Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

BÀI THU HOẠCH BDTX CÁ NHÂN GVMN2: Quản lí cảm xúc bản thân của người giáo viên mầm non trong hoạt động nghề nghiệp. GVMN30Vấn đề lồng ghép giới trong giáo dục mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.91 KB, 13 trang )

PHỊNG GD - ĐT ……..
TTRƯỜNG MG……..

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
               Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÀI THU HOẠCH 
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CỦA CÁ NHÂN 
( NỘI DUNG 3)
NĂM HỌC 20..- 20..
     
   
       
     

- Họ và tên:
- Ngày sinh:
 - Chức vụ :
- Đơn vị:
Căn cứ theo kế hoạch số   /KH- CMTH ngày   tháng  năm   của  Tổ chuyên
môn trường MG Tân Hội về  việc Bồi dưỡng thường xuyên cho  giáo viên mầm
non 20…-20...
20….

Căn cứ vào kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của bản thân năm học 20…-

Sau khi tự học tập bồi dưỡng xong nội dung 2 tôi đã nắm được những nội
dung cơ bản sau: 
           I. NỘI DUNG ĐĂNG KÝ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN ( Nội dung
bồi dưỡng 3)


1. GVMN 2: Quản lí cảm xúc bản thân của người giáo viên mầm non trong
hoạt động nghề nghiệp
2. GVMN 30: Vấn đề lồng ghép giới trong giáo dục mầm non
II. NỘI DUNG BÀI THU HOẠCH.
1. GVMN 2: Quản lý cảm xúc bản thân của người GVMN trong hoạt
động nghề nghiệp bản thân đã được tiếp thu một số nội dung tóm lược như sau: 
Cảm xúc của giáo viên không chỉ xảy ra trong các hoạt động tâm lý của cá
nhân người giáo viên đó, mà còn liên quan đến cảm xúc qua sự tương tác với cá
nhân khác và ảnh hưởng bởi môi trường xã hội. Trường học và lớp học là môi
trường có những cảm cảm xúc phức tạp mà giáo viên thường xuyên trải nghiệm với
đa dạng đối tượng: các em học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp và lãnh đạo.
Lên kế hoạch sử dụng trí thơng minh cảm xúc (EQ) trong cuộc sống hàng
ngày. Mơ hình EQ này bắt đầu với ba mục đích quan trọng: có ý thức hơn, tự
giác hơn và tự chủ hơn


Tự nhận thức có nghĩa là nhìn thấy rõ ràng những gì tơi cảm nhận và làm,
biết những điểm mạnh và thách thức, đồng thời nhận ra các mẫu hành vi của bạn.
Tự giác có nghĩa là chủ động ứng phó với các tình huống thay vì phản ứng
thụ động.
Tự chủ có nghĩa là biến tầm nhìn thành hành động, biết mục đích của mình
và làm việc vì một lý do.
Tơi có cảm xúc mọi lúc nhưng tôi hiếm khi tạm dừng để suy nghĩ về cảm
xúc là gì hoặc chúng ảnh hưởng đến việc học như thế nào. Trong mơ hình EQ này,
bước đầu tiên là phát triển và nuôi dưỡng sự tự nhận thức. Nhận thức về cảm xúc
bắt đầu với khả năng xác định cách cảm nhận, không chỉ những cảm xúc bề mặt
(những điều hiển nhiên), mà còn là những cảm giác ẩn giấu.
Kỹ năng xã hội và tình cảm của giáo viên là rất quan trọng trong việc giúp
tôi tránh bị kiệt sức , gia tang hạnh phúc và xây dựng một mơi trường học tập tích
cực. Giáo viên có thể bắt đầu phát triển trí thơng minh của mình bằng cách rèn

