Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Giáo án Ngữ Văn 9 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.74 KB, 27 trang )


Luyện đề :Viếng lăng Bác (Viễn Phơng)
Kiến thức trọng tâm
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác.
- Phân tích ý nghĩa của nhan đề bài thơ.
- Một vài nội dung về thể thơ, mạch cảm xúc, dấu câu, hình ảnh thơ.
- Phân tích bài thơ.
Luyện đề
Đề 1.M u bi th Ving lng Bỏc, Vin Phng vit:
Con min Nam ra thm lng Bỏc
ó thy trong sng hng tre bỏt ngỏt
ễi!Hng tre xanh xanh Vit Nam
Bóo tỏp ma sa ng thng hng
. v cui bi,nh th by t nguyn c: "Mun lm cõy tre trung hiu chn ny".
a. Theo em, nhng hỡnh nh no l n d? Em cm nhn c t cỏc hỡnh nh n d
ú ý ngha sõu xa nh th no v tỡnh cm thiờng liờng cao p ca nhõn dõn vi
Bỏc H kớnh yờu.
b.Cõy tre ó tr thnh hỡnh nh trung tõm ca nhiu tỏc phm vn hc Vit Nam.
Hóy chộp li hai cõu ni tip nhau ca mt bi th ó hc m trong ú,nh th ó
mn hỡnh nh cõy tre gi liờn tng n tỡnh yờu thng on kt ca ngi
Vit Nam(Ghi rừ tờn tỏc gi,tỏc phm).
c. Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 8 câu phân tích hình ảnh hàng tre trong khổ thơ trên, trong
đoạn có câu văn dùng phần phụ chú (gạch chân phần phụ chú đó).
Đề 2
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
(Viếng lăng Bác Viễn Phơng)
a. H y phân tích ý nghĩa hình ảnh ẩn dụ và nhân hoá.ã
b. Chép hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong một bài thơ mà em đ học (Ghi rõ tênã
và tác giả bài thơ).
c. Viết 1 đoạn diễn dịch giới thiệu về bài thơ.


Đề 3
Cuc i Ch tch H Chớ Minh l ngun cm hng vụ tn cho sỏng to ngh thut.
M u tỏc phm ca mỡnh, mt nh th vit:
"Con min Nam ra thm lng Bỏc
V sau ú, tỏc gi thy:
Bỏc nm trong gic ng bỡnh yờn
Gia mt vng trng sỏng du hin
Vn bit tri xanh l mói mói
M sao nghe nhúi trong tim! "
Cõu 1: Nhng cõu th trờn trớch trong tỏc phm no? Nờu tờn tỏc gi v hon cnh ra
i ca bi th y.
Cõu 2: Nêu ý nghĩa của hình ảnh
vầng trăng, trời xanh
. Từ nhói có thể thay bằng các từ
đauđau đớn đợc không?
Bồi dỡng Ngữ văn 9
1
Cõu 3 : T nhng cõu ó dn kt hp vi nhng hiu bit ca em v bi th, hóy cho
bit cm xỳc trong bi c biu hin theo trỡnh t no? S tht l Ngi ó ra i
nhng vỡ sao nh th vn dựng t thm v cm t gic ng bỡnh yờn?
Cõu 4: Da vo kh th trờn, hóy vit mt on vn khong 10 cõu theo phộp lp
lun quy np (cú s dng phộp lp v cú mt cõu cha thnh phn ph chỳ) lm
rừ lũng kớnh yờu v nim xút thng vụ hn ca tỏc gi i vi Bỏc khi vo trong
lng.
Cõu 5: Trng l hỡnh nh xut hin nhiu trong thi ca. Hóy chộp chớnh xỏc mt cõu
th khỏc ó hc cú hỡnh nh trng v ghi rừ tờn tỏc gi, tỏc phm
Đề 4: Trong bài Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải viết :
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa.
Kết thúc bài Viếng lăng Bác, Viễn Phơng có viết :

Mai về Miền Nam thơng trào nớc mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác.
a. Hai bài thơ của hai tác giả viết về đề tài khác nhau nhng có chung chủ đề. H y chỉ ra tã
tởng chung đó.
b. Viết một đoạn văn khoảng 5 câu phát biểu cảm nghĩ về 1 trong hai đoạn thơ trên.
Gợi ý
Đề1
c. Đoạn văn có các ý:
- "Hàng tre bát ngát" trong sơng là hình ảnh thực, hết sức thân thuộc của làng quê - hàng
tre bên lăng Bác.
- "Hàng tre xanh xanh Việt Nam "là ẩn dụ, biểu tợng của dân tộc với sức sống bền bỉ,
kiên cờng.
Hình ảnh ẩn dụ cũng gợi liên tởng đến hình ảnh cả dân tộc bên Bác đoàn kết, kiên cờng
thực hiện lí tởng của Bác, của dân tộc.
Đề 2
a. Phân tích để thấy:
- Hai câu thơ sóng đôi hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ mặt trời. Điều đó khiến ẩn dụ mặt
trời trong lăng nổi bật ý nghĩa sâu sắc.
- Dùng hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong lăng để viết về Bác, Viễn Phơng đ ca ngợi sự vĩ đạiã
của Bác, công lao của Bác đối với non sông đất nớc.
- Đồng thời, hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong lăng cũng thể hiện sự tôn kính, lòng tôn kính của
nhân dân với Bác, niềm tin Bác sống m i với non sông đất nã ớc ta.
b. Hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời:
Mặt trời của Bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lng.
(Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ Nguyễn Khoa Điềm).
c.
- Năm 1976, một năm sau khi đất nớc đợc thống nhất, nhà thơ Viễn Phơng ngời con của
miền Nam ra thăm miền Bắc, vào viếng lăng Bác Hồ.
- Bài thơ đợc sáng tác trong dịp đó và in trong tập Nh mấy mùa xuân (1978).

Bồi dỡng Ngữ văn 9
2
- Bài thơ có giọng điệu tha thiết, trang trọng; nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm; ngôn
ngữ bình dị mà cô đúc
- Bằng cảm xúc chân thành, Viễn Phơng đ thể hiện đã ợc trong bài thơ lòng thành kính
thiêng liêng, niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của nhân dân đối với Bác.
Đề 3
Cõu 1: on th trờn c trớch trong bi Ving lng Bỏc ca nh th Vin
Phng. Bi th c vit nm 1976, sau khi cuc khỏng chin chng M kt thỳc,
t nc thng nht, Lng H Ch tch va khỏnh thnh. Vin Phng ra thm min
Bc, vo lng ving Bỏc.
Cõu 2: Cm xỳc trong bi th c biu hin theo trỡnh t t ngoi vo trong, ri li
tr ra ngoi, hp vi thi gian mt chuyn ving lng Bỏc.
- T "thm" th hin tỡnh cm ca nh th i vi Bỏc va kớnh yờu, va gn gi.
- Cm t "gic ng bỡnh yờn" l mt cỏch núi trỏnh, núi gim nhm miờu t t th
ung dung thanh thn ca Bỏc - v lónh t c i lo cho dõn, cho nc, cú ờm no
yờn gic nay ó cú c gic ng bỡnh yờn.
Cõu 3: on vn vit cn t c nhng yờu cu sau:
- Bỏm sỏt ni dung kh th: phõn tớch c hỡnh nh ca Bỏc c miờu t trong t
th ung dung thanh thn, thy c cm xỳc tro dõng ca nh th khi ng trc
Bỏc.
- Khụng vit quỏ di hoc quỏ ngn so vi yờu cu 10 cõu ca . Trỡnh t ngh lun
l qui np, cú s dng phộp lp v mt thnh phn ph chỳ.
Cõu 4: Mt bi th cú nhc n trng, vớ d nh nh trng ca Nguyn Duy
"Trng c trũn vnh vnh/ k chi ngi vụ tỡnh/ ỏnh trng im phng phc/ cho ta
git mỡnh". Hay "u sỳng trng treo" trong ng chớ ca Chớnh Hu
Đề 4
- Khác nhau :
+ Thanh Hải viết về đề tài tmùa xuân về thiên nhiên đất nớc và khát vọng hoà nhập dâng
hiến cho cuộc đời.

+ Viễn Phơng viết về đề tài l nh tụ, thể hiện niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiếtã
thành kính khi tác giả từ Miền nam vừa đợc giải phóng ra viếng lăng Bác.
- Giống nhau :
+ Cả hai đoạn thơ đều thể hiện ớc nguyện chân thành, tha thiết đợc hoà nhập, cống hiến
cho cuộc đời, cho đất nớc, nhân dân Ước nguyện khiêm nhờng, bình dị muốn đợc góp phần
dù nhỏ bé vào cuộc đời chung.
+ Các nhà thơ đều dùng những hình ảnh đẹp của thiên nhiên là biểu tợng thể hiện ớc
nguyện của mình.
b. HS chọn đoạn thơ để viết nhằm làm nổi bật thể thơ, giọng điệu thơ và ý tởng thể hiện
trong đoạn thơ.
- Đoạn thơ của Thanh Hải sử dụng thể thơ 5 chữ gần với các điệu dân ca, đặc biệt là dân ca
miền Trung, có âm hởng nhẹ nhàng tha thiết. Giọng điệu thể hiện đúng tâm trạng và cảm xúc
của tác giả : trầm lắng, hơi trang nghiêm mà tha thiết khi bộc bạch những tâm niệm của mình.
Đoạn thơ thể hiện niềm mong muốn đợc cống hiến cho đời một cách tự nhiên nh con chim
mang đến tiếng hót. Nét riêng trong những câu thơ của Thanh Hải là đề cập đến một vấn đề
lớn : ý nghĩa của đời sống cá nhân trong quan hệ với cộng đồng.
- Đoạn thơ của Viễn Phơng sử dụng thể thơ 8 chữ, nhịp thơ vừa phải với điệp từ muốn làm,
giộng điệu phù hợp với nội dung tình cảm, cảm xúc. Đó là giọng điệu vừa nghiêm trang, sâu
Bồi dỡng Ngữ văn 9
3
lắng, vừa thiết tha th hiện đúng tâm trạng lu luyến của nhà thơ khi phải xa Bác. Tâm trạng lu
luyến của nhà thơ muốn ở m i bên lăng Bác và chỉ biết gửi tấm lòng mình bằng cách hoá thânã
hoà nhập vào những cảnh vật bên lăng : làm con chim cất tiếng hót, làm đoá hoa toả hơng,
làm cây tre trung hiếu đi theo con đờng mà Bác đ chọn.ã
Tập làm văn
Đề 1
Phân tích bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phơng.
I/ Tìm hiểu đề
* Nội dung:
- Bài thơ thể hiện lòng thành kính đối với Bác Hồ khi nhà thơ từ Miền Nam ra Hà Nội thăm

