
đb
: là lao động định biên của doanh nghiệp (Đvị : người)
L
yc
: là định biên lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh

L
pv
: là định biên lao động phụ trợ và phục vụ
L
bs
: là định biên lao động bổ sung
L
ql
: là định biên lao động quản lý
D¬ng Thµnh Chung
13
• Doanh nghiệp không làm việc các ngày nghỉ, Lễ, Tết và ngày nghỉ
cuối tuần.
))(365
dinh qui do che theo nghi ngay So
*)L(LL
pvycbs
82*52(
+−
+=
.
• Doanh nghiệp làm việc ngày Lễ, Tết và ngày nghỉ hàng tuần với định
biên lao động bổ sung được tính như sau :
*
112)(365
dinh qui do che theo nghi ngay So
*)L(LL
pvycbs

+=

(Số lao động định biên
làm việc cả các ngày lễ và ngày nghỉ cuối tuần)*
)(360
112
112−
.
II.2. Phân tích tình hình sử dụng lao động :
Biểu02: Lao động ở các phòng, ban ,phân xưởng của xí nghiệp.
STT Đơn vị
Số lao
động
Lao động
trực tiếp
Lao động
gián tiếp
Lao động
nữ
1 Ban Giám đốc 02 00 02 00
2 P.Tài chính kế toán 11 00 11 04
3 P.Tổ chức hành chính 21 04 17 10
Tổ an ninh 24 24 00 00
4 VP Đảng Đoàn thể 04 00 04 02
5 P.Kỹ thuật kế hoạch 63 50 13 03
6 P.Bảo đảm chất lượng 22 20 02 02
7 P.Vật tư 19 15 04 02
Đội kho 19 19 00 01
8 P.Bảo dưỡng
Lãnh đạo 06 00 06 02
TT điều hành bảo dưỡng(MCC) 19 17 02 00
Đội bảo dưỡng MB A320 86 79 07 00

Đội bảo dưỡng MB F70 19 17 02 00
Đội bảo dưỡng MB
Transit,ATR72,…
34 31 03 00
9 PX Điện tử 13 12 01 01
10 PX Cơ giới tổng hợp 63 62 01 05
11 PX Thiết bị mặt đất 64 62 02 01
12 PX Phục vụ bảo dưỡng 55 53 02 12
13 P.Hiệu chuẩn đo lường
Tổng số 543 464 79 45
Hiện tại đơn vị có 13 phòng ban phân xưởng với tổng số lao động 543 người,
bộ phận hiệu chuẩn đo lường thuộc phòng Kỹ thuật Kế hoạch. Lao động nữ là
45 người chiếm 8% so với tổng số điều này phản ánh đúng tinh thần sản xuất
D¬ng Thµnh Chung
14
của đơn vị, đó là đơn vị kỹ thuật, lao động làm việc trong điều kiện nặng nhọc
và đặc biệt nặng nhọc độc hại nên phần lớn số người trong đơn vị là nam giới
(92%).
II.2.1. Cơ cấu cán bộ quản lý của xí nghiệp:
Biểu 03: Cơ cấu cán bộ quản lý của xí nghiệp
T.số Nữ
Trình độ Độ tuổi
ĐH CĐ TC SC CNK
T
CNK <=40 41-50 >50
LĐQL 40 0 33 0 5 2 0 0 3 30 7
% (LĐQL) 100 0 82.5 0 12.5 5 0 0 7.5 75 17.5
Qua biểu trên ta thấy với só lao động quản lý là 40 người chiếm 5.9%
trong tổng số lao động toàn xí nghiệp là tương đối phù hợp. Điều này chứng tỏ
bộ máy quản lý trong xí nghiệp là gọn nhẹ và hợp lý.

