Tải bản đầy đủ (.doc) (163 trang)

luận văn thạc sĩ : Lý luận của C.Mác về giá trị thặng dư trong điều kiện của thế giới hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.66 KB, 163 trang )

MụC LụC
Mở đầu 1
chơng 1. Học thuyết giá trị thặng d của C. Mác -
Những vấn đề lý luận cơ bản 13
1.1. Lý luận giá trị lao động cơ sở nền tảng khoa học của lý luận giá
trị thặng d 13
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về lý luận giá trị lao động của C.Mác
13
1.1.2. Sự phát triển lý luận giá trị thặng d trên cơ sở lý luận giá trị
của C.Mác 22
1.2. Lý luận cơ bản về sản xuất và bóc lột giá trị thặng d 26
1.2.1. Lý luận cơ bản về hàng hoá sức lao động 26
1.2.2. Lý luận cơ bản về quá trình sản xuất giá trị thặng d 34
1.2.3. Về sự phân chia t bản thành t bản bất biến và t bản khả biến
42
1.2.4. Về vấn đề tiền công trong chủ nghĩa t bản 45
1.2.5. Về tích luỹ t bản 53
CHƯƠNG 2 66
Những đặc điểm mới về lý luận giá trị thặng d
trong thời đại ngày nay - Bản chất của vấn đề 66
2.1. Những đặc điểm mới về sản xuất giá trị thặng d 66
2.1.1. Về lý luận hàng hoá sức lao động 66
2.1.2. Về sự phân chia thành t bản bất biến và t bản khả biến 72
2.1.3. Mối quan hệ giữa các loại lao động với việc tạo ra giá trị
thặng d 83
2.1.4. Tác động của kinh tế tri thức tới sản xuất và phân phối giá trị
thặng d 97
2.2. Về phân phối giá trị thặng d trong điều kiện của thế giới hiện nay
103
2.2.1. Bóc lột giá trị thặng d trong chủ nghĩa t bản hiện đại 103
2.2.2. Vấn đề bóc lột giá trị thặng d trong nền kinh tế thị trờng


định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 116
Chơng 3 132
ý nghĩa lý luận của c.mác về giá trị thặng d đối với
quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn
với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam 132
3.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức 132
3.2. Vận dụng lý luận giá trị thặng d, đề xuất những vấn đề để đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân gắn với phát triển
kinh tế tri thức ở Việt Nam 138
3.2.1. Phát triển nguồn nhân lực cho công nghệ cao và phát triển
kinh tế tri thức 138
3.2.2. Xây dựng đồng bộ thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa 142
3.2.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ hiện đại, trớc hết là cơ sở
hạ tầng cho công nghệ thông tin 144
Kết luận 157
Danh môc tµi liÖu tham kh¶o 158
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Học thuyết giá trị thặng d (m) là "hòn đá tảng" trong lý luận kinh tế
của chủ nghĩa Mác - Lênin. Trên nền tảng thế giới quan, phơng pháp luận
triết học mácxít, với niềm tin xây dựng xã hội mới, tiến bộ của chủ nghĩa
cộng sản khoa học mà kinh tế chính trị mácxít đã kiên trì xây dựng và phát
triển lý luận thông qua kế thừa có phê phán các học thuyết kinh tế, những
phân tích của C.Mác đối với quá trình sản xuất t bản chủ nghĩa cho thấy giá
trị thặng d đợc hình thành khi sản xuất hàng hoá đã phát triển tới một trình
độ nhất định và trở thành cơ sở vận động và phát triển của chủ nghĩa t bản
với t cách là một phơng thức sản xuất xã hội cụ thể. Lý luận giá trị thặng d
trong bộ "T bản" đã luận giải rõ các điều kiện hình thành, nguồn gốc và bản

chất của giá trị thặng d, các phơng pháp sản xuất giá trị thặng d, sự chuyển
hoá giá trị thặng d thành t bản, sự vận động và biểu hiện của giá trị thặng d-

Lý luận giá trị thặng d là phát kiến vĩ đại của Mác, nhờ phát hiện này,
cuộc cách mạng của kinh tế chính trị học mới đợc hình thành, xây dựng lên
kinh tế chính trị học của chủ nghĩa Mác - Lênin. Tính khoa học của lý luận
giá trị thặng d đợc phát triển trên cơ sở lý luận giá trị lao động, trong đó
phát kiến có tính mấu chốt từ tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng
hoá. Nhờ sức mạnh của phơng pháp trừu tợng hoá khoa học biện chứng, đi
sâu vào bản chất của hiện tợng, Mác phát hiện ra hàng hoá có hai thuộc tính
giá trị sử dụng và giá trị vì lao động của sản xuất hàng hoá cũng gồm hai
mặt lao động cụ thể và lao động trừu tợng. Do đó, quá trình sản xuất hàng
hoá cũng gồm hai mặt quá trình tạo ra giá trị sử dụng và là quá trình làm
tăng giá trị. Phải đứng vững trên phát minh này của C.Mác thì mới có thể
-1-
hiểu đợc lý luận giá trị thặng d, mới khẳng định đợc chính lao động sống
xét về mặt lao động trừu tợng là nguồn gốc duy nhất của giá trị thặng d.
Bớc quyết định của sự phát triển nhận thức chính là ở chỗ xem xét tính
chất hai mặt của một quá trình lao động sống. Lao động cụ thể của quá
trình lao động sống là quá trình chuyển dịch và bảo tồn lao động quá khứ
vào sản phẩm (c). Xét về mặt trừu tợng của quá trình đó thì là quá trình
tạo ra và làm tăng giá trị hay quá trình tạo ra giá trị mới (v + m)
Trải qua 142 năm từ khi xuất bản quyển I - Bộ T bản (1867), học
thuyết giá trị thặng d đã luôn trở thành vũ khí lý luận sắc bén của giai cấp
công nhân đợc ví nh "Tiếng sét nổ giữa bầu trời quang đãng" của Chủ nghĩa
t bản.
Ngày nay, với sự phát triển nhảy vọt về chất của lực lợng sản xuất
nhờ những thành tựu vợt bậc của cách mạng khoa học - công nghệ trong
nhiều lĩnh vực đã tạo ra những tiền đề vật chất - kỹ thuật cho nền kinh tế tri
thức ra đời ở các nớc t bản chủ nghĩa phát triển. Dới tác động của cách