và viếng lăng Bác.
- Mạch cảm xúc và suy nghĩ của bài thơ: thơng tiếc và tự hào khi nhìn thấy lăng; khi đến
bên lăng; khi vào lăng và cũng là niềm ớc muốn thiết tha đợc hoá thân để đợc gần Bác.
* Nghệ thuật:
- Âm điệu thiết tha, sâu lắng (giọng điệu), hình ảnh ẩn dụ, từ ngữ gợi cảm.
Dàn bài
I/ Mở bài:
- Nhân dân miền Nam tha thiết mong ngày đất nớc đợc thống nhất để đợc đến MB thăm
Bác
Miền Nam mong Bác nỗi mong cha
(Bác ơi! Tố Hữu)
- Bác ra đi để lại nỗi tiếc thơng vô hạn với cả dân tộc. Sau ngày thống nhất, nhà thơ ra Hà
Nội thăm lăng Bác, với cảm xúc dâng trào sáng tác thành công bài thơ Viếng lăng Bác.
II/ Thân bài:
4 khổ thơ, mỗi khổ 1 ý (nội dung) nhng đợc liên kết trong mạch cảm xúc.
1. Khổ thơ 1: Cảm xúc của nhà thơ trớc lăng Bác
+ Nhà thơ ở tận MN, sau ngày thống nhất ra thăm lăng bác Sự dồng nén, kết tinh ấy đã
tạo ra tiếng thơ cô đúc, lắng đọng mà âm vang về Bác.
+ Cách xng hô: Con thân mật, gần gũi.
+ ấn tợng ban đầu là hàng tre quanh lăng hàng tre biểu tợng của con ngời Việt Nam
- Hàng tre bát ngát : rất nhiều tre quanh lăng Bác nh khắp các làng quê VN, đâu cũng có
tre.
- Xanh xanh VN: màu xanh hiền dịu, tơi mát nh tâm hồn, tính cách ngời Việt Nam.
- Đứng thẳng hàng : nh t thế dáng vóc vững ch i, tề chỉnh của dân tộc Việt nam.ã
K1 không dừng lại ở việc tả khung cảnh quanh lăng Bác với hàng tre có thật mà còn
gợi ra ý nghĩa sâu xa. Đến với Bác chúng ta gặp đợc dân tộc và nơi Bác yên nghỉ cũng xanh
mát bóng tre của làng quê VN.
2. Khổ 2: đến bên lăng tác giả thể hiện tình cảm kính yêu sâu sắc của nhân dân với Bác.
+ Hai cặp câu với những hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ
Mặt trời đi qua trên lăng /

Mặt trời trong lăng rất đỏ
Dòng ngời/ tràng hoa
- Suy ngẫm về mặt trời của thời gian (mặt trời thực): mặt trời vẫn toả sáng trên lăng, vẫn
tuần hoàn tự nhiên và vĩnh cửu.
Bồi dỡng Ngữ văn 9
4
- Từ mặt trời của tự nhiên liên tởng và ví Bác cũng là 1 mặt trời mặt trời cách mạng đem
đến ánh sáng cho cuộc đời, hạnh phúc cho con ngời nói lên sự vĩ đại, thể hiện sự tôn kính
của nhân dân của tác giả đối với Bác.
+ Hình ảnh dòng ngời / tràng hoa dâng lên 79 mùa xuân của Bác sự so sánh đẹp, chính
xác, mới lạ thể hiện tình cảm thơng nhớ, kính yêu và sự gắn bó của nhân dân với Bác.
3. Khổ 3: cảm xúc của tác giả khi vào trong lăng
+ Không gian trong lăng với sự yên tĩnh thiêng liêng và ánh sáng thanh khiết, dịu nhẹ đợc
diễn tả : hình ảnh ẩn dụ thích hợp vầng trăng sáng dịu hiền nâng niu giấc ngủ bình yên
của Bác.
- Giấc ngủ bình yên: cảm giác Bác vẫn còn, đang ngủ một giấc ngủ ngon sau một ngày làm
việc.
- Giấc ngủ có ánh trăng vỗ về. Trong giấc ngủ vĩnh hằng có ánh trăng làm bạn.
+ Vẫn biết trời xanh . Trong tim : Bác sống m i với trời đất non sông, nhã ng lòng vẫn quặn
đau, một nõi đau nhức nhối tận tâm can Niềm xúc động thành kính và nỗi đau xót của nhà
thơ đ đã ợc biểu hiện rất chân thành, sâu sắc.
4. Khổ 4 : Tâm trạng lu luyến không muốn rời.
+ Nghĩ ngày mai xa Bác lòng bin rịn, lu luyến
+ Muốn làm con chim, bông hoa để đợc gần Bác.
+ Muốn làm cây tre trung hiếu để làm tròn bổn phận thực hiện lời dạy trung với nớc, hiếu
với dân.
Nhịp dồn dập, điệp từ muốn làm nhắc ba lần mở đầu cho các câu thể hiện nỗi thiết
tha với ớc nguyện của nhà thơ.
III/ Kết bài:
- Âm hởng bài thơ tha thiết sâu lắng cùng với nghệ thuật ẩn dụ làm tăng hiệu quả biểu cảm.

- Bài thơ thể hiện tấm lòng của nhân dân, tác giả đối với Bác.
Đề 2
:
Cảm về thế hệ trẻ Việt Nam trong sự nghiệp thống nhất đất nớc qua hai tác phẩm
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
của Phạm Tiến Duật và đoạn trích
Những Ngôi sao xa
xôi
của Lê Minh Khuê.
1. Yêu cầu về nội dung
* Đề bài để một khoảng tơng đối tự do cho ngời viết. Ngời viết có thể phân tích, bình luận
hoặc phát biểu cảm nghĩ về hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc chiến tranh chống Mĩ
cứu nớc.
* Bài viết có thể linh hoạt về kiểu bài, nhng cần làm rõ các nội dung :
- Nêu đợc hoàn cảnh của cuộc chiến đấu đầy gian khổ, ác liệt và cũng đầy hi sinh mất mát
mà những ngời lính, những cô gái thanh niên xung phong phải chịu đựng.
- Trong hoàn cảnh khó khăn ấy, họ vẫn vơn lên và toả sáng những phẩm chất cao đẹp
tuyệt vời.
+ Họ vẫn giữ đợc vẻ trẻ trung, trong sáng hồn nhiên của tuổi trẻ.
+ Họ luôn dũng cảm đối diện với gian khổ, chấp nhận hi sinh với thái độ hiên ngang, quả
cảm.
+ Họ có tình đồng chí, đồng đội gắn bó thân thiết, sẵn sàng sẻ chia với nhau trong cụoc
sống chiến đấu thiếu thốn và gian khổ, hiểm nguy.
+ Sống có lí tởng, có mục đích, có trách nhiệm, có trái tim yêu nớc nồng nàn, sẵn sàng hi
sinh, cống hiến tuổi xuân cho sự nghiệp giải phóng đất nớc.
+ Tâm hồn đầy l ng mạn, mơ mộng.ã
Bồi dỡng Ngữ văn 9
5
- Hình ảnh ngời lính hay các nữ thanh niên xung phong hiện lên trong hai tác phẩm thật
chân thực, sinh động và có sức thuyết phục với ngời đọc.

- Qua hình ảnh của họ, chúng ta càng hiểu thêm lịch sử hào hùng của dân tộc, hiểu và
khâm phục hơn về một thế hệ cha anh :
Xẻ dọc Trờng Sơn đi cứu nớc
Mà lòng phơi phới dậy tơng lai
- Có thể liên hệ với thế hệ trẻ Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng đất nớc hôm nay đang kế
tiếp và phát triển chủ nghĩa anh hùng cách mạng của thế hệ cha anh đi trớc trong việc giữ gìn
và bảo vệ Tổ quốc.
2. Yêu cầu hình thức:
- Bài viết phải có bố cục 3 phần rõ ràng.
- Lập luận chặt chẽ, lời văn có cảm xúc.
- Tránh sai những lỗi diến đạt thông thờng.
____________________________________________________________
Đề 3:
Hình tợng anh bộ đội trong thơ ca thời kỳ chống Pháp và chống Mĩ vừa mang những
phẩm chất chung hết sức đẹp đẽ của ngời lính Cụ Hồ vừa có những nét cá tính riêng khá độc
đáo Qua hai bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không kính của
Phạm Tiến Duật, em h y làm sáng tỏ nội dung vấn đề trên.ã
Gợi ý:
Yêu cầu: Biết làm bài văn nghị luận, bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lý.
Nội dung:
1. Mở bài: Giới thiệu về ngời lính trong hai bài thơ.
2. Thân bài: Cần làm rõ hai nội dung:
- Những phẩm chất chung hết sức đẹp đẽ của ngời lính Cụ Hồ.
- Những nét riêng độc đáo trong tính cách, tâm hồn của ngời lính.
Nội dung 1:
- Ngời lính chiến đầu cho một lí tởng cao đẹp.
Những con ngời dũng cảm bất chấp khó khăn, coi thờng thiếu thốn, hiểm nguy.
- Những con ngời thắm thiết tình đồng đội.
- Những con ngời lạc quan yêu đời, tâm hồn bay bổng l ng mạn.ã
Nội dung 2:

- Nét chân chất, mộc mạc của ngời nông dân mặc áo lính (bài thơ Đồng chí).
- Nét ngang tàng, trẻ trung của một thế hệ cầm súng mới (bài thơ về tiểu đội xe không kính).
________________________________________________________


