Tải bản đầy đủ (.pptx) (25 trang)

đánh giá rủi ro ô nhiễm thủy ngân ở fort totten

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.58 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƯỜNG
ĐÁNH GIÁ RỦI RO Ô NHIỄM
THUỶ NGÂN Ở FORT TOTTEN
GVHD : Th.S Trần Thị Diễm Thuý
Nhóm thực hiện: Nhóm 3
Tháng 12 năm 2011
1

GIỚI THIỆU
2

CÁC ĐIỀU TRA TRƯỚC ĐÂY
3

THU THẬP MẪU VÀ KẾT QUẢ
4

CON ĐƯỜNG LAN TRUYỀN Ô NHIỄM
5

ĐÁNH GIÁ RỦI RO SỨC KHOẺ CON NGƯỜI
6

KẾT QUẢ
-
Năm 1857 Fort Totten là một tiểu bang
rộng 59,5 ha được sở hữu và điều hành bởi Bộ Quốc
phòng Hoa Kỳ.
-


Năm 1944, Fort Totten được sử dụng bởi quân đội
Mỹ cho mục đích quốc phòng và đào tạo kỹ sư.
-
Ngày nay, Fort Totten vẫn hoạt động như một trung
tâm đào tạo
GIỚI THIỆU Fort Totten

Thủy ngân là một kim loại với số nguyên
tử 80, trọng lượng nguyên tử 200,59, và mật độ là
13,5 g/cm3.

Có 3 trạng thái tồn tại: Hg0 (kim loại), Hg22+
(mercurous), và Hg2+ (mercuric Hg (II).

Các hợp chất của thủy ngân trong môi trường:
+ Vô cơ: HgCl2, Hg(OH)2, HgS
+ Hữu cơ: CH3 HgCl, CH3 HgOH2
GIỚI THIỆU Thủy ngân
-
4/1985, USCG phát hiện ô nhiễm thủy ngân ở Building
615 .
-
Tháng 5/ 1985, tiến hành quan trắc nhưng không phát hiện
hơi thủy ngân trong Building 615 nên tiến hành lấy 1 mẫu
trầm tích cống.
-
Mẫu này được phân tích với một nhóm 7 mẫu trầm
tích được lấy từ Little Bay trong quá trình thanh tra tháng
2 năm 1986.

arsenic, barium, cadmium, crom, chì, thủy ngân,
selenium, và bạc, riêng nước chiết tách từ mẫu trầm tích cống
có 20 -23% thủy ngân
CÁC ĐIỀU TRA TRƯỚC ĐÂY
- Tháng 9 và tháng 10/1989, USCG thu thập và phân tích
mẫu trầm tích tiếp giáp bờ biển với cống ở Building 615
tại các độ sâu 15.2 cm; 25.4 cm; 61.0 cm
cadmium, crom, đồng, kẽm, mangan, chì, không phát
hiện thủy ngân
- Tháng 3 năm 1995, USACE đã lấy mẫu từ cống thoát
nước của Building 615 và cửa cống. Những mẫu
này được phân tích thủy ngân
0.111- 0.206 mg / kg ở cửa sông đến 1,286 mg / kg tại
mặt cống phía tây và 16,8 mg / kg tại mặt cống phía
đông.

CÁC ĐIỀU TRA TRƯỚC ĐÂY
Mẫu trầm tích ban đầu được thu thập để phân
tích thủy ngân là ở vịnh Little Bay trong tháng 6
năm 1998. Mẫu trầm tích tại
16 địa điểm khác được thu thập vào tháng 7 năm
2000.

Lấy mẫu trầm tích đường bờ biển

Lấy mẫu trầm tích gần bờ 0-15 m

Lấy mẫu trầm tích ngoài khơi 15-122 m

Lấy mẫu trầm tích ngoại vi khác.