mạng khoa học - công nghệ hiện đại, lực lợng sản xuất đã có những biến
đổi sâu sắc và kéo theo những thay đổi nhất định trong quan hệ sản xuất -
xã hội. Sự chuyển hoá của khoa học thành lực lợng sản xuất trực tiếp theo
dự báo của C.Mác đã trở thành hiện thực. Cơ sở vật chất kinh tế mới về chất
đã có tác động với những mức độ và phơng hớng khác nhau đến nền sản
xuất t bản chủ nghĩa và thế giới. Trớc hết, với t liệu sản xuất hiện đại, phơng
thức sản xuất sản phẩm tiên tiến, chủ nghĩa t bản đạt đợc năng suất lao
động cao, tăng trởng kinh tế và tạo ra một khối lợng của cải khổng lồ có
chất lợng cao. Đồng thời, kéo theo sự biến đổi về chất lợng, số lợng và cơ
cấu trong đội ngũ những ngời lao động. Đội ngũ những ngời lao động
làm thuê, lực lợng sản xuất cơ bản cũng có sự biến đổi cả về trình độ
nghiệp vụ, cơ cấu và các yếu tố cấu thành giá trị hàng hoá sức lao động
-2-
để phù hợp với bớc nhảy vọt mang tính chất cách mạng của t liệu sản
xuất. Đây là một đòi hỏi khách quan do chính quá trình sản xuất đặt ra
v.v
Sự phát triển này làm nảy sinh nhiều khía cạnh khác vừa cơ bản, vừa
vận dụng trong điều kiện mới, lại vừa phải đấu tranh phê phán các t tởng hoài
nghi, mơ hồ, thậm chí lợi dụng để xuyên tạc của các thế lực thù địch. Điều đó,
đã và đang đặt ra những vấn đề mới cần đợc luận giải về lý luận nh: sản xuất
giá trị thặng d có còn cơ sở tồn tại và phát triển trong điều kiện của thế giới
hiện đại hay không, nếu có thì điều đó đợc biểu hiện ra nh thế nào ? Vấn đề
bóc lột giá trị thặng d trong điều kiện cách mạng khoa học - công nghệ hiện
đại và nền kinh tế tri thức ra sao ? Nguồn gốc duy nhất của giá trị thặng d là
lao động sống của công nhân làm thuê và những vấn đề về bần cùng hoá giai
cấp công nhân trong điều kiện thế giới hiện đại đợc thể hiện nh thế nào v.v Vì
vậy, vấn đề "Lý luận của C.Mác về giá trị thặng d trong điều kiện của thế
giới hiện nay" đợc chọn làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Tác phẩm "T bản" thiên tài của C.Mác là một công trình nghiên cứu

kinh tế hết sức vĩ đại, đồng thời có ý nghĩa to lớn về mặt triết học và thời
đại. Trong tác phẩm này, C.Mác đã xây dựng và luận chứng tất cả các luận
điểm và khái niệm cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử. Ông đã phân tích khoa học và triệt để chủ nghĩa t bản với t
cách là một hình thái kinh tế - xã hội, đã vạch ra đợc các quy luật ra đời,
phát triển và diệt vong của nó. Lý luận giá trị thặng d trong Bộ T bản cũng
vậy, từ phân tích nguồn gốc và bản chất giá trị thặng d, C.Mác đồng thời đã khái
quát sự phát triển của chủ nghĩa t bản dới góc độ lịch sử thông qua ba giai đoạn
phát triển của chủ nghĩa t bản trong công nghiệp và luận giải xu hớng lịch sử của
tích luỹ t bản một cách toàn diện. Các dẫn liệu và số liệu minh chứng cho các
-3-
kết luận của Mác là tổng kết lịch sử vận động và phát triển chủ nghĩa t bản đồng
thời là hoàn toàn hợp lý, dễ hiểu và thuyết phục.
Từ đó đến nay, trải qua hơn một thế kỷ, nền kinh tế - xã hội thế giới
có những đổi thay. Chủ nghĩa t bản do thích ứng với những tác động của
cách mạng khoa học - công nghệ đang phát triển nh vũ bão, do sự chi phối
của lực lợng sản xuất đang phát triển ở trình độ cao đã đạt đợc năng suất lao
động cao, tạm thời kìm giữ đợc những mâu thuẫn kinh tế - xã hội ở một giới
hạn nhất định nên hiện nay chủ nghĩa t bản hiện đại vẫn còn tiềm năng để
phát triển. Trong khi đó, chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội tiến bộ, là t-
ơng lai của loài ngời, phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử bị sụp đổ,
thất bại bởi duy trì một mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu
bao cấp Dựa vào đó, những thế lực thù địch dới nhiều dạng thức khác
nhau chia rẽ, tấn công, phản bác lý luận kinh tế của Mác, mà trực tiếp là lý
luận giá trị thặng d cả trực tiếp và gián tiếp. Để khẳng định sức sống và sự
trờng tồn của lý luận giá trị thặng d. Đã có khá nhiều đề tài, công trình
nghiên cứu về lý luận giá trị thặng d của C.Mác trong điều kiện của thế giới
hiện nay nh:
2.1. Các công trình nghiên cứu trong nớc liên quan đến đề tài
- Đề tài KX01.02 Kinh tế chính trị Mác - Lênin, những giá trị và

những vấn đề đặt ra của GS, TS Chu Văn Cấp làm chủ nhiệm.
Đề tài khái quát những giá trị của kinh tế chính trị Mác - Lênin. Một
mặt, bao quát toàn bộ nội dung theo lôgíc bắt đầu từ lý luận giá trị lao
động, là cơ sở nền tảng của lý luận giá trị thặng d đến lu thông t bản và sự
biểu hiện giá trị thặng d dới các hình thức lợi nhuận thơng nghiệp, lợi tức
cho vay và địa tô t bản chủ nghĩa. Với mỗi nội dung cơ bản nhấn mạnh mặt
giá trị khoa học. Mặt khác, đi sâu vào phân tích những nội dung cụ thể đặt
ra trớc đòi hỏi thực tiễn cần luận giải về mặt lý luận nh: Vai trò của lao
-4-
động quá khứ đối với việc hình thành giá trị thặng d; Vai trò lao động tổ
chức và quản lý của nhà t bản đối với tạo ra giá trị thặng d; Vấn đề về chi
phí lu thông thuần tuý trong việc hình thành giá trị hàng hoá v.v
Đề tài luận giải từng nội dung vấn đề đặt ra và cách giải quyết. Tuy
nhiên, những luận giải mới bớc đầu đi vào phân tích, khái quát cần có thêm
thời gian và công sức để tiếp tục nghiên cứu bổ sung cho hoàn thiện.
- Phải chăng, lý luận giá trị thặng d của C.Mác đã lỗi thời, Tạp chí
Cộng sản 1995, số 5, tr.49 - 53. Tác giả PGS, TS Mai Hữu Thực.
Nội dung bài viết nêu lên những luận điểm cốt lõi của lý luận sản
xuất giá trị thặng d. Đồng thời, nêu một số quan điểm t tởng mơ hồ, hoài
nghi về những nhận định của C.Mác về sản xuất giá trị thặng d trong điều
kiện cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại, sau đó phân tích, phê
phán Qua đó, khẳng định sức sống và tính khoa học về những nội dung mà
Mác đã trình bày và sự biểu hiện trong thời đại ngày nay để củng cố niềm tin
về chân lý khoa học và cách mạng của học thuyết kinh tế C.Mác.
- Vận dụng học thuyết giá trị thặng d và sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nớc ta của GS, TS Đỗ Thế Tùng. Tạp chí Quốc phòng toàn
dân, 9/1997, tr.23 - 27.
Bài viết phân tích mối quan hệ giữa hai phơng pháp nâng cao trình độ
bóc lột giá trị thặng d tuyệt đối và tơng đối. Từ đó rút ra kết luận sản xuất
giá trị thặng d tuyệt đối trong điều kiện cách mạng khoa học - công nghệ