Bồi dỡng Ngữ văn 9
6
Luyện đề : Sang thu (hữu thỉnh)
Kiến thức trọng tâm
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác.
- Phân tích ý nghĩa của nhan đề bài thơ.
- Một vài nội dung về thể thơ, mạch cảm xúc, dấu câu, hình ảnh thơ.
- Phân tích bài thơ.
Luyện đề
Đề 1:
Bỗng nhận ra hơng ổi
Phả vào trong gió se
Sơng chùng chình qua ngõ
Hình nh thu đã về
Sông đợc lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
a-Đoạn thơ trích trong bài nào? Của ai? Sáng tác năm nào?
b-Giải nghĩa từ : gió se, chùng chình,phả
c-Nêu ngắn gọn cảm nhận của em về vẻ đẹp của hình ảnh
đám mây mùa hạ

sơng
chùng chình qua ngõ

trong khổ thơ trên.
d-Bằng đoạn văn khoảng 8 câu, h y phân tích sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ về biếnã
chuyển trong không gian lúc sang thu ở hai khổ thơ trên.
Đề 2 :
a. Vì sao cả bài thơ chỉ có một dấu chấm duy nhât ở câu cuối ? tác giả có thể đặt tên cho bài
thơ là Thu sang đợc không. Vì sao ?
b.Viết một đoạn văn khoảng sáu câu trình bày cách hiểu của em về hai câu thơ cuối bài
Sang thu
(Hữu Thỉnh)
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi.
Gợi ý :
b - Trong đoạn văn viết cần trình bày đợc cách hiểu hai câu thơ cả về nghĩa cụ thể và nghĩa
ẩn dụ :
+ Tầng nghĩa thứ nhất (nghĩa cụ thể) diễn tả ý : sang thu, ma ít đi, sấm cũng bớt. Hàng cây
không còn bị giật mình vì những tiếng sấm bất ngờ nữa. Đó là hiện tợng tự nhiên.
+ Tầng nghĩa thứ hai (nghĩa ẩn dụ) : suy ngẫm của nhà thơ về cuộc đời, về con ngời : khi đã
từng trải, con ngời đ vững vàng hơn trã ớc những tác động bất ngờ của ngoại cảnh, của cuộc
đời.
Đề 3. Phân tích những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh về thời khắc giao mùa cuối
hạ sang đầu thu trong bài thơ Sang thu
Gợi ý :
I/ Tìm hiểu đề
- Theo nhà thơ Hữu Thỉnh, bài thơ còn có những suy ngẫm sâu xa về đời ngời, nhng đề bài
này chỉ yêu cầu tập trung phân tích những đặc điểm về sự biến đổi của thiên nhiên đất trời từ
cuối hạ sang đầu mùa thu qua cảm nhận tinh tế của nhà thơ. Ngời viết cần chú ý điều đó.
Bồi dỡng Ngữ văn 9
7
- Cần phân tích những đặc điểm giao màu đợc thể hiện qua nhiều hình ảnh đặc sắc và gợi
cảm; cùng một số từ ngữ diễn tả trạng thái, cảm giác của nhiều giác quan về sự vật và tâm

hồn.
- Bố cục của bài viết nên theo trình tự từng khổ thơ, chú ý cách sắp xếp các dấu hiệu mùa
thu ngày một rõ nét của nhà thơ.
II/ Dàn ý chi tiết
A- Mở bài :
- Đề tài mùa thu trong thi ca xa và nay rất phong phú (ba bài thơ thu nổi tiếng của Nguyễn
Khuyến: Thu vịnh, Thu điếu và Thu ẩm; Đây mùa thu tới của Xuân Diệu,). Cùng với việc tả
mùa thu, cảnh thu, các nhà thơ đều ít nhiều diễn tả những dấu hiệu giao mùa.
- Sang thu của Hữu Thỉnh lại có nét riêng bởi chỉ diễn tả các yếu tố chuyển giao màu. Bài
thơ thoáng nhẹ mà tinh tế.
B- Thân bài:

1. Những dấu hiệu ban đầu của sự giao mùa
- Mở đầu bài thơ bằng từ bỗng nhà thơ nh diễn tả cái hơi giật mình chợt nhận ra dấu hiệu
đầu tiên từ làn gió se (xúc giác: gió mùa thu nhẹ, khô và hơi lạnh) mang theo hơng ổi bắt
đầu chín (khứu giác).
- Hơng ổi ; Phả vào trong gió se : sự cảm nhận thật tinh (vì hơng ổi không nồng nàn mà rất
nhẹ) ; ở đây có sự bất ngờ và cũng có chút khẳng định (phả : toả ra thành luồng); bàng bạc
một hơng vị quê.
- Rồi bằng thị giác : sơng đầu thu nên đến chầm chậm, lại đợc diễn tả rất gợi cảm chùng
chình qua ngõ nh cố ý đợi khiến ngời vô tình cũng phải để ý.
- Tất cả các dấu hiệu đều rất nhẹ nên nhà thơ dờng nh không dám khẳng định mà chỉ thấy
hình nh thu đã về. Chính sự không rõ rệt này mới hấp dẫn mọi ngời.
- Ngoài ra, từ bỗng, từ hình nh còn diễn tả tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng,

2. Những dấu hiệu mùa thu đ dần dần rõ hơn, cảnh vật tiếp tục đã ợc cảm nhận bằng nhiều
giác quan.
- Cái ngỡ ngàng ban đầu đ nhã ờng chỗ cho những cảm nhận tinh tế, cảnh vật mùa thu mới
chớm với những bớc đi rất nhẹ, rất dịu, rất êm.
Sông đợc lúc dềnh dàng

Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
- Đ hết rồi nã ớc lũ cuồn cuộn nên dòng sông thong thả trôi (Sông dềnh dàng nh con ngời đ-
ợc lúc th thả).
- Trái lại, những loài chim di c bắt đầu vội vã (cái tinh tế là ở chữ bắt đầu).
- Cảm giác giao mùa đợc diễn tả rất thú vị bằng hình ảnh : có đám mây mùa hạ ; Vắt nửa
mình sang thu cha phải đ hoàn toàn thu để có bầu trời thu ã xanh ngắt mấy tầng cao
(Nguyến Khuyến) mà vẫn còn mây và vẫn còn tiết hạ, nhng mây đ khô, sáng và trong. Sựã
giao mùa đợc hình tợng hoá thành dáng nằm duyên dáng vắt nửa mình sang thu thì thật
tuyệt.
3. Tiết thu đã lấn dần thời tiết hạ
- Nắng cuối hạ còn nồng, còn sáng nhng nhạt màu dần ; đ ít đi những ã cơn ma (ma lớn, ào
ạt, bất ngờ,) ; sấm không nổ to, không xuất hiện đột ngột, có chăng chỉ ầm ì xa xa nên
hàng cây đứng tuổi không bị giật mình (cách nhân hoá giàu sức liên tởng thú vị).
Bồi dỡng Ngữ văn 9
8
- Sự thay đổi rất nhẹ nhàng không gây cảm giác đột ngột, khó chịu đợc diễn tả khéo léo
bằng những từ chỉ mức độ rất tinh tế :vẫn còn, đã vơi, cũng bớt.
C- Kết bài:
- Bài thơ bé nhỏ xinh xắn nhng chứa đựng nhiều điều thú vị, bởi vì mỗi chữ, mỗi dòng là một
phát hiện mới mẻ. Cái tài của nhà thơ là đ khiến bạn đọc liên tiếp nhận ra những đấu hiệuã
chuyển mùa thờng vẫn có mà mọi khi ta chẳng cảm nhận thấy. Những dấu hiệu ấy lại đợc
diễn tả rất độc đáo.
- Chứng tỏ một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, một tài thơ đặc sắc.
___________________________________________________________

Bồi dỡng Ngữ văn 9
9
Luyện đề: ánh trăng (nguyễn duy)

Kiến thức trọng tâm
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác.
- Phân tích ý nghĩa của nhan đề bài thơ.
- Một vài nội dung về thể thơ, mạch cảm xúc, dấu câu, hình ảnh thơ.
- Phân tích bài thơ.
Luyện đề
Đề 1: Cho câu thơ: Thủa nhỏ sống với đồng
a. Chép 7 câu tiếp theo.
b. Vì sao các chữ cái đầu dòng (trừ dũng đầu tiên) lại không viết hoa.
c. Các hình ảnh thiên nhiên đợc liệt kê kết hợp với các từ với có tác dụng gì?
d. Giải thích từ tri kỉ. Chỉ ra điểm giống và khác nhau của từ này trong câu
thơ của Chính Hữu Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
e. Viết một đoạn diễn dịch khoảng 7câu trình bày cảm nhận của em về tình
cảm của con ngời với vầng trăng đợc thể hiện trong đoạn thơ vừa chép.
Đề 2: Cho on th:
T hi v thnh ph
cho ta git mình
(Nguyn Duy, nh trng,
SGK Ng vn 9 tp 1 tr.156 NXBGD - 2005)
a. Theo em ánh điện cửa gơng là hình ảnh ẩn dụ hay hoán dụ ? Tác dụng của
phép nhân hoávà so sánh trong câu Vầng trăng đi qua ngõ nh ngời dng qua đ-
ờng. Em hiểu gì về các từ mặt trong câu thơ ngửa mặt lên nhìn mặt? Từ rng
rng gợi thái độ cảm xúc gì của ngời lính.
b. Dựa vào mạch tự sự của bài thơ, hãy cho biết nhà thơ tập trung nói về sự kiện
nào. Đâu là chi tiết có tình bớc ngoặt để nhà thơ bộc lộ tâm trạng của mình?
c. Có hai bạn tranh luận nh sau:
A- Trong bài thơ "ánh trăng", chất tự sự là chính nhà thơ đang kể chuyện riêng
mình.
B- Chất trữ tình mới là yếu tố cơ bản của bài thơ vì nhà thơ muốn nói đến sự vô
tình của mình trớc quá khứ, nhắc nhở mình và mọi ngời không đợc nguôi quên quá