Về trình độ: Trong tổng số lao động quản lý ở xí nghiệp là 40 người trong
đó có 33 người là có trình độ đại học chiếm 82.5% ,5 người có trình độ trung
cấp chiếm 15%, 2 người có trình độ sơ cấp chiếm 2.35%. Trong số lao động
quản lý không có nữ.
Với trình độ quản lý trong xí nghiệp như hiện nay là tương đối tốt có thể
đáp ứng và hoàn thành tốt công việc được giao. Nhưng xét về lâu dài thì trình
độ quản lý như trên và tính chất công việc ngày càng phức tạp thì xí nghiệp cần
có biện pháp để nang cao trình độ hơn nữa cho đội ngũ cán bộ quản lý.
- Về độ tuổi. Tuổi đời trong số lao động quản lý là khá trẻ tập trung chủ
yếu ở độ tuổi 41-50 điều này rất thuận tiện cho xí nghiệp tận dụng và phát huy
nguồn lao động đang dồi dào cả về sức khỏe và trí tuệ.
Mặt khác để hiểu rõ tình hình cơ cấu cũng như chất lượng lao động của xí
nghiệp được phân bố từng phòng ban, phân xưởng ta có biểu sau: (trang sau)
Biểu 04:Bảng tổng hợp chất lượng lao động trong các phòng ban phân
D¬ng Thµnh Chung
15
xưởng.
ST
T
Bộ phận P-B Số LĐ
Trình độ
ĐH CĐ TC SC
CNK
T
CNK
1 Ban Giám Đốc 02 02
2 VP Đảng Đoàn Thể 04 02 01 01
3 P.Tổ Chức-Hành Chính 21 05 04 06 06
Tổ an ninh 24 04 08 12
4 P.Tài Chính – Kế Toán 11 06 04 01

5 P.Kỹ Thuật – Kế Hoạch 63 45 11 04 03
6 P.Bảo Đảm Chất Lượng 22 17 02 01 02
7 P. vật tư 19 09 04 01 05
Đội kho 19 03 05 06 05
P bảo dưỡng 164
Lãnh đạo 06 06
TT điều hành bảo dưỡng 19 16 01 01
Đội bảo dưỡng MB A320 86 05 20 19 17 25
Đội bảo dưỡng MB F70 19 02 08 02 07
Đội bảo dưỡng MB
Transit,ATR 72,B767
34 09 12 11 02
9 PX điện tử 13 05 06 01 01
10 PX cơ giới tổng hợp 63 05 09 12 17 20
11 PX Thiết Bị Mặt Đất 64 04 08 45 07
12 PX Phục Vụ Bảo Dưỡng 55 03 19 18 12 03
13 P.Hiệu suất đo lường
Tổng cộng 543 144 09 121 129 90 50
II.2.2. Cơ cấu cán bộ lãnh đạo (ban giám đốc) của xí nghiệp.
Gồm 2 người.
Giám đốc: là người chịu trách nhiệm toàn bộ về mọi mặt hoạt động của xí
nghiệp về phương pháp quản lý.
Phó giám đốc: là người trực tiếp giúp giám đốc trong công việc tổ chức,
quản lý điều hành.
Để hiểu rõ trình độ lãnh đạo xí nghiệp ta xét biểu số dưới đây:
Biểu 05: Trình độ lãnh đạo của xí nghiệp máy bay A76.
Chức danh Tuổi TĐ CM TĐ VH TĐ NN
Giám đốc 50 KS cơ giới Đại học Anh C
P giám đốc 52 KS cơ giới Đại học Anh C
Qua biểu trên ta thấy 100% cán bộ lãnh đạo có trình độ đại học được đào