hiện đại là tăng cờng độ lao động và sản xuất giá trị thặng d tơng đối là tăng
năng suất lao động. Liên hệ quá trình đổi mới và phát triển kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đòi hỏi xác định cờng độ lao động
và năng suất lao động. Đặc biệt vấn đề tăng năng suất lao động trong ngành
sản xuất ra t liệu sinh hoạt mà trực tiếp là ngành nông nghiệp. Khi nông
-5-
nghiệp phát triển đảm bảo t liệu sinh hoạt cần thiết, từ đó nhân dân có tích
luỹ để tái sản xuất mở rộng, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nền kinh tế quốc dân.
- Học thuyết giá trị thặng d của C.Mác: Tính khoa học và tính thời
sự. Sách tham khảo: "Những nhận thức kinh tế chính trị trong giai đoạn
mới ở Việt Nam. PGS, TS Nguyễn Đình Kháng; PGS, TS Vũ Văn Phúc, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998.
Nội dung công trình nghiên cứu trên phân tích việc ứng dụng thành
tựu khoa học - công nghệ hiện đại đã thúc đẩy lực lợng sản xuất các nớc t
bản chủ nghĩa phát triển, nhờ đó các tập đoàn t bản độc quyền thu đợc lợi
nhuận siêu ngạch cao. Đồng thời, đời sống của những ngời lao động cũng
đợc cải thiện và hình thành tầng lớp trung lu trong xã hội. Trong khi đó, sự
sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu làm nhiều
ngời nghi ngờ tính đúng đắn của khoa học kinh tế chính trị, đặc biệt là học
thuyết giá trị thặng d. Từ đó, các bài viết đề cập đến các nội dung:
- Phải chăng máy móc tạo ra giá trị thặng d ?
- Phải chăng C.Mác quy công trực tiếp tạo ra giá trị cho lao động thể lực.
- Vai trò của lao động, dịch vụ trong kinh tế hàng hoá.
- Chủ nghĩa t bản ngày nay có còn là chế độ xã hội dựa trên bóc lột
lao động làm thuê hay không ?
- Bần cùng hoá giai cấp công nhân ở các nớc t bản phát triển hiện nay
đợc hiểu nh thế nào ?
- Quan điểm của C.Mác về sự phát triển của hệ thống máy móc và ý
nghĩa của nó đối với nền kinh tế tri thức. PGS, TS Đỗ Thế Tùng, Hội thảo

khoa học: "Kinh tế tri thức và công nghiệp hoá, hiện đại hoá rút ngắn ở
Việt Nam", Hà Nội, 2003.
-6-
Luận giải những ngời sử dụng hệ thống máy móc thiết bị tiên tiến thu
đợc lợi nhuận siêu ngạch. Đó là công nghệ tiên tiến làm tăng sức sản xuất
của lao động, hạ giá trị cá biệt xuống thấp hơn giá trị xã hội Trong nền
kinh tế tri thức, xu hớng này diễn ra càng phổ biến. Vì vậy, có cách nhìn
khách quan về vai trò của máy móc trong quá trình sản xuất để phân biệt rõ
điều kiện và nguồn gốc sản xuất ra giá trị thặng d.
- Những nhận thức về chủ nghĩa t bản hiện đại dới góc độ kinh tế
chính trị. PGS, TS Trần Quang Lâm. Sách tham khảo: Những nhận thức
kinh tế chính trị trong giai đoạn đổi mới ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 1998.
Luận giải chủ nghĩa t bản hiện đại vẫn dựa trên sự bóc lột giá trị
thặng d, song hình thức, phơng pháp, quy mô của sự bóc lột có sự biến đổi, ví
dụ nh khoa học hoá, quốc tế hoá sự bóc lột; trong chủ nghĩa t bản vẫn tồn tại
những bất bình đẳng, tệ nạn xã hội ngày càng phát triển với trình độ và quy
mô mới, thất nghiệp, khủng hoảng vẫn tồn tại dới hình thức mới. Từ đó, chứng
minh mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa t bản vẫn tồn tại và khẳng định sự thay
thế tất yếu bằng một hình thái kinh tế - xã hội cao hơn.
2.2. Các công trình nghiên cứu nớc ngoài liên quan đến đề tài
Hai học giả ngời Nga T.A.Isnailov và G.C.Gamidow trong "Bàn về
nền kinh tế dựa trên sơ đồ tri thức", (2002) cho rằng: Dới tác động của
những tri thức về khoa học và công nghệ, nền tảng công nghệ của các lĩnh
vực sản xuất truyền thống đợc thay đổi về chất Khi đó, mọi lĩnh vực,
ngành sản xuất và hoạt động quản lý đều đợc tự động hoá và tin học hoá.
Từ đó, diễn ra sự thay đổi nhanh chóng và căn bản trong cơ cấu xã hội, tạo
điều kiện mở rộng và tăng cờng hoạt động trí óc Tri thức trở thành nguồn lực
hàng đầu mà mọi chủ thể đều phải cố gắng chiếm hữu và phát triển nó. Từ đó,
phân phối lợi nhuận xét ở khía cạnh nào đó cũng có lợi cho ngời lao động trí