khứ.
ý kiến của em về vấn đề này?
d. Phân tích hình ảnh vầng trăng và thái độ của nhà thơ khi bắt gặp ánh trăng.?
e. Đoạn thơ đợc viết bằng giọng điệu nào? Hiệu quả nghệ thuật của của nó?
g. Vì sao đến câu cuối nhà thơ không dùng vầng trăng mà lại là ánh trăng nh
nhan đề bài thơ.
h. Viết một đoạn văn tổng- phân- hợp, có câu cảm thán đứng ở cuối đoạn, trình bày
cảm nhận của em về đoạn thơ trên.
Bồi dỡng Ngữ văn 9
10
Đề 3: Đoạn kết thúc một bài thơ nh sau:
Trng c trũn vnh vch
k chi ngi vụ tỡnh
ánh trng im phng phc
đ cho ta git mỡnh.
a. Đoạn thơ trích trong tác phẩm nào ? Của ai? Hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
b. Th th c s dng trong on. Nờu bin phỏp tu t c s dng trong on
th
c. Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ có ý nghĩa gì? Từ đó em hiểu gì về chủ đề của bài thơ?
d.Vit mt on vn quy nap (dung lng 8-10 cõu) nờu cm nhn ca em v kh
th trờn
Gợi ý :
Đề 1
b. Nhà thơ nói về sự kiện chính: buyn-đinh mất điện, nhà thơ mở cửa, bất ngờ gặp
trăng. Chi tiết mở cửa gặp trăng là chi tiết có bớc ngoặt, mở ra một trờng tâm trạng
của nhà thơ (nhớ về quá khứ, suy ngẫm về cách sống trong thời hiện tại ). Chú ý
cách dùng từ: thình lình, vội, đột ngột, Gặp trăng trong tình thế bất ngờ nhng đó
là sự kiện tạo nên sự chuyển biến mạnh mẽ trong cảm nhận và suy nghĩ của tác
giả.
c. Bài thơ có sự kết hợp hài hoà giữa tự sự và trữ tình.Tuy nhiên, tự sự là bề nổi,

chiều sâu và sức nặng của bài thơ nằm ở chất trữ tình và triết lí về lẽ sống.
d. Hình ảnh vầng trăng và thái độ của nhà thơ khi gặp trăng:
- Trăng là ngời bạn tri kỉ ấu thơ và ngày chiến đấu ở rừng
- Cứ ngỡ nh không bao giờ quên đợc trăng nhng từ hồi thành phố, trăng đã thành
ngời dng qua đờng. Đời sống tiện nghi và bận rộn ở thành phố khiến nhà thơ quên
đi ngời tri kỉ của mình.
- Mất điện, nhà tối om, nhà thơ mở cửa bất ngờ gặp trăng. Bao nhiêu kỉ niệm ùa về.
- Trong bài thơ, trăng không hề nói, chỉ im phăng phắc. Nhng đó là sự im lặng hàm
chứa nhiều tiếng nói bên trong. Vầng trăng cứ tròn đầy chung thuỷ nghĩa tình nh xa
mặc dù con ngời đã có lúc vô tình quên trăng. Sự im lặng của trăng mang ý nghĩa
nhắc nhở nghiêm khắc: không đợc quên quá khứ, phải thuỷ chung, nghĩa tình.
- Thái độ của nhà thơ: cảm thấy đột ngột
e. Bài thơ vừa có giọng kể vừa là tiếng nói tâm tình. Giọng điệu mang tính tự thú,
tự bạch chân thành, sâu sắc. Thể thơ năm chữ đợc sử dụng hợp lí giúp cho nhịp kể
và nhịp cảm xúc chảy tự nhiên. Thủ pháp đối lập cũng góp phần tăng thêm độ sâu
sắc của bài thơ :
thuở nhỏ, khi ở rừng: trăng là tri kỉ >< về phố: vô tình quên trăng
trăng: tròn đầy, lặng im >< ngời: giật mình suy ngẫm
h. Trờn c s nhng hiu bit khỏi quỏt v tỏc gi Nguyn Duy, v bi th nh
trng (c bit chỳ ý hỡnh tng vng trng - biu tng ca quỏ kh ngha tỡnh,
hon cnh sỏng tỏc), hc sinh trỡnh by cm nhn ca mỡnh v ni dung v ngh
Bồi dỡng Ngữ văn 9
11
thut ca on th. Cỏc em cú th trỡnh by bi lm ca mỡnh theo nhiu cỏch,
song cn m bo c mt s yờu cu c bn sau õy:
1. Cm nhn v ni dung on th: on th th hin s trn tr, suy t
ca nhõn vt tr tỡnh v thỏi sng i vi quỏ kh. iu ny c th
hin qua cỏc kh th c th:
- Hon cnh sng thay i, thnh ph vi nhng tin nghi hin i (ỏnh in,
ca gng) d lm cho ngi ta lóng quờn quỏ kh, dng dng vi c vng trng

tỡnh ngha nm no (Vng trng i qua ngừ / nh ngi dng qua ng).
- Vng trng t ngt xut hin trong mt tỡnh hung bt ng; nhõn vt tr tỡnh
i din vi vng trng m trong lũng ngp trn bao cm xỳc. Nhng gian lao,
vt v v c ngha tỡnh trong quỏ kh nh ựa v lm nhõn vt tr tỡnh va xỳc
ng, va day dt, va thnh kớnh, lng im (Nga mt lờn nhỡn mt / cú cỏi gỡ
rng rng/ nh l ng l b / nh l sụng l rng).
- Nhng vng trng - quỏ kh ngha tỡnh luụn trũn y, bt dit (Trng c trũn
vnh vnh/ k chi ngi vụ tỡnh) cng lm cho con ngi thờm õn hn, day dt.
S im lng ca vng trng nh mt li nhc nh nghiờm khc v thỏi sng
vi quỏ kh (nh trng im phng phc/ cho ta git mỡnh).
2. Cm nhn v ngh thut: bin phỏp nhõn húa c s dng ti tỡnh; hỡnh
nh th gi cm, cú tớnh cht biu tng; ging th va tõm tỡnh va suy
t, trm lng, gúp phn to nờn chiu sõu trit lý cho bi th.
3. ỏnh giỏ, nờu suy ngh:
- on th kt tinh giỏ tr t tng, ch ca c bi th. Ct lờn nh mt li cnh tnh, on th chớnh l cỏi
git mỡnh y ý ngha ca chớnh nh th, t nhc nh mỡnh phi sng sao cho trn vn, thy chung.
- on th cng nh bi th khụng ch cú ý ngha vi nh th, vi c mt th h va mi i qua chin tranh m
cũn cú ý ngha vi ngi c ngy nay vỡ nú t ra vn v thỏi sng vi quỏ kh. ú chớnh l truyn
thng o lý Ung nc nh ngun p ca dõn tc.

Đề 2
a. Nêu đợc tên bài thơ : ánh trăng .
Tên tác giả của bài thơ : Nguyễn Duy.
Hon cnh ra i bi th: Nguyn Duy vit bi th nm 1978 ti thnh ph H
Chớ Minh. Lỳc ny, chin tranh qua i mi 3 nm nhng con ngi ó dn lóng
quờn quỏ kh trong nhp sng hi h thi bỡnh.
b. Th th: 5 ch (hoc th th ng ngụn)
Phng thc biu t: biu cm v t s (trong ú biu cm l phng thc
chớnh, t s l phng thc ph)
Bin phỏp tu t s dng trong on th: nhõn hoỏ, ẩn dụ.

c.
- Giải thích đợc vầng trăng trong bài thơ mang rất nhiều ý nghĩa tợng trng
Bồi dỡng Ngữ văn 9
12
+ Vầng trăng là hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên, tơi mát, là ngời bạn suốt thời
nhỏ tuổi, rồi chiến tranh ở rừng.
+ Vầng trăng là biểu tợng của quá khứ nghĩa tình, hơn thế, trăng còn là vẻ đẹp bình
dị, vĩnh hằng của đời sống.
+ ở khổ thơ cuối cùng, trăng tợng trng cho quá khứ vẹn nguyên chẳng thể phai mờ,
là ngời bạn, nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và cả mỗi
chúng ta. Con ngời có thể vô tình, có thể lãng quên nhng thiên nhiên, nghĩa tình quá
khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt.
- Từ đó hiểu chủ đề của bài thơ ánh trăng .
Bài thơ là tiếng lòng, là những suy ngẫm thấm thía, nhắc nhở ta về thái độ, tình
cảm đối với những năm tháng quá khứ gian lao, nghĩa tình, đối với thiên nhiên, đất
nớc bình dị, hiền hậu.
Bài thơ có ý nghĩa nhắc nhở, củng cố ngời đọc thái độ sống Uống n ớc nhớ
nguồn, ân nghĩa, thuỷ chung cùng quá khứ.
d.Vit on vn.
- Yờu cu v kin thc
+ Cõu ch : Mạch cảm xúc đi từ quá khứ đến hiện tại và lắng đọng ở cái giật
mình đáng trân trọng của ngời lính trong khổ thơ cuối.
+ Cỏc ý c th :
-> hình tợng vầng trăng có ý nghĩa khái quát
-> Tng quan i lp gia ỏnh trng- con ngi: ỏnh trng vn trũn vnh vch
tng trng cho nhng giỏ tr nguyờn vn, thu chung trong quỏ kh, cũn con ngi
ó tr thnh ngi vụ tỡnh. Ngi chi b vng trng tri k, ngi lóng quờn nhng
thỏng ngy p , gian kh gia khụng gian hin i tin nghi ca ỏnh in, ca
gng.
-> Cm nhn ca con ngi v thỏi ca ỏnh trng: ỏnh trng im phng phc

-> thỏi bao dung, khụng mt li trỏch múc, nhng chớnh cỏi im lng ú li khin
con ngi git mỡnh, thc tnh.
-> Hnh ng git mỡnh ca con ngi: hnh ng ỏnh du quỏ trỡnh con
ngi i din vi quỏ kh v chớnh mỡnh, nhn ra mỡnh ó thay i, ó tr nờn vụ
tỡnh. giõy phỳt ny th hin cỏi nhỡn t phờ phỏn y nghiờm khc, s t vn lng
tõm ca con ngi, nhc nh ta hóy sng õn tỡnh vi quỏ kh v chớnh bn thõn
mỡnh. Sống theo đạo lí Uống nớc nhớ nguồn
- Yờu cu v k nng
+ Bit lm kiu bi phõn tớch cm nhn mt on th
+ Vit ỳng mt on vn t 8-10 cõu, tt nht nờn chn kiu on din dch
+ Ngụn ng trong sỏng, cú cm xỳc, vit ỳng chớnh t, din t trụi chảy.