tạo tại nước ngoài về chuyên ngành Hàng không,có nhiều năm kinh nghiệm
D¬ng Thµnh Chung
16
công tác tại xí nghiệp, có trình độ ngoại ngữ để làm tốt vai trò lãnh đạo của
mình.
Về tuổi đời của lãnh đạo xí nghiệp có tuổi đời trung bình là 51. ở độ tuổi
này đảm bảo sự cống hiến cho xí nghiệp, kinh nghiệm dày dặn trong việc ra các
quyết định.
II.2.3. Văn phòng Đảng Đoàn thể.
Nhiệm vụ: Là cơ quan chức năng giúp Giám đốc xí nghiệp về công tác
Đảng, công tác đoàn, công tác thanh niên và công tác thi đua tuyên truyền
trong toàn xí nghiệp.
II.2.4. Phòng tổ chức hành chính.
Nhiệm vụ:Là cơ quan chức năng giúp Đảng ủy và Ban Giám dốc quản lý
các công tác về.
- Tổ chức bố trí sắp xếp lao động cho toàn bộ xí nghiệp.
- Tổ chức theo dõi quản lý ngày công, giờ công của người lao động.
- Tổ chức thi nâng bậc cho cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp.
- Theo dõi việc quản lý xếp lương, nâng lương, điều chỉnh lương.
- Tính và chi trả các khoản thu nhập của người lao động.
- Tính nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động với cơ quan bảo hiểm xã
hội địa phương.
- Thanh toán các chế độ chính sách như: hưu trí, ốm đau, thai sản cho
người lao động.
- Thực hiện công tác hành chính văn phòng, y tế và xây dựng cơ bản trong
xí nghiệp.
- Thực hiện chức năng bảo vệ chính trị nội bộ công tác an ninh chính trị và
bảo vệ toàn bộ tài sản của xí nghiệp.
Phòng TC - HC có rất nhiều nhiệm vụ song lãnh đạo phòng hiện nay chỉ
có 01 đồng chí trưởng phòng do vậy đã phải kiêm nhiệm rất nhiều vì vậy để

giảm bớt vất vả cho đồng chí trưởng phòng thì cần thiết phải có 01 phó phòng
để giúp đồng chí trưởng phòng quản lý trong lĩnh vực quản lý hành chính.
D¬ng Thµnh Chung
17
II.2.5. Phòng tài chính - kế toán
Chức năng:
Là cơ quan tham mưu cho giám đốc về công việc quản lý tài chính của
đơn vị. Để kịp thời đưa ra những quyết định nhằm tăng cường hiệu quả công
việc quản lý về tài chính.
Thực hiện ghi chép tính toán, phản ánh trên sổ sách kế toán toàn bộ số
hiện có. Tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn được Tổng
Công ty hàng không giao cho đơn vị phản ánh kịp thời đúng đắn, chính xác các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng
kinh phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Thực hiện công tác kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Kế hoạch thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp, thanh toán kiểm tra việc giữ
gìn và sử dụng các loại tài sản, vật tư tiền vốn, kinh phí do tổng công ty cấp,
phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tham ô, lãng phí và vi phạm
chính sách, chế độ, kỷ luật tài chính kế toán của Nhà nước.
Làm tốt công tác khóa sổ kế toán, lập báo cáo kế toán quý, năm trung
thực, kịp thời theo chế độ nhà nước và Tổng Công ty quy định. Cung cấp số
liệu tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra phân tích hoạt
động kinh tế tài chính phục vụ cho công tác lập và kiểm tra tình hình thực hiện
kế
hoạch phục vụ cho các công tác thống kê kinh tế.
II.2.6. Phòng kỹ thuật kế hoạch.
Chức năng:
Là phòng đảm bảo thực hiện đúng lịch trình bay và nội dung bảo dưỡng
để duy trì các tiêu chuẩn bảo dưỡng với chi phí hợp lý. Xác định các chương
trình bảo dưỡng trang thiết bị mặt đất, xác định các quy trình bảo dưỡng kỹ