luyện sự tự nhận thức.  Khi chúng ta chú ý đến cảm xúc của mình, chúng ta tự chủ
và đưa ra quyết định tốt hơn.
GVMN là người quyết định trực tiếp đến chất lượng đào tạo ở bậc học đầu
tiên này. Mỗi đứa trẻ sau này sẽ là ai, sẽ trở thành người như thế nào, nhân cách
của trẻ sẽ phát triển ra sao ? Một phần trách nhiệm thuộc về các cô nuôi dạy trẻ,
người mẹ thứ hai của các em.
GVMN rất dễ phải đương đầu với các tình huống liên tục quấy khóc, nghịch
phá, la hét, không nghe lời, không chịu ăn,.. ở trẻ cộng với cả núi cơng việc chun
mơn khác. Tình trạng này nếu kéo dài khiến họ rơi vài trạng thái căng thẳng về tâm
lý, dẫn đến mất kiểm soát về nhận thức, cảm xúc, hành vi gây ảnh hưởng xấu đến
môi trường học tập của trẻ.
Cảm xúc của giáo viên mầm non có quan hệ mật thiết trong hầu như mọi
khía cạnh của q trình giảng dạy và học tập, do đó việc giáo viên biết kiểm sốt
cảm xúc của mình mỗi khi lên lớp là rất quan trọng. Đây cũng là bài học dành cho
những giáo viên đã và đang trở thành giáo viên mầm non  là người mẹ thứ hai của
trẻ
 Cảm nhận về nghề giáo viên mầm non và những điều ít ai biết. Một tiết dạy
của cơ đâu chi đơn thuần được ngồi nhìn bé chơi, nhìn bé nô đùa Cũng giống như
nhưng giáo viên khác, giáo viên mầm non cũng cần phải chuẩn bị bài giảng để có
những bài dạy dễ hiểu nhất dành cho bé. Cơ cũng cần có thời gian chuẩn bị những
dụng cụ học tập Handmade cho các bé. Đó chính là những chú thỏ với đôi tai dài
được làm từ giấy vải, hay là những cái cây xanh xinh xắn được làm từ những ống
nhựa khơng cịn dùng nữa… Là vậy đó, chăm sóc các con đâu phải là điều đơn giản
khi mà một lớp có đến 20 - 30 cháu. Có bé ngoan, có bé nghịch, đơi khi có cả
những cặp sinh đơi khiến cơ dở khóc dở cười.


Tâm sự của môt phụ huynh là mẹ của hai bé sinh đôi chia sẻ rằng: “ Đôi khi
những lúc đón con từ trường về nhìn con vui chơi, nơ đùa với các bạn thấy thật
khâm phục các cô. Hai bé sinh đơi với tính các khá năng động dường như khuấy

đảo mọi hoạt động của cả gia đình vào 2 ngày cuối tuần. Nhưng với các cô, các cô
vẫn có thể chăm sóc, dạy dỗ được rất nhiều cháu cùng một lúc.”
Cảm nhận về nghề giáo viên mầm non còn là sự thở phào nhẹ nhõm khi đến
cuối ngày khơng có phụ huynh nào gọi điện cho cơ báo rằng bé bị thế nọ, thế kia.
Cũng từ tâm sự của một cô giáo mầm non đến từ trường Mầm non A chia sẻ rằng: “
bọn em chỉ nhẹ  đầu cho đến tối khơng có ai gọi phàn nàn về các cháu trong ngày
hơm đó.” Bé cịn nhỏ kèm tính năng động, đôi khi những lần đẩy nhau trong lớp
khi nơ đùa cùng các bạn khó có thể tránh khỏi những xây xát nhẹ. Là một người
phụ huynh, hãy trải lòng, mở lòng hơn để hiểu được cuộc sống của một giáo viên
mầm non.
GVMN phải nắm vững lí thuyết về giáo dục phát triển trẻ mầm non, có kỹ
năng sư phạm, đạo đức nghề nghiệp và phải yêu thích trẻ em. Hơn thế mỗi GV MN
luôn phải hiểu rằng mỗi sự tức giận, buồn chán, kích động của họ đều có thể ảnh
hướng đến sự phát triển của trẻ. Họ phải học cách để kiềm chế các cảm xúc tiêu
cực….
Đối với một số người khả năng kiềm chế cảm xúc tiêu cực khó, địi hỏi phải
có sự giúp đỡ của đồng nghiệp. Thường trong một lớp có từ 2 cơ trở lên, họ phảii
luôn chia sẻ học hỏi lẫn nhau.
Đối với một giáo viên mầm non, nếu còn nghĩ như vậy thì tốt nhất nên
chuyển làm nghề khác. Nếu khơng có đạo đức nghề nghiệp thì sẽ khơng làm được
nghề dạy học và sớm muộn anh cũng sẽ bị tha hóa.
Khi anh đã chọn nghề vì sự đam mê, vì u thích được tiếp xúc, dạy trẻ thì
dù lương thấp thì vẫn là sự cam kết của anh đối với cơng việc nên phải hồn thành.
Vấn đề này cịn liên quan đến hệ thống quản lí, giám sát của một nhà trường.
Một nhà trường nếu biết được giáo viên A thường xun có những hành vi hay qt
mắng trẻ...thì người quản lí phải có trách nhiệm xử lí. Có thể khơng cho giáo viên
đứng lớp nữa...
Thực tế có thể là rào cản nhưng tương lai phải vượt qua. Vượt qua bằng văn
hóa, bằng cơ chế quản trị nhà trường.
Vượt qua bằng văn hóa là thường xuyên phải có những chương trình bồi