NH TRNG
Nguyn Duy
I. Tỡm hiu chung v vn bn
1. Tỏc gi - tỏc phm
Nh th Nguyn Duy tờn khai sinh l Nguyn Duy Nhu, sinh nm 1948 tai
Thanh Hoỏ.
Bồi dỡng Ngữ văn 9
13
Là nhà thơ - chiến sĩ, trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
Phong cách thơ độc đáo - nhất là ở thể thơ lục bát (uyển chuyển mượt mà,
hiện đại ở thi liệu, cấu tứ).Hiện sống tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Giải nhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ 1972-1973; Giải A Hội Nhà văn Việt
Nam (1984).
2. Bố cục 3 phần:
(1) 2 khổ thơ đầu: Vầng trăng trong hoài niệm.
(2) 3 khổ thở giữa: Vầng trăng trong hiện tại
(3) Khổ thơ cuối: Vầng trăng trong suy tưởng.
II. Tìm hiểu bài thơ

1. Hai khổ thơ đầu.
Sống:
Với đồng
Với sông
Với biển
Tuổi thơ gắn bó gần gũi với thiên
nhiên
Gắn bó với đồng, với sông, với bể.
Gắn bó với vầng trăng (tri kỉ, tình nghĩa).
Nghệ thuật nhân hoá, khắc hoạ vẻ đẹp tình nghĩa thuỷ chung của trăng đối
với người lính trong những năm kháng chiến. Khó khăn gian khổ của cuộc
sống nơi núi rừng cùng chiến tranh. Trăng đã đến với tình cảm chân thành.
Tình bạn giữa trăng và người lính gắn bó sâu nặng đằm thắm như những
người bạ tri kỷ. Trăng như hiểu được tình cảm của con người.
Trần trụi với thiên nhiên
Hồn nhiên như cây cỏ.
Thể hiện vẻ đẹp mộc mạc, hoang sơ.
- Trăng và người lính như có sự đồng cảm, sẻ chia: tình nghĩa bền vững mãi
mãi.
2. Ba khổ thơ tiếp theo
Tác giả khắc hoạ vầng trăng ở những thời điểm:
- Từ hồi về thành phố
- Thình lình đèn điện tắt
Vì cuộc sống nơi thành phố đầy đủ tiện nghi, người lính đã quen với vật
chất cao sang “ánh điện, cửa gương”, lãng quên trăng, quên đi những ngày
tháng gian khổ, những năm tháng chiến tranh ác liệt, quên đi tình cảm chân
thành cao đẹp. Chính sự lãng quên ấy đã phá vỡ tình bạn (hàm chứa tình
cảm chua xót, bất ngờ).
- Hoàn cảnh đối lập : hình ảnh vầng trăng luôn thuỷ chung, ân nghĩa, thể
hiện giá trị thức tỉnh tình người cao đẹp.

Sự xuất hiện đột ngột của trăng trong bối cảnh đèn điện tắt. Vầng trăng bất
ngờ mà tự nhiên gợi lại bao kỷ niệm nghĩa tình.
Điều đáng nói ở đây là chỉ có con người thay đổi, còn vầng trăng thì ra sao?
“Đột ngột vầng trăng tròn”: trăng vẫn đến với bạn bằng tình cảm tràn đầy
nguyên vẹn, vẫn chung thuỷ với người bạn năm xưa. Con người có thể
quay lưng lại với quá khứ còn trăng vẫn vậy, vẫn đánh thức tâm hồn họ.
“Ngửa mặt lên nhìn
mặt “Mặt” nhìn “mặt” con người đối diện
Båi dìng Ng÷ v¨n 9
14
Có cái gì rưng rưng
Như là đồng là bể
Như là sông, là
rừng”
với vầng trăng
Ánh trăng đánh thức những kỷ niệm quá khứ - đánh thức lại tình bạn năm
xưa, đánh thức những gì con người lãng quên. Những hình ảnh “đồng - bể -
sông - rừng” lặp lại gợi tả điều gì? Tả những kỷ niệm quá khứ gần gũi thân
quen gắn bó sâu sắc.
Cảm xúc của tác giả trong bài thơ này là nỗi niềm “rưng rưng”, trào dâng
xúc động với những kỷ niệm về những năm tháng gian lao của người lính
đã từng gắn bó với thiên nhiên, đất nước.
3. Khổ thơ cuối.
Trăng:
- Tròn vành vạnh
- Kể chi người vô tình
- Im phăng phắc
Trăng cứ tròn vành vạnh, tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ vẹn nguyên
chẳng thể phai mê. Trăng không thay đổi, vẫn tràn đầy vẹn nguyên, thế mà
lại bị con người lãng quên.

Hình ảnh vầng trăng thể hiện trong chiều sâu suy tưởng mang tính triết lý
sâu sắc: Nhắc nhở người đọc thái độ sống ân nghĩa thuỷ chung.
- Từ sự im lặng ấy, trăng như một nhân chứng nghĩa tình nghiêm khắc nhắc
nhở con người phải day dứt, trăn trở để nhìn lại chính mình, tìm lại mình,
tìm lại những điều lãng quên trong quá khứ, một quá khứ đẹp và bất diệt
- Điều làm xúc động lòng người là trăng không chỉ thuỷ chung mà còn rất
cao thượng vị tha, lặng lẽ khoan dung.
III. Tổng kết
- Cảm xúc của tác giả trong bài thơ được thể hiện qua một câu chuyện
riêng, bằng sự kết hợp hài hoà giữa tự sự và trữ tình.
- Giọng điệu tâm tình, nhịp thơ khi thì trôi chảy tự nhiên, nhịp nhàng theo
lời kể, khi thì tha thiết, khi thì thầm lặng suy tư.
- Hình ảnh vầng trăng có ý nghĩa biểu tượng sâu sắc: biểu tượng cho quá
khứ tình nghĩa, là vẻ đẹp bình dị vĩnh hằng của cuộc sống mang chiều sâu
tư tưởng triết lý; tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ vẹn nguyên tràn đầy bất
diệt.
- Ngôn ngữ thơ giàu sức gợi cảm.

Båi dìng Ng÷ v¨n 9
15
Luyện đề: Mùa xuân nho nhỏ (thanh hải)
Luyện đề
Đề 1:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc.
a. Chép 4 câu tiếp để hoàn thiện đoạn thơ? đoạn thơ trích trong bài nào? Của ai?
Nêu hoàn cảnh sáng tác?
b. Phân tích ngữ pháp để chỉ ra cái hay trong hai câu thơ trên. Xác định từ loại của
đoạn thơ.
c. Phân tích tác dụng của ẩn dụ chuyển đổi cảm giác đợc sử dụng trong đoạn.

d. Viết đoạn diễn dịch phân tích đoạn thơ để thấy cảm xúc của Thanh H ải trớc mùa
xuân của đất nớc.
Đề 2: Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi :
Mùa xuân ngời cầm súng
Cứ đi lên phía trớc
(Thanh Hải - Mùa xuân nho nhỏ)
a. Những BPTT nào đã đợc sử dụng trong đoạn thơ trên?Nêu tác dụng?
b. Từ lộc mùa xuân có ý nghĩa gì?
c. Đọc và nhận xét cách cảm thụ, phát hiện các lỗi câu của ngời viết trong đoạn
văn sau:
Lộc, lá non chồi biếc, tinh túy của thiên nhiên, của mùa xuân đất trời. Hình
ảnh lộc giắt đầy quanh lng, hình ảnh rất thật. Trên đờng hành quân, để ngụy
trang, thờng giắt cành lá quanh mình. Nhng nếu Thanh Hải viết: lá giắt đầy quanh
lng thì câu thơ sẽ mất đi bao ý nghĩa mà từ lộc tạo nên.
(Bài làm của học sinh)
d. Có thể thay xôn xao bằng lao xao đợc không?
e.Viết đoạn tổng- phân- hợp khoảng 8 câu, phân tích dễ làm rõ giá trị của các điệp
ngữ trong đoạn thơ trên.
Đề 3 :
Trong bi th " Mựa xuõn nho nh" ca Thanh Hi cú cõu :
ô Ta lm con chim hút ằ
1.Chộp chớnh xỏc 7 cõu ni tip cõu th trờn.
2.Nờu hon cnh sỏng tỏc bi th.Hon cnh ú cú ý ngha nh th no trong vic by
t cm xỳc ca nh th ?
3. phn u ca bi th, tỏc gi dựng i t"Tụi", nhung on th va chộp li
s dng i t "Ta".Vỡ sao vy?
4.M u on vn phõn tớch 8 cõu th trờn, mt hc sinh vit: T xỳc cm trc
mựa xuõn ca thiờn nhiờn t nuc, Thanh hi ó by t khỏt vng mónh lit mun
Bồi dỡng Ngữ văn 9
16

dõng hin cho cuc i. Coi õy l cõu m on, hóy hon chnh on vn bng
cỏch vit tip phn thõn on cú di khong 10 cõu, trong ú cú li dn trc tip
v kt on l mt cõu hi tu t.
Kiến thức trọng tâm
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác.
- Phân tích ý nghĩa của nhan đề bài thơ.
- Một vài nội dung về thể thơ, mạch cảm xúc, dấu câu, hình ảnh thơ.
- Phân tích bài thơ.
Gợi ý:
Đề 1
b. Cấu tạo ngữ pháp của hau câu thơ :