thuật máy bay. Xây dựng các chương trình đào tạo huấn luyện kỹ thuật cho đội
ngũ nhiệm vụ trong xí nghiệp. Thực hiện kiểm soát và hoàn thiện chương trình
bảo dưỡng.
D¬ng Thµnh Chung
18
Qua biểu 03 ta thấy về trình độ số lao động có trình độ đại học trong đơn
vị này là 39 người chiếm 78%, trung sơ cấp là 9 người chiếm 18%, còn lại là
công nhân kỹ thuật chiếm 4%.
Về đội tuổi dưới 50 tuổi chiếm 62%. Điều đó chứng tỏ lao động ở đơn vị
này là tương đối trẻ.
Như vậy với đội tuổi và trình độ lao động ở phòng này là phù hợp đáp ứng
được tốt công việc được giao. Hiện nay phòng kỹ thuật kế hoạch có 50 người
được phân bổ ở các bộ phận sau.
- Bộ phận kỹ thuật,hiệu chuẩn đo lường có 37 người.
Là bộ phận đảm bảo thực hiện đúng lịch trình và nội dung bảo dưỡng. Để
duy trì các nội dung tiêu chuẩn bảo dưỡng với chi phí hợp lý xác định các
chương trình bảo dưỡng trang thiết bị mặt đất, xác định quá trình bảo dưỡng kỹ
thuật máy bay. Xây dựng các chương trình đào tạo huấn luyện kỹ thuật cho đội
ngũ công nhân viên trong xí nghiệp. Thực hiện kiểm soát và hoàn thiện chương
trình bảo dưỡng.
- Bộ phận kế hoạch sản xuất có 10 người lập lên kế hoạch sản xuất chung
của xí nghiệp: kế hoạch tuần, tháng, quý, năm, và kế hoạch dài hạn.
-Bộ phận kế hoạch bảo dưỡng có 19 người là phòng với nhiệm vụ dựa vào
các số liệu khai thác máy bay để lên kế hoạch bảo dưỡng định kỳ.
Bộ phận hiệu chuẩn đo lường hiện tại vẫn nằm trong phòng kỹ thuật kế
hoạch. Bộ phận hiệu chuẩn đo lường có nhiệm vụ là bảo đảm hiệu chuẩn các
thiết bị máy móc của xí nghiệp và của các đơn vị khác theo đúng giấy phép đã
được công nhận và phê chuẩn.
II.2.7. Phòng bảo đảm chất lượng:
Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm trước xí nghiệp về mọi vấn đề liên quan tới

tiêu chuẩn đủ điều kiện bay, giám sát việc tuân thủ quy trình bảo dưỡng. Kiểm
soát quy trình cung ứng, lưu kho và cấp phát phụ tùng, vật tư máy bay được
thực hiện theo đúng yêu cầu và tiêu chuẩn đủ điều kiện bay tương ứng. Lập
chương trình đánh giá chất lượng hoạt động kỹ thuật của các bộ phận trong xí
D¬ng Thµnh Chung
19
nghiệp.
Qua biểu 03 ta thấy:
Về trình độ: số lao động ở phòng BĐCL có trình độ đại học chiếm 77,3%,
trung cấp và sơ cấp chiếm 13,6% còn lại là công nhân kỹ thuật chiếm 9,1%.
Như vậy: Nhìn chung về trình độ và độ tuổi của phòng BĐCL như hiện
nay là tương đối phù hợp với nhiệm vụ của công việc được giao.
II.2.8. Phòng cung ứng vật tư.
Nhiệm vụ: Kiểm soát điều hành hệ thống kho tàng trong và ngoài xí
nghiệp. Tiếp nhận quản lý vật tư phụ tùng máy bay, động cơ tuân thủ các quy
định của Tổng Công ty hàng không Việt Nam. Đảm bảo cung cấp đầy đủ vật tư
phụ tùng cho công tác bảo dưỡng định kỳ theo đúng yêu cầu của phòng kế
hoạch bảo dưỡng.
II.2.9. Phòng bảo dưỡng.
Nhiệm vụ: Đảm bảo mọi hoạt động bảo dưỡng theo dõi máy bay nếu có
những sự cố thì dừng bay và đề ra các biện pháp kỹ thuật xử lý, xác định các
danh mục hỏng hóc thường gặp, lập lịch và phương án triển khai sửa chữa triệt
để các hỏng hóc. Đảm bảo phục vụ bay an toàn hiệu quả.
Phòng bảo dưỡng bao gồm các đội bảo dưỡng máy bay:
- Trung tâm điều hành, bảo dưỡng (MCC) có nhiệm vụ trợ giúp kỹ thuật
cho tất cả các loại máy bay.
- Đội bảo dưỡng máy bay A320. Có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng định
kỳ hỏng hóc các loại máy bay A320.
- Đội bảo dưỡng máy bay FOOKER-70. Có nhiệm vụ sửa chữa, bảo
dưỡng định kỳ hỏng hóc các loại máy bay F-70.