THU THẬP MẪU VÀ KẾT QUẢ
Lấy mẫu trầm tích:

Lấy mẫu trầm tích đường
bờ biển
Mẫu trầm tích được thu thập
cách đều nhau 23 m

Lấy mẫu trầm tích gần bờ
cách đê biển 0- 15m
Mẫu trầm tích được lấy trong
phạm vi 15m so với đê biển

Lấy mẫu trầm tích ngoài
khơi cách đê biển 15-122m:
Cách nhau xấp xỉ 30m theo ô
lưới

Lấy mẫu ở ngoại vi: Vùng
phía Bắc và Phía Nam của
Building 615
Cách nhau xấp xỉ 30.5m theo ô
lưới bắt đầu từ đường bờ biển
Lấy mẫu nước mặt
Mẫu nước mặt được lấy ở khoảng cách
15.2 m so với đê biển
Mẫu nước mặt và nước dưới đáy đươc lấy
như 1 cặp, nơi nào lấy mẫu nước mặt thì
tiến hành lấy cả mẫu dưới đáy.
Lấy mẫu sinh vật:

-Đối với động vật có vỏ (trai, hàu…): được
lấy ở khoảng cách 15.2 m so với đê biển
-Đối với cá ( cá da trơn): được lấy giữa các
cầu cảng và đê chắn sóng
-> 0.08 đến 0.11mg/kg
Phân tích mẫu: Phương pháp hấp thụ hơi nguyên tử lạnh dựa
trên sự hấp thụ bức xạ ở bước sóng 253.7 nm
bằng hơi thủy ngân
THU THẬP MẪU VÀ KẾT QUẢ
CON ĐƯỜNG LAN TRUYỀN Ô NHIỄM

Thủy ngân tuần hoàn trong môi trường thông
qua chu trình địa hóa.

Thủy ngân tồn tại ở các dạng vô cơ và dạng
hữu cơ.

Dạng vô cơ có thể được lắng đọng ướt và lắng
đọng khô.

Lắng đọng ướt là cơ chế chính cho việc vận
chuyển thủy ngân từ không khí vào nước mặt
và đất.
CON ĐƯỜNG LAN TRUYỀN Ô NHIỄM
Đánh giá sự
phơi nhiễm
Đánh giá độc
tính
Đặc tính rủi ro
Đánh giá sơ bộ

nguy cơ sức
khoẻ con người
ĐÁNH GIÁ RỦI RO SỨC KHOẺ CON NGƯỜI
Mô tả một cách định tính con đường phơi nhiễm của
thụ thể trong mô hình khái quát vị trí
Định lượng các đặc điểm của thụ thể bị ảnh hưởng
phơi nhiễm, được thực hiện riêng cho mỗi con đường
phơi nhiễm.
Định lượng nồng độ điểm phơi nhiễm của thủy
ngân trong mỗi môi trường
Đánh giá sự phơi nhiễm
Đánh giá sự phơi nhiễm
Con đường phơi nhiễm
Người lớn
và trẻ em
Đường
hô hấp
Đường
tiêu hóa
Da
Đánh giá sự phơi nhiễm
Nồng độ điểm phơi nhiễm

Nồng độ thủy ngân trong trầm tích, nước và sinh vật được
xác định bằng cách lấy mẫu và phân tích.

Tất cả các mẫu nước mặt thu thập được sử dụng để xác
định nồng độ điểm phơi nhiễm.

Các mẫu này bao gồm mẫu được lấy từ phần đầu của cột

nước và một số lấy ở gần trầm tích,

Nồng độ tối đa quan sát được sử dụng như nồng
độ điểm phơi nhiễm (0.00027mg / L).

Nồng độ điểm phơi nhiễm là 0.27mg/kg đối với cá và 0.10
mg/kg đối với động vật có vỏ.
Đánh giá sự phơi nhiễm
Ước tính phơi nhiễm cá thể
Công thức CDI chung cho mỗi con đường
tiếp xúc
(C) nồng độ điểm phơi nhiễm
(IR) tỷ lệ lưu giữ
(ED) thời gian phơi nhiễm
(BW) trọng lượngcơ thể
(AT) thời gian phơi nhiễm trung bình .
Tuyến tiếp xúc Chỉ số CDI
Tiếp xúc qua nước uống
Tiếp xúc với nước thông qua da
Tiếp xúc qua chuỗi thức ăn (qua sinh
vật)
Tiếp xúc qua tiêu hóa trầm tích
Tiếp xúc với trầm tích thông qua da:
Đánh giá sự phơi nhiễm
Ước tính phơi nhiễm cá thể
Đánh giá độc tính
Định lượng điểm giới hạn gây ung thư

