Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

hoàn thiện kế toán tăng giảm tài sản cố định hữu hình, vô hình tại công ty tnhh hợp tác phát triển thái dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.81 KB, 85 trang )

Trường Đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là tư liệu lao động không thể thiếu trong mọi
quốc gia và càng không thể thiếu trong các doanh nghiệp. Để tiến hành sản
xuất kinh doanh (SXKD), bên cạnh sức lao động và đối tượng lao động,
doanh nghiệp còn cần phải có tư liệu lao động. Trong đó, bộ phận các tư liệu
lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng qua nhiều chu kỳ SXKD được
coi là TSCĐ.
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của SXKD của doanh nghiệp. Cùng
với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, sự tiến bộ nhanh chóng của khoa
học kỹ thuật, TSCĐ trong các doanh nghiệp cũng không ngừng được đổi
mới và tăng nhanh về mặt số lượng, góp phần quan trọng vào tăng năng suất
lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện cho SXKD của
doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển.
Có thể thấy TSCĐ chiếm tỷ trọng vốn cố định lớn và quyết định đến
hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Tuy vậy, thực trạng quản lý sử dụng
cũng như công tác kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp hiện nay còn nhiều
vấn đề cần quan tâm.
Vì thế, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Hợp tác phát triển
Thái Dương, một công ty có khối lượng TSCĐ khá lớn và giá trị cao. Vì
vậy, việc thực hiện kế toán TSCĐ là một yêu cầu thiết yếu của công ty. Qua
thời gian thực tập tai công ty, được tiếp xúc với công tác kế toán ở công ty
và trên cơ sở những kiến thức đã học, cùng sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo và sự giúp đỡ của các cán bộ nhân viên phòng kế toán, em chọn đề tài
“Hoàn thiện kế toán tăng giảm tài sản cố định hữu hình, vô hình tại
công ty TNHH Hợp tác phát triển Thái Dương” để nghiên cứu cho Khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Đàm Thị Liễu - Lớp TĐ - KT10
1
Trường Đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
Ngoài “Lời mở đầu” và “Kết luận”, Khóa luận của em gồm 3 chương:


Chương 1: Những lý luận cơ bản vè kế toán tăng giảm tài sản cố
định hữu hình, vô hình trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán tăng giảm tài sản cố định hữu
hình, vô hình tại công ty TNHH Hợp tác phát triển Thái Dương.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tăng, giảm tài sản cố định hữu
hình, vô hình tại công ty TNHH Hợp tác phát triển Thái Dương.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Kiều Thị Thu Hiền -
giảng viên khoa kế toán trường ĐHCĐ và các cán bộ phòng kế toán, cùng lãnh
đạo công ty TNHH Hợp tác phát triển Thái Dương đã nhiệt tình giúp đỡ,
hướng dẫn và cung cấp thông tin, tư liệu để em hoàn thành Khóa luận này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2012
Sinh vên thực hiện
Đàm Thị Liễu
Đàm Thị Liễu - Lớp TĐ - KT10
2
Trường Đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
TĂNG GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH, VÔ HÌNH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm, đặc điểm của tài sản cố định hữu hình, vô hình
Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế học đều khẳng định tiêu thức
nhận biết TSCĐ trong mọi quá trình sản xuất và việc xếp loại tài sản nào là
TSCĐ dựa vào 2 chỉ tiêu đó là: tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn. Tài sản
cố định (TSCĐ) là bộ phận chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao trong tổng số tài sản
dài hạn của doanh nghiệp, phản ánh các nguồn lực kinh tế có giá trị ban đầu
lớn và thời gian hữu dụng dài.
TSCĐ là nguồn lực kinh tế thuộc tài sản dài hạn do doanh nghiệp nắm
giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với các tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03, 04 (VAS số 03, 04) về

TSCĐ hữu hình, vô hình và theo chế độ tài chính hiện hành (Thông tư số
203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009), một nguồn lực của doanh nghiệp
được coi là TSCĐ phải có đủ các điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng
tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
Đặc điểm cơ bản nhất của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, TSCĐ bị
hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh
doanh. Khác với đối tượng lao động, TSCĐ giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Những đặc điểm này có ảnh hưởng rất lớn đến
việc tổ chức kế toán TSCĐ từ khâu tính giá tới khâu kế toán chi tiết và kế
toán tổng hợp.
Đàm Thị Liễu - Lớp TĐ - KT10
3
Trường Đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
Để đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
biến động TSCĐ, kế toán TSCĐ cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Xác định đối tượng ghi TSCĐ hợp lý: Đối tượng kế toán TSCĐ là
từng TSCĐ riêng biệt, có kết cấu độc lập và thực hiện một chức năng nhất
định hoặc có thể là một tổ hợp liên kết nhiều bộ phận cùng thực hiện một
chức năng. Trên cơ sở đối tượng đã xác định, cần xây dựng số hiệu cho từng
đối tượng TSCĐ nhằm thuận tiện và tránh nhầm lẫn trong kế toán và quản lý
TSCĐ.
- Phân loại TSCĐ một cách khoa học: Do TSCĐ trong doanh nghiệp
có nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử
dụng khác nhau… để thuận lợi cho việc quản lý và kế toán TSCĐ, cần sắp
xếp, phân loại TSCĐ vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định như:

phân loại theo quyền sở hữu, theo nguồn hình thành, theo hình thái biểu
hiện, theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tư… Mỗi một cách phân
loại có tác dụng khác nhau đối với công tác kế toán và quản lý.
- Xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ: Do TSCĐ có đặc điểm là giá trị
lớn và bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng nên kế toán TSCĐ cần phải
đảm bảo phản ánh được các chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ, đó là: nguyên giá,
giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Để cung cấp thông tin cho công tác quản lý
TSCĐ, kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ
cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị
TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng của TSCĐ trong phạm vi
toàn doanh nghiệp, cũng như từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện
cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo
quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong từng doanh
nghiệp.
- Tính toán và phân bổ hợp lý mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ tài chính quy định.
Đàm Thị Liễu - Lớp TĐ - KT10
4
Trường Đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ,
tập hợp chính xác và phân bổ hợp lý chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí
kinh doanh.
1.2. Phân loại tài sản cố định hữu hình, vô hình
* Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
- TSCĐ hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật
chất, thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu
kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà
cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải
Theo chế độ tài chính hiện hành (Thông tư 203/2009/TT-BTC ngày

20/10/2009 của Bộ trưởng Bộ tài chính về Chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao TSCĐ), quy định thống nhất tiêu chuẩn giá trị của TSCĐ là
10.000.000 trở lên.
- TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng
xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê chi
phí thực tế mà doanh nghiệp đã chỉ ra thỏa mãn đồng thời cả 4 điều kiện về
TSCĐ hữu hình nói trên mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi
là TSCĐ vô hình.
Thông tư 203/2009/TT-BTC quy định thêm về các chi phí phát sinh
trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ
doanh nghiệp nếu thỏa mãn được 7 điều kiện sau:
- Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa
TSCĐ vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
- Doanh nghiệp dự định hoàn thành TSCĐ vô hình để sử dụng hoặc
để bán.
- Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán TSCĐ vô hình đó
- TSCĐ vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai
Đàm Thị Liễu - Lớp TĐ - KT10
5
Trường Đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
- Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác
để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng TSCĐ vô hình đó.
- Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai
đoạn triển khai để tạo ra TSCĐ vô hình đó.
- Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy
định cho TSCĐ vô hình.
Đối với các chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên,
chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai
đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế thương mại không phải

là TSCĐ vô hình nên được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian
tối đa không quá 3 năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.
* Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
- TSCĐ của doanh nghiệp: Là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm
hoặc chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp (do ngân sách cấp, tự
bổ sung, do đơn vị khác góp liên doanh…) hoặc bằng nguồn vốn vay. Đây là
những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền
chiếm hữu, sử dụng và định đoạt (cho thuê, nhượng bán, thanh lý…) trên cơ
sở chấp hành đúng thủ tục theo quy định của Nhà nước.
- TSCĐ thuê ngoài: Là những TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp mà chỉ được chủ tài sản nhường quyền sử dụng trong một
khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp đồng thuê, đối với loại tài sản này
doanh nghiệp không có quyền định đoạt.
* Phân loại TSCĐ theo mục đích và tình hình sử dụng
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ do doanh
nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp (TSCĐ hữu
hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê ngoài).
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng
trong doanh nghiệp.
Đàm Thị Liễu - Lớp TĐ - KT10
6
Trường Đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước: Là những TSCĐ
doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà
nước theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- TSCĐ chờ xử lý: Là những TSCĐ bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ
không cần sử dụng, TSCĐ đang tranh chấp chờ giải quyết…
Tùy theo yêu cầu quản lý mà doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn
các TSCĐ của mình trong từng nhóm cho phù hợp.
1.3. Tính giá tài sản cố định hữu hình, vô hình

Trong mọi trường hợp, TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và
giá trị còn lại. Do vậy, việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được cả 3 chỉ tiêu
về giá trị của TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ – Giá trị đã hao mòn
* Nguyên giá của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để có được TSCĐ đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng. Tùy theo từng loại TSCĐ cụ thể, từng cách thức hình thành, nguyên
giá TSCĐ sẽ được xác định khác nhau. Cụ thể:
• Nguyên giá TSCĐ hữu hình:
- TSCĐ mua sắm (bao gồm cả mua mới và cũ): Nguyên giá TSCĐ
mua sắm gồm giá mua thực tế phải trả cộng (+) với các khoản thuế không
được hoàn lại, các chi phí liên quan trực tiếp phải chỉ ra tính đến thời điểm
đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong
quá trình đầu tư mua sắm TSCĐ, chi phí vận chuyển, bốc đỡ, lắp đặt, chạy
thử, thuế trước bạ, chi sửa chữa tân trang…
+ Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá
TSCĐ mua sắm là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) với các
khoản thuế không được hoàn lại và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra
tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước
Đàm Thị Liễu - Lớp TĐ - KT10
7
Trường Đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
bạ… Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được
hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch
đó được tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hòa chi
phí lãi vay.
+ Đối với TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ
hữu hình không tương tự, nguyên giá là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình

nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các
khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản
thuế không được hoàn lại và các chi phí liên quan trực tiếp phải chỉ ra tính
đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ…
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một
TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy
quyền sở hữu một TSCĐ hữu hình tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu
hình đem đi trao đổi.
- TSCĐ do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: Nguyên giá là
giá thành thực tế của công trình xây dựng cùng với khoản chi phí khác có
liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có). Khi tính nguyên giá, cần loại trừ các
khoản lãi nội bộ, các khoản chi phí không hợp lý, các chi phí vượt quá mức
bình thường trong quá trình xây dựng hoặc tự chế.
- TSCĐ do bên nhận thầu (bên B) bàn giao: Nguyên giá là giá phải trả
cho bên B cộng với các khoản phí tồn mới trước khi dùng (chạy thử, thuế
trước bạ…) trừ đi các khoản giảm giá (nếu có). Nói cách khác, nguyên giá
TSCĐ hữu hình hình thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán
công trình xây dựng cộng (+) lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực
tiếp khác.
- Đối với TSCĐ là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩn, vườn cây lâu
năm: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chỉ ra cho con súc vật, vườn
cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác sử dụng.
Đàm Thị Liễu - Lớp TĐ - KT10
8
Trường Đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
- TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại
ghi sổ ở đơn vị cấp trên (hoặc gia trị đánh gái thực tế của Hội đồng giao
nhận) cộng (+) với các phí tổn mới trước khi dùng mà bên nhận phải chỉ ra

(vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử…).
+ Nếu là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: Khi điều chuyển
TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hoạch toán phụ thuộc, nguyên giá, giá trị
còn lại và số khấu hao lũy kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn
mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà
không tính vào nguyên giá TSCĐ.
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thưởng, viện trợ, nhận lại
vốn góp liên doanh…: Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của Hội
đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp cùng các phí tổn mới
trước khi dùng (nếu có).
• Nguyên giá của TSCĐ vô hình: Là toàn bộ chi phí thực tế phải bỏ ra
để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng
theo dự tính. Cụ thể, theo chuẩn mực số 04 (VAS 04), việc xác định nguyên
giá TSCĐ vô hình trong các trường hợp như sau:
- TSCĐ vô hình mua sắm: Nguyên giá bao gồm giá mua thực tế phải
trả cộng (+) các khoản thuế không được hoàn lại và các chi phí liên quan
trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng như dự tính.
Trường hợp quyền sử dụng đất được mua cùng nhà cửa, vật kiến trúc
trên đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi
nhận là TSCĐ vô hình.
Nguyên giá TSCĐ vô hình hình thành từ trao đổi (tương tự hoặc
không tương tự) được xác định giống như trao đổi TSCĐ hữu hình ở trên.
- TSCĐ vô hình được cấp, biếu tặng: Nguyên giá được xác định theo
giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa
TSCĐ vào sử dụng theo dự tính. Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến là
Đàm Thị Liễu - Lớp TĐ - KT10
9
Trường Đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển.
Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm hạch toán

nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định.
- TSCĐ vô hình được tạo từ nội bộ doanh nghiệp: Nguyên giá là toàn
bộ chi phí phát sinh trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử
nghiệm đến chuẩn bị đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá của các loại TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp chỉ thay đổi
khi doanh nghiệp đánh giá lại, sửa chữa nâng cấp hoặc tháo dỡ hoặc bổ sung
một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá, doanh nghiệp phải lập
biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá
trị còn lại, số khấu hao lũy kế của TSCĐ và phản ánh kịp thời vào sổ sách.
* Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại một thời điểm
nhất định. Chỉ tiêu này được xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá của
TSCĐ và số khấu hao lũy kế tính đến thời điểm xác định. Chính vì vậy, giá
trị còn lại của TSCĐ trên sổ kế toán mang tính chủ quan của các doanh
nghiệp, cùng một TSCĐ nhưng nếu doanh nghiệp giảm thời gian khấu hao
thì tốc độ giảm của giá trị còn lại sẽ nhanh hơn. Đây cũng là lý do để khi
doanh nghiệp góp vốn đầu tư bằng TSCĐ, giải thể hoặc sáp nhập doanh
nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu thì đòi hỏi phải đánh giá lại giá trị hiện
còn của TSCĐ, thực chất của việc làm này là xác định giá trị còn lại của
TSCĐ theo mặt bằng giá cả hiện tại.
1.4. Kế toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình, vô hình
1.4.1. Thủ tục và chứng từ kế toán sử dụng
Khi đưa TSCĐ mới vào sử dụng, doanh nghiệp phải lập Hội đồng giao
nhận gồm đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số ủy viên. Hội đồng
giao nhận sẽ lập Biên bản giao nhận TSCĐ. Biên bản này nhằm xác nhận
TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm, nhận vốn góp, nhận biếu, tặng,
viện trợ, thuê ngoài, đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc tài sản của đơn vị bàn
Đàm Thị Liễu - Lớp TĐ - KT10
10
Trường Đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp

giao cho đơn vị khác theo quyết định của cấp trên, theo hợp đồng góp vốn,…
Biên bản giao nhận TSCĐ là căn cứ để giao nhận TSCĐ và căn cứ để kế toán
ghi sổ (thẻ) TSCĐ và các sổ kế toán có liên quan khác.
Biên bản này lập thành 2 bản, mỗi bên (giao, nhận) giữ 1 bản để
chuyển cho phòng kế toán ghi sổ và lưu vào hồ sơ. Biên bản giao nhận
TSCĐ được lập cho từng TSCĐ, trường hợp giao nhận cùng một lúc nhiều
tài sản cùng loại, cùng giá trị và do cùng một đơn vị giao, có thể lập chung
một biên bản. Hồ sơ của mỗi TSCĐ bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ
được lập cho từng TSCĐ, trường hợp giao nhận cùng một lúc nhiều tài sản
cùng loại, cùng giá trị và do cùng một đơn vị giao, có thể lập chung một
biên bản. Hồ sơ của mỗi TSCĐ bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp
đồng, hóa đơn mua TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật và các chứng từ
khác có liên quan. Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ để theo
dõi chi tiết từng TSCĐ của doanh nghiệp. Thẻ chi tiết TSCĐ được dùng làm
căn cứ để ghi vào “Sổ TSCĐ”. Sổ này được lập chung cho toàn doanh
nghiệp một quyển và từng đơn vị sử dụng mỗi đơn vị một quyển.
Đối với các trường hợp làm giản TSCĐ do nhiều nguyên nhân khác
nhau như điều chuyển cho đơn vị khác, đem đi góp vốn đầu tư, nhượng bán,
thanh lý… Tùy theo từng trường hợp làm giảm TSCĐ mà doanh nghiệp
phải lập các chứng từ như: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý
TSCĐ, … Trên cơ sở các chứng từ này, kế toán ghi giảm TSCĐ trên các
“Sổ TSCĐ”
Biên bản thanh lý TSCĐ: Biên bản này được dùng để xác nhận việc
thanh lý TSCĐ và làm cứ cứ để ghi giảm TSCĐ trên sổ kế toán, Biên bản
thanh lý SCĐ do Ban thanh lý TSCĐ lập, lập thành 2 bản: 1 bản chuyển cho
phòng kế toán để ghi sổ, 1 bản chuyển cho bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ.
Biên bản giao nhận TSCĐ được lập theo Mẫu số 01 – TSCĐ, Biên
bản thanh lý TSCĐ được lập theo Mẫu số 02 – TSCĐ.
Đàm Thị Liễu - Lớp TĐ - KT10
11

Trường Đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
1.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Theo chế độ hiện hành, kế toán tình hình biến động TSCĐ được theo
dõi trên các tài khoản sau:
* Tài khoản 211 “TSCĐ hữu hình”: Tài khoản này dùng để phản ánh
nguyên giá của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp hiện có, biến động tăng, giảm trong kỳ. TK 211 có kết cấu, nội dung
như sau:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo
nguyên giá (mua sắm, xây dựng, cấp phát…)
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo
nguyên giá (thanh lý, nhượng bán, điều chuyển…).
Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có
TK 211 chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 sau đây:
- TK 2111 “Nhà cửa, vật kiến trúc”: Phản ánh những TSCĐ được
hình thành sau quá trình thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho,
hàng rào, tháp nước, bến cảng, đường xá, cầu cống… phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- TK 2112 “Máy móc, thiết bị”: Phản ánh toàn bộ máy móc, thiết bị
dùng cho sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị chuyên dùng, máy
móc, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, thiết bị động lực…
- TK 2113 “Phương tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn”: Phản ánh các
loại phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không,
đường ống… và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện nước, băng tải…
- TK 2114 “Thiết bị, dụng cụ quản lý”: Phản ánh các thiết bị, dụng cụ
phục vụ quản lý như thiết bị điện tử, máy vi tính, fax…
- TK 2115 “Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm”: Phản ánh
các loại cây lâu năm (chè, cao su, cà phê, cam…), súc vật làm việc (trâu, bò,
ngựa… cày kéo) và súc vật cho sản phẩm (trâu, bò sữa sinh sản…).
Đàm Thị Liễu - Lớp TĐ - KT10

12
Trường Đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
- TK 2118 “TSCĐ khác”: Phản ánh những TSCĐ chưa phản ánh vào
các loại trên như TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng, TSCĐ chờ thanh
lý, nhượng bán, các tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn, tranh ảnh…
* TK 213 “TSCĐ vô hình”: Tài khoản 213 được sử dụng để theo dõi
tình hình biến động (tăng, giảm) hiện có theo nguyên giá của TSCĐ vô hình.
Kết cấu, nội dung của TK 213 như sau:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ.
Số dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có.
TK 213 được chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2 sau đây:
- TK 2131 “Quyền sử dụng đất”: Phản ánh các chi phí phát sinh liên quan
đến việc giành quyền sử dụng đất như chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san
lấp mặt bằng, chi mua quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ (nếu có)…
- TK 2132 “Quyền phát hành”: Phản ánh toàn bộ chi phí thực tế mà
doanh nghiệp đã chỉ ra để có quyền phát hành
- TK 2133 “ Bản quyền, bằng sáng chế”: Phản ánh toàn bộ chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để mua lại bản quyền, bằng sáng chế của các nhà phát
minh hay những chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên
cứu thử nghiệm được Nhà nước cấp bằng sáng chế.
- TK 2134 “Nhãn hiệu hàng hóa”: Phản ánh toàn bộ các chi phí mà
doanh nghiệp thực tế bỏ ra để mua nhãn hiệu hàng hóa.
- TK 2135 “Phần mềm máy vi tính”: Phản ánh toàn bộ chi phí mà
doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính
- TK 2136 “Giấy phép và giấy phép nhượng quyền”: Phản ánh toàn
bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã chỉ ra để có được giấy phép và giấy phép
nhượng quyền (giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất…)
- TK 2138 “TSCĐ vô hình khác”: Phản ánh giá trị (gồm toàn bộ chi
phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra) của các TSCĐ vô hình khác chưa kể ở trên