- Đội TRANSIT, ATR-72, B767, TY134… Có nhiệm vụ phục vụ bayđối
với các loại máy bay ATR72, B767 của Việt Nam Airlise và các máy bay quốc
tế.
Mặt khác đây chỉ là đơn vị trực tiếp sản xuất nên trình độ lành nghề trong
đơn vị này có tác dụng rất lớn đến hiệu quả công việc. Để biết được trình độ
D¬ng Thµnh Chung
20
làng nghề của phòng bảo dưỡng ta xét biểu sau:
Biểu 07: Trình độ lành nghề của thợ máy bay ở phòng bảo dưỡng.
STT Đơn vị 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tổng
1 Đội BDMB-A320 05 03 17 07 07 33 09 05 00 86
2 Đội BDMB FOOKER70 02 01 01 05 08 02 00 19
3 Đội BDMB-B767, ATR-
72
01 02 04 11 13 03 00 34
4 Tổng 05 03 20 10 12 49 30 10 00 139
Qua biểu trên ta thấy. Bậc thợ bình quân của thợ máy bay trong đơn vị
được tính như sau:
Bậc thợ bình quân =( ΣCN*BT)/ (ΣCN) = 9 (9/12)
Bậc thợ 9/12 là tương đối cao. Điều này chứng tỏ trình độ lành nghề của
công nhân sửa chữa máy bay là cao. Tuy nhiên số có chứng chỉ CRS còn thiếu
nên cần được đào tạo để cấp tiếp chứng chỉ, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu
nhiệm vụ.
II.2.10. Phân xưởng điện tử.
Nhiệm vụ: Đảm bảo công việc sửa chữa khí tài thiết bị máy bay như điện,
đồng hồ, vô tuyến, ra đa, ắc quy Cung cấp dịch vụ kỹ thuật sửa chữa máy bay
khi có yêu cầu. Trong phân xưởng điện tử có 4 tổ là: Tổ vô tuyến điện, tổ rađa,
tổ điện, tổ đồng hồ.
Tổng số người trong phân xưởng là 13 người. Do trước đây phân xưởng
điện tử là phân xưởng hiệu nghiệm các máy móc liên quan đến các loại máy

bay cũ của các nước XHCN như Liên Xô. Song số lượng máy bay cũ này đã
dừng bay không đưa vào khai thác thường xuyên
II.2.11. Phân xưởng cơ giới.
Nhiệm vụ: Đảm bảo công việc bảo dưỡng sửa chữa định kỳ phụ tùng thiết
bị máy bay tại các xưởng (phanh, lốp, thủy lực, khung sườn, càng, cơ khí, gò,
tán, vá, may, hàn, sơn ) cung cấp dịch vụ kỹ thuật sửa chữa tại máy bay khi có
yêu cầu.
D¬ng Thµnh Chung
21
Do đây là phân xưởng mà công nhân làm việc trong môi trường độc hại
công việc gò tán vá, sơn may bọc máy bay và cơ giới nội trường do vậy cần ở
công nhân sức khỏe, trình độ lành nghề ở nên trình độ như trên là hợp lý. Tuy
nhiên nếu xét về độ tuổi thì xí nghiệp cần chú ý có 23 người có độ tuổi 45÷55
Đây là độ tuổi khá cao và làm việc trong môi trường lao động độc hại.
II.2.12. Phân xưởng trang thiết bị mặt đất.
Nhiệm vụ: Đảm bảo tất cả các thiết bị và xe đặc chủng luôn ở trạng thái
hoàn hảo, đạt tiêu chuẩn quy định, cung cấp đầy đủ đúng thời gian theo kế
hoạch các loại thiết bị xe đặc chủng phục vụ công tác bảo dưỡng, sửa chữa máy
bay. Đảm bảo đầy đủ phương tiện phục vụ công việc vận chuyển người vật tư,
phụ tùng phục vụ sản xuất của xí nghiệp. Đảm bảo công tác bảo dưỡng sửa
chữa trang thiết bị đặc chủng mặt đất.
Phân xưởng gồm 2 tổ:
Tổ xe có nhiệm vụ đưa đón cán bộ công nhân đi về bằng xe tuyến, đưa
đón thợ máy tới sân đỗ làm việc, chuyên chở các vật tư khí tài phục vụ cho quá
trình bảo dưỡng, sửa chữa của xí nghiệp. Ngoài ra còn đưa đón cán bộ công
nhân viên đi công tác trong phạm vi bán kính có thể và thực hiện các các nhiệm
vụ chuyên chở khác.
Tổ sửa chữa hiện nay có 18 người. Số lao động này là phù hợp để đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra ít nhất là trong một vài năm.
II.2.13. Phân xưởng phục vụ bảo dưỡng.

