Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Luận văn hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua hệ thống kho bạc nhà nước nghiên cứu điển hình ở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 83 trang )

MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN ..................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƢỚC ........................................... 1
1.1. Lý luận chung về thu Ngân sách nhà nƣớc và quản lý thu Ngân sách nhà
nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc....................................................................................1
1.1.1. Thu Ngân sách nhà nước............................................................................................ 1
1.1.2. Vai trò của thu Ngân sách nhà nước.......................................................................... 2
1.1.3. Quản lý thu Ngân sách nhà nước............................................................................... 4
1.1.4. Nội dung quản lý thu Ngân sách nhà nước ............................................................... 5
1.1.5. Vai trò của Kho bạc nhà nước trong quản lý thu Ngân sách nhà nước................... 6
1.2. Công tác quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc..............6
1.2.1. Nội dung quản lý thu Ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước ......................... 7
1.2.2. Tổ chức thực hiện bộ máy công tác quản lý thu Ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước................................................................................................................................ 8
1.2.3. Phương pháp và quy trình quản lý các khoản thu Ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước:........................................................................................................................ 9
1.3. Một số tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc qua Kho
bạc Nhà nƣớc ...........................................................................................................12
1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc
qua Kho bạc Nhà nƣớc ...........................................................................................14
1.4.1. Đối tượng thực hiện nghĩa vụ Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước: ...... 14
1.4.2. Cán bộ thực hiện công tác quản lý thu Ngân sách nhà nước ................................. 15
1.4.3. Công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý thu Ngân sách nhà nước ............... 16
1.4.4. Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý thu Ngân sách nhà nước ....... 17
1.4.5. Cơ chế chính sách trong công tác quản lý thu Ngân sách nhà nước ..................... 18
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HÀ NỘI............................................................ 20
2.1. Tổng quan về công tác quản lý thu Kho bạc nhà nƣớc qua Kho bạc nhà
nƣớc Hà Nội trên địa bàn thành phố Hà Nội. ......................................................20



2.1.1. Tình hình kinh tế của Hà Nội:.................................................................................. 20
2.1.2. Về hoạt động Kho bạc nhà nước Hà Nội trên địa bàn ........................................... 21
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc nhà
nƣớc Hà Nội .............................................................................................................23
2.2.1. Các phương thức và quy trình quản lý thu Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà
nước Hà Nội ........................................................................................................................ 24
2.2.2. Kết quả công tác quản lý thu Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước
Hà Nội. ................................................................................................................................ 33
2.2.3. Một số tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý thu NSNN qua KBNN Hà Nội: ......... 37
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc
nhà nƣớc Hà Nội. .....................................................................................................42
2.3.1. Kết quả đạt được ....................................................................................................... 42
2.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý thu Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước...................................................................................................................................... 46
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ................................................................ 50
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HÀ NỘI ...................... 52
3.1. Định hƣớng và mục tiêu hồn thiện cơng tác quản lý thu Ngân sách nhà
nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc..................................................................................52
3.1.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thu Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước
Hà Nội.................................................................................................................................. 52
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện của công tác quản lý thu Ngân sách nhà nước qua Kho bạc
nhà nước Hà Nội ................................................................................................................. 53
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc tại Kho bạc
nhà nƣớc Hà Nội ......................................................................................................55
3.2.1 Nâng cao hơn nữa công tác phối hợp giữa Kho bạc nhà nước Hà Nội với Cục
Thuế Hà Nội, Hải quan Hà Nội và cơ quan Tài chính trong việc quản lý thu Ngân sách
nhà nước trên địa bàn Hà Nội............................................................................................. 55
3.2.2. Hoàn thiện phương thức, quy trình nghiệp vụ Ngân sách nhà nước qua Kho bạc

nhà nước Hà Nội: ................................................................................................................ 56


3.2.3. Cải cách thủ tục hành chính gắn liền với hiện đại hóa, phát triển Cơng nghệ thơng
tin trong quản lý thu Ngân sách nhà nước. ........................................................................ 61
3.2.4. Nâng cao trình độ, năng lực chun mơn và phẩm chất của cán bộ làm công việc
liên quan tới thu Ngân sách nhà nước:............................................................................... 62
3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức quản lý thu Ngân sách nhà nước qua Kho bạc
nhà nước Hà Nội. ................................................................................................................ 63
3.3. Kết luận, kiến nghị, nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu Ngân sách nhà
nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc Hà Nội. ....................................................................64
3.3.1. Kết luận...................................................................................................................... 64
3.3.2. Kiến nghị với các tổ chức và cá nhân để thực hiện ................................................ 65
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLT

Biên lai thu

NSNN

Ngân sách nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại


TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc

TCS

Chương trình trao đổi thơng tin thu, nộp Ngân sách nhà nước

MLNS

Mục lục ngân sách

NTT

Người nộp thuế

KTV

Kế toán viên

UBND

Ủy ban Nhân dân

Kho bạc nhà
nước

Kho bạc Nhà nước


TMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

POS

Máy chấp nhận thẻ

UNT

Uỷ nhiệm thu

NS

Ngân sách

CNTT

Công nghệ thông tin

BKNT

Bảng kê nộp thuế

GNT

Giấy nộp tiền

BIDV


Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam

Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
BẢNG
Bảng 2.1.