như quyền sử dụng hợp đồng, bí quyết công nghệ, công thức pha chế, kiểu
dáng công nghiệp…).
Đàm Thị Liễu - Lớp TĐ - KT10
13
Trường Đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
- TK 214 “Hao mòn TSCĐ”: Dùng để theo dõi tình hình hiện có, biến
động (tăng, giảm) hao mòn của toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp (trừ
TSCĐ thuê ngắn hạn). Kết cấu, nội dung của TK 214 như sau:
Bên Nợ: Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm trong kỳ.
Bên Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng trong kỳ.
Số dư Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
TK 214 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2 sau đây:
- TK 2141 “Hao mòn TSCĐ hữu hình”
- TK 2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình”
- TK 2147 “Hao mòn bất động sản đầu tư”
Ngoài các tài khoản nêu trên, trong quá trình hạch toán TSCĐ, kế
toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như tài khoản 001 “Tài
sản thuê ngoài”, TK 331 “Phải trả cho người bán”, TK 341 “Vay dài hạn”,
TK 342 “Nợ dài hạn”, TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, …
1.4.3. Phương pháp kế toán tình hình biến động tăng, giảm tài sản cố
định hữu hình, vô hình
* Kế toán tăng TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân như
tăng do mua sắm, xây dựng, cấp phát… Kế toán cần căn cứ vào từng trường
hợp cụ thể để ghi sổ cho phù hợp
• Tăng do mua sắm bằng vốn chủ sở hữu
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, nếu mua sắm TSCĐ dùng cho
SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế
toán ghi sổ như sau:
- Ghi tăng nguyên giá TSCĐ

Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331: Tổng số tiền chưa trả người bán
Có TK 111, 112: Thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới)
- Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng, ghi
Đàm Thị Liễu - Lớp TĐ - KT10
14
Trường Đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
Nợ TK 414: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ TK 353 (3532): Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư
Nợ TK 441: Đầu tư bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản
Có TK 422: Ghi tăng NVKD (Nếu TSCĐ đầu tư dùng cho hoạt
động HĐKD)
Nếu Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn kinh doanh (kể cả nguồn vốn
khấu hao) để mua sắm, đầu tư TSCĐ, kế toán không ghi bút toán kết chuyển
nguồn vốn ở trên vì nguồn vốn kinh doanh không đổi
Đối với những TSCĐ mà danh nghiệp mua sắm bằng quỹ phúc lợi và
dùng cho hoạt động phúc lợi công cộng, kế toán cũng ghi các nghiệp vụ
tương tự như trên, chỉ khác nguyên giá của những TSCĐ này bao gồm cả
thuế GTGT đầu vào
• Tăng do mua sắm bằng vốn vay dài hạn
Kế toán ghi tăng nguyên TSCĐ:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ tăng thêm
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu hao
Có TK341: Số tiền vay dài hạn để mua sắm
Khi thanh toán tiền vay dài hạn, tùy theo kế toán sử dụng nguồn vốn
đầu tư, kế toán ghi bút toán kế chuyển nguồn vốn như trên
• Tăng do mua sắm theo phương thức trả góp, trả chậm
- Trước hết kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá mua trả ngay
(không bao gồm lãi trả góp, trả chậm) dùng các chi phí liên quan đến việc

đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (nếu có)
Nợ TK 211: Nguyên giá (giá mua trả ngay và chi phí liên quan)
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Nợ TK 242: Lãi do mua trả góp, trả chậm
Có TK 331: Tổng giá mua trả góp phải trả
- Kết chuyển nguồn vốn (nếu mua sắm bằng vốn chủ sở hữu):
Đàm Thị Liễu - Lớp TĐ - KT10
15
Trường Đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
Nợ TK 414, 441, 353 (3532)… Ghi giảm nguồn vốn sử dụng
Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
• Tăng do mua sắm theo phương thức hàng đổi hàng
- Khi đem TSCĐ đi trao đổi để lấy về một TSCĐ khác, hai bên phải
thống nhất giá trao đổi của tài sản. Trong trường hợp, giá trao đổi của TSCĐ
bằng nhau (trao đổi TSCĐ tương tự, không tạo ra doanh thu), kế toán ghi:
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ đem đi trao đổi
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ nhận về (theo GTCL của TSCĐ đem
đi trao đổi)
Có TK 211: Ghi giảm nguyên giá TSCĐ đem đi trao đổi
- Trường hợp giá trao đổi không bằng nhau (trao đổi TSCĐ không
tương tự), kế toán phản ánh giống như trường hợp nhượng bán và mua sắm.
Phần chênh lệch về giá trao đổi doanh nghiệp sẽ phải trả hoặc phải thu của
đối tác, kế toán ghi như sau:
+ Xóa sổ TSCĐ đem đi trao đổi
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn lũy kế
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi
Có TK 211: Ghi giảm nguyên giá TSCĐ đem đi trao đổi
+ Phản ánh giá trao đổi của TSCĐ đem đi:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán của TSCĐ đem đi
Có TK 711: Giá trao đổi theo thỏa thuận (chưa có thuế GTGT)