dưỡng, bổ túc để giúp giáo viên chuyển đổi nhận thức và phải giúp họ, hỗ trợ họ để
họ vượt qua khó khăn.
Mặt khác, hệ thống quản lí là những người giám sát như tổ trưởng bộ môn,
BGH phải có quy chế, chế tài,… hoạt động giám sát quản lý chất lượng  hiệu quả
sẽ giảm thiếu rất nhiều hành vi bao lực trẻ. Thậm chí với những trường lớn có thể
gắn camera giám sát...
Thực hiện giám sát quản lý chất lượng chặt chẽ nghiêm túc sẽ hạn chế được
những hành vi đáng tiếc xảy ra.


Để hiểu được cảm nhận về nghề giáo viên mầm non đâu khó khăn, chỉ cần
cơ, trị và phụ huynh cùng nhau gắn bó để gieo nên những hạt mầm tươi tốt nảy nở
cho tương lai tươi sáng hơn.
Tóm lại,  việc quản lý cảm xúc bản thân của người GVMN trong hoạt động
nghề nghiệp là rất quan trọng. Qua đó, giúp bản thân tôi rút ra được những hạn chế
như: giáo viên chưa hiếu trẻ và nhu cầu của trẻ 1 cách sâu sát do sĩ số trẻ trong lớp
đông hơn so với quy định.Giáo viên đôi khi chưa kiềm chế được cảm xúc của mình
do áp lực cơng việc quá nhiều khiến giáo viên dễ bị mệt mỏi dẫn đến cáu gắt.Vì
vậy, muốn trở thành một giáo viên mầm non tốt thì trước hết phải rèn luyện những
hành vi đạo đức nhất là tính nhẫn nại, một mơi trường làm việc thoải mái sẽ giúp
người giáo viên vượt qua những áp lực để hồn thành tốt cơng việc được giao
2.GVMN 30: VẤN ĐỀ LỒNG GHÉP GIỚI TRONG GIÁO DỤC MẦM
NON
*Giới và các thuật ngữ
- Giới và giới tính
- Định kiến giới, khn mẫu giới, phân biệt giới
- Bình đẳng giới
- Công bằng giới
- Nhạy cảm giới
- Lồng ghép giới

*Giới-giới tính
Giới: Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trị của nam và nữ trong tất cả các mối
quan hệ xã hội, khơng có sẵn từ khi ta sinh ra mà được dạy dỗ, mong đợi về mặt xã
hội và được xã hội coi là thuộc về nam giới, phụ nữ, trẻ em trai và trẻ em gái. Giới
đa dạng, khác biệt Có thể thay đổi được
Giới tính: Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ. Giới tính có sẵn,
tự nhiên, bẩm sinh, đồng nhất và không thay đổi được
* Định kiến giới
- “Đàn ông nông nổi giếng khơi, đàn bà sâu sắc như cơi đựng trầu”
- “Trai tài lấy năm lấy bảy, gái chính chun chỉ có một chồng”
- “Trai tay không chẳng ăn mày vợ, gái trăm vạn cũng thể nhờ chồng”
- “Vắng đàn ông quạnh nhà, vắng đàn bà quạnh bếp”
- “Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà”
*Định kiến giới - Khuôn mẫu giới- Phân biệt đối xử về giới
Định kiến giới: là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc
điểm, vị trí, vai trị, về năng lực của nam hoặc nữ.
Ở Việt nam các định kiến giới thường đề cao vai trò và địa vị của nam giới, đẩy
phụ nữ xuống địa vị thấp hơn, xuống vị trí mà người phụ nữ bị phụ thuộc hoặc
năng lực bị coi thường.
Định kiến giới dẫn đến khuôn mẫu giới


Khn mẫu giới: là những mẫu hình giá trị, niềm tin được định sẵn, quy định
những đặc điểm điển hình của nam giới và phụ nữ
Định kiến giới và khuôn mẫu giới dẫn đến phân biệt đối xử theo giới
Phân biệt đối xử theo giới: là việc hạn chế, loại trừ, khơng cơng nhận hoặc
khơng coi trọng vai trị, vị trí, quyền của cá nhân chỉ dựa trên việc họ là nam hay
nữ
* Bất bình đẳng giới: Bất bình đẳng giới là sự đối xử khác biệt với nam và
nữ dựa trên cơ sở giới tính làm dẫn đến:

- Cơ hội khác nhau
- Sự tham gia khác nhau
- Tiếp cận và kiểm soát các nguồn khác nhau
- Thụ hưởng khác nhau
Những biểu hiện của bất bình đẳng giới: Thể hiện trên tất cả các lĩnh vực giáo
dục, lao động - việc làm, chính trị, chăm sóc sức khỏe và cơng việc gia đình. Cụ thể
là:
- Phân cơng lao động: Phụ nữ phải làm việc nhiều thời gian hơn nam giới, một
số cơng việc của họ khơng được trả cơng (chăm sóc, nội trợ, hỗ trợ...) nên họ bị coi
là khơng đóng góp nhiều cho xã hội.
- Cơ hội tiếp cận nguồn lực: Phụ nữ hạn chế hơn nam giới trong việc tiếp cận
giáo dục – đào tạo, dạy nghề.
- Vị trí: Vị trí của phụ nữ trong gia đình và ngồi xã hội thường thấp hơn nam
giới. Phụ nữ khơng có tiếng nói trong việc ra những quyết định của gia đình.
- Hưởng thụ thành quả lao động: Cùng một cơng việc nhưng nữ được trả lương
thấp hơn.
* Bình đẳng giới
Bình đẳng giới là việc nam nữ có vị trí, vai trò ngang nhau được tạo điều kiện
và cơ hội để phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia
đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.
Bình đẳng giới thực chất là bình đẳng về quyền, về nghĩa vụ, về việc được
hưởng mọi cơ hội và kết quả của nam và nữ.
*Bình đẳng giới-Cơng bằng giới
Bình đẳng giới thực chất không phải là đối xử giống nhau đối với phụ nữ và
nam giới; Mà là cần suy chiếu và tơn trọng những khác biệt sinh học (giới tính) của
nam và nữ để đưa ra những biện pháp đảm bảo bình đẳng.
Bình đẳng giới khơng có nghĩa là phụ nữ và nam giới có số lượng bằng nhau trong
mọi loại cơng việc, mà là phụ nữ, nam giới có khả năng và sở thích làm việc gì thì
được tạo điều kiện và trao cơ hội để họ làm việc đó.
Cơng bằng giới: là cách thức đối xử phù hợp với phụ nữ và nam giới trên cơ

sở xem xét và coi trọng sự khác biệt về nhu cầu, rào cản văn hóa, năng lực để tạo
điều kiện thuận lợi cho họ phát huy tối đa khả năng của mình, nhằm đảm bảo cho
nam giới và phụ nữ có cơ hội và điều kiện tham gia và hưởng lợi một cách bình
đẳng.


*Lồng ghép giới-Nhạy cảm giới
Lồng ghép giới:
Ở tầm vĩ mô là phương pháp tiếp cận và biện pháp mang tính chiến lược
nhằm đạt được bình đẳng giới trong xã hội bằng cách đưa yếu tố giới vào mọi thiết
chế cũng như các lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia
đình.
Ở tầm vi mơ- trong các lĩnh vực và hoạt động cụ thể - thì lồng ghép giới
chính là biện pháp hay cách thức đưa mối quan tâm về bình đẳng giới vào trong
cơng việc hàng ngày của mỗi cá nhân hay tổ chức.
Nhạy cảm giới: là nói đến khả năng của một cá nhân hay một tổ chức trong
việc nhận thức đầy đủ và đúng đắn về các vấn đề giới và tầm quan trọng của bình
đẳng giới trong tổ chức và trong thực hiện các hoạt động can thiệp cụ thể
*TẠI SAO PHẢI LỒNG GHÉP GIỚI TRONG GDMN?
Đảm bảo nâng cao chất lượng GDMN, giúp trẻ em phát triển toàn diện
- Sự phát triển của trẻ em trong giai đoạn từ 0-6 tuổi tạo ra “nền móng” cho
sự phát triển cá nhân trong suốt cuộc đời, cũng như quyết định chất lượng nguồn
nhân lực quốc gia sau này; Thông qua con đường “tập nhiễm” và “bắt chước”
người lớn, ở trẻ em sẽ hình thành và phát triển các giá trị, niềm tin, hay nhận thức,
thái độ, kỹ năng/hành vi của con người, trong đó bao gồm các khn mẫu giới =>
ảnh hưởng đến sự tương tác của nhóm trẻ với nhau;
- Việc đảm bảo bình đẳng giới sẽ tạo ra nhiều cơ hội và điều kiện như nhau
cho trẻ em trai và trẻ em gái bộc lộ tiềm năng, phát triển năng lực của mình mà
khơng bị phân biệt đối xử dưới bất kỳ hình thức nào;
- Góp phần giúp trẻ phát triển toàn diện, chuẩn bị sẵn sàng vào lớp Một và