-7-
thức, và vì vậy, quan hệ bóc lột đợc giải quyết để đảm bảo lợi ích.
- Diatlov. S.A trong "Sức lao động trong hệ thống quan hệ thị trờng"
(2002): Đề cập sức lao động trình độ cao trong quan hệ cung - cầu trên thị
trờng hiện nay. Các nhân tố ảnh hởng đến giá cả sức lao động và trực tiếp là
tiền lơng trong các công ty hiện đại. Phân phối lợi nhuận có xu hớng biến
đổi và quan hệ nhà t bản với t cách là ngời quản lý với đội ngũ công nhân
có trình độ cao hình nh đang tạo lập các yếu tố bình đẳng hơn so với các
doanh nghiệp trình độ công nghệ thấp
- Maslova I.S trong "Giải quyết việc làm hiệu quả và thị trờng sức
lao động" (2003): Bài viết đề cập đến tác động của cách mạng khoa học -
công nghệ hiện đại gây sức ép về cầu trên thị trờng sức lao động. Từ đó, đề
xuất giải pháp giải quyết việc làm hiệu quả tuỳ thuộc vào điều kiện lịch sử
cụ thể của mỗi nớc và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
- Kasepow A trong "Điều tiết thị trờng sức lao động trong điều kiện
cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại" (2004). Dựa vào luận đề của
Mác đã trình bày trong học thuyết tích luỹ khi phân tích ứng dụng khoa học
- công nghệ hiện đại làm cho cấu tạo hữu cơ t bản tăng. Tất yếu dẫn đến
cung sức lao động lớn hơn cầu sức lao động trên thị trờng làm cho giá cả
sức lao động giảm. Đồng thời, bàn thêm về giải pháp giải quyết vấn đề thất
nghiệp thông qua các hình thức xuất khẩu lao động và dự báo xu hớng điều
tiết thị trờng sức lao động của thế giới đến năm 2015.
- Ngô Quý Tùng (Trung Quốc) năm 2001 "Kinh tế tri thức, xu thế
mới của xã hội thế kỷ XXI", Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội. Tác phẩm nêu
quan niệm về nền kinh tế tri thức, tập trung phân tích xu hớng phát triển và
các ngành kinh tế tri thức trong thập kỷ tiếp sau. Từ đó, khẳng định các
ngành kinh tế giá trị do tri thức tạo ra chiếm tỷ lệ áp đảo (70 - 80%) so với
ngành kinh tế dựa vào tài nguyên. Đồng thời, phân tích xu hớng phát triển
-8-
sản xuất và phân phối trong điều kiện nền kinh tế tri thức. Kiến nghị đề

xuất giải pháp phát triển kinh tế tri thức ở Trung Quốc (1999).
- David C.Korten "Bớc vào thế kỷ XXI - Hành động tự nguyện và ch-
ơng trình nghị sự toàn cầu". Dự báo xu hớng phát triển cách mạng khoa học
- công nghệ trong thế kỷ XXI, những ngành kinh tế tri thức có tốc độ phát
triển nhanh. Kéo theo đó, xu hớng toàn cầu hoá làm tăng cờng mối quan hệ
phụ thuộc giữa các quốc gia. Quá trình sản xuất và phân phối đợc chi phối
bởi những nhân tố có tính toàn cầu. Vì vậy, mỗi chính phủ có chính sách
phù hợp
- Akiragoto; Ryuhei Wakasugi (2000) "Chính sách công nghệ, chính
sách công nghiệp của Nhật Bản", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Từ chính sách phát triển công nghệ trong điều kiện cụ thể của Nhật
Bản đề xuất chính sách phát triển công nghiệp một cách phù hợp. Nhật Bản
phải nhập khẩu tài nguyên và tiền công cao. Để phát triển phù hợp có hiệu
quả trong từng thời kỳ, từng ngành cụ thể, có bớc đi phù hợp để phát huy lợi
thế. Đồng thời, đặt trong mối quan hệ với các nớc khác, đặc biệt là đầu t để
chiếm lĩnh thị trờng sản xuất và tiêu thụ đợc lợi nhuận cao.
Tóm lại, từ nhiều cách tiếp cận và với nội dung gắn với sản xuất,
phân phối cũng nh giải quyết các mối quan hệ cụ thể chủ - thợ và quan hệ
giai cấp Các công trình, đề tài nghiên cứu đều xuất phát từ nguyên lý cơ
bản của lý luận giá trị lao động và giá trị thặng d đặt trong bối cảnh cách
mạng khoa học - công nghệ hiện đại và toàn cầu hoá kinh tế để phân tích,
đánh giá biểu hiện và xu hớng vận động và phát triển. ở những mức độ
nhất định, các công trình nghiên cứu đã luận giải và phân tích đợc những
biểu hiện của sản xuất và bóc lột giá trị thặng d trong điều kiện thế giới
hiện nay. Tuy nhiên, đến nay cha có một đề tài nào nghiên cứu một cách
toàn diện và hệ thống những vấn đề lý luận C.Mác về sản xuất và bóc lột
-9-
giá trị thặng d trong điều kiện của thế giới hiện nay. Vì vậy, đề tài nghiên
cứu không có sự trùng lặp với các công trình, đề tài đã đợc công bố.
3. Mục tiêu nghiên cứu

- Luận giải rõ cơ sở khách quan, khoa học về lý luận sản xuất và
phân phối giá trị thặng d của C.Mác trên cơ sở của lý luận giá trị lao động
trong điều kiện chủ nghĩa t bản thời kỳ tự do cạnh tranh và thời kỳ chủ
nghĩa t bản độc quyền dựa theo những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ
nghĩa t bản độc quyền mà Lênin đã nêu ra và biểu hiện mới của chúng
trong điều kiện thế giới ngày nay.
- Từ những nội dung cơ bản trong lý luận sản xuất và bóc lột giá trị
thặng d nh: Lý luận hàng hoá - sức lao động; về t bản bất biến và t bản khả
biến; về tỷ suất và khối lợng giá trị thặng d; các phơng pháp sản xuất giá trị
thặng d; các phơng pháp sản xuất giá trị thặng d tơng đối thông qua ba giai
đoạn phát triển của chủ nghĩa t bản trong công nghiệp (đặc biệt giai đoạn
đại công nghiệp cơ khí); Lý luận về tích luỹ t bản: về mối quan hệ giữa tăng
cấu tạo hữu cơ của t bản với thị trờng hàng hoá sức lao động. Các nhân tố
làm tăng quy mô tích luỹ và bần cùng hoá giai cấp công nhân, xu hớng lịch
sử của tích luỹ t bản. Với mỗi nội dung cụ thể đặt trong điều kiện của cuộc
cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại và toàn cầu hoá có những biểu
hiện mới, đòi hỏi luận giải về lý luận gắn với thực tiễn, vừa khẳng định giá
trị khoa học, thời sự, vừa chống lại t tởng phản bác, mơ hồ, hoài nghi
nhằm khẳng định và phát triển lý luận giá trị thặng d nói chung và phát
triển lý luận kinh tế của chủ nghĩa Mác - Lênin trong điều kiện lịch sử mới.
- Trên cơ sở nội dung lý luận của C.Mác về sản xuất và phân phối giá
trị thặng d đã đợc phân tích, đánh giá hoàn thiện trong điều kiện thế giới
hiện đại. Vận dụng đề xuất những giải pháp phát triển kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Đặc biệt vận dụng vào công cuộc đẩy
-10-
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân gắn với từng bớc
phát triển kinh tế tri thức phù hợp với quan điểm, phơng hớng của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
4. Phơng pháp và giới hạn nghiên cứu
4.1. Phơng pháp nghiên cứu