Mọc giữa dòng sông xanh // một bông hoa tím biếc
V C
Có hiện tợng đảo vị ngữ (động từ chỉ hoạt động, hành động xuất hiện, phát triển )lên đầu
câu để nhấn mạnh và làm nổi bật sự xuất hiện của bông hoa tím giữa dòng sông xanh.
- Phát hiện đợc cách đặt câu đặc biệt của câu thơ là dùng đảo ngữ: từ "mọc" đợc đặt ở đầu
câu.
- Phân tích đợc giá trị của cách đặt câu đó.
+ Gợi ấn tợng về sự xuất hiện của bông hoa tím - Sức sông m nh liệt của mùa xuân.ã
+ Diễn tả cảm xúc ngạc nhiên, thú vị của nhà thơ trớc một hình ảnh của mùa xuân.
d. Về nội dung: Trình bày đợc những cảm nhận về bức tranh mùa xuân xứ Huế trong đoạn
thơ. Có thể nói đến các ý sau:
- Chỉ bằng vài nét, Thanh Hải đ phác hoạ bức tranh mùa xuân xứ Huế với không gianã
cao rộng, màu sắc tơi thắm đặc trng của Huế (dẫn chứng).
- Bức tranh sống động với hình ảnh con chim chiền chiện và tiếng hót vang vọng, tơi vui.
- Con ngời xuất hiện, hòa vào thiên nhiên, nâng niu trân trọng đa tay hứng từng giọt
amm thanh của MX long lanh rơi xuống ( phân tích sự sáng tạo và cái đẹp của hai câu thơ
Từng giọt long lanh rơi - Tôi đa tay tôi hứng ) say sa, ngây ngất.
Đề 2 :

e. Về nội dung:
- Chỉ rõ các điệp ngữ trong đoạn: Mùa xuân, lộc, tất cả.
- Vị trí điệp ngữ: đầu câu.
- Cách điệp ngữ: Cách nhau và nối liền nhau?
- Tác dụng: Tạo nhịp điệu cho câu thơ, các điệp ngữ tạo nên điểm nhấn trong câu
thơ nh nốt nhấn trong bản nhạc, góp phần gợi ý không khí sôi nổi, tấp nập của
bức tranh đất nớc lao động, chiến đấu.
Bồi dỡng Ngữ văn 9
17
Đề 3 :
3. Sự chuyển đổi từ tôi sang đại từ ta trong bài thơ
Mùa xuân nho nhỏ
của Thanh Hải hoàn
toàn không phải là sự ngẫu nhiên vô tình mà là dụng ý nghệ thuật tạo nên hiệu quả sâu sắc.
Đó là sự chuyển từ cái tôi cá nhân nhỏ bé hòa với cái ta chung của cộng đồng nhân dân, đất
nớc. Trong cái ta chung vẫn còn cái tôi riêng, hạnh phúc là sự hòa hợp và cống hiến. Thể
hiện niềm tự hào, niềm vui chung của dân tộc trong thời đại mới (1.0 điểm).
4. Gợi ý nội dung phần thân.
* Từ xúc cảm về mùa xuân thiên nhiên, mùa xuân đất nớc, nhà thơ có khát vọng thiết tha,
làm "mùa xuân nho nhỏ" dâng cho đời.
1. Đó là ớc nguyện đợc sống đẹp, có ích cho đời.
Muốn làm chim hót, cành hoa, nốt trầm xao xuyến trong bản hoà ca - Phân tích các hình
ảnh này để thấy vẻ đẹp ớc nguyện của Thanh Hải.
2. Ước nguyện ấy đợc thể hiện một cách chân thành, giản dị, khiêm nhờng.
- Nguyện làm những nhân vật làm những nhân vật bình thờng nhng có ích cho đời.
- ý thức về sự đóng góp của mình: dù nhỏ bé nhng cái tinh tuý, cao đẹp của tâm hồn
mình góp cho đất nớc.
- Hiểu mối quan hệ riêng chung sâu sắc: chỉ xin làm một nốt trầm khiêm nhờng trong hoà
ca chung.
Sự thay đổi cách xng hô từ "tôi" sang "ta" mang ý nghĩa rộng lớn, là ớc nguyện chung của

nhiều ngời.
- Hình ảnh "mùa xuân nho nhỏ" đầy bất ngờ, thú vị và sâu sắc: đặt cái vô hạn của đất
trời bên cạnh hữu hạn của đời ngời, tìm ra mối quan hệ cá nhân và x hội. ã
- Ước nguyện hiến dâng ấy lặng lẽ, suốt đời, sống đẹp đẽ.
* Khổ thơ thể hiện xúc động một vấn đề nhân sinh lớn lao.
Đặt khổ thơ trong mối quan hệ với hoàn cảnh của Thanh Hải lúc ấy, ta càng hiểu hơn vẻ
đẹp tâm hồn nhà thơ.
Bài tham khảo:
Nu l con chim, chic lỏ,
Con chim phi hút, chic lỏ phi xanh
L no vay m khụng tr,
Sng l cho, õu ch nhn riờng mỡnh.
(T Hu)
T Hu nh th cựng quờ hng x Hu vi Thanh Hi ó vit trong bi
Mt khỳc ca xuõn nhng li tõm nim tht chõn thnh, gin d v tha thit.
ú l lng l dõng cho i. Cũn Thanh Hi khi vit bi th Mựa xuõn nho
Bồi dỡng Ngữ văn 9
18
nh trc lỳc ra i, khụng nhng ó gii by nhng suy ngm m cũn
mong c c dõng hin mt mựa xuõn nho nh ca mỡnh cho mựa xuõn
v i ca t nc Vit Nam.
Sinh ra, ln lờn, hot ng cỏch mng v tham gia cụng tỏc vn ngh sut
hai thi khỏng chin chng thc dõn Phỏp v quc M ngay chớnh trờn
quờ hng rut tht ca mỡnh. a dim no, hon cnh no ụng cng th
hin c l sng ca mỡnh. ú l s gin d, chõn thnh, yờu ngi v
khỏt vng dõng hin sc mnh cho i nh chớnh cuc sng v tõm hn
ụng. Chỳng ta cú th coi bi th Mựa xuõn nho nh l mún qu cui cựng
m Thanh Hi dõng tng cho i trc lỳc v cừi vnh hng. Chớnh vỡ vy nú
bõng khuõng, tha thit v sõu lng hn tt c cui cựng th hin mt
Thanh Hi yờu ngi, yờu cuc sng, yờu quờ hng t nc v cũn l

mt Thanh Hi sng cho th v sng cho i.
I. Thõn bi
1. Gii thiu chung
Trc lỳc vnh vin ra i ụng cng li cho i nhng vn th tht nhõn
hu, thit tha v thanh thn, khụng h gn mt nột u bun no ca mt cuc
i sp tt. Khi cuc i mỡnh ó bc vo cui ụng, nh th vn ngh n
mt mựa xuõn bt dit, muụn thu v nguyn dõng hin cho i.
2. Phõn tớch
Hỡnh nh ca mt mựa xuõn rt Hu ó c tỏc gi m u cho bi
th:
Mc gia dũng sụng xanh
Mt bụng hoa tớm bic.
i con chim chin chin
Hút cho m vang tri,
Tng git long lanh ri,
Tụi a tay tụi hng.
Mt nột c trng ni x Hu l hỡnh nh mu tớm. Mt mu tớm tht gn
nh nh mu tớm hoa sim mc gia con sụng xanh bic hay nh nhng t
ỏo di vi mu tớm tht nh nhng ca nhng cụ gỏi Hu. Cm xỳc v mựa
xuõn m ra tht ng ngng, bt ng, khụng gian nh ti tn hn, tr trung
hn, thỏnh thoỏt hn:
i con chim chin chin
Hút cho m vang tri,
Tng git long lanh ri,
Tụi a tay tụi hng.
Trong khụng gian vang vang vui ti ca ting chim cng m cht Hu
hn nh dựng ỳng ch nhng ngụn t c trng x Hu. Mt t i t
u cõu, mt t chi ng sau ng t hỏt ó a cỏch núi ngt ngo,
thõn thng ca Hu vo nhc iu ca th. T git c hiu theo rt
nhiu ngha: cú th l git nng bờn thm, git ma xuõn, git sng sm

nhng hay hơn c thì đó là ting hút ca nhng chỳ chim chin chin. Nhng
i vi khung sc tri xuõn thỡ git xuõn cng lm tng thờm v p v s
Bồi dỡng Ngữ văn 9
19
quyến rũ của nó. Một từ “hứng” cũng đủ diễn tả sự trân trọng của nhà thơ
đối với vẻ đẹp của trời, của sông, của chim muông hoa lá; đồng thời cũng
thể hiện cảm xúc trọn vẹn của Thanh Hải trước mùa xuân của thiên nhiên
đất trời.
Từ mùa xuân của thiên nhiên đất trời, tác giả đã chuyển cảm nhận về
mùa xuân của cuộc sống, nhân dân và đất nước. Với hình ảnh “người cầm
súng” và “người ra đồng”, biểu tượng của hai nhiệm vụ: chiến đấu bảo vệ tổ
quốc và lao động tăng gia để xây dựng đất nước với những câu thơ giàu
hình ảnh và mang tính gợi cảm:
“Mùa xuân người cầm súng,
Lộc giắt đầy trên lưng.
Mùa xuân người ra đồng,
Lộc trãi dài nương mạ.
Tất cả như hối hả,
Tất cả như xôn xao…”
Hình ảnh mùa xuân của đất trời đọng lại trong lộc non đã theo người cầm
súng và người ra đồng, hay chính họ đã đem mùa xuân đến cho mọi miền
của tổ quốc thân yêu.
Tác giả đã sử dụng biện pháp điệp từ, điệp ngữ như nhấn mạnh và kết thúc
một khổ thơ bằng dấu ba chấm. Phải chăng dấu ba chấm như còn muốn thể
hiện rằng: đất nước sẽ còn đi lên, sẽ phát triển, sẽ đến với một tầm cao mới
mà không có sự dừng chân ngơi nghỉ.
Sức sống của “mùa xuân đất nước” còn được cảm nhận qua nhịp điệu hối
hả, những âm thanh xôn xao của đất nước bốn ngàn năm, trải qua biết bao
vất vả và gian lao để vươn lên phía trước và mãi khi mùa xuân về lại được
tiếp thêm sức sống để bừng dậy, được hình dung qua hình ảnh so sánh rất