học tâp thành cơng ở giai đoạn tiếp theo;
- Góp phần quan trọng để hình thành các quan điểm tiến bộ về giới ngay từ
giai đoạn đầu đời;
- Tạo nền tảng cho hành động có trách nhiệm giới của học sinh khi các em
vào học phổ thông và khi trưởng thành.
- Đảm bảo thực hiện các quy định pháp lý về Bình đẳng giới
Thực hiện tốt các quyền cho trẻ em:
- Quyền được đối xử bình đẳng và bảo vệ chống lại sự kỳ thị phân biệt tôn
giáo, nguồn gốc và bình đẳng giới;
- Mọi trẻ em phải được hưởng quyền của mình dù là gái hay trai, giàu hay
nghèo, khoẻ mạnh hay ốm đau, khuyết tật, đa số hay thiểu số, theo tôn giáo hay
không tôn giáo…
Thực hiện tốt các Luật trẻ em:
- Không phân biệt đối xử với mọi trẻ em;
- Khơng phân biệt dân tộc, tín ngưỡng tơn giáo, thành phần, địa vị xã hội,
chính kiến của Cha, Mẹ hoặc người giám hộ, đều được bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục, được hưởng các quyền theo quy định của pháp luật;


- Khuyến khích sự tham gia của trẻ em; khơng trù dập, kỳ thị khi trẻ em bày
tỏ ý kiến, nguyện vọng;
- Tạo mơi trường an tồn, thân thiện, bình đẳng để trẻ em tham gia;
- Bảo đảm để trẻ em tham gia tự nguyện, chủ động, phù hợp với độ tuổi, giới
tính và sự phát triển của trẻ em.
Góp phần giải quyết các bất bình đẳng trong cơ sở GDMN
- Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng;
- Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo
dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Đối xử công bằng, tạo cơ hội như nhau giữa con trai, con gái trong học tập, lao
động và tham gia các hoạt động khác.

*CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA LỒNG GHÉP GIỚI TRONG GIÁO DỤC MẦM
NON.
Các căn cứ pháp lý, căn cứ khoa học của lồng ghép giới trong GDMN:
- Thực hiện tốt các quyền cho trẻ em:
+ Quyền được đối xử bình đẳng và bảo vệ chống lại sự kỳ thị phân biệt tơn giáo,
nguồn gốc và bình đẳng giới;
+ Mọi trẻ em phải được hưởng quyền của mình dù là gái hay trai, giàu hay
nghèo, khoẻ mạnh hay ốm đau, khuyết tật, đa số hay thiểu số, theo tôn giáo hay
không tôn giáo…
- Thực hiện tốt các Luật trẻ em:
+ Không phân biệt đối xử với mọi trẻ em;
+ Không phân biệt dân tộc, tín ngưỡng tơn giáo, thành phần, địa vị xã hội, chính
kiến của Cha, Mẹ hoặc người giám hộ, đều được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục,
được hưởng các quyền theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện tốt các Luật trẻ em:
+ Khuyến khích sự tham gia của trẻ em; không trù dập, kỳ thị khi trẻ em bày tỏ ý
kiến, nguyện vọng;
+ Tạo mơi trường an tồn, thân thiện, bình đẳng để trẻ em tham gia;
+ Bảo đảm để trẻ em tham gia tự nguyện, chủ động, phù hợp với độ tuổi,
giớ - Góp phần thực hiện tốt Luật bình đẳng giới:
 

+ Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng;

 
+ Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo
dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;


 