Nhiệm vụ: Cung cấp đầy đủ đúng thời hạn các loại thiết bị, dụng cụ, nhân
lực đảm bảo công tác phục vụ bảo dưỡng tổ chức thực hiện công việc vệ sinh
công nghiệp đối với máy bay và trang thiết bị nhà xưởng .
Phân xưởng có 3 tổ:
- Tổ thiết bị mặt đất.
- Tổ điện tổng hợp.
- Tổ vệ sinh công nghiệp.
Tổ thiết bị mặt đất quản lý tất cả các thiết bị phục vụ cho máy bay như:
D¬ng Thµnh Chung
22
Phục vụ rửa lọc, các thiết bị nạp cho bình cứu hỏa, các dàn thang, phục vụ cho
máy bay làm định kỳ bảo dưỡng.
Tổ điện tổng hợp được chia làm hai nhóm.
Nhóm1: Gồm tất cả các thiết bị điện.
Nhóm 2: Phục vụ điện sinh hoạt và các hoạt động khác của xí nghiệp và
đảm bảo toàn bộ điều hòa của các khu vực sản xuất hệ thống quạt thông gió.
Tổ vệ sinh công nghiệp có nhiệm vụ vệ sinh tất cả các thiết bị máy móc
khi đưa ra khỏi máy bay.
Vệ sinh nhà xưởng phục vụ bảo dưỡng.
Hiện nay số lao động trong phân xưởng là 55 người trong đó Đại học chiếm
5,5%, Trung cấp chiếm 34,5 %, Sơ cấp chiếm 32,7%, Công nhân kỹ thuật
chiếm 21,8%, còn lại là công nhân khác chiếm 5,5%. Nhìn chung với trình độ
như trên là tương đối
II.3 Thời gian lao động :là việc tổ chức các ca, kíp làm việc, chế độ giao ca,
đảo ca trong phân xưởng, việc tổ chức khoa học các chế độ giao nhận ca, đảo
ca làm tiết kiệm thời gian lao động, tận dụng được năng lực sản xuất. Xí nghiệp
máy bay A76 là đơn vị đặc thù trong tổng công ty do vậy thời gian làm việc
cũng được xây dựng theo tính chất của công việc. Mặt khác địa lý của xí
nghiệp nằm xa nơi ở của công nhân nên việc đi lại của công nhân gặp nhiều
khó khăn và điều này cũng ảnh hưởng đến bố trí ca làm việc. Hiện nay xí