- Đề tài vận dụng lý luận và phơng pháp nghiên cứu của chủ nghĩa
Mác - Lênin. Đặc biệt kết hợp phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử để phân tích, đánh giá các luận điểm, các biểu hiện quá trình sản
xuất và phân phối giá trị thặng d trong điều kiện cách mạng khoa học -
công nghệ hiện đại và xu hớng toàn cầu hoá.
- Sử dụng phơng pháp phân tích, thống kê, so sánh với một số sơ đồ,
biểu đồ luận giải vấn đề nghiên cứu. Đồng thời tham khảo phơng pháp
nghiên cứu của các trờng phái kinh tế học hiện đại: T.M.Keynes; Samueson
v.v
- Kế thừa có chọn lọc kết quả của các công trình nghiên cứu của các
tác giả trong và ngoài nớc. Đồng thời, cập nhật những vấn đề thời sự và
thông tin mới trong nghiên cứu.
- Tổ chức hội thảo, lấy ý kiến chuyên gia.
4.2. Giới hạn nghiên cứu
Lý luận giá trị thặng d của C.Mác bao gồm nhiều nội dung và rất
rộng, bao quát toàn bộ quá trình sản xuất và phân phối của chủ nghĩa t bản.
Đề tài chỉ nghiên cứu những vấn đề về sản xuất và phân phối giá trị thặng
d trong điều kiện cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại và toàn cầu hoá
hiện nay đợc học giả quan tâm.
5. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
-11-
- Luận giải những vấn đề lý luận về sản xuất và phân phối giá trị
thặng d của C.Mác trong điều kiện của cách mạng khoa học - công nghệ
hiện đại và toàn cầu hoá để khẳng định sức sống các học thuyết kinh tế của
C.Mác trong điều kiện lịch sử mới.
- Làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy khoa học kinh tế
nói chung và kinh tế chính trị trong hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay.
- Những giải pháp đề xuất để tham khảo trong hoạch định đờng lối,
chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nớc phù hợp với sự
phát triển thời đại ngày nay.

6. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, tổng
quan gồm 3 chơng, 6 tiết.
-12-
chơng 1. Học thuyết giá trị thặng d của C. Mác -
Những vấn đề lý luận cơ bản
1.1. Lý luận giá trị lao động cơ sở nền tảng khoa học của lý luận
giá trị thặng d
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về lý luận giá trị lao động của C.Mác
Trên cơ sở phê phán những hạn chế trong lý luận kinh tế của giai cấp
t sản và tiếp thu những t tởng khoa học, hợp lý của kinh tế chính trị học t
sản cổ điển và chủ nghĩa xã hội không tởng, C.Mác là ngời đầu tiên sáng
lập ra kinh tế chính trị học của giai cấp công nhân vào những năm 40 của
thế kỷ XIX. Đó là thời kỳ lịch sử khi mà quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa
chiếm địa vị thống trị ở một số nớc Tây Âu: Anh, Pháp, Tây Ban Nhan, Hà
Lan. Những mâu thuẫn bên trong vốn có mà phơng thức sản xuất t bản chủ
nghĩa đã bộc lộ đầy đủ, rõ ràng, mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt đến
mức đa giai cấp t sản với vai trò là giai cấp tự giác xuất hiện trên vũ đài
chính trị, đòi hỏi các nhà t tởng của mình có những chứng minh lý luận đối
với chế độ t bản chủ nghĩa và vạch đờng đi cho cuộc đấu tranh chính nghĩa
của giai cấp vô sản. Các Mác bắt đầu từ đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
của kinh tế chính trị học, lấy lý luận giá trị lao động là nền tảng khoa học,
lấy lý luận giá trị thặng d làm căn cứ để thực hiện thay đổi toàn diện hệ
thống lý luận hoàn thành cuộc cách mạng trong kinh tế chính trị học. Tiên
chuẩn cơ bản của sự kiến lập khoa học hoàn thiện của cách mạng trong
khoa học kinh tế chính trị của chủ nghĩa Mác đợc thể hiện đầy đủ bộ "T
bản" - Tác phẩm vĩ đại, nổi tiếng của C.Mác từ khi ra đời năm 1867 đến nay
vẫn giữ nguyên giá trị. Hơn thế nữa, theo sự thăng trầm lịch sử phát triển
kinh tế - xã hội hơn 140 năm qua ngời ta càng thấm thía ý nghĩa khoa học,
cách mạng của nó khi mà những nguyên lý, luận đề, những quy luật hiện

diện nh một sự tiên đoán trớc, lỗi lạc. Đúng nh Ăngghen đã coi "T bản luận"
-13-
là kinh thánh của giai cấp công nhân và cho rằng từ khi có nhà t bản và công
nhân đến nay, cha hề có một cuốn sách nào có ý nghĩa quan trọng nh vậy đối
với giai cấp công nhân. Mối quan hệ giữa t bản và lao động là mối quan hệ cơ
bản, xuyên suốt xã hội t bản chủ nghĩa đợc trình bày lần đầu tiên một cách có
hệ thống là lập luận khoa học xuyên suốt. Tính nhân văn trong lý luận kinh tế
chính trị của C.Mác không chỉ biểu hiện tính giai cấp, bênh vực lợi ích giai
cấp công nhân lao động mà rộng lớn hơn là lấy con ngời làm cốt lõi, biểu hiện
là sự quan tâm triệt để đối với con ngời, giải phóng con ngời, dẫn dắt loài ngời
đến một xã hội tốt đẹp hơn. Vấn đề nền tảng cho tất cả những giá trị khoa học
và nhân văn nói trên đợc bắt đầu từ lý luận giá trị lao động của C.Mác.
Và C.Mác đã chỉ ra: những xã hội do phơng thức sản xuất t bản chủ
nghĩa chi phối thì của cải biểu hiện ra là một "đống hàng hoá khổng lồ" còn
từng hàng hoá một thì biểu hiện ra là hình thái nguyên tố của của cải ấy.
Công cuộc nghiên cứu của C.Mác bắt đầu từ việc phân tích hàng hoá.
Về hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá
Hàng hoá là sản phẩm của lao động mà, một là, nó có thể thoả mãn
đợc nhu cầu nào đó của con ngời; hai là, nó đợc sản xuất ra không phải để
ngời sản xuất ra nó tiêu dùng, mà để bán.
Hàng hoá có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.
Giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm có thể thoả mãn một nhu
cầu nào đó của con ngời. Ví dụ, cơm để ăn, áo để mặc, máy móc, thiết bị,
nguyên nhiên vật liệu để sản xuất
Công dụng của sản phẩm do thuộc tính tự nhiên của sản phẩm quyết
định. Theo đà phát triển của khoa học - kỹ thuật, con ngời càng phát hiện ra
thêm những thuộc tính mới của sản phẩm và phơng pháp lợi dụng những
thuộc tính đó.
-14-
Giá trị sử dụng chỉ thể hiện ở việc sử dụng hay tiêu dùng. Nó là nội