Có TK 3331 (3331): Thuế GTGT tương ứng
+ Phản ứng tổng giá thanh toán của TSCĐ nhận về:
Nợ TK 211: Nguyên giá (giá trao đổi chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT của TSCĐ nhận về
Có TK 131: Tổng giá thanh toán của TSCĐ nhận về
Phần chênh lệch giữa giá trị tài sản mang đi trao đổi với tài sản nhận
về được theo dõi và xử lý trên TK 131.
• Tăng do mua sắm nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất
Đàm Thị Liễu - Lớp TĐ - KT10
16
Trường Đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
Trong trường hợp này, cần phân định rõ giá trị quyền sử dụng đất để
ghi tăng nguyên giá TSCĐ vô hình và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc để ghi
tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế
toán ghi sổ như sau:
- Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211 (2111): Ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 (2131): Ghi tăng quyền sử dụng đất
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112, 341… Tổng giá thành thanh toán
- Kết chuyển nguồn vốn tương ứng (nếu sử dụng vốn chủ sở hữu):
Tương tự các trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu khác
• Tăng do mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài
- Trước hết, kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt
theo từng đối tượng (giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi phí khác
trước khi dùng), ghi:
Nợ TK 241 (2411): Tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331, 341, 111, 112…
- Khi quá trình lắp đặt hoàn thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng, kế

toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211 (chi tiết từng loại): Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Có TK 241 (2411): Kết chuyển chi phí mua sắm, lắp đặt
- Đồng thời, kết chuyển nguồn vốn (đầu tư bằng vốn chủ sở hữu), ghi
Nợ TK 414, 441, 353, (3532)… Ghi giảm nguồn vốn sử dụng
Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
- Các khoản chi không hợp lý trong quá trình lắp đặt (vật tư lãng phí,
lao động và các khoản khác vượt mức bình thường), không được tính vào
nguyên giá TSCĐ mà xem xét nguyên nhân để có quyết định xử lý. Căn cứ
vào quyết định xử lý, kế toán ghi
Đàm Thị Liễu - Lớp TĐ - KT10
17
Trường Đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
Nợ TK 111, 112, 138, 334… Phần do các tổ chức hay cá nhân bồi
thường do chi sai, chi vượt
Nợ TK 632: Phần chi còn lại tính vào GVHB sau khi trừ số bồi
thường hay thu hồi từ phía các cá nhân, tổ chức.
Có TK 241 (2411): Tổng số chi không hợp lý
• Tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao
- Trường hợp quá trình đầu tư xây dựng cơ bản được hạch toán trên
cùng hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp, toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng
cơ bản sẽ được kế toán tập hợp riêng trên tài khoản 241 (2412), chi tiết theo
từng công trình. Khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng phải ghi tăng
nguyên giá và kết chuyển nguồn vốn giống như tăng TSCĐ do mua sắm
phải qua lắp đặt. Đối với các khoản chi không hợp lý trong quá trình xây
dựng (vật tư lãng phí, lao động và các khoản khác vượt mức bình thường)
không được tính vào nguyên giá TSCĐ mà xem xét nguyên nhân để có
quyết định xử lý. Căn cứ vào quyết định xử lý, kế toán ghi giống như trường
hợp mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài ở trên.
- Trường hợp đơn vị chủ đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng để

theo dõi quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, khi bộ phận xây dựng cơ bản bàn
giao TSCĐ hoàn thành và nguồn vốn đầu tư, căn cứ vào các chứng từ liên
quan, kế toán ghi:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 411: Số vốn chủ sở hữu dùng đầu tư TSCĐ
Có TK 341: Số vốn vay dài hạn dùng để đầu tư TSCĐ
Có TK 136 (1361): Số vốn do đơn vị cấp trên giao
- Đối với các doanh nghiệp nhà nước, nếu TSCĐ đầu tư qua nhiều
năm được nghiệm thu, bàn giao theo giá trị ở thời điểm bàn giao công trình
và được phê duyệt của cấp có thẩm quyền, kho bộ phận xây dựng cơ bản
bàn giao, kế toán ghi:
Đàm Thị Liễu - Lớp TĐ - KT10
18
Trường Đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ (giá trị phê duyệt)
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 411: Số vốn chủ sở hữu dùng đầu tư TSCĐ
Có TK 341: Số vốn vay dài hạn dùng để đầu tư TSCĐ
Có TK 136 (1361): Số vốn do đơn vị cấp trên giao
- Trong trường hợp công trình hoặc hạng mục công trình XDCB đã
hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa được duyệt quyết toán
vốn đầu tư, doanh nghiệp, căn cứ vào chi phí đầu tư XDCB thực tế, tạm ghi
tăng nguyên giá TSCĐ để có cơ sở trích khấu hao TSCĐ. Sau khi quyết toán
vốn đầu tư được duyệt, nếu có chênh lệch giữa giá tạm tính với giá quyết
toán, kế toán sẽ ghi bổ sung hay ghi giảm số chênh lệch
• Tăng TSCĐ do tự chế
Khi bộ phận sản xuất chuyển sản phẩm hoàn thành thành TSCĐ. Kế
toán tiến hành ghi sổ như sau:
- Phản ánh giá vốn sản phẩm chuyển thành TSCĐ. Kế toán tiến hành