Thủy ngân nguyên tố là không gây ung thư (D)


Thủy ngân vô cơ và hữu cơ là có khả năng gây ung
thư cho người (C). Được suy ra từ thử nghiệm độc
học trên chuột  người ( không đủ dữ liệu)

Việc định lượng nguy cơ gây ung thư của thủy
ngân không thể được thực hiện tại thời điểm này
Đánh giá độc tính
Định lượng điểm giới hạn không gây ung thư
Tổ chức Tên chỉ số Định nghĩa
USEPA RfD Uớc tính lượng hóa chất có thể tiếp xúc
hàng ngày đối với con người(bao gồm cả các
nhóm nhạy cảm) mà không có nguy cơ gây
hại trong suốt cuộc đời con người" .
metyl thuỷ ngân là 0.0001mg / (kg ngày)
clorua thủy ngân là 0.001mg / (kg ngày)
USFDA và
WHO
TDI Lượng metyl thuỷ ngân có thể được tiêu thụ hàng
ngày trong một thời gian dài với một sự chắc
chắn hợp lý không gây nguy hại cho người lớn.
0.0004mg / (kg ngày).
ATSDR MRL đảm bảo một giới hạn đáng kể về an toàn.
metyl thuỷ ngân là 0.0003mg / (kgngày)
Đặc tính rủi ro
Giới thiệu chỉ số HQ
Tỷ lệ liều lượng tham khảo không gây hại cho sức khỏe
HQ = CDI / RfD
HQ > 1: có tác dụng xảy ra
HQ < 1 : xét HI
HI là lượng tiếp xúc gây nguy hiểm do tiếp xúc với

thủy ngân từ tất cả các tuyến tiếp xúc, được tính bằng
cách lấy tổng các con đường tiếp xúc
Đặc tính rủi ro
Sai số trong đánh giá rủi
ro
Chia làm 3 nhóm:

Mẫu / phân tích

Đánh giá tiếp xúc

Đánh giá độc tính.
Nguyên nhân
Sai số thô là do những yếu tố bên ngoài. Sự thiếu cẩn
trọng của người thực hiện, sai số không được loại bỏ
hoàn toàn
Việc đánh giá phơi nhiễm có xu hướng chủ quan ,
không mang tính đại diện
Đánh giá sơ bộ nguy cơ sức khoẻ con người
Nguy cơ tiềm tàng ảnh hưởng tới sức khỏe con người
bao gồm bắt cá, bơi lội, tiếp xúc với trầm tích hay
nước mặt hoặc ăn các loại cá biển hay cá nước ngọt.
 Nguy cơ do thuỷ ngân đến sức khoẻ con người
được kì vọng ở mức thấp nhất đối với người lớn và
không đáng kể đối với trẻ em.
KẾT LUẬN
Kết quả phân tích cho thấy:

Nước mặt và trầm tích có nguy cơ gây nhiễm thủy ngân nhưng còn ở
mức thấp


Việc ăn các loại hàu,sò,cá trong Little Bay thì cũng không gây nguy
hiểm. tuy nhiên việc ăn cá thường xuyên hàng tuần với số lượng lớn
sẽ gây nên sự tích tụ thủy ngân => nguy hiểm
Ví dụ : số kg cá bơn một người có thể tiêu thụ trong một tuần mà không
gây nguy hiểm

Thuỷ ngân ở vịnh Little Bay không gây hại đáng kể đến sức khoẻ =>
Nồng độ thuỷ ngân ở vịnh Little Bay thực chất không cao hơn ở nhiều
nơi ở Long Island Sound và New York Harbor => thuỷ ngân trong
trầm tích ở Little Bay không phải do sự xả thải của Building 615
Tuy nhiên để ngăn chặn rủi ro nhiễm thủy ngân thì cần nghiêm cấm
những hành động có thể gây xáo trộn lớp trầm tích và nước mặt

×