+ Đối xử công bằng, tạo cơ hội như nhau giữa con trai, con gái trong học tập,
lao động và tham gia các hoạt động khác.
- Góp phần thực thi các chỉ đạo của Nhà nước, Bộ, ngành GD
+ Thực hiện tốt mục tiêu 4.2 và 5.2 trong Kế hoạch hành động quốc gia thực
hiện chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững 4;
+ Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2020;
+ Thực hiện các mục tiêu Bình đẳng giới và giáo dục cho trẻ em gái tại Việt
Nam do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO)
tại Hà Nội phối hợp với Bộ GD &ĐT Việt Nam phát động về Bình đẳng giới và
giáo dục cho trẻ em gái tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020;
- Góp phần thực thi các chỉ đạo của Nhà nước, Bộ, ngành GD .
Thực hiện các văn bản có liên quan trực tiếp đến ngành Giáo dục và ngành học
mầm non:
+ Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên
mầm non Thông tư 28/2016/TT-BGDDT ban hành chương trình giáo dục mầm
non;
+ Quyết định số 4996/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc Phê duyệt kế hoạch hành động về bình đẳng giới của ngành
giáo dục giai đoạn 2016-2020Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm
2017.
HƯỚNG DẪN LỒNG GHÉP GIỚI TRONG THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON
1. Để có thể lồng ghép giới trong thực hiện chương trình giáo dục mầm
non. Giáo viên cần:
- Nhận thức đầy đủ và đúng đắn về giới và tầm quan trọng của lồng ghép
giới trong GDMN
- Xác định được các lĩnh vực/ hoạt động cơ bản để thực hiện Chương trình
GDMN
- Biết đặt và trả lời các câu hỏi phân tích giới cho từng hoạt động để thực

hiện Chương trình GDMN theo quan điểm “giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”
- Xác định được các biểu hiện của bất bình đẳng giới và các nguyên nhân
- Suy nghĩ, trao đổi và lựa chọn biện pháp điều chỉnh/giải quyết bất bình
đẳng giới


2. Các câu hỏi phân tích giới cần đặt ra trong các hoạt động;
- Nhóm trẻ/Trẻ nào làm gì? – Ai tham gia?
- Nhóm trẻ/ Trẻ nào có gì? – Ai tiếp cận và kiểm sốt nguồn lực?
- Nhóm trẻ/ Trẻ nào ra quyết định? Ai ra quyết định?
- Nhu cầu cụ thể gì? của nhóm trẻ/ trẻ nào được đáp ứng?- Nhu cầu cụ thể
nào? Của ai? Được đáp ứng?
- Nhóm trẻ/ trẻ nào được phát triển thuận lợi hơn? Ít thuận lợi hơn? – Nhu
cầu chiện lược nào được đáp ứng? Ai được lợi? Ai mất?
3. Các hoạt động thực hiện Chương trình:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục
- Tổ chức môi trường giáo dục: Môi trường vật chất và tương tác với trẻ và
làm việc với CM
- Thực hiện các hoạt động giáo dục- phương pháp sư phạm của GV
4. Trong xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục/ giáo án
- Bản kế hoạch GD có nhạy cảm giới phải đảm bảo tính đến các nhu cầu
khác nhau của trẻ em trong suốt quá trình hoạt động, đồng thời, truyền đạt cho trẻ
thơng điệp, đó là cả nam giới và phụ nữ đều có thể làm cùng 1 công việc xã hôi như
nhau, và trẻ em trai và trẻ em gái đều có thể làm cùng 1 nhiệm vụ giống nhau
- Vận dụng các câu hỏi phân tích giới nêu trên vào xem xét bản kế hoạch HĐ
giáo dục. Suy ngẫm và tìm kiếm câu trả lời:
- Có hay khơng các nhu cầu khác nhau của trẻ em? Trẻ nào? Nhóm trẻ nào
có nhu cầu đặc biệt?
- Có những hoạt động nào được thiết kế với những hình thức ntn? Nó có đảm
bảo sự tham gia đồng đều của tất cả trẻ em hay không? Nên thiết kế ntn để đảm bảo

khơng phân biệt giới?
- Có đảm bảo sự tiếp cận và sử dụng nguồn lực cơng bằng ở tất cả trẻ em hay
khơng?
- Có đảm bảo việc tơn trọng và khuyến khích tất cả trẻ trong khi trình bày và
đánh giá sản phẩm hoạt động của trẻ hay không?
5. Trong tổ chức các hoạt động giáo dục
 