nghiệp đang thực hiện chế độ làm việc theo ca với bộ phận ngoại trường (làm
việc ngoài sân đỗ) và bố trí làm 2 ca làm việc.
Ca 1 từ: 6h - 14h, nghỉ trưa từ 9h30 - 10h30.
Ca 2 từ: 14h - 22h, nghỉ giữa ca từ 17h30 - 18h30.
Việc bố trí ca làm việc như vậy là theo thời gian lên xuống của máy bay.
Còn với các đơn vị còn lại trong xí nghiệp thì vẫn áp dụng làm theo giờ
hành chính: từ 7h30' - 16h30' , nghỉ trưa từ 12h - 13h.
D¬ng Thµnh Chung
23
III. Phân tích tình hình tiền lương:
3.1. Phân tích chung về tình hình tiền lương:
Xí nghiệp là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty(TCT) nên
hiện nay xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo quy định về tiền lương của
TCT.
Tổng quỹ lương của xí nghiệp được chia thành :
- Quỹ tiền lương theo đơn giá cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính :
được xác định theo đơn giá do Hội đồng quản trị TCT HKVN quyết định tuỳ
theo từng năm.(Ví dụ:dựa trên công văn 3300/LĐTBXH-TL ngày 26/10/2001
của Bộ Lao động và thương binh xã hội về việc thoả thuận tiền lương năm
2001. Trong năm 2001, đơn giá theo quyết định số 2224/QĐ-HĐQT/TCTHK
ngày 07-12-2001 là 3,6% doanh thu thực hiện).
- Quỹ thưởng an toàn hàng không : Được xác định căn cứ vào quy định số
QĐ 611/TTg ngày 04-09-1996 của chính phủ và quyết định mức quỹ hàng năm
của Hội đồng quản trị(Trong năm 2001, quỹ này là : 28.422.104.000 VND theo
quyết định số 2224 QĐ-HĐQT/TCTHK ngày 07-12-2001).
Quỹ tiền lương bổ sung cho ngày nghỉ phép ,nghỉ việc riêng có lương,nghỉ
phụ nữ,….
Được xác định căn cứ vào thông tư số 10/LĐTBXH-TT ngày 19-04-1995
của Bộ lao động TBXH và quyết định mức quỹ hàng năm của Hội đồng quản
trị.

- Quỹ lương hỗ trợ khuyến khích kỹ thuật :Riêng năm 2001 tổng quỹ lương
hỗ trợ khuyến khích kỹ thuật cho toàn ngành là:2.200.000.000 VND theo
quyết định số 2224 QĐ-HĐQT/TCTHK ngày 07-12-2001.
a. Nguyên tắc trả lương, dựa vào căn cứ sau :
- Tiền lương của người lao động phụ thuộc vào quỹ lương theo kết quả
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ của xí nghiệp.
D¬ng Thµnh Chung
24
- Tiền lương trả theo nguyên tắc phân phối theo lao động, tôn trọng hệ số
lương cấp bậc công việc và phụ cấp các loại (nếu có) của từng người theo qui
định hiện hành của Nhà nước.
Quỹ lương hàng tháng được xác định theo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tháng, hoặc trích ứng theo đề nghị của Phòng Tổ chức hành chính,
Phòng Tài chính - Kế toán trình Giám đốc phê duyệt.
b. Quỹ lương được hình thành từ các nguồn :
• Quỹ tiền lương TCT giao hàng năm.
• Quỹ tiền lương dự phòng chuyển sang từ các năm trước(vì xí nghiệp máy
bay A76 là đơn vị hạch toán phụ thuộc nên quỹ này bằng 0).
• Quỹ tiền lương từ các hoạt động SXKD khác (nếu có).
• Quỹ tiền lương bổ sung.
• Quỹ tiền lương làm thêm giờ.
c. Xác định quỹ lương kế hoạch.
Xây dựng đơn giá tiền lương phụ thuộc vào doanh thu kế hoạch.
* Công thức xác định quỹ lương theo đơn giá:
V
kh
= [ L
đb
*TL
min đ/c

*(H
cb
+ H
pc
)]*12 tháng
Trong đó :
V
kh
: quĩ lương kế hoạch
L
đb
: lao động định biên
TL
min d/c
: Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp trong khung
qui định.
H
cb
: Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân
H
pc
: Hệ số các khoản phụ cấp bình quân
• Mức lương tối thiểu (TL
min đ/c
) :
TL
min đ/c
= TL
min
*(1 + K

đc
)
Trong đó :
TL
min đ/c
: Tiền lương tối thiểu doanh nghiệp được phép áp dụng.
D¬ng Thµnh Chung
25

×