Bảng tổng hợp số liệu thu Ngân sách nhà nước theo hình thức thu
qua Kho bạc nhà nước Hà Nội từ năm 2013 – năm 2015 .................27

Bảng 2.2.

Tỷ lệ thu các phương thức thu ...........................................................31

Bảng 2.3.

Bảng tổng hợp kết quả thực hiện so với dự toán thu ngân sách tại
Kho bạc nhà nước Hà Nội từ năm 2013 – năm 2015. .......................33

Bảng 2.5.

Bảng tổng hợp số liệu thực hiện thu Ngân sách nhà nước theo hình
thức thu qua Kho bạc nhà nước Hà Nội ............................................36

SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1.

Hệ thống tổ chức bộ máy Kho bạc nhà nước Hà Nội................................. 22

Sơ đồ 2.2.

Bộ máy tổ chức quản lý thu Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà
nước Hà Nội ......................................................................................23

HÌNH ẢNH
Hình ảnh 2.1. Quy trình xử lý vi phạm an tồn giao thơng......................................26
Hình ảnh 2.2. Mơ hình đề xuất các chức năng cơ bản của ứng dụng thu phạt VP
giao thông tập trung ...........................................................................60


1
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Lý luận chung về thu Ngân sách nhà nƣớc và quản lý thu Ngân sách
nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc.
1.1.1. Thu Ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách nhà nước là từ ngữ quen thuộc, đã có từ lâu và ngày nay
được dùng phổ biến trong đời sống KT - XH. Trong hệ thống tài chính, Ngân
sách nhà nước ln có vị trí và vai trị quan trọng trong việc duy trì và phát
triển hệ thống hành chính của nhà nước. Để điều tiết được vĩ mô nền kinh tế
quốc dân hiệu quả thì nhà nước phải sử dụng một trong những công cụ là
nguồn Ngân sách. Giúp nền kinh tế các khu vực trong cả nước được đảm bảo
phát triển tương đối đồng đều về kinh tế và thu nhập của người dân
Tại Việt Nam, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015: “ Ngân sách nhà

nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Ngân sách nhà nước sẽ sử dụng các công cụ thu chi ngân sách để thực
hiện điều phối nền kinh tế, thu NSNN chính là cơng cụ quan trọng giúp nhà
nước thực hiện các nhiệm vụ huy động và sử dụng điều phối các nguồn lực tài
chính đạt được kết quả và thỏa mãn được các yêu cầu về tính hợp lý ở các
ngành và lĩnh vực kinh tế khác nhau thì việc quản lý và điều hành NSNN nhất
thiết phải tuân theo các quy định của pháp luật. Đó là những quy tắc có tính
chất bắt buộc chung cho tất cả các thành viên của xã hội vừa để đảm bảo được
quyền lợi cho tổ chức, cá nhân đối với nhà nước cũng như tăng cường sự
quản lý nền kinh tế quốc dân của nhà nước thông qua công cụ quan trọng là
NSNN. Thu Ngân sách đóng vai trị như nhà tạo lập và hình thành các quỹ


2
Ngân sách giúp cho nhà nước có nguồn tài chính để thực hiện được các hoạt
động quản lý nền kinh tế đất nước.
Tại Giáo trình quản lý thu Ngân sách nhà nước (xuất bản 2010) thì :
“Thu Ngân sách nhà nước là một hoạt động tài chính của Nhà nước được xác
lập trên cơ sở hệ thống chính sách, pháp luật do Nhà nước ban hành dựa trên
nền tảng quyền lực và uy tín của Nhà nước đối với các chủ thể trong xã hội”.
Hiện nay thu Ngân sách nhà nước là việc cưỡng chế thu, bắt buộc
người nộp thuế phải thực hiện nghĩa vụ của mình nhằm tập trung các lực kinh
tế, tài chính của quốc gia để hình thành nên quỹ Ngân sách. Việc cưỡng chế,
bắt buộc thu NSNN là hồn tồn khách quan, khơng vì lợi ích của cá nhân,
nhà nước mà nó mang lại lợi ích cho tồn xã hội.
Thu ngân sách giúp nhà nước có nguồn tài chính để thực hiện các hoạt
động chính trị và đồng thời ảnh hưởng đến khả năng thực hiện tăng trưởng,
phát triển bền vững trong tương lai đồng thời nó cịn có vai trị quan trọng

trong việc điều phối và quản lý tổ chức nền kinh tế đất nước. Vì vậy cần phải
xác định rõ được các mối quan hệ lợi ích giữa nhà nước và các cá nhân, tổ
chức ở trong xã hội để đảm bảo các biện pháp thu đúng, thu đủ và tránh thất
thoát nguồn ngân sách
Nguồn thu ngân sách nhà nước sẽ phụ thuộc chủ yếu vào tình hình phát
triển nền kinh tế xã hội, tốc độ tăng trưởng GDP, giá dầu…và đồng thời cũng
quyết định đến mức độ động viên, tỷ lệ điều tiết các khoản thu Ngân sách.
1.1.2. Vai trò của thu Ngân sách nhà nƣớc
"Thu Ngân sách nhà nước ln có vai trị rất quan trọng, bởi nó khơng
chỉ tạo nguồn lực tài chính cho cơng cuộc phát triển mà cịn gắn liền với quá
trình thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương.
Có tác động to lớn đối với đời sống kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng và
hoạt động đối ngoại của đất nước.