ghi sổ như sau:
- Phản ánh giá vốn sản phẩm chuyển thành TSCĐ
Nợ TK 632: Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành
Có TK 154, 155: Sản phẩm hoàn thành xuất từ bộ phận sản
xuất hoặc từ kho thành phẩm chuyển thành TSCĐ
- Ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình theo giá thành sản xuất thực tế
của sản phẩm chuyển thành TSCĐ
+ Nếu sản phẩm chuyển thành TSCĐ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, được dùng để phục vụ sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ, kế toán ghi nhận nguyên giá TSCĐ và doanh thu bán
hàng nội bộ theo giá thành sản phẩm, đồng thời phải kê khai thuế GTGT cho
sản phẩm chuyển thành TSCĐ như sau:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Đàm Thị Liễu - Lớp TĐ - KT10
19
Trường Đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
Có TK 512: Doanh thu (giá thành sản xuất thực tế)
Kê khai thuế GTGT và ghi:
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp
+ Nếu sản phẩm chuyển thành TSCĐ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, được dùng để phục vụ sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi nhận
nguyên giá TSCĐ theo giá thành sản xuất cộng (+) thuế GTGT đầu ra và
doanh thu bán hàng nội bộ theo giá thành sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 211: NG theo giá thành sản xuất sản phẩm cộng (+) Thuế
GTGT đầu ra
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ theo giá thành sản xuất

sản phẩm
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp
- Phản ánh các khoản chi không hợp lý phát sinh trong quá trình tự
chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ tương tự như trường hợp xây
dựng cơ bản bàn giao hay mua sắm lắp đặt.
• Tăng TSCĐ do nhận vốn góp liên doanh, liên kết
Căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ được xác định tại thời điểm nhận
và các chứng từ liên quan khác, kế toán ghi giảm số vốn góp (do đã thu hồi),
ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ nhận vốn góp, nhận cấp
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh (chi tiết)
• Tăng TSCĐ do thu hồi vốn góp liên doanh, liên kết
Căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ được xác định tại thời điểm nhận
và các chứng từ liên quan khác, kế toán ghi giảm số vốn góp (do đã thu hồi),
ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ thu hồi theo giá thỏa thuận
Đàm Thị Liễu - Lớp TĐ - KT10
20
Trường Đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
Có TK 221, 222, 223, 228, …ghi giảm số vốn đầu tư tương ứng
• Tăng do chuyển từ công cụ, dụng cụ thành TSCĐ
- Nếu công cụ, dụng cụ còn mới, chưa sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ (giá thực tế)
Có TK 153 (1531): Giá thực tế công cụ, dụng cụ giảm
- Nếu công cụ, dụng cụ đã sử dụng, kế toán ghi
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ (giá thực tế)
Có TK 214 (2141): Giá trị đã phân bổ
Có TK 242: Giá trị còn lại chưa trừ vào chi phí
• Tăng do đánh giá lại TSCĐ
- Trường hợp doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công

ty cổ phần, khi đánh giá lại TSCĐ, phần chênh lệch tăng, kế toán ghi:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá tăng)
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá tăng)
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần giá trị TSCĐ
tăng thêm)
- Các trường hợp chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp khác, kế
toán ghi nhận phần chệnh lệch đánh giá tăng TSCĐ vào thu nhập khác:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá tăng)
Có TK 711: Thu nhập khác
• Tăng TSCĐ do được biếu tặng, viện trợ
Căn cứ vào biên bản bàn giao do Hội đồng giao nhận xác định, kế
toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ nhận về:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ được viện trợ, biếu tặng
Có TK 711: Thu nhập khác
Các phí tổn trước khi dùng cũng được ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
• Tăng TSCĐ do nhận điều động
Đàm Thị Liễu - Lớp TĐ - KT10
21
Trường Đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
- Khi nhận TSCĐ điều động trong nội bộ tổng công ty, nếu doanh
nghiệp là đơn vị hạch toán phụ thuộc, căn cứ vào hồ sơ do đơn vị điều động
chuyển đến, kế toán ghi
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ tăng
Có TK 214: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh tăng
- Các chi phí liên quan đến tiếp nhận không được ghi tăng nguyên giá
TSCĐ mà phải ghi tăng chi phí kinh doanh trong kỳ
Nợ TK 642, …: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133, …: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…

- Trong trường hợp doanh nghiệp là đơn vị hạch toán độc lập, căn cứ
vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá
đánh lại (hay giá thỏa thuận):
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
Các chi phí doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến tiếp nhận TSCĐ được
ghi tăng nguyên giá TSCĐ nhận về:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, …
• Tăng TSCĐ do phát hiện thừa khi kiểm kê
Căn cứ vào nguyên nhân thừa cụ thể ghi sổ cho phù hợp theo một
trong các trường hợp đã nêu (nếu do để ngoài sổ sách chưa ghi sổ). Nếu
TSCĐ thừa đang sử dụng, cần trích bổ sung khấu hao:
Nợ TK 627, 641, 642, …: Ghi tăng chi phí
Có TK 214: Ghi tăng giá trị hao mòn
Nếu TSCĐ thừa là của đơn vị khác thì báo cho đơn vị chủ tài sản biết.
Nếu không xác định được chủ tài sản thì báo cho cơ quan chủ quan chủ quản
Đàm Thị Liễu - Lớp TĐ - KT10
22
Trường Đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế
toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời phản ánh giá trị TSCĐ thừa vào
TK 002 “Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công” coi như giữ hộ.
• Tăng TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án
Khi mua sắm, đầu tư TSCĐ bằng kinh phí sự nghiệp, dự án hoàn
thành đưa vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, căn cứ vào các
chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án
Có TK 331, 241, 331, 4612, …