đẹp:
“Đất nước bốn ngàn năm
Vất và vào gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước”
Đó chính là lòng tự hào, lạc quan, tin yêu của Thanh Hải đối với đất nước,
dân tộc. Những giọng thơ ấy rất giàu sức suy tưởng và làm say đắm lòng
người.
Từ cảm xúc của thiên nhiên, đất nước, mạch thơ đã chuyển một cách
tự nhiên sang bày tỏ suy ngẫm và tâm niệm của nhà thơ trước mùa xuân
của đất nước. Mùa xuân của thiên nhiên, đất nước thường gợi lên ở mỗi
con người niềm khát khao và hi vọng; với Thanh Hải cũng thế, đây chính là
thời điểm mà ông nhìn lại cuộc đời và bộc bạch tâm niệm thiết tha của một
nhà cách mạng, một nhà thơ đã gắn bó trọn đời với đất nước, quê hương
với một khát vọng cân thành và tha thiết:
“Ta làm con chim hót,
Ta làm một cành hoa.
Ta nhập vào hoà ca,
Båi dìng Ng÷ v¨n 9
20
Một nốt trầm xao xuyến”
Lời thơ như ngân lên thành lời ca. Nếu như đoạn đầu Thanh Hải xưng tôi
kín đáo và lặng lẽ thì đến đoạn này ông chuyển giọng xưng ta. Vì sao có sự
thay đổi như vậy? Ta ở đây là nhà thơ và cũng chính là tất cả mọi người.
Khát vọng của ông là được làm con chim hót, một cành hoa để hoà nhập
vào “mùa xuân lớn” của đất nước, góp một nốt trầm vào bản hoà ca bất tận
của cuộc đời. Hiến dâng “mùa xuân nho nhỏ” nghĩa là tất cả những gì tốt
đẹp nhất, dù nhỏ bé của mỗi người cho cuộc đời chung cho đất nước. Điều
tâm niệm đó thật chân thành, giản dị và tha thiết – xin được làm một nốt
trầm trong bản hoà ca của cuộc đời nhưng là “một nốt trầm xao xuyến”.

Điều tâm niệm của tác giả: “lặng lẽ dâng cho đời” chính là khát vọng chung
của mọi người, ở mọi lứa tuổi, chứ đâu phải của riêng ai. Thanh Hải đã thể
hiện hết mình vì lòng tin yêu cuộc sống và khiêm tốn hiến dâng cho đất
nước, cho cuộc đời, bởi vậy, xuất phát từ tiếng lòng thiết tha, nhỏ nhẹ, chân
thành của tác giả nên lời thơ dễ dàng được mọi người tiếp nhận và chia sẻ
cho nhau:
“Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc”.
Đã gọi là cống hiến cho đời thì dù ở tuổi nào đi chăng nữa cũng phải luôn
biết cố gắng hết tâm trí để phục vụ và hiến dâng cho quê hương, đất nước
mến yêu của chính mình. Già - cống hiến tuổi già, trẻ - cống hiến sức trẻ để
không bao giờ thất vọng trước chính bản thân mình.
Thật cảm động và kính phục biết bao khi đọc những vần thơ như lời tổng kết
của cuộc đời. “Dù là tuổi hai mươi” khi mới tham gia kháng chiến cho đến
khi tóc bạc là thời điểm hiện thời vẫn lặng lẽ dâng hiến cho đời và bài thơ
này là một trong những bài thơ cuối cùng. “Một mùa xuân nho nhỏ” cuối
cùng của Thanh Hải dâng tặng cho đời trước lúc ông bước vào thế giới cực
lạc, chuẩn bị ra đi mãi mãi.
Kết thúc bài thơ bằng một âm điệu xứ Huế: điệu Nam ai, Nam Bình mênh
mang tha thiết, là lời ngợi ca đất nước, biểu hiện niềm tin yêu và gắn bó sâu
nặng của tác giả với quê hương, đất nước, một câu chân tình thắm thiết
“Mùa xuân ta xin hát
Câu Nam ai, Nam Bình
Nước non ngàn dặm tình
Nước non ngàn dặm mình
Nhịp phách tiền đất Huế”
3. Đánh giá chung
Những lời tâm sự cuối cùng của người sắp mất luôn là những lời thực sự,

luôn chứa chan tình cảm, ước nguyện sâu lắng nhất… và bài thơ này cũng
chính là những điều đúc kết cả cuộc đời của ông. Ông đã giải bày, tâm tình
những điều sâu kín nhất trong lòng, và chính lúc đó Thanh Hải đã thả hồn
vào thơ, cùng chung một nhịp đập với thơ để ông và thơ luôn được cùng
nhau, hiểu nhau và giải bày cho nhau.
Båi dìng Ng÷ v¨n 9
21
II. Kt bi
Túm li bi th ó s dng th th nm ch, mang õm hng dõn ca nh
nhng tha thit, giu hỡnh nh, nhc iu, ct trỳc th cht ch, ging iu
ó th hin ỳng tõm trng, cm xỳc ca tỏc gi. Nột c sc ca bi th l
ch nú cp n mt vn ln v quan trng nhõn sinh, vn ý
ngha cuc sng ca mi cỏ nhõn c Thanh Hi th hin mt cỏch chõn
thnh, thit tha, bng ging vn nh nh nh mt li tõm s, gi gm ca
mỡnh vi cuc i. Nh th c nguyn lm mt mựa xuõn ngha l sng
p, sng vi tt c sc sng ti tr ca mỡnh nhng rt khiờm nhng; l
mt mựa xuõn nho nh gúp vo mựa xuõn ln ca t nc ca cuc i
chung v bi th cng cú ý ngha hn khi Thanh Hi núi v mựa xuõn nho
nh nhng núi c tỡnh cm ln, nhng xỳc ng ca chớnh tỏc gi v
ca c chỳng ta.
Các tác giả văn học hiện đại
1. Chính Hữu:
Tên thật là Trần Đình Đắc, sinh năm 1926-2007, quê ở Can Lộc Hà Tĩnh.
Chính Hữu thờng viết về đề tài ngời lính và chiến tranh. Thơ ông mộc mạc, giản dị
mà ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm xúc, giàu hình ảnh và cảm xúc dồn nén. Tác phẩm
chính là tập thơ "Đầu súng trăng treo", năm 1966 tiêu biểu nhất là bài thơ "Đồng
chí".
2. Phạm Tiến Duật:
Phạm Tiến Duật sinh 1941-2007, quê ở Phú Thọ. Ông thờng viết về chiến tranh
và hình tợng những ngời lính lái xe trong kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông ngang

tàng, tinh nghịch, tơi trẻ và giàu chất hiện thực. Các tác phẩm chính nh : "Vầng
trăng quầng lửa " (1970), "Thơ một chặng đờng" (1971), "ở hai đầu núi"
(1981). "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" là bài thơ đợc trích từ tập "Vầng trăng
quầng lửa" .
3. Huy Cận:
Cù Huy Cận (1919 - 2005) quê ở Hơng Sơn - Hà Tĩnh. Ông đợc mệnh danh là
"nhà thơ của thiên nhiên, vũ trụ". Nếu nh trớc cách mạng thơ ông mang một nỗi
buồn của thời đại thì sau cách mạng, thơ ông lại phơi phới, rạo rực niềm tin. Ngôn
ngữ thơ trong sáng, hình ảnh thơ đầy lãng mạn. Các tác phẩm chính nh: "Lửa
thiêng" (1940), "Trời mỗi ngày một sáng" (1958), "Đất nở hoa" (1984), v.v và
bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá" đợc trích trong tập thơ "Trời mỗi ngày lại sáng".
4. Bằng Việt:
Tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng sinh năm 1941, quê ở Hà Tây. Bằng Việt
làm thơ từ đầu những năm 60 và thuộc thế hệ các nhà thơ trởng thành trong thời kì
kháng chiến chống Mỹ.Thơ Bằng Việt trong trẻo, mợt mà, khai thác những kỉ niệm
và mơ ớc của tuổi trẻ nên gần gũi với bạn đọc trẻ, nhất là trong nhà trờng.Bài thơ
"Bếp lửa" đợc Bằng Việt sáng tác năm 1963 khi ấy tác giả là sinh viên đang du học
tại Liên Xô và mới bắt đầu đến với thơ.
5. Nguyễn Khoa Điềm:
Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, quê ở Phong Điền Thừa Thiên Huế,
trong một gia đình tri thức cách mạng. Ông thuộc thế hệ nhà thơ trởng thành trong
cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc.Thơ của Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy
Bồi dỡng Ngữ văn 9
22
t, dồn nén cảm xúc, thể hiện tâm t ngời trí thức tham gia vào cuộc chiếu đấu của
nhân dân. Tác phẩm chính: "Đất ngoại ô" (1972), "Mặt đờng khát vọng" (1971, in
1974) Bài thơ "Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ" đợc Nguyễn Khoa
Điềm sáng tác năm 1971, khi đang công tác ở chiến khu phía Tây Thừa Thiên.
6. Nguyễn Duy:
Tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh 1948, quê ở Thanh Hoá. Nguyễn Duy

