Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.76 KB, 88 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH HUẾ
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Quang Nhật
Lớp: K44A-TCNH
Niên khóa: 2010 - 2014
Giáng viên hướng dẫn:
Ths. Lê Tô Minh Tân
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
Huế, 05/2014
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
Lời Cảm Ơn
Trong quá trình thực tập và thực hiện khóa luận này, em đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và những lời động viên của
nhà trường, thầy cô, bạn bè cùng các anh chị cán bộ nhân viên
hiện đang làm việc tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Chi nhánh Huế.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường
Đại học kinh tế Huế đã tận tình truyền đạt cho em nhiều kiến
thức bổ ích trong quá trình học tập tại trường, đó là nền tảng cơ
bản để em thực hiện tốt bài khóa luận này. Đặc biệt, em xin gửi
lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy giáo, ThS. Lê
Tô Minh Tân, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.


Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám Đốc,
các anh chị đang làm việc tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Huế đã tạo điều kiện và giúp đỡ em quá
trình thực tập, thu thập thông tin và số liệu của Ngân hàng.
Cuối cùng, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến tất
cả bạn bè, đặc biệt là ba mẹ và những người thân luôn kịp thời
động viên và giúp đỡ em về mọi mặt để giúp em có thể vượt
qua những khó khăn trong quá trình học tập cũng như trong
cuộc sống.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng sử dụng
tất cả kiến thức được học trong nhà trường để hoàn thành bài
khóa luận này, tuy nhiên do sự hạn chế về kiến thức cũng như
những trải nghiệm thực tế của bản thân nên đôi lúc khó tránh
khỏi những thiếu sót.Em kính mong nhận được sự chỉ bảo tận
tình và góp ý từ quý thầy cô và các bạn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm
2014
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Quang Nhật
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
RRTD : Rủi ro tín dụng
NHTM
TMCP
: Ngân hàng thương mại
Thương mại Cổ phần
SXKD : Sản xuất kinh doanh

NHTMCP
NHNN
TCTD
:
:
:
Ngân hàng Thương mại cổ phân
Ngân Hàng Nhà Nước
Tổ chức tín dụng
TSĐB Tài sản dảm bảo
BĐS : Bất động sản
CBTD
CBCNV
:
:
Cán bộ tín dụng
Cán bộ công nhân viên
KHDN
KHCN
:
:
Khách hàng doanh nghiệp
Khách hàng cá nhân
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
A. BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Hệ số thu nợ của Sacombank Huế giai đoạn 2011 – 2013 34
Biểu đồ 2.2: Nợ quá hạn trên tổng dư nợ phân theo các tiêu thức tại Sacombank
Huế giai đoạn 2011 – 2013 40

Biểu đồ 2.3: Nợ quá hạn trên dư nợ theo các tiêu thức tại Sacombank Huế giai
đoạn 2011 – 2013 41
Biểu dồ 2.4: Nợ xấu tại Sacombank Huế giai đoạn 2011 – 2013 46
Biểu đồ 2.5: Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng tại Sacombank Huế giai đoạn 49
2011 – 2013 49
B. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Tổ chức bộ máy quản lý của NHTM CP Sài Gòn Thương Tín Huế 25
Sơ đồ 2. Quy trình tín dụng của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Huế48
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s 14
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng lao động tại Sacombank Huế giai đoạn 2011 – 2013
26
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank Huế giai đoạn 2011 –
2013 26
Bảng 2.3: Doanh số cho vay tại Sacombank Huế giai đoạn 2011 – 2013 28
Bảng 2.4: Tốc độ tăng giảm của doanh số cho vay tại Sacombank Huế giai đoạn
2011 – 2013 30
Bảng 2.5: Doanh số thu nợ tại Sacombank Huế giai đoạn 2011 – 2013 31
Bảng 2.6: Hệ số thu nợ của Sacombank Huế giai đoạn 2011 – 2013 33
Bảng 2.7: Tổng dư nợ cho vay tại Sacombank Huế giai đoạn 2011 – 2013 35
Bảng 2.8: Tình hình nợ quá hạn tại Sacombank Huế giai đoạn 2011 – 2013 38
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại Sacombank Huế giai đoạn 2011 –
2013 39
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ theo các tiêu thức tại Sacombank Huế
giai đoạn 2011 – 2013 41
Bảng 2.11: Dư nợ cho vay phân theo nhóm nợ tại Sacombank Huế giai đoạn 43
2011 – 2013 43
Bảng 2.12: Tình hình nợ xấu tại Sacombank Huế giai đoạn 2011 – 2013 44

Bảng 2.13: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tại Sacombank Huế giai đoạn 2011 –
2013 46
Bảng 2.14: Tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro tín dụng tại Sacombank Huế giai đoạn
2011 – 2013 47
Bảng 2.15: Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại Sacombank Huế giai đoạn 48
2011 – 2013 48
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
MỤC LỤC
LỜI MỞ DẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 2
4. Phương pháp nghiên cứu: 2
5. Cấu trúc đề tài: 3
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 4
CHƯƠNG 1 4
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 4
1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại 4
1.1.1. Khái niệm tín dụng 4
1.1.2. Bản chất tín dụng 4
1.1.3. Phân loại tín dụng 5
1.1.3.1. Căn cứ vào đối tượng vay 5
1.1.3.2. Căn cứ vào thời hạn vay 5
1.1.3.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng 5
1.1.3.4. Căn cứ vào phương thức cho vay: 6
1.1.3.5. Căn cứ vào sản phẩm cho vay của NHTM: 6
1.1.4. Vai trò của tín dụng 7
1.1.4.1. Đối với ngân hàng: 7

1.1.4.2. Đối với khách hàng 8
1.1.4.3. Đối với nền kinh tế 8
1.2. Rủi ro tín dụng trong NHTM 9
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng 9
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 10
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng 11
1.3. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng 12
1.3.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng 12
1.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng 12
1.3.2.1. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng – Mô hình 6C 13
1.3.2.2. Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s 13
1.3.2.3. Mô hình điểm số Z 14
1.3.3. Đánh giá rủi ro tín dụng 16
1.3.3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn: 16
1.3.3.2. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay: 16
1.3.3.3. Hệ số rủi ro tín dụng: 17
1.3.3.4. Tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro tín dụng: 17
1.3.4. Tài trợ rủi ro tín dụng 18
1.4. Phân loại nhóm nợ và trích lập dự phòng 18
1.4.1. Phân loại nhóm nợ 18
1.4.1.1. Phân loại nhóm nợ theo phương pháp định lượng: 18
1.4.1.2. Phân loại nhóm nợ theo phương pháp định tính: 20
1.4.2. Quy định về trích lập dự phòng: 21
1.4.2.1. Mức trích lập dự phòng cụ thể: 21
1.4.2.2. Mức trích lập dự phòng chung: 23
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24
CHƯƠNG 2 24
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÒN

THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH HUẾ 24
2.1. Giới thiệu về NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Huế 24
2.1.1. Quá trình hình thành 24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 25
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
2.1.3. Tình hình sử dụng lao động 26
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 26
2.2. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài gòn thương tín Chi nhánh Huế 28
2.2.1. Tình hình cho vay tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Huế giai đoạn 2011-2013
28
2.2.1.1. Chỉ tiêu doanh số cho vay tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Huế giai đoạn
2011-2013 28
2.2.1.2. Chỉ tiêu doanh số thu nợ NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Huế giai đoạn
2011-2013 31
2.1.1.3. Chỉ tiêu tổng dư nợ tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Huế giai đoạn 2011-
2013 35
2.2.2. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Huế 37
2.2.2.1. Tình hình nợ quá hạn 37
2.2.2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 39
2.2.2.3. Phân loại nhóm nợ 43
2.2.2.4. Tình hình nợ xấu 44
2.2.2.5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ 46
2.2.2.6. Tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro tín dụng 47
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh
TT Huế 48
2.3.1. Quy trình tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Huế nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng 48
2.3.2. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 48
2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương tín Chi nhánh Thừa Thiên Huế:

50
2.4.1. Nguyên nhân rủi ro từ phía ngân hàng 50
2.4.1.1. Thông tin tín dụng chưa thực sự đầy đủ và còn thiếu tính xác thực 50
2.4.1.2. Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay 50
2.4.1.3. Do sự yếu kém của đội ngũ cán bộ tín dụng 51
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
2.4.1.4. Công tác kiểm soát nội bộ và sự giám sát của các cấp quản lý trong ngân hàng còn
thiếu sát sao 51
2.4.1.5. Quá chú trọng vào TSĐB của khách hàng 51
2.4.1.6. Ngân hàng còn đặt nặng chỉ tiêu kinh doanh, quy mô phát triển 52
2.4.2. Nguyên nhân rủi ro từ phía khách hàng đi vay 52
2.4.2.1. Do năng lực tài chính của khách hàng chưa thực sự được đảm bảo 52
2.4.2.2. Do năng lực quản trị điều hành kinh doanh yếu kém của các doanh nghiệp 53
2.4.2.3. Do sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trả nợ: 53
2.4.2.4. Do khách hàng gian lận: 54
2.4.3. Các nguyên nhân khách quan 55
2.4.3.2. Rủi ro do sự can thiệp của Chính phủ, chính sách Nhà nước: 55
2.4.3.3. Rủi ro do môi trường pháp lý Việt Nam: 55
CHƯƠNG 3 57
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTM CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH HUẾ 57
3.1. Định hướng phát triển trong thời gian tới của NHTM Cổ phần Sài Gòn Thương tín Việt Nam và Chi
nhánh Huế 57
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng trong thời gian tới của NHTMCP Sài Gòn
Thương tín Chi nhánh Huế 58
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTM Cổ phần Sài gòn thương tín Chi nhánh Huế 58
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng 59
3.2.2. Theo dõi giám sát chặt chẽ các khoản vay sau khi giải ngân 60

3.2.3. Vận dụng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng 60
3.2.4. Củng cố và phát triển chất lượng nguồn nhân lực 61
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng 62
3.2.6. Một số biện pháp xử lý nợ quá hạn, nợ xấu hiệu quả 62
PHẦN III 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
1. Kết luận 64
2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Huế 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
LỜI MỞ DẦU
1. Lý do chọn đề tài
NHTM là loại hình ngân hàng phổ biến nhất hiện nay, đóng vai trò là trung gian
tài chính huy động tiền nhàn rỗi thông qua các dịch vụ nhận tiền gửi rồi cung cấp cho
những chủ thể cần vốn chủ yếu dưới hình thức các khoản vay trực tiếp. NHTM dù ở
quốc gia nào cũng đều là nhóm trung gian tài chính lớn nhất, cũng là trung gian tài
chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất.
Cùng với quá trình đổi mới đất nước, trong các hoạt động của ngân hàng
thương mại thì hoạt động tín dụng đang là kênh đầu tư quan trọng cho sự phát triển
của đất nước. Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của các NHTM thì tín dụng là
khoản mục sinh lời chủ yếu thông qua việc hưởng lợi nhuận chênh lệch từ lãi suất huy
động và lãi suất cho vay, đồng thời nó cũng là khoản mục rủi ro chủ yếu của các ngân
hàng thương mại.
Mặt khác trong xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ, RRTD sẽ
không còn là bài toán đối với mộtngân hàng, một quốc gia nữa mà nó là bài toán
chung trên toàn thế giới. Trong những năm gần đây Việt Nam đã được chứng kiến sự
tàn phá của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nổ ra ở nước Mỹ, nền kinh tế nước ta

đã chịu ảnh hưởng trầm trọng. Mặc dù thời gian gần đây đã có dấu hiệu hồi phục tuy
nhiên hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn chưa thực sự vững mạnh. Vì
vậy, để tránh gặp phải những tổn thất từ RRTD, các NHTM cần chú ý đúng mức đến
việc đề phòng rủi ro ngay từ lúc ban đầu khi xuất hiện nhu cầu xin vay vốn từ khách
hàng của mình.
Trong những năm trở lại đây, hệ thống ngân hàng đã và đang phát triển trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong đó NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) là
một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu trong hoạt đông cung cấp các sản
phẩm và dịch vụ với uy tín và vị thế ngày càng cao trên địa bàn tỉnh. Mặc dù nợ xấu
cuối năm 2013 của toàn hệ thống ngân hàng Sacombank nằm ở mức 1,44%, giảm so với
năm 2012. Tuy nhiên RRTD luôn là nỗi lo của bất cứ NHTM nào trong hoạt động cấp
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
phát tín dụng bởi tình hình kinh tế Việt Nam trong thời gian qua vẫn chưa thực sự ổn
định, luôn tiềm ẩn rủi ro với tất cả các tổ chức tài chính. Nhận thức được những hậu quả
do rủi ro tin dụng gây ra, cùng với những kiến thức đã học được trên giảng đường và
những kinh nghiệm thực tế thu thập trong quá trình thực tập tại Chi nhánh , em quyết
định chọn đề tài “Đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn Thương Tín chi nhánh Huế” nhằm phản ánh thực trạng RRTD tại NHTM cổ
phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Huế, thông qua đó nghiên cứu và đề xuất những
giải pháp giúp phòng ngừa rủi ro tín dụng một cách hiệu quả và thiết thực hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài hướng đến các mục tiêu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng và RRTD của NHTM
- Đánh giá thực trạng RRTD tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Huế
trong giai đoạn 2011-2013. Xác định các nguyên nhân dẫn đến RRTD, các thành công
và hạn chế của công tác quản lý RRTD trong thời gian qua.
- Trên cơ sở lý luận, thực trạng và nguyên nhân, đề tài đề xuất một số giải pháp
có thể áp dụng trong thực tiễn nhằm phòng ngừa và hạn chế RRTD tại NHTMCP Sài
Gòn Thương Tín , qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động, tiến tới chuẩn mực quốc tế đối

với công tác quản trị RRTD.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng và RRTD tại NHTMCP Sài Gòn
Thương Tín chi nhánh Huế.
- Phạm vi nghiên cứu:
+Không gian: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn thương tín Chi nhánh Huế
+Thời gian: Trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến 2013
+Nội dung: Nghiên cứu rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTMCP Sài Gòn
Thương Tín chi nhánh Huế
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu những vấn đề liên quan đến đề tài
thông qua các tài liệu như giáo trình đại học, các tài liệu từ sách báo, thông tin trên
Internet, các tài liệu tập huấn của ngân hàng, tài liệu liên quan khác.
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
- Phương pháp thu thập số liệu: Là phương pháp thu thập thông tin cho bài
nghiên cứu, số liệu được thu thập trực tiếp từ ngân hàng khoảng thời gian từ năm 2011
đến 2013.
5. Cấu trúc đề tài:
Đề tài được chia làm 3 phần chính với nội dung nghiên cứu gồm:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về tín dụng và RRTD trong các ngân hàng thương mại
Chương 2: Đánh giá thực trạng RRTD tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi
nhánh Huế
Chương 3: Giải pháp hạn chế RRTD tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn
thương tín Chi nhánh Huế
Phần III: Kết luận và kiến nghị
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn hoặc tài sản
từ NHTM cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất
định trên nguyên tắc hoàn trả vô điều kiện cả vốn lẫn lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán, nói cách khác NHTM là trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm
thừa vốn sang nơi thiếu vốn.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các cá nhân và
tổ chức được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn và cho vay
đối với các đối tượng nói trên. Trong mối quan hệ này thì ngân hàng đóng vai trò trung
gian vừa đi vay vừa cho vay.
Căn cứ theo khoản 16 Điều 04 của Luật các tổ chức tín dụng (ban hành kèm
theo Quyết định số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 của Quốc Hội) thì “Cho vay là
hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”
1.1.2. Bản chất tín dụng
Tín dụng có bản chất là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các
đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm 2 hình thức là
cho vay và cho thuê
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài
sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rẳng người đi vay sẽ trả đúng hạn.
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách

khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay
cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.3. Phân loại tín dụng
1.1.3.1. Căn cứ vào đối tượng vay
Theo hình thức này, cho vay có thể phân chia cho vay thành các loại sau:
 Cho vay khách hàng cá nhân: Là loại hình cho vay mà đối tượng vay vốn
là cá nhân. Trong đó đối tượng KHCN không chỉ bao gồm cá nhân với mục đích vay
tiêu dùng là chủ yếu mà còn bao gồm các khách hàng là đối tượng kinh doanh hộ gia
đình với mục đích vay phục vụ sản xuất.
 Cho vay khách hàng tổ chức: Là loại hình cho vay mà đối tượng vay vốn là
khách hàng tổ chức, như doanh nghiệp tư nhân, các loại hình công ty… Đối tượng
khách hàng này thường vay vốn với quy mô tiền vay lớn hơn so với khách hàng cá
nhân và bộ hồ sơ có đầy đủ các loại hồ sơ tài chính, các báo cáo liên quan đến hoạt
động của tổ chức.
1.1.3.2. Căn cứ vào thời hạn vay
Theo hình thức này, cho vay có thể phân chia cho vay thành các loại sau:

Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của
cho vay ngắn hạn
thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung
thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu
sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân
 Cho vay trung hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục
đích của cho vay trung hạn thường được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua
sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ
có thời hạn thu hồi nhanh.
 Cho vay dài hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
cho vay dài hạn thường là tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
1.1.3.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng

SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
Theo hình thức này, cho vay được phân thành các loại sau:
 Cho vay không có đảm bảo: Là loại hình cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay (thường được gọi là tín chấp).
 Cho vay có đảm bảo: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra
đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết
khấu và bảo lãnh.
1.1.3.4. Căn cứ vào phương thức cho vay:
Theo tiêu thức này, cho vay được chia thành các loại sau:
- Cho vay theo món vay;
- Cho vay theo hạn mức tín dụng;
- Cho vay theo hạn mức thấu chi;
- cho vay theo dự án đầu tư;
- Cho vay hợp vốn;
- Cho vay trả góp;
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng;
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng;
- Các phương thức cho vay khác.
1.1.3.5. Căn cứ vào sản phẩm cho vay của NHTM:
Theo hình thức này, thông thường các NHTM phân chia tín dụng thành các sản
phẩm cho vay đối với KHCN và KHDN như sau:

Đối với khách hàng cá nhân
Các sản phẩm vay dành cho KHCN tại các NHTM bao gồm các loại hình chính
như sau:
 Cho vay sản xuất kinh doanh: Là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp
khách hàng bổ sung nguồn vốn lưu động hoặc đầu tư phát triển mua máy móc, trang
thiết bị, mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao năng lực hoạt động kinh doanh.

 Cho vay mua nhà, sửa chữa nhà: Là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn
giúp khách hàng mua được nhà, sửa chữa nhà đúng theo mong muốn. Khách hàng có
thể sử dụng chính căn nhà mua hoặc căn nhà dự tính sửa chữa để làm TSĐB vay vốn
tại ngân hàng.
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
 Cho vay tiêu dùng cán bộ nhân viên: Là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn
giúp khách hàng là cán bộ nhân viên mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, sửa xe
cơ giới, làm kinh tế hộ gia đình, thanh toán học phí, đi du lịch… và các nhu cầu thiết yếu
khác trong cuộc sống mà không cần có TSĐB thông qua hình thức vay tín chấp.

Đối với khách hàng doanh nghiệp
Các sản phẩm vay dành cho KHDN bao gồm các loại hình chính như sau:
 Cho vay bổ sung vốn lưu động: là hình thức cho vay để bổ sung vốn thiếu
hụt tạm thời trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong lúc chờ thanh toán từ đối
tác. Đây là loại hình cho vay cho phép khách hàng chi vượt trên số tiền có trên tài
khoản, số tiền được phép chi vượt là hạn mức thấu chi. Loại hình này áp dụng đối với
DN có có quan hệ tài khoản tại ngân hàng.
 Cho vay đầu tư tài sản/dự án: Áp dụng đối với các doanh nghiệp có nhu
cầu mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư mở rộng hoạt động SXKD hoặc đầu tư dự án
mới nhưng chưa đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.

Cho vay tài trợ nhập khẩu: Áp dụng cho các doanh nghiệp có nhu cầu bổ
sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình nhập hàng hóa/nguyên liệu phục vụ cho
các hoạt động SXKD nhằm đáp ứng vốn nhanh chóng, nâng cao uy tín thanh toán của
ngân hàng
 Cho vay tài trợ L/C xuất khẩu: Áp dụng cho các doanh nghiệp có nhu cầu bổ
sung vốn lưu động mua hàng hóa/nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình tập kết/ sản xuất
thành phẩm trước khi xuất khẩu theo phương thức thanh toán L/C trả ngay/trả chậm.
1.1.4. Vai trò của tín dụng

1.1.4.1. Đối với ngân hàng:
Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng đóng vai trò quan
trọng trong việc đảm bảo nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của NHTM.
Đây đồng thời là công cụ tạo nên lợi nhuận cho ngân hàng. Trong quá trình hoạt động
của các NHTM, các nhà quản trị ngân hàng luôn quan tâm đến các việc tạo ra nguồn
thu đủ bù đắp được các chi phí (bao gồm chi phí vốn, chi phí trả lương, chi phí quản
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
lý ), đồng thời nguồn thu này phải đảm bảo khả năng thanh khoản của Ngân hàng và
cuối cùng là tạo ra lợi nhuận. Cho vay là một trong những hoạt động cơ bản và quan
trọng nhất giúp các nhà quản trị ngân hàng giải quyết được vấn đề này.
Mặc khác, khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang
tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai, điều đó tạo điều kiện để Ngân
hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của
mình trong nền kinh tế. Ngoài ra, thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng còn thực
hiện chức năng xã hội của mình, thể hiện vai trò người tài trợ lớn đối với toàn bộ nền
kinh tế, góp phần mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản phẩm xã hội.
1.1.4.2. Đối với khách hàng
Với chức năng là trung gian tài chính trong nền kinh tế, NHTM đóng vai trò
trung gian giữa các khách hàng với nhau, luân chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Cho vay chính là dịch vụ cầu nối đưa vốn đến khách hàng có nhu cầu sau khi NHTM
huy động từ nhiều nguồn khác nhau.
Với nhiều sản phẩm cho vay linh hoạt về thời hạn, quy mô tiền vay, lãi suất,
cách thức trả lãi, khách hàng có thể tìm được sản phẩm vay phù hợp với nhu cầu của
mình. Mọi mục đích vay của cá nhân và tổ chức, từ vay tiêu dùng đến vay phục vụ
SXKD, đầu tư dự án đều được đáp ứng nếu khách hàng chứng minh được năng lực tài
chính và các điều kiện khác liên quan. Thông qua hoạt động cho vay, khách hàng được
đáp ứng nhu cầu vốn trong điều kiện thiếu nguồn tài trợ nhu cầu tại thời điểm vay.
Đặc biệt, đối với KHDN, việc vay vốn ngân hàng giúp khách hàng tập trung
được vốn kinh doanh đồng bộ, giảm chi phí huy động, chủ động trong việc hoàn trả gốc

và lãi theo hợp đồng. Bên cạnh đó việc thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng khi kết
thúc hợp đồng có thể tạo điều kiện cho khách hàng kinh doanh tiếp thông qua việc trợ
giúp vốn, cung cấp các điều kiện vay vốn ưu đãi hay gia hạn hợp đồng từ phía NHTM.
1.1.4.3. Đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều hoà lượng
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 8
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Với chức năng là trung gian tài chính, các ngân
hàng tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối với các đối
tượng có nhu cầu, giúp các khách hàng nói riêng và cả nền kinh tế nói chung hoạt
động một cách liền mạch, không ngắt quãng và là một kênh truyền dẫn vốn có hiệu
quả. Thông qua hoạt động cho vay, cơ sở hạ tầng được xây dựng, công nghệ được đổi
mới, quá trình tái sản xuất mở rộng được đầu tư, nền kinh tế được phát triển. Hoạt
động cho vay thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh chu chuyển tiền tệ, thúc đẩy tái
sản xuất mở rộng.
Với vai trò là trung gian tài chính, NHTM cho vay ở quy mô rộng và khách hàng
đa dạng. Đặc điểm này của NHTM giúp giải quyết vấn đề “tiền có giá trị theo thời gian”.
Các nguồn vốn nhàn rỗi đươc tập hợp và đầu tư cho các phương án sản xuát, dự án kinh
doanh khác nhau. Đến lượt các phương án sản xuất, dự án kinh doanh có vốn để biến ý
tưởng kinh doanh thành thực tế. Từ đây, các vấn đề kinh tế - xã hội như tăng trưởng, phát
triển kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động,… được giải quyết.
Ngoài ra, tín dụng ngân hàng góp phần tăng cường và mở rộng quan hệ kinh tế
đối ngoại. Thông qua nguồn vốn đầu tư của tín dụng ngân hàng mà các hoạt động
ngoại thương và các hoạt động liên doanh góp vốn đa quốc gia phát triển…đó chính là
điều kiện và cơ hội để mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế và nâng cao vị thế quốc gia trên
trường quốc tế.
1.2. Rủi ro tín dụng trong NHTM
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Theo khoản 01 Điều 02 của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc
NHNN về việc ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng

để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hành của tổ chức tín dụng thì “Rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 9
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
Như vậy có thể thấy rằng RRTD có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong
đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng là người đi vay lại không thực hiện hoặc không
thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Đây còn gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi
ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt động ngân
hàng luôn phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những nguyên nhân gây ra RRTD
giúp ngân hàng có biện pháp phòng ngừa hiệu quả, giảm thiệt hại. Có 3 nhóm nguyên
nhân cơ bản sau đây:
- Những nguyên dân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng:
+ Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận dẫn
đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào một
doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó.
+ Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không
đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.
+ Do cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao hơn
các ngân hàng khác.
+ CBTD không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng quy trình
cho vay. CBTD yếu kém về trình độ nghiệp vụ; CBTD vi phạm đạo đức kinh doanh.
+ Định giá tài sản không chính xác; không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý
cần thiết; hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của TSĐB là: đễ định giá; dễ chuyển
nhượng quyền sở hữu; dễ tiêu thụ.
- Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng:
+ Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.

+ Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.
+ Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được.
+ Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản.
+ Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo.
+ Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban điều hành.
- Các nguyên nhân khách quan liên quan đến môi trường bên ngoài:
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
+ Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…
+ Tình hình an ninh, trong nước, trong khu vực bất ổn.
+ Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán cân
thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
+ Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
Tóm lại, các nguyên nhân gây ra RRTD rất đa dạng, có những nguyên nhân
khách quan và những nguyên nhân do chủ thể tham gia quan hệ tín dụng. Những
nguyên nhân chủ quan, do các chủ thể có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng và
ngân hàng có thể kiểm soát được nếu có những biện pháp thích hợp.
1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng
RRTD không chỉ gây hậu quả nặng nền đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và còn ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội.
• Ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng
Rủi ro trong hoạt động tín dụng có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của ngân
hàng cũng như nó tác động rất mạnh mẽ tới các hoạt động của nền kinh tế. Đó là các
tác động rất xấu, thể hiện ở các khía cạnh sau:
 Rủi ro làm suy giảm uy tín của ngân hàng:
Một ngân hàng có rủi ro lớn là một ngân hàng hoạt động không có hiệu quả,
tình hình đó sẽ được báo chí nêu làm cho dân chúng thiếu lòng tin và như vậy khó
lòng có thể huy động được nguồn vốn dồi dào. Các ngân hàng vì thế mà lánh xa,
không cấp các hạn mức tín dụng, không mở quan hệ đại lý…
 Rủi ro làm cho khả năng thanh toán của ngân hàng giảm sút:

Các khoản tín dụng có rủi ro khiến cho việc hoàn trả gặp khó khăn, trong lúc đó
các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của của dân cư vẫn phải thanh toán đúng kỳ hạn,
trong lúc không huy động được nguồn vốn dồi dào do mất uy tín, cũng vì thế người rút
tiền thấy tình trạng của ngân hàng như thế lại rút tiền càng tăng lên, kết quả là Ngân
hàng gặp khó khăn trong khâu thanh toán.
 Rủi ro đưa đến kết quả là lợi nhuận suy giảm:
Do rủi ro đưa đến nhiều mất mát thiệt hại về tài chính, thêm vào đó là quá trình
mở rộng hoạt động gặp khó khăn bế tắc, thu nhập kết quả là giảm sút lợi nhuận.
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
 Rủi ro có thể dẫn tới phá sản:
Nếu những tác động của rủi ro trên 3 phương diện nêu trên không được ngăn
chặn và cứ phát triển đến một mức độ nào đó sẽ đẩy ngân hàng đến chỗ phá sản.
• Ảnh hướng đến nền kinh tế xã hội
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong
nền kinh tế và cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở
hữu những khoản vay là quyền sở hữu của những người đã gửi tiền vào ngân hàng. Vì
vậy khi xảy ra RRTD thì không những ngân hàng bị thiệt hại mà quyền lợi của những
người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
Ngoài ra, nếu RRTD xảy ra dẫn đến tình trạng xấu nhất là làm ngân hàng phá
sản thì sẽ ảnh hưởng đến tình hình SXKD của các doanh nghiệp, không đáp ứng được
các chi phí trả lương khiến đời sống công nhân gặp khó khăn, từ đó làm cho nền kinh
tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp leo thang, gây mất ổn định nền
kinh tế xã hội.
Tóm lại, RRTD của một NHTM xảy ra ở mức độ khác nhau, nhẹ nhất thì ngân
hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng
không thu được vốn lãi, nợ chồng chất làm cho ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Tình trạng
này kéo dài sẽ làm cho ngân hàng bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh
tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân
hàng có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu và hạn chế RRTD.

1.3. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
1.3.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục, có hệ thống nhằm theo dõi,
xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và quy trình cho vay để thống kê các
dạng RRTD, xác định nguyên nhân gây ra rủi ro trong từng thời kỳ và dự báo được
những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra RRTD.
Vì vậy, để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các
dạng rủi ro đã, đang và sẽ có thể xuất h
i
ện bằng các phương pháp như: lập bảng
câu hỏi nghiên cứu, tiến hành đ
i
ều tra, phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan
tâm điều tra các hồ sơ đã có vấn đề, phương pháp nhận biết các dấu hiệu cảnh báo
về các khoản cấp tín dụng có vấn đề.
1.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân
Có nhiều mô hình khác nhau để đo lường RRTD. Các mô hình này rất đa dạng
bao gồm các mô hình định lượng và mô hình định tính. Đề tài xin giới thiệu một số mô
hình như sau:
1.3.2.1. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng – Mô hình 6C
Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của ngân hàng là liệu khách hàng có
thiên chí và khả thanh toán toán khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên quan
đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh – 6C” của khách hàng bao gồm:
(1) Tư cách người vay (Character): CBTD phải chắc chắn rằng người vay có
mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn.
(2) Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự, người vay có phải là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp.
(3) Thu nhập của người vay (Cash): xác định nguồn trả nợ của khách hàng vay.

(4) Bảo đảm tiền vay (Collateral): là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ
vay cho ngân hàng.
(5) Các điều kiện (Conditions): ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo
chính sách tín dụng từng thời kỳ.
(6) Kiểm soát (Control): đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật
pháp, quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng.
Việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản, song hạn chế của mô hình này là nó
phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo cũng
như trình độ phân tích, đánh giá của CBTD.
1.3.2.2. Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s
RRTD trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp hạng trái
phiếu và khoản cho vay, trong đó Moody’s và Standard & Poor là những công ty cung
cấp dịch vụ này tốt nhất. Moody’s và Standard & Poor xếp hạng chứng khoán và
khoản cho vay theo 9 hạng theo chất lượng giảm dần, trong đó 4 hạng đầu ngân hàng
nên cho vay, còn các hạng sau thì không nên đầu tư, cho vay. Nội dung cụ thể của mô
hình được trình bày ở bảng dưới đây:
Xếp hạng
Tình trạng
Theo Standard &Poor’s Theo Moody’s
Aaa AAA Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất (*)
Aa  Chất lượng cao (*)
SVTT: NGUYỄN QUANG NHẬT 13

×