Đồng thời, ghi tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ:
Nợ TK 161 (1612): Ghi tăng chi sự nghiệp trong kỳ
Có TK 466: Ghi tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
* Kế toán tăng TSCĐ vô hình
• Tăng TSCĐ vô hình trong giai đoạn triển khai
- Trong giai đoạn triển khai, nếu doanh nghiệp xét thấy kế quả giai
đoạn triển khai thông báo thỏa mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vô hình, kế toán phải tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến
giai đoạn này (thiết kế, xây dựng, thử nghiệm vật mẫu hay kiểu mẫu trước
khi đưa vào sản xuất hay sử dụng, thiết kế các khuôn mẫu, khuôn dẫn, dụng
cụ liên quan đến công nghệ mới…) vào chi phí quản lý doanh nghiệp (nếu
nhỏ) hoặc vào chi phí trả trước dài hạn (nếu lớn), ghi sổ như sau:
Nợ TK 642: Tâp hợp chi phí thực tế phát sinh (nếu nhỏ) hoặc
Nợ TK 242: Tập hợp chi phí thực tế phát sinh (nếu lớn)
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, …
- Trường hợp xét thấy kết quả triển khai thảo mãn tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vô hình thì kế toán phải tập hợp chi phí phát sinh ở giai đoạn này để
hình thành nguyên giá TSCĐ, ghi sổ như sau:
Nợ TK 241 (2412): Tập hợp chi phí thực tế phát sinh
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Đàm Thị Liễu - Lớp TĐ - KT10
23
Trường Đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
Có TK 111, 112, 331, …
- Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán phải xác định tổng chi phí
thực tế phát sinh tạo nên nguyên giá TSCĐ vô hình cùng những chi phí
không hợp lý phải loại trừ và ghi
Nợ TK 213: Nguyên giá TSCĐ vô hình
Nợ TK 111, 112, 138, 334, 632…: Các khoản chi bất hợp lý phải thu

hay đã thu hoặc tính vào giá vốn hàng bán
Có TK 214 (2142): Kết chuyển chi phí
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn (nếu dùng vốn chủ sở hữu):
Nợ TK 414, 441, 353 ()3532…: Ghi giảm nguồn vốn sử dụng
Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
• Tăng TSCĐ vô hình do mua ngoài
- Phản ánh nguyên giá TSCĐ tăng thêm:
Nợ TK 213: Nguyên giá (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nơ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 341, 331…: Tổng giá thanh toán
- Kết chuyển nguồn vốn tương ứng (nếu sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu):
Nợ TK 414, 441, 353 (3532)…: Ghi giảm nguồn vốn sử dụng
Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
Các trường hợp mua ngoài theo phương thức trả góp, trả chậm, mua
theo phương thức hàng đổi hàng (trao đổi tương tự hay trao đổi không tương
tự), mua quyền sử dụng đất gắn liền với nhà cửa, vật kiến trúc, … kế toán
tương tự như mua TSCĐ hữu hình
• Tăng TSCĐ vô hình do nhận vốn góp, vốn cổ phần (nhận bằng các
bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, quyền sử dụng đất…):
Nợ TK 213: Nguyên giá TSCĐ vô hình
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
• Các trường hợp tăng TSCĐ vô hình khác
Đàm Thị Liễu - Lớp TĐ - KT10
24
Trường Đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
TSCĐ vô hình của doanh nghiệp còn tăng do nhiều nguyên nhân khác
như: Nhận lại vốn góp liên doanh từ cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, thu
hồi vốn đầu tư vào công ty liên kết, được cấp phát, biếu tặng… Căn cứ vào
từng trường hợp cụ thể, kế toán ghi:

Nợ TK 213: Nguyên giá TSCĐ vô hình
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 221, 222, 223, 228: Nhận lại vốn góp đầu tư
Có TK 411: Nhận cấp phát, nhận điều chuyển
Có TK 711: Nhận viện trợ, biếu tặng
* Kế toán biến động giảm TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác
nhau, trong đó chủ yếu do nhượng bán, thanh lý… Tùy theo từng trường
hợp cụ thể, kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp.
• Giảm TSCĐ hữu hình do nhượng bán
Khi có TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu
quả, doanh nghiệp cần làm đủ mọi thủ tục, chứng từ để nhượng bán (thành
lập Hội đồng xác định giá, thông báo công khai trên các phương tiện thông
tin, tổ chức đấu giá, lập Hợp đồng mua bán. Biên bản giao nhận TSCĐ,…).
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ như sau:
- Xóa sổ TSCĐ nhượng bán
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ nhượng bán
Nợ TK 353 (3532): Ghi giảm quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ theo GTCL
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ nhượng bán
+ Phản ánh số thu về nhượng bán TSCĐ
Nợ TK 131, 111, 112, …: Tổng giá thành thanh toán
Có TK 353 (3532): Ghi tăng quỹ phúc lợi
+ Phản ánh các khoản chi nhượng bán TSCĐ
Nợ TK 353 (3532): Ghi giảm quỹ phúc lợi
Có TK 111, 112, …
• Giảm TSCĐ hữu hình do thanh lý
Đàm Thị Liễu - Lớp TĐ - KT10
25

×