dung của của cải, không kể hình thức xã hội của cải đó nh thế nào. Với ý
nghĩa nh vậy, giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn.
Một sản phẩm đã là hàng hoá thì nhất thiết phải có giá trị sử dụng. Nh-
ng không phải bất cứ sản phẩm gì có giá trị sử dụng cũng đều là hàng hoá. Ví
dụ: không khí rất cần thiết cho cuộc sống con ngời, nhng không phải là hàng
hoá; nớc suối, quả dại cũng có giá trị sử dụng, nhng không phải là hàng hoá.
Trong kinh tế hàng hoá, giá trị sử dụng là cái mang giá trị trao đổi.
Giá trị trao đổi trớc hết là tỷ lệ về lợng mà giá trị sử dụng này trao
đổi với giá trị sử dụng khác.
Ví dụ: 1 mét vải trao đổi lấy 5 kg thóc. Tại sao vải và thóc là hai giá
trị sử dụng khác nhau lại có thể trao đổi đợc với nhau ? Tại sao lại trao đổi
theo tỷ lệ 1 mét vải = 5 kg thóc. Hai giá trị sử dụng khác nhau có thể trao
đổi với nhau đợc khi giữa chúng có một cơ sở chung. Cơ sở chung này
không phải là thuộc tính tự nhiên của vải, cũng không phải thuộc tính tự
nhiên của thóc. Song, cái chung đó phải nằm ở cả vải và thóc. Nếu không
kể đến thuộc tính tự nhiên của sản phẩm, thì vải và thóc đều là sản phẩm
của lao động. Để sản xuất ra vải và thóc, ngời thợ thủ công và ngời nông
dân đều phải hao phí lao động. Hao phí lao động là cơ sở chung để so sánh
vải với thóc, để trao đổi giữa chúng với nhau.
Sở dĩ phải trao đổi theo một tỷ lệ nhất định, 1 mét vải đổi lấy 5 kg
thóc, vì ngời ta cho rằng lao động hao phí sản xuất ra 1 mét vải bằng lao
động hao phí để sản xuất ra 5kg thóc. Khi chủ vải và chủ thóc đồng ý trao
đổi với nhau thì họ cho rằng lao động của họ để sản xuất ra 1 mét vải bằng
giá trị của 5 kg thóc.
Từ sự phân tích trên, chúng ta rút ra kết luận quan trọng: giá trị là
lao động xã hội của ngời sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Sản
-15-
phẩm nào mà không chứa đựng lao động của con ngời, thì không có giá trị.
Không khí chẳng hạn, mặc dù rất cần thiết, nhng không có lao động con
ngời kết tinh trong đó, nên không có giá trị. Vàng, kim cơng có giá trị cao,

vì phải tốn nhiều lao động mới sản xuất đợc chúng. Nhiều hàng hoá lúc đầu
đắt, nhng sau nhờ tiến bộ kỹ thuật làm giảm số lợng lao động hao phí để
sản xuất ra chúng thì lại trở nên rẻ hơn. Việc hàng hoá trở nên rẻ hơn phản
ánh sự giảm giá trị hàng hoá, giảm bớt số lợng lao động xã hội hao phí để
sản xuất hàng hoá. Nh vậy cũng có nghĩa là khi giá trị thay đổi thì giá trị
trao đổi cũng thay đổi. Giá trị trao đổi chính là hình thức biểu hiện của giá
trị.
Phần trên đã nói, khi những ngời sản xuất đồng ý trao đổi hàng hoá
với nhau thì điều đó có nghĩa là họ cho rằng lao động hao phí để sản xuất
hàng hoá của ngời này bằng của ngời kia. Thực chất của hoạt động trao đổi
là sự so sánh lao động giữa những ngời sản xuất với nhau. Vì vậy, giá trị
biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những ngời sản xuất hàng hoá. Quan hệ
giữa ngời với ngời không còn là quan hệ "thuần tuý", mà nó đã đợc thay thế
bằng quan hệ giữa vật với vật.
Giá trị là một phạm trù lịch sử, nó gắn liền với nền kinh tế hàng hoá.
Chừng nào còn sản xuất và trao đổi hàng hoá thì còn tồn tại phạm trù giá trị.
Nội dung khái niệm giá trị hàng hoá nh trên khác với khái niệm giá trị
mà chúng ta thờng gặp trong đời sống. Hàng ngày, chúng ta có thể nói: quyển
sách rất có giá trị, tức là quyển sách hay; không khí rất có giá trị, tức là không
khí rất cần thiết cho cuộc sống hay là có giá trị sử dụng. Còn trong kinh tế chính
trị học, giá trị là lao động xã hội của ngời sản xuất hàng hoá kết tinh trong
hàng hoá, là quan hệ sản xuất giữa những ngời sản xuất hàng hoá.
Giá trị sử dụng và giá trị là hai thuộc tính của hàng hoá. Hàng hoá đ-
ợc thể hiện nh là sự thống nhất chặt chẽ, nhng lại mâu thuẫn giữa hai thuộc
-16-
tính này.
Về tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá
Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính nh trên vì lao động sản xuất hàng
hoá có tính chất hai mặt là lao động cụ thể và lao động trừu tợng.
Các Mác là ngời đầu tiên phát hiện ra tính hai mặt này của lao động.