đã đợc trao giải Nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1972 1973. Ông trở
thành một gơng mặt tiêu biểu trong lớp nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nớc và tiếp tục
bền bỉ sáng tác. Theo nhà phê bình VH Hoài Thanh : "Thơ Nguyễn Duy có một vẻ
đẹp không gì sánh đợc, quen thuộc mà không nhàm chán. Nguyễn Duy đặc biệt
thấm thía cái cao đẹp của những cuộc đời cần cù chăm chỉ; chất thơ của Nguyễn
Duy chính là cái hiền hậu, một cái gì rất Việt Nam". Bài thơ "ánh trăng" viết
năm 1978, tại thành phố HCM, vào lúc cuộc kháng chiến đã khép lại đợc 3 năm.
7. Chế Lan Viên:
Chế Lan Viên (1920 1989), tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan, quê ở Quảng
Trị. Tập thơ đầu tay "Điêu tàn" (1937) đã đa tên tuổi của Chế Lan Viên vào trong số
nhà thơ hàng đầu của phong trào Thơ Mới. Tham gia kháng chiến chống Pháp, Chế
Lan Viên đã tìm đợc con đờng cho thơ mình đến với nhân dân và đời sống cách
mạng. Thơ Chế Lan Viên có phong cách nghệ thuật rõ nét và độc đáo: suy tởng triết
lí, đậm trí tuệ và tính hiện đại. Chế Lan Viên có nhiều sáng tạo trong nghệ thuật xây
dựng hình ảnh thơ. Hình ảnh thơ của ông phong phú đa dạng, kết hợp giữa thực và
ảo, thờng đợc sáng tác bằng sức mạnh của sự liên tởng, tởng tợng nhiều bất ngờ kì
thú. Bài thơ "Con cò" đợc sáng tác năm 1962, in trong tập thơ "Hoa ngày thờng
Chim báo bão" (1967).
8. Thanh Hải:
Tên thật là Phạm Bá Ngoãn (1930 1980) quê ở Phong Điền Thừa Thiên
Huế. Thanh Hải thờng viết về thiên nhiên, tình yêu cuộc sống. Thơ ông bình dị, nhẹ
nhàng, chân thật, khiêm nhờng nhng mang đậm tính triết lí về cuộc đời, thể hiện tình
yêu cuộc sống tha thiết. Ông có các tác phẩm nh: "Những đồng chí trung kiên"
(1963), "Huế mùa xuân" (1971 1975), "Dấu võng Trờng Sơn" (1977).
9. Viễn Phơng:
Tên thật là Phan Thanh Viễn, sinh năm 1928-2005, quê ở An Giang. Ông thờng
viết về phong trào kháng chiến ở miền Nam và công cuộc xây dựng CNXH. Thơ ông
thờng nhỏ nhẹ, giàu tìch cảm đầy chất mơ mộng. Các tác phẩm chính nh : "Mắt
sáng học trò" (1970), "Nhớ lời di chúc" (1972). "Viếng lăng Bác" là bài thơ đợc
trích từ tập "Nh mây mùa xuân".

10. Hữu Thỉnh:
Tên đầy đủ là Nguyễn Hữu Thỉnh, sinh năm 1942, quê ở Vĩnh Phúc. Thơ Hữu
Thỉnh có một giọng điệu riêng chân thực trong cảm xúc tinh tế và có nhiều tìm tòi
trong cách biểu hiện. Ông là nhà thơ viết nhiều và viết hay về những con ngời, cuộc
sống ở nông thôn, về mùa thu. Nhiều vần thơ thu của ông mang cảm xúc bâng
khâng, vấn vơng trớc đất trời trong trẻo đang biến chuyển nhẹ nhàng. Bài thơ "Sang
thu" đợc sáng tác gần cuối năm 1977.
11. Y Phơng:
Bồi dỡng Ngữ văn 9
23
Tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sớc, dân tộc Tày, sinh năm 1948, quê ở Cao Bằng.
Thơ Y Phơng thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách t duy giàu
hình ảnh của ngời miền núi. Bài thơ "Nói với con" đợc viết năm 1977. Bài thơ tiêu
biểu cho hồn thơ Y Phơng: yêu quê hơng, làng bản, tự hào và gắn bó với dân tộc
mình.
12. Kim Lân:
Tên thật là Nguyễn Văn Tài, sinh năm 1921-2007, quê ở Từ Sơn - Hà Bắc. Ông
là một nhà thơ chuyên viết truyện ngắn về đề tài ngời nông dân và nông thôn Việt
Nam. Việc sử dụng từ ngữ mộc mạc, trong sáng, hóm hỉnh, ít dùng những câu văn
hoa mĩ, cầu kì Kim Lân đã viết về những làng quê Việt Nam hết sức chân thực. Các
tác phẩm chính nh : "Nên vợ nên chồng" (1995), "Con chó xấu xí" (1962) và
"Làng" là truyện ngắn thể hiện rõ phong cách viết văn của ông.
13. Nguyễn Thành Long:
Nguyễn Thành Long (1925 -1991) quê ở Duy Xuyên - Quảng Nam. Ông là nhà
văn chuyên viết truyện ngắn và kí. Ông viết về đề tài xây dựng chủ nghĩa xã hội với
một bút pháp giàu chất thơ, nhẹ nhàng, trầm lắng tha thiết. Tác phẩm chính: "Bát
cơm cụ Hồ" (1955), "Trong gió bão" (1963), "Giữa trong xanh" (1972), "Sáng
mai nào, xế chiều nào" (1984) , "Lặng lẽ Sa Pa"là truyện ngắn đợc trích từ tập
"Giữa trong xanh" của ông.
14.Nguyễn Quang Sáng:

Nguyễn Quang Sáng sinh năm 1932, quê ở An Giang. Ông tham gia kháng
chiến chống Pháp và chống Mĩ. Tác phẩm của Nguyễn Quang Sáng có nhiều thể
loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim và hầu nh chỉ viết về cuộc sống và con
ngời Nam Bộ trong 2 cuộc kháng chiến cũng nh sau hoà bình. Lối viết củaNguyễn
Quang Sáng giản dị, mộc mạc những sâu sắc, dậm đà chất Nam Bộ. "Chiếc lợc
ngà" đợc viết năm 1966, tại chiến trờng Nam Bộ trong thời kì cuộc kháng chiến
chống Mĩ diễn ra quyết liệt.
15. Nguyễn Minh Châu:
Nguyễn Minh Châu (1930 - 1989) quê ở Nghệ An. Nếu trớc 1975, Nguyễn
Minh Châu luôn trăn trở "đi tìm những hạt ngọc ẩn dấu trong bể sâu mỗi con ngời"
thì sau 1975, ông viết về chiến tranh và công cuộc đổi mới của đất nớc. Ông đã thể
hiện đợc những đổi mới về mặt t tởng và nghệ thuật với giàu triết lí nhng không khô
cứng mà rất nhẹ nhàng. Các tác phẩm tiêu biểu: "Dấu chân ngời lính", "Mảnh
trăng cuối rừng". Các truyện ngắn nh: "Ngời đàn bà trên chuyến tàu tốc hành"
(1983), "Bến quê" (1985), "Cỏ lau" (1989).
16. Lê Minh Khuê:
Lê Minh Khuê sinh năm 1940, quê ở Thanh Hoá. Trong kháng chiến chống Mĩ, gia
nhập TNXP và bắt đầu viết văn vào đầu những năm 70, chủ yếu viết về cuộc sống
chiếu đấu của tuổi trẻ nơi tuyến đờng Trờng Sơn. Là nhà văn có sở trờng về truyện
ngắn và có nhiều tìm tòi đáng quí. Ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật của Lê Minh
Khuê khá sắc sảo, nhất là khi miêu tả tâm lý phụ nữ. "Những ngôi sao xa xôi" viết
năm 1971, trong lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra ác liệt.

Đề luyện tổng hợp
Câu1: (1đ)
Bồi dỡng Ngữ văn 9
24
Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Nắng mới của Lu Trọng L, một học sinh
viết:
"Bao chùm lên cả bài thơ là một không khí trầm lắng và man mát buồn cùng với

một tâm trang bâng khuâng sao xuyến đến kì lạ! Nắng mới hắt bên xong hay cũng
hắt vào trong ý chí của tác giả, gợi lại những kỉ niệm của một thời dĩ vãng "
Bạn đó có dùng từ nào cha chính xác không? có viết sai chính tả không? Nếu có
em hãy sửa lại cho bạn.
Câu 2: (4đ)
Cho câu: "Qua truyện ngắn của Nguyễn Thành Long cho ta thấy, dới vẻ đẹp
lặng lẽ, thơ mộng gợi nên sự nghỉ ngơi của Sa Pa đã không thể ngăn trở những con
ngời hăng say làm việc cho đất nớc".
a. Chép lại câu viết trên khi đã sửa hết các lỗi về diễn đạt.
b. Hãy coi đây là câu đầu tiên của đoạn văn tổng - phân - hợp. Nếu thế thì:
- Đoạn văn ấy sẽ mang đề tài gì?
- Để thể hiện đề tài ấy thì bên dới câu mở đoạn, thì đoạn văn cần có những ý
gì? Hãy sắp xếp những ý đó thành một dàn ý hợp lí và chặt chẽ.
c. Viết toàn bộ đoạn văn theo đúng dàn ý em vừa lập, sao cho nó có độ dài
khoảng từ 10 đến 15 câu văn đúng ngữ pháp và liên kết chặt chẽ với nhau.
Câu 3: Làm văn (5đ)
Cảm nhận và suy nghĩ của em về tình cảm cha con trong bài thơ Nói với con
của Y Phơng
Đề thi tuyển sinh THPT
Môn: Ngữ văn
(Thời gian: 120 phút)
Câu 1: (2.5đ) Trả lời câu hỏi:
"Một ấn tợng hàm ơn khó tả dạt lên trong lòng cô gái. Không phải chỉ vì bó hoa
rất to sẽ đi theo cô trong chuyến đi lần thứ nhất ra đời. Mà vì một bó hoa nào khác
nữa, bó hoa của những háo hức mơ mộng "
a. Những lời văn trên của ai? viết trong tác phẩm? nói về sự việc gì? (Nêu tóm
tắt).
b. Khi viết về "bó hoa" nhà văn sử dụng nghệ thuật đặc sắc gì? nhờ đó, ý nghĩa
tác phẩm và hình tợng các nhân vật đẹp lên nh thế nào?
Câu 2: (2.5đ) Viết đoạn văn:

Đâu chỉ là bộc lộ niềm thơng cảm với số phận của nhân vật Nhĩ mà chủ yếu là
gửi gắm những suy ngẫm của mình về con ngời, về cuộc đời.
a. Chép lại câu viết trên sau khi đã sửa lỗi sai.
b. Viết tiếp câu đã sửa khoảng 7 -10 câu nêu cảm nhận của em về nhân vật Nhĩ
trong "Bến quê" của Nguyễn Minh Châu, câu kết đoạn là câu cảm thán hoặc
câu hỏi tu từ.
Câu 3: (5đ) Làm văn.
Bồi dỡng Ngữ văn 9
25

×