 - Trong tổ chức các hoạt động giáo dục, vui chơi và trải nghiệm cho trẻ
muốn đảm bảo nhạy cảm giới GVMN cần chú ý sử dụng các phương pháp khuyến


khích trẻ làm việc theo nhóm, thu hút sự tham gia bình đẳng của tất cả trẻ em,
khơng phân biệt giới tính.
- Vận dụng các câu hỏi phân tích giới nêu trên vào xem xét việc tổ chức các
hoạt động giáo dục. Suy ngẫm và tìm kiếm câu trả lời:
- GV có tin rằng cần giáo dục cho trẻ em trai và trẻ em gái khác nhau hay
khơng? 
- GV có biết sự lựa chọn và mức độ tham gia khác nhau của trẻ em trong các
hoạt động, các thành phần của hoạt động giáo dục, trong vui chơi và trải nghiệm?
- GV có giao nhiệm vụ như nhau hay yêu cầu, tạo điều kiện và cơ hội như
nhau cho các trẻ em trai khác trẻ em gái khơng? Có chú ý hơn đến trẻ em có nhu
cầu đặc biệt khơng?
- Có hoạt động nào được tổ chức dành cho riêng trẻ em trai? Cho riêng trẻ
em gái trong giờ học? trong các hoạt động chơi và trải nghiệm?
- GV có khuyến khích sự tham gia hay thể hiện các vai trò khác nhau đối với
trẻ em gái và trẻ em trai hay khơng? (dùng lời nhẹ nhàng, tình cảm động viên trẻ
em gái, trong khi ra lệnh đối với trẻ em trai; Khuyến khích trẻ em trai chơi trị chơi
xây dựng; trẻ em gái chơi trị chơi gia đình…)
- GV có đánh giá trẻ dựa trên năng lực của chúng hay dựa trên kỳ vọng giới
khác nhau đối với trẻ em khác nhau?

6. Trong tổ chức môi trường giáo dục /vật chất
Môi trường giáo dục, đặc biệt là môi trường vật chất trong nhóm/ lớp cần
đảm bảo nhạy cảm giới- đáp ứng nhu cầu phát triển của tất cả trẻ, cần được tổ chức
phong phú về đồ chơi, vật liệu chơi và các tài liệu học tập khác như sách tranh và
truyện, tranh minh họa và áp phích trên tường không chứa yếu tố phân biệt giới.
* Vận dụng các câu hỏi phân tích giới nêu trên vào xem xét việc tổ chức mơi
trường giáo dục. Suy ngẫm và tìm kiếm câu trả lời:
Đối với chỗ ăn, nghỉ, vệ sinh và đồ dùng:
- Có hay khơng sự phân biệt trong bố trí chỗ ăn, nghỉ cho trẻ em trai với trẻ
em gái? Các đồ dùng phục vụ ăn nghỉ của trẻ có đảm bảo an tồn, vệ sinh với trẻ
em khơng?
- Có nhà vệ sinh đảm bảo an tồn cho tất cả trẻ? Có khu vực riêng cho trẻ em
trai? Cho trẻ em gái? Với các đồ dùng vệ sinh khác nhau?
- Có chú ý hơn đến trẻ có nhu cầu đặc biệt hay không?
Đối với đồ chơi, vật liệu chơi:


- Có đồ chơi, hay vật liệu chơi nào chỉ dành cho nhóm trẻ em trai hay trẻ em
gái khơng? Hay chỉ nhóm trẻ em trai/ hay gái chọn để chơi?
- Có đồ chơi nào chỉ thiên về 1 giới tính khơng? Ví dụ: chỉ có búp bê với
kiểu trang phục, đầu tóc của bé gái
 - Có đồ chơi, vật chơi nào củng cố các vai trò truyền thống về giới? Ví dụ:
Đàn ơng- lái xe tải; Đàn bà- nấu ăn.
Đối với sách tranh và truyện, áp phích…được sử dụng trong các góc
chơi, nhóm/ lớp:
là nữ?