Ông khẳng định: "Tôi là ngời đầu tiên đã chứng minh một cách có phê phán
tính chất hai mặt ấy của lao động chứa đựng trong hàng hoá. Vì đây là điểm
xuất phát mà nhận thức của kinh tế chính trị xoay quanh. Cho nên, ở đây nó
cần phải đợc xem xét một cách tờng tận hơn nữa"
1
.
Lao động cụ thể là lao động hao phí dới một hình thức cụ thể của
một nghề nghiệp chuyên môn nhất định, có mục đích riêng, đối tợng riêng,
thao tác riêng, phơng tiện riêng và kết quả riêng.
Ví dụ, lao động cụ thể của ngời trồng lúa và ngời thợ dệt vải là khác
nhau. Ngời thứ nhất có mục đích là lúa, ngời thứ hai có mục đích là vải. Đối
tợng của ngời thứ nhất là trồng cây, đối tợng của ngời thứ hai là bông sợi.
Thao tác của ngời nông dân là cày cấy, vun trồng, còn thao tác của ngời thợ
dệt là dệt vải. Một ngời sử dụng cái cày, con trâu, còn ngời kia sử dụng con
thoi, khung cửi. Cuối cùng, ngời nông dân thu đợc lúa, ngời thợ thu đợc vải.
Lao động cụ thể càng nhiều loại thì giá trị sử dụng cũng càng nhiều
loại. Tất cả các loại lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao
động xã hội ngày càng chi tiết. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của
hàng hoá. Bất cứ giá trị sử dụng nào, nếu không phải do thiên nhiên trực
tiếp ban cho, thì đều do một lao động cụ thể nào đó tạo ra. Lao động cụ
thể là một phạm trù vĩnh viễn, là một điều kiện không thể thiếu trong
mọi chế độ xã hội.
1
Tập 23, tr.71.
-17-
Lao động trừu tợng là gì ? Và trở lại ví dụ 1 mét vải đổi lấy 5 kg thóc.
1 mét vải bằng 5 kg thóc có nghĩa là lao động làm ra 1 mét vải bằng lao
động sản xuất ra 5 kg thóc. Về mặt là lao động cụ thể thì lao động làm ra
vải hoàn toàn khác với lao động sản xuất ra thóc. Nhng chúng lại có thể so
sánh đợc với nhau, vì đằng sau các lao động cụ thể đó còn ẩn giấu một cái

gì chung, mà mọi lao động đều có. Cái chung đó là gì? Lao động của ngời
thợ dệt vải cũng nh lao động của ngời trồng lúa, tuy về cụ thể thì khác nhau,
nhng đều là sự hao phí sức óc, sức thần kinh và sức bắp thịt của con ngời.
Trên phơng diện đó mà xét thì mọi lao động đều là lao động đồng nhất của
con ngời.
Lao động của ngời sản xuất hàng hoá nếu coi là sự hao phí sức lực
của con ngời nói chung, không kể hình thức cụ thể của nó nh thế nào, thì
gọi là lao động trừu tợng.
Cần lu ý rằng lao động bao giờ cũng là sự hao phí sức óc, sức thần
kinh và sức bắp thịt của con ngời. Nhng bản thân sự hao phí sức lao động về
mặt sinh lý đó cha phải là lao động trừu tợng. Chỉ trong xã hội có sản xuất
hàng hoá mới có sự cần thiết khách quan phải quy các loại lao động cụ thể
khác nhau vốn không thể so sánh với nhau đợc thành một thứ lao động
đồng nhất, có thể so sánh với nhau đợc, tức là phải quy lao động cụ thể
thành lao động trừu tợng. Vì vậy, lao động trừu tợng là một phạm trù lịch
sử, riêng có của sản xuất hàng hoá.
ở đâu và khi nào còn sản xuất và trao đổi hàng hoá thì khi đó còn
phải quy lao động cụ thể thành lao động trừu tợng. Chúng ta hãy xem xét
lại ví dụ vải và thóc. Nếu gạt bỏ sự khác nhau về giá trị sử dụng, thì vải và
thóc chỉ còn lại là sự kết tinh của một lao động đồng nhất của con ngời.
Làm ra vải và sản xuất ra thóc là hai lao động cụ thể khác nhau. Nhng nếu
-18-
xét về mặt tạo ra giá trị, thì hai lao động này lại giống nhau về chất: đó đều
là sự hao phí sức lao động nói chung của con ngời.
Nh vậy, khi xét lao động cụ thể là xem lao động đó tiến hành nh thế
nào, sản xuất ra cái gì ? Còn khi xét lao động trừu tợng là xem lao động đó
tốn bao nhiêu sức lực, hao phí bao nhiêu thời gian lao động.
Là lao động cụ thể, thì lao động tạo ra giá trị sử dụng của các hàng
hoá. Là lao động trừu tợng, thì lao động tạo ra giá trị của hàng hoá.Hay
Chất của giá trị hàng hoá là lao động trừu tợng.

Cần lu ý rằng, không phải có hai thứ lao động đợc kết tinh trong một
hàng hoá, mà chỉ có lao động của ngời sản xuất, nhng lao động đó có hai
mặt: một mặt là lao động cụ thể, và mặt khác là lao động trừu tợng. Hàng
hoá phải có ích mới có thể có giá trị, cũng nh lao động phải có ích mới đợc
công nhận là lao động của con ngời, mới đợc coi là lao động trừu tợng của
con ngời.
Đồng thời, chúng ta tiếp tục phân tích mâu thuẫn cơ bản của sản
xuất hàng hoá là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội và tính chất t nhân, cá
biệt của lao động sản xuất hàng hoá. Mâu thuẫn đó đợc biểu hiện thành
mâu thuẫn giữa lao động trừu tợng và lao động cụ thể, giữa giá trị và giá
trị sử dụng của hàng hoá.
Mâu thuẫn giữa lao động trừu tợng và lao động cụ thể biểu hiện ở
chỗ: lao động của ngời sản xuất hàng hoá, nếu xét về mặt hao phí sức lực
nói chung, thì luôn luôn là một bộ phận của lao động xã hội. Nhng cũng lao
động đó, nếu xét về sự hao phí sức lao động dới một hình thức cụ thể nhất
định thì ngời sản xuất lại không thể biết trớc xã hội cần hình thức lao động
cụ thể nào, với số lợng bao nhiêu ? Do vậy, có hiện tợng là một bộ phận lao
động xã hội có thể bị sử dụng vào những việc không cần thiết cho xã hội,
không đợc xã hội thừa nhận. Chỉ có thông qua thị trờng mới biết đợc những
-19-
lao động cụ thể nào đợc xã hội thừa nhận hay không.
Mâu thuẫn giữa giá trị và giá trị sử dụng thể hiện ở chỗ: hàng hoá là
giá trị đối với những ngời sản xuất ra nó và là giá trị sử dụng đối với những
ngời không sản xuất ra nó, nhng lại cần nó. Muốn thực hiện giá trị của hàng
hoá, ngời chủ của nó phải mất quyền sở hữu về giá trị sử dụng, nhờng nó
cho ngời khác sử dụng. Ngợc lại, ngời khác muốn có quyền sở hữu về nó thì
phải trả giá trị của nó cho ngời đang sở hữu nó. Hàng hoá bán đợc, có nghĩa
là giá trị sử dụng biến thành giá trị, mâu thuẫn giữa giá trị và giá trị sử dụng
đợc giải quyết và ngợc lại. Mâu thuẫn này thể hiện rõ trong thời kỳ khủng
hoảng sản xuất thừa, lúc đó hàng hoá bị ứ đọng, sản xuất ra không tiêu thụ

đợc, giá trị hàng hoá không đợc thực hiện.
Về lợng giá trị hàng hoá
Toàn bộ phần trình bày trên đây đã nghiên cứu giá trị về mặt chất. Bây
giờ nghiên cứu giá trị về mặt lợng của giá trị hàng hoá.
Hàng hoá do lao động sản xuất ra. Chất của giá trị (hay thực thể của
giá trị ) nh đã nói là lao động. Do vậy, lợng giá trị hàng hoá đợc đo lờng
bằng thời gian lao động quyết định.
Vậy, giá trị đợc đo lờng nh thế nào ? Đo bằng thời gian lao động và
thời gian lại đợc chia thành từng khoảng nh giờ, ngày, tuần, tháng v.v
Nhng nh thế phải chăng một ngời lời biếng, vụng về, sản xuất một
hàng hoá mất nhiều thời gian, thì hàng hoá của anh ta sẽ có giá trị lớn hơn
là hàng hoá do một ngời thợ giỏi và chăm làm, tốt ít thời gian hơn hay sao ?
Tất nhiên là không phải nh thế vì sẽ đẩy nền sản xuất . Thời gian lao động
tạo ra giá trị không phải là thời gian cá biệt của từng ngời sản xuất, mà là
thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất
-20-
ra một hàng hoá nào đó trong điều kiện sản xuất bình thờng của xã hội, với
trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cờng độ lao động
trung bình.( Thông thờng đó là thời gian lao động của những ngời sản xuất và
cung cấp tuyệt đại bộ phận một loại hàng hoá nào đó trên thị trờng). Hai loại
hàng hoá khác nhau mà thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra
chúng bằng nhau, thì chúng có giá trị ngang nhau.
Về mối quan hệ giữa lợng giá trị hàng hoá với năng suất lao động
và cờng độ lao động
Thời gian lao động xã hội cần thiết thay đổi theo sự thay đổi của năng
suất lao động xã hội. Năng suất lao động đợc đo bằng số lợng sản phẩm đ-
ợc tạo ra trong một đơn vị thời gian hay số thời gian lao độngcần thiết để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất lao động xã hội càng cao, thời
gian cần thiết để sản xuất hàng hoá càng ít, khối lợng lao động kết tinh

trong một đơn vị sản phẩm càng nhỏ, thì giá trị của sản phẩm càng ít. Và
ngợc lại, năng suất lao động càng thấp, thời gian cần thiết để sản xuất hàng
hoá càng lớn thì lao động hao phí càng nhiều và giá trị hàng hoá càng lớn.
Nh vậy, lợng giá trị của một hàng hoá tỷ lệ thuận với số lợng lao động và tỷ
lệ nghịch với năng suất lao động.
Năng suất lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nh trình độ khéo léo
của ngời lao động, sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, sự kết hợp xã hội
trong sản xuất, hiệu quả của công cụ sản xuất, điều kiện tự nhiên Phát
triển các nhân tố này có nghĩa là tăng năng suất lao động và làm cho giá trị
của từng đơn vị hàng hoá giảm xuống.
Cần phân biệt tăng năng suất lao động với tăng cờng độ lao động. C-
ờng độ lao động chỉ mật độ hao phí lao động trong một đơn vị thời gian,
nói lên mức độ khẩn trơng, căng thẳng của lao động. Cờng độ lao động
tăng lên tức là hao phí lao động trong khoảng thời gian đó tăng lên, do đó
-21-
trong một đơn vị thời gian, số lợng sản phẩm đợc tạo ra nhiều hơn, nhng giá
trị của một đơn vị hàng hoá không thay đổi.
Tăng cờng độ lao động cũng giống nh kéo dài thời gian lao động.
Về lao động giản đơn và lao động phức tạp: Lao động giản đơn là sự
hao phí lao động một cách thông thờng mà bất kỳ một ngời lao động bình
thờng nào không cần phải đợc đào tạo cũng có thể thực hiện đợc. Lao động
phức tạp là lao động đã đợc đào tạo, huấn luyện,kinh nghiệm là lao động
lành nghề.
Trong một đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra đợc nhiều giá trị
hơn lao động giản đơn.Theo C.Mác lao động phức tạp có nghĩa là lao động
giản đơn nhân gấp bội lên.
Cần lu ý rằng chúng ta đã nói lợng giá trị của hàng hoá là do thời gian
lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá đó quyết định. Lao động
xã hội ở đây là lao động giản đơn trung bình xã hội cần thiết. Vậy lao động
giản đơn trung bình xã hội đợc đo bằng thời gian lao động giản đơn trung

bình xã hội cần thiết. Quá trình trao đổi hàng hoá là quá trình quy mọi lao
động phức tạp thành lao động giản đơn trung bình xã hội cần thiết.
Về cấu thành lợng giá trị hàng hoá
Để sản xuất hàng hoá không những chỉ cần lao động sống (lao động
hiện tại), mà còn cần cả các yếu tố sản xuất khác nh công cụ, nguyên nhiên
vật liệu (lao động vật hoá). Do đó, lợng giá trị hàng hoá bao gồm cả giá trị cũ,
tức là giá trị những t liệu sản xuất đợc dùng để sản xuất hàng hoá, và giá trị
mới, tức là hao phí lao động sống của ngời sản xuất hàng hoá trong quá trình
tạo ra sản phẩm. Giá trị hàng hoá = giá trị cũ + giá trị mới hay bằng lao
động quá khứ + lao động sống tạo ra giá trị mới.H= c+(v+m)
1.1.2. Sự phát triển lý luận giá trị thặng d trên cơ sở lý luận giá trị của
C.Mác
-22-

×