3
Thu ngân sách hình thành nên được nguồn Ngân sách của nhà nước để
từ đố nhà nước có được quỹ tài chính đảm bảo việc hoạt động và quản lý nền
kinh tế đất nước.
- Dưới góc độ là hoạt động để tạo được nguồn ngân sách của nhà nước
thì thu ngân sách sẽ giúp tạo được nguồn tài chính để duy trì việc thực thi các
chính sách của Nhà nước đồng thời giúp tạo lập được quỹ Ngân sách thông
qua các hoạt động thu hút, tạo lập nguồn vốn và nhà nước có các nguồn kinh
phí để thực hiện được các hoạt động chi tiêu hiện nay.
- Dưới góc độ kinh tế thì thu NS hình thành nguồn lực kinh tế vững
chắc, là công cụ chủ yếu để nhà nước thực hiện vai trị quản lý vĩ mơ với nền
kinh tế: tạo lập các cân đối lớn của nền kinh tế bao gồm các cơ cấu ngành,
vùng và các thành phần kinh tế then chốt và các vùng kinh tế trọng điểm; tạo
được môi trường kinh tế thuận lợi cho các hoạt động kinh tế thông qua việc
tác động không nhỏ đến điểu chỉnh lãi suất, tỷ giá và tỷ lệ lạm phát.

- Thu ngân sách giúp nhà nước thực hiện việc quản lý, tổ chức lại nền
kinh tế, giúp các nhà đầu tư có mơi trường hoạt động thuận lợi để đầu tư vào
Việt Nam như các chính sách miễn giảm thuế, chính sách thu hút đầu tư đồng
thời thực hiện điều tiết nền kinh tế qua việc kiểm tra, giám sát các hoạt động
kinh doanh của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức
- Việc ban hành các chính sách về thu NSNN thông qua hệ thống thuế,
giúp cho thay đổi cán cân thương mại cung cầu trên thị trường và đảm bảo sự
cân đối giữa các nghành nghề trong nền kinh tế. Thuế hiện nay đang là yếu tố
tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất như lao động, tiền vốn nhằm điều tiết
các hoạt động kinh tế trong nước và xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Thu Ngân sách giúp nhà nước có nguồn vốn, nguồn tài chính để đáp
ứng được các hoạt động quản lý, chi tiêu của chính phủ, góp phần giúp nhà
nước điều tiết hoạt động kinh doanh theo nền kinh tế thị trường. Các chính
sách thu Ngân sách sẽ có các hình thức và mức thu cho phù hợp, thực hiện


4
các chính sách chế độ miễn giảm về thuế, phí thì một mặt nó ảnh đến q
trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp và mặt khác nó cịn ảnh
hưởng đến các quá trình tăng giá giảm của giá cả, tiền tệ, lãi suất vốn đầu tư.
Vì vậy có thể nói thu ngân sách là một trong những nhân tố tác động đến các
nhà đầu tư khi thực hiện rót vốn vào việt nam
- Đối với xã hội thì thu ngân sách tạo ra nguồn lực tài chính đảm bảo
phúc lợi xã hội, đáp ứng được các nhu cầu về y tế, giáo dục, văn hóa xã hội…
thể hiện cơng bằng, xã hội. Nhà nước đóng vai trị trong việc phân phối thu
nhập, của cải của xã hội. Thu Ngân sách nhà nước thể hiện tác động trong
lĩnh vực này thơng qua việc áp dụng nhiều chính sách thuế khác nhau và mức
thuế phân bổ thu nhập như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân."
1.1.3. Quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc
Tại hầu hết các nước trên thế giới, tổ chức bộ máy thu Ngân sách của

nhà nước được hình thành bao gồm các cơ quan quản lý chủ yếu như cơ quan
thu (Tài chính, Thuế, Hải quan) trong việc quản lý các đối tượng thu nộp, cơ
quan quản lý quỹ Ngân sách, tập trung các khoản thu NSNN (ở Việt Nam là
Kho bạc Nhà nước), các cơ quan hiện nay có liên quan trong quá trình thu
nộp, như các hệ thống ngân hàng (đối với các khoản thanh toán), các đại lý
thu; cơ quan khác có liên quan đến các quyết định thu như cơng an, kiểm lâm,
tịa án…Tất nhiên là khơng thể thiếu được nhận vật trung tâm liên quan đến tổ
chức bộ máy thu nộp, đó là đối tượng thực hiện nộp các khoản thu ngân sách,
như các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân…..
Vì vậy quản lý thu Ngân sách nhà nước có thể hiểu chính là sự tác động
của Nhà nước thơng qua các cơ quan công quyền đến các khoản thu nộp
NSNN (thuế, phí, lệ phí…và các khoản thu khác) bằng việc lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện các kế hoạch thu và phối hợp các bên kiểm tra, đánh giá quá
trình thực hiện theo kế hoạch thu Ngân sách đã đề ra


5
Hiện nay, Dựa vào các chính sách của nhà nước thì các khoản thu ngân
sách cần phải được thu đúng, thu đủ và kịp thời, tránh tình trạng nợ đọng
nguồn ngân sách để đảm bảo việc triển kinh tế- xã hội.Vì vậy, cơng tác quản
lý thu thu nộp ngân sách sẽ giúp các cơ quan thu có thể biết được tình hình
hoạt động kinh doanh của các cá nhân cho đến doanh nghiệp; từ đó đưa ra các
chính sách, quy định nhằm ni dưỡng nguồn thu, hạn chế tình trạng thất
thoát Ngân sách nhà nước.
1.1.4. Nội dung quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc
"Quản lý thu Ngân sách nhà nước chính là q trình Nhà nước thực
hiện vận dụng các quy luật khách quan như các công cụ và phương pháp để
đưa ra được các phương án chính sách thích hợp giúp nhà nước thực hiện
được nhiệm vụ quản lý thu ngân sách đặt ra
Nội dung của hoạt động quản lý thu Ngân sách nhà nước gồm:

- Một là thực hiện phối hợp giữa KBNN và các cơ quan thu thực hiện
nghiên cứu, ban hành các chính sách, văn bản chế độ của pháp luật về các
hoạt động quản lý thu NSNN đồng thời xây dựng được cơ sở các văn bản
pháp luật trong hoạt động quản lý thu, giúp thống nhất việc thu nộp ngân sách
và công bằng giữa các đối tượng nộp.
- Hai là, sự phân cấp quản lý thu Ngân sách và tổ chức bộ máy quản lý
thu: Tại Việt Nam, bộ máy quản lý thu NSNN được tổ chức phân cấp từ
Trung ương đến địa phương, mỗi cấp quản lý thực hiện chức năng và nhiệm
vụ riêng trong việc quản lý thu. Nguồn thu ngân sách sẽ được phân chia phụ
thuộc vào tình hình phát triển, các chức năng, nhiệm vụ của từng địa phương
và phải phụ thuộc vào khoản thu, nguồn tài chính tại mỗi địa phương để có
phương án hiệu chỉnh, điều tiết khoản thu ngân sách.
- Thứ ba, điều hành công tác quản lý thu ngân sách: Các cơ quan thu sẽ
thực hiện lập dự tốn thu NS sau đó sẽ gửi đến cơ quan Kho bạc đồng cấp để
thực hiện việc đôn đốc, quản lý và tổ chức hoạt động thu ngân sách


6
- Thứ tư, tiến hành kiểm tra, giám sát hoạt động thu Ngân sách: Hiện
nay trong quá trình tổ chức các hoạt động thu vẫn còn nhiều các sai phạm vì
vậy cần phải các các biện pháp chế tài xử lý nhằm ngăn chăn tình trạng tiếp
diễn và nâng cao được tính minh bạch của hệ thống pháp luật đảm bảo công
tác thu ngân sách đạt được hiệu quả đề ra"
1.1.5. Vai trò của Kho bạc nhà nƣớc trong quản lý thu Ngân sách
nhà nƣớc
Các cơ quan thu sẽ căn cứ vào dự toán để lên kế hoạch thu NSNN (số
thu chi tiết theo từng nội dung) hàng năm. Là cơ quan trực thuộc Bộ Tài
chính, Kho bạc được giao nhiệm vụ phải tập trung toàn bộ các khoản thu vào
quỹ NSNN. Và việc chấp hành nghĩa vụ với Ngân sách thuộc về mọi đối
tượng (cá nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp). Theo đó số liệu về thu ngân

sách có được chính xác, kịp thời được phản ánh trên cơng tác báo cáo quyết
toán thu NS. Việc quyết toán Ngân sách giúp các cơ quan quản lý có thể thấy
được đúng thực trạng hoạt động thu nộp từ đó rút ra kinh nghiệm trong việc
điều hành nguồn vốn ngân sách và công tác quản lý thu NSNN
Dựa vào các chức năng nhiệm vụ mà Thủ tương chính phủ giao cho
Kho bạc Nhà nước theo Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/7/2015,
trong cơng tác quản lý thu NSNN kho bạc đóng vai trò rất quan trọng,đảm
bảo việc thực hiện tổ chức các khoản thu Ngân sách được thực hiện đầy
đủ,kịp thời, chính xác các khoản thu trong việc thực hiện thu và cơng tác
quyết tốn thu Ngân sách. Qua các hoạt động của mình, Kho bạc cung cấp
đầy đủ thơng tin, dữ liệu theo yêu cầu phục vụ cho các cơ quan chức năng;
lưu trữ chứng từ, tài liệu cần thiết để phục vụ cơng tác kiểm tra, quyết tốn .
1.2. Cơng tác quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc.
Trước hết công tác quản lý thu Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà
nước có thể hiểu là quá trình Kho bạc vận dụng các hệ thống, phương pháp
quản lý nhằm tác động đến hoạt động thu NSNN và giúp cho Kho bạc thực
hiện đúng với chức năng và nhiệm vụ được Bộ tài chính giao.


7
Trong q trình thực hiện cơng tác quản lý thu NSNN, Kho bạc thực
hiện nhiệm vụ quản lý đôn đốc, tập trung các khoản thu ngân sách được đầy
đủ, kịp thời . Hiện nay, Kho bạc phối hợp với Ngân hàng -Thuế - Hải quan để đạt được một số các kết quả khi thực hiện được chủ trương cải cách các thủ
tục hành chính theo lộ trình mà các chính phủ đã đề ra, tạo ra các bước
chuyển biến tích cực để các doanh nghiệp, NNT khi thực hiện được các nghĩa
vụ với Ngân sách được thuận lợi, nhanh chóng, dễ dàng như thực hiện việc
nộp thuế với nhiều hình thức, thủ tục giấy tờ đơn giản hơn, thời gian nộp
Ngân sách nhanh hơn, giảm được các phiền hà do việc chuyển chứng từ bị sai
sót, chậm trễ.
Trong quá trình huy động vốn cho nền kinh tế thì Kho bạc thực hiện

phối hợp với hệ thống Ngân hàng áp dụng các hình thức như: bằng hình thức
phát hành trái phiếu, tín phiếu giúp bình ổn giá trị đồng tiền, giảm lượng tiền
trong lưu thông; phân chia lại thu nhập chưa hợp lý trong xã hội về
thuế;…nhằm mục đích thúc đẩy hoạt động, tăng trưởng nền kinh tế đang còn
nhiều yếu kém của nước ta. Chính vì thế song song với việc nuôi dưỡng
nguồn thu hiệu quả, xác định cơ chế thu hợp lý thì cơng tác tổ chức nhằm huy
động đầy đủ các khoản thu ngân sách là nhiệm vụ đặc biệt mà bất cứ quốc gia
nào cũng cần quan tâm.
1.2.1. Nội dung quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc qua kho bạc nhà nƣớc
Theo bộ máy quản lý thu Ngân sách nhà nước thì Kho bạc là một mắt
xích trong quy trình tham gia vào cơng tác quản lý thu NSNN, chủ yếu là
trong việc tổ chức thực hiện thu và hạch toán, quyết toán các khoản thu.
Một là, Các khoản tiền do các tổ chức, cá nhân nộp tại hệ thống Kho
bạc sẽ được Kho bạc thực hiện điều phối, tổ chức để thu nộp vào quỹ NSNN.
Có nhiều cơ quan làm nhiệm vụ thu Ngân sách như thuế, hải quan, các cơ
quan thu khác, nhưng Kho bạc mới là cơ quan tập trung các nguồn thu. Vì


8
vậy, việc tổ chức công tác thu sao cho hiệu quả là nhiệm vụ và cũng là mục
tiêu hoạt động Kho bạc Nhà nước.
Hai là, Theo quy định của Luật Ngân sách thì Kho bạc của thực hiện
hạch tốn số thu NSNN cho các cấp ngân sách. Việc hạch toán này phải
đảm bảo tính chính xác, nhanh gọn, khoa học, phản ánh đầy đủ số liệu thu
và theo đúng nguyên tắc kế toán.
Ba là, tổng hợp các báo cáo đột xuất, định kỳ, báo cáo quyết toán về
thu Ngân sách cho các cơ quan liên quan, các cấp lãnh đạo để phục vụ
công tác điều hành vĩ mô nền kinh tế. Nội dung này địi hỏi hệ thống
thơng tin báo cáo phải luôn được cập nhật, dễ kết xuất và đảm bảo tính
chính xác cao.

Bốn là, Thực hiện việc đối chiếu số liệu thu và kiểm tra việc thực
hiện đảm các khoản thu Ngân sách được hạch tốn kịp thời,chính xác và đầy
đủ về các khoản thu trên báo cáo thu NS trên địa bàn được phản ánh thông
qua công tác kiểm tra, đối chiếu về thu NSNN đồng thời nếu có các yêu cầu
từ bên cơ quan đồng cấp thì Kho bạc cần phải thực hiện cùng phối hợp, cung
cấp thông tin, trao đổi đối chiếu báo cáo về tình hình thực hiện thu hiện nay,
kế hoạch thu đặt ra cho các cơ quan Tài chính hoặc các cơ quan quản lý thu
để cùng đối chiếu, kiểm tra.
1.2.2. Tổ chức thực hiện bộ máy công tác quản lý thu Ngân sách nhà
nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc.
Bộ máy tổ chức hoạt động quản lý thu NS hiện nay có tác động đến
việc điều hành cũng như chỉ đạo các hoạt động của ngân sách. Vì vậy, việc tổ
chức bộ máy quản lý cần phải được nghiên cứu, xem xét sao cho hợp lý, vừa
mang tính khoa học vừa tạo ra các chuẩn mực cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN chính là q trình lập kế hoạch, tổ
chức, kiểm tra và thực hiện giám sát các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu
cao trong quá trình làm việc. Bộ máy tổ chức quản lý giúp điều phối mọi hoạt


9
động quản lý thu nhằm hướng đến các mục tiêu chung của tổ chức giúp cho
quá trình hoạt động được hiệu quả, phù hợp với quá trình hình thành và phát
triển.
- Hiện nay các khoản thu NSNN đã được thực hiện tập trung vào quỹ
ngân sách và thực hiện phân chia đến từng cấp ngân sách (trung ương, địa
phương) theo tỷ lệ % của riêng từng khoản thu mà Luật ngân sách đã quy
định đầy đủ
- Các số liệu về thu NSNN sẽ được phối hợp với các các cơ quan thu
kiểm tra, đối chiếu nhằm để đảm bảo số thu được đầy đủ theo từng khoản
mục, chính xác theo từng khoản thu và phải thực hiện kịp thời tránh nợ đọng

ngân sách
- Kết thúc ngày làm việc, các số liệu thu ngân sách sẽ được Kho bạc
truyền đến các hệ thống cơ sở dữ liệu thu, nộp thuế theo quy định;
- Định kỳ theo chế độ và nhu cầu của quản lý, Kho bạc sẽ làm báo cáo
kế toán, tổng hợp kết quả thu Ngân sách ở trên địa bàn để gửi đến các cơ
quan thu đồng cấp.
1.2.3. Phƣơng pháp và quy trình quản lý các khoản thu Ngân sách nhà
nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc:
1.2.3.1. Phƣơng thức thu trực tiếp qua Kho bạc nhà nƣớc:
- NNT thực hiện mang các chứng từ đến ngân hàng để thực hiện nộp
tiền mặt vào Kho bạc
+ NNT lập 01 (một) liên bảng kê nộp tiền đến ngân hàng, cơ quan kho
bạc (nếu thực hiện nộp thuế trực tiếp tại kho bạc bằng tiền mặt).
Khi có các quyết định nộp thuế hoặc các thơng báo của cơ quan thuế thì
NNT sẽ thực hiện nộp các bản quyết định hoặc thơng báo đó để thay thế cho
việc lập bảng kê nộp tiền tại nơi người nộp thực hiện giao dịch.
+ NNT sẽ căn cứ vào BKNT hoặc quyết định, thông báo của cơ quan
thuế, ngân hàng/ cơ quan Kho bạc nhà nước nhập thông tin mã số thuế vào


10
chương trình thu thuế của ngân hàng/ cơ quan Kho bạc nhà nước để truy xuất
trên ứng dụng hoặc trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế dữ liệu về
NNT và dữ liệu về khoản thuế.
+ Ngân hàng/ Kho bạc sẽ thực hiện đối chiếu số dư tài khoản của người
nộp và thực hiện trích tài khoản của NNT nếu đủ số dư tài khoản hoặc thực
hiện thu nộp trực tiếp bằng tiền mặt, hoàn thiện chứng từ và đưa lại cho NNT
01 liên giấy nộp tiền vào ngân sách (mẫu số C1-02/NS).
+ Trường hợp NNT có số tiền trong tài khoản hoặc số tiền mặt nhỏ hơn
số tiền ghi trên BKNT thì Kho bạc/ Ngân hàng phải thông báo lại cho người

nộp biết để lập lại BKNT với số tiền nộp phù hợp với số tiền trong tài khoản
hoặc tiền mặt hiện có của NNT.
- Trường hợp thu phí, lệ phí: Trong ngày, ngân hàng dựa vào các
biên lai đã thu được từ người nộp để lập biên lai thu và 01 liên GNT vào
Ngân sách
- Trường hợp thu phạt Vi phạm: Ngân hàng dựa vào các biên lai của cơ
quan xử phạt hành chính ( Thuế, Công an) để thực hiện xử phạt lập 01 liên
bảng kê thu tiền phạt đồng thời và lập 01 liên GNT vào Ngân sách.
Dựa vào GNT, Ngân hàng sẽ thực hiện hạch toán và lưu cùng Bảng kê
BLT và thực hiện truyền dữ liệu thu cho Kho bạc theo thỏa thuận phối hợp
thu Ngân sách giữa kho bạc và ngân hàng.
+ Vào cuối ngày sau thời điểm Cut off time thì Kho bạc và Ngân hàng
thương mại sẽ thực hiện đối chiếu đến từng khoản thu nộp Ngân sách đảm
bảo khớp đúng được số liệu ( từng khoản thu, từng khoản tiền) trong ngày.
Cuối tháng thì cơ quan thu- Kho bạc- Ngân hàng sẽ ra các quyết định
xử phạt để thực hiện xác nhận, đối chiếu số liệu
+ Giao Kho bạc nhà nước chủ trì phối hợp với Ngân hàng thương mại
nơi mở tài khoản hướng dẫn chi tiết quy trình ủy nhiệm thu Ngân sách nhà
nước bằng biên lai thu.


11
1.2.3.2. Phƣơng thức thu qua cơ quan thu:
Phương thức thu sẽ được thực hiện cho các đối tượng ở xa, đi lại khó
khăn, người nộp phân tán và số tiền thu không nhiều. Chứng từ thu chủ yếu là
bằng BLT khi người nộp thuế nộp bằng tiền mặt cho các các cơ quan thu
Cơ quan Thu sẽ lập Bảng kê BLT hoặc Bảng kê thu tiền phạt theo yêu
cầu vào cuối ngày hoặc cuối tháng. Căn cứ vào đó thì cơ quan thu lập BKNT
để làm thủ tục nộp các khoản tiền đã thu vào trụ sở KBNN hoặc nộp vào tài
khoản của Kho bạc qua các hệ thống Ngân hàng.

1.2.3.3. Phƣơng thức thu qua POS lắp đặt tại Kho bạc nhà nƣớc:
Kho bạc tại các quận huyện của Hà Nội thực hiện phối hợp với Ngân
hàng nơi mở tài khoản thực hiện thu NSNN thông qua điểm chấp nhận thẻ
(POS) của Ngân hàng lắp đặt tại Kho bạc theo nguyên tắc tự nguyện khi có đề
nghị từ người nộp Ngân sách nhà nước (người có thẻ thanh tốn); đồng thời,
Kho bạc nhà nước khơng thu bất kỳ khoản phí nào từ người nộp Ngân sách
nhà nước qua máy POS.
Quy trình thu Ngân sách qua máy POS: Kho bạc sẽ thực hiện quy trình
xử lý thẻ thanh tốn theo thỏa thuận phối hợp thu Ngân sách nhà nước qua
máy chấp nhận thẻ POS giữa KBNN và NHTM nơi mở tài khoản. Nội dung
quy trình đang thực hiện mới ở các khía cạnh sau:
Căn cứ Bảng kê nộp thuế do Người nộp tiền lập, Kế toán thu kiểm tra
Bảng kê nộp thuế, nhập các thông tin trên Bảng kê nộp thuế vào chương
trình TCS để truy vấn dữ liệu về Người nộp thuế trên Cổng thông tin điện
tử của cơ quan thu, lập Giấy nộp tiền vào NSNN trên ứng dụng TCS. Hoặc
căn cứ quyết định xử phạt vi phạm hành chính để lập Biên lai thu trên ứng
dụng TCS.
Sau khi nhận thẻ ghi Nợ (debit) từ Người nộp tiền, Kế tốn thu làm thủ
tục trích tiền từ tài khoản thẻ của người nộp tiền.


12
Kế toán thu đưa máy POS cho Người nộp tiền nhập mã PIN của thẻ
thanh tốn. Sau đó In và xử lý chứng từ, biên lai thu.
Do các ứng dụng chưa có sự tích hợp, nên sau khi nhập bổ sung (thủ
công) các thông tin, kiểm tra các thông tin trên TCS, Kế toán trưởng ký duyệt
giao dịch thu NSNN trên chương trình TCS, đồng thời ký trên các liên Giấy
nộp tiền vào NSNN, đóng dấu trên các liên Giấy nộp tiền vào NSNN, trả
người nộp thẻ và liên chứng từ liên quan.
1.2.3.4. Phƣơng thức ủy nhiệm thu thuế.

Từ quy định của Bộ Tài chính hiện nay các đơn vị thực hiện quản lý về
thuế có thể ủy nhiệm thu cho các cơ quan xã phường để thu các khoản thuế
nhỏ lể. Khi thực hiện ủy nhiệm thu thuế cần phải có hợp đồng ký kết giữa hai
bên, một là giám đốc cơ quan quản lý thuế và bên còn lại là đại diện hợp pháp
của bên được ủy nhiệm thu thuế.
Với các đơn vị được ký kết thực hiện Uỷ nhiệm thu (UNT) cần phải có
thực hiện đơn đốc, ra thông báo đến tận các đối tượng nộp để họ có ý thức
hơn nữa trong việc thu nộp NSNN và đồng thời cần phải cung cấp đầy đủ các
chứng từ thu thuế đến người nộp, số tiền thu thuế sẽ được nộp vào tài khoản
của các đơn vị thực hiện quản lý thuế mở tại KBNN, thực hiện quyết toán đầy
đủ số tiền thu được với đơn vị quản lý thuế,...
Về phía đơn vị quản lý thuế phải có có các thơng tin hướng dẫn NNT
biết đến các điểm ủy nhiệm thu thuế, đồng thời hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
các bên được UNT về việc triển khai tình hình thực hiện thu, nộp thuế
1.3. Một số tiêu chí đánh giá công tác quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc
qua Kho bạc Nhà nƣớc
Dựa vào phần nội dung về công tác quản lý thu Ngân sách nhà nước qua
Kho bạc nhà nước đã nêu tại mục 1.2.1 để xây dựng các tiêu chí cần đảm bảo:
- Thứ nhất, nhóm tiêu chí đánh giá tính minh bạch:
(1) Khi tổ chức thu Ngân sách qua Kho bạc thì số món và số tiền có
được cơng khai cụ thể qua các báo cáo định kỳ.


13
(2) Hệ thống các văn bản pháp luật còn chồng chéo, kiến cho người nộp
vào Ngân sách nhà nước còn lúng túng khi thực hiện vì vậy chính sách thu
nộp mới được phổ biến đến các đối tượng nộp ngân sách
(3) Nội dung, quy trình thủ tục về thu Ngân sách được cơng khai
- Thứ hai, nhóm tiêu chí đánh giá tính khoa học và hợp lý:
(1) Kế hoạch dự tốn thu ngân sách đề ra: đã có sự chi tiết, cụ thể theo từng

nội dung các khoản thu.
(2) Việc bố trí, sắp xếp vị trí điểm thu hay vị trí cơng việc đã có sự phù hợp.
(3) Người nộp ngân sách có thực hiện được thơng suốt, khơng bị gây
khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục hành chính
- Thứ ba, nhóm tiêu chí đánh giá tính hiệu quả:
(1) Mức độ khả thi khi triển khai kế hoạch dự toán thu Ngân sách đã
lập: khả năng lường trước được khi phát sinh vấn đề, số thu Ngân sách đạt
được trong quá trình biến động giá dầu, nguồn thu thuế giảm.
(2) Người nộp ngân sách có thực sự thuận lợi và bỏ ít cơng sức hơn so
với trước đây không (thời gian; công sức; tiền bạc)
(3) Nguồn thu nợ đọng vào Ngân sách đã được giảm dần
(4) Công tác tổ chức thu có phù hợp với điều kiên thực tế và từng đối
tượng thu nộp thuế hiện nay.
- Thứ tư, nhóm tiêu chí đánh giá tính cơng bằng:
(1) Cơng bằng về phân định trách nhiệm giữa các bên cơ quan thu
hiện nay
(2) Thống nhất việc thu nộp Ngân sách, khơng phân biệt các hình thức
thu ngân sách hiện nay
(3) Được thông tin đến người nộp thuế trên các phương tiện tryền thơng
về sự thay đổi các chính sách, quy trình, thủ tục thu nộp hiện nay
(4)Người nộp ngân sách được thực hiện công bằng trong việc tư vấn,
giải quyết các thủ tục thu nộp


14
(5) Người nộp thuế được đề bạt các ý kiến phản ảnh trên các phương
tiện thông tin và được kho bạc thực hiện giải quyết các khiếu nại, vướng mắc
cho người nộp ngân sách
(6) Công bằng giữa các đối tượng nộp thuế với ngân sách hiện nay.
- Thứ năm, nhóm tiêu chí đánh giá tính linh hoạt của hệ thống:

Tính linh hoạt chính là: việc áp dụng thành tựu Cơng nghệ thông tin trong
công tác quản lý thu NSNN qua Kho bạc
(1) Đã đảm bảo thông tin, dữ liệu được truyền nhận kịp thời và chính xác.
(2) Tạo các điều kiệ thuận lợi cho cả cán bộ thu và người nộp thuế,
nộp phạt
1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu Ngân sách nhà
nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc
1.4.1. Đối tƣợng thực hiện nghĩa vụ Ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc
Nhà nƣớc:
Trong công tác quản lý thu ngân sách thì một yếu tố khơng nhỏ đó là sự
tự nguyện của người nộp ngân sách trong việc chấp hành nghĩa vụ nộp
NSNN. Cần phải thực hiện tạo lập mối quan hệ hướng người nộp là người
được phục vụ, là khách hàng của Kho bạc. Vì vậy Kho bạc là người phục vụ
tin cậy và đồng hành với người nộp thuế trong việc thực hiện các khoản thu
thuế đối với Nhà nước. Việc chấp hành và thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động lên ý thức của các cá nhân, doanh
nghiệp, sự đa dạng hành vi chấp hành pháp luật của các đối tượng nộp.
Việc thực hiện cải cách và hiện đại hóa đang là một nhiệm vụ quan
trọng của kho bạc trong đó có việc tuyên truyền, nâng cao ý thức và nhận thức
của người nộp thuế là khâu đột phá trong việc thay đổi phương thức quản lý,
nâng cao được ý thức trách nhiệm và tính tự giác tuân thủ pháp luật của người
nộp và tạo được mối quan hệ giữa cơ quan thu nộp và người thực hiện nghĩa
vụ NSNN nhằm có được sự chấp hành pháp luật một cách nghiêm túc, đầy đủ


15
của các đối tượng nộp, nguồn ngân sách tránh tình trạng bị thiếu hụt do ý thức
của người nộp. Một hệ thống cải cách tốt sẽ giúp tiếp cận người nộp thuế tiếp
cận, làm giảm những áp lực tâm lý do sự phức tạp của các thủ tục phải nộp
hiện nay.

Nhiều đơn vị, doanh nghiệp vẫn chưa được quan tâm đến việc nộp
Ngân sách như việc nộp hồ sơ,thủ tục quá thời hạn quy định mà cơ quan thu
yêu cầu, số liệu kê khai trong giấy tờ còn thiếu nhiều, khơng bổ sung kịp thời
các thơng tin gây khó khăn trong việc thực hiện hạch tốn cơng tác kế tốn.
Do được tuyên truyền phổ biến nên NNT có thể thực hiện nộp thuế ở tại nhà
hay đến ngân hàng gần nhất nên việc thu ngân sách được dễ dàng hơn tuy
nhiên người nộp ngân sách đôi khi không thực hiện nghiêm chỉnh việc chấp
hành luật Ngân sách vẫn cịn tình trạng cố tình khơng nộp, các khoản phải nộp
thuế cịn chầy ỳ. Người nộp thuế khi thiếu sự tin tưởng đến thực hiện nộp tại
quầy 1 của giao dịch tại kho bạc thì khơng theo các chỉ dẫn của cán bộ đơn vị
mà tự làm theo ý mình, chỉ xin tư vấn để thăm dị hay đối chứng mà thơi kiến
cho việc thực hiện các bước và quy trình khơng thực hiện đúng, gây nhiều
khó khăn trong việc thực hiện.
1.4.2. Cán bộ thực hiện công tác quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc
Qua một chặng đường gần 30 năm hình thành và phát triển, với sự nỗ
lực không ngừng của các cán bộ trong hệ thống KBNN đã gặt hái được rất
nhiều các thành công và từng bước khẳng định được vị trí quan trọng trong
nền tài chính của quốc gia
Con người là một trong những yếu tố có tầm quan trọng đối với các hoạt
động của quản lý thu vì vậy cần sử dụng và bố trí nguồn nhân lực một cách
phù hợp nhằm duy trì nguồn nhân lực có kinh nghiệm. Chất lượng nguồn
nhân