- Có bao nhiêu nhân vật trong cuốn sách, tranh, truyện là nam và bao nhiêu

- Có chi tiết nào (hình ảnh, hoạt động, từ ngữ) của sách tranh, truyện hay áp

phích mơ tả hình ảnh và phẩm chất, năng lực, hành vi của đàn ông đàn bà, trẻ em
trai và gái “một cách rập khn” khơng?
- Có các hình ảnh hay hoạt động nào trong sách tranh, truyện hay áp phích
củng cố định kiến giới và khn mẫu giới hay khơng?
- Có hình ảnh, nội dung nào phá vỡ định kiến giới trong xã hội của bạn
khơng? (Cơ gái chơi bóng đá, một người đàn ơng chăm sóc trẻ em, một nữ lãnh đạo
cộng đồng, v.v.)
- Có hình ảnh hay hoạt động nào trong sách tranh, truyện, áp phích….thể
hiện sự phân cơng lao động theo giới?
- Vai trò và mối quan hệ giữa các nhân vật nam và nữ được miêu tả hay thể
hiện như thế nào - có theo khn mẫu hay khơng?
 - Có nội dung hay chi tiết nào trong truyện thể hiện vai trị chỉ huy/ lãnh đạo
trong phân cơng lao động, ra quyết định, tham gia và hưởng lợi của đàn ơng, vai trị
phục tùng/ nghe lời của đàn bà hay khơng?
- Các hình ảnh minh họa có phản ánh sự đa dạng của xã hội? Có sự đa dạng
nhân vật với các yếu tố, ví dụ, màu da, quần áo, chiều cao và hình dạng cơ thể khác
nhau? Có xuất hiện người thiểu số như người khuyết tật hay khơng?
Đối với việc bố trí các góc chơi:
- Có góc chơi nào dành riêng cho trẻ em trai hay trẻ em gái? Hoặc thường
thấy chỉ trẻ em trai/ hoặc trẻ em giá lựa chọn vào chơi?
- Trong từng góc chơi, có đồ chơi nào mà thường chỉ trẻ em trai hoặc trẻ em
gái lựa chọn để chơi?
- Vị trí sắp xếp đồ chơi trong góc chơi có phải tạo thuận lợi cho sự tiếp cận
của trẻ em trai/ hoặc trẻ em gái?


- Màu sắc, trang phục của đồ chơi- có phải đang gợi ý hay củng cố về định
kiến giới hay khuôn mẫu giới hay không?
*Trong tương tác với trẻ em và làm việc với CM
- Ngôn ngữ bằng lời và không lời của GVMN sử dụng khi tương tác với trẻ

cần đảm bảo nhạy cảm giới, bởi chúng là yếu tố quan trọng giúp tất cả trẻ em thấy
được tôn trọng và được khuyến khích, tự hào về giá trị của mình và tự tin bộc lộ
bản thân để phát triển
- GVMN cần nhận thức sâu sắc rằng yếu tố tôn trọng lẫn nhau và tôn trọng
sự khác biệt quyết định sự thành công trong hợp tác/ làm việc với Cha, mẹ hay
người chăm sóc trẻ
* Vận dụng các câu hỏi phân tích giới nêu trên vào xem xét việc tương tác
với trẻ. Suy ngẫm và tìm kiếm câu trả lời:
- GV có sử dụng từ ngữ khi khen ngợi, khuyến khích hay phê bình, ngăn
chặn với cường độ và biểu cảm đi cùng “mang tính rập khn” (khn mẫu giới)
đối với hành vi của trẻ trai hay trẻ gái?
- GV có thể hiện tình cảm u thương bằng ánh mắt, lời nói, ngữ điệu với tất
cả trẻ em hay khơng?
-  GV có sử dụng các vị trí khác nhau trong khi nói chuyện với trẻ trai và trẻ
gái? Ví dụ: ngồi thấp xuống khi nói chuyện với trẻ em gái cịn trẻ em trai thì khơng.
- GV có sử dụng các từ ngữ gợi ý định kiến giới và khn mẫu giới về hình
ảnh, tính cách hay năng lực của đàn ông, đàn bà, trẻ em trai, trẻ em gái?
- GV có sử dụng các từ ngữ phân biệt giới tính trong tương tác với trẻ. Ví dụ:
dùng “cơ gái/ các cô gái” và “chàng trai/ các chàng trai”.
- Việc xây dựng môi trường lớp học, trường học thân thiện, an tồn, bình
đẳng là một trong các yếu tố cơ bản đáp ứng các quyền con người cơ bản của học
sinh; giúp học sinh mỗi ngày đến trường đều được vui vẻ, được tôn trọng và cảm
thấy hạnh phúc, an tồn trong mơi trường học đường.
- Để làm được điều đó, nhà trường, đội ngũ cán bộ, giáo viên, đặc biệt là
giáo viên chủ nhiệm phải thực hành lồng ghép giới trong cơng việc hàng ngày của
mình; coi việc lồng ghép giới vừa là biện pháp, vừa là phương tiện hữu hiệu để xây
dựng lớp học, trường học thân thiện, an tồn và bình đẳng.

                                                                                         Người viết bài thu hoạch
                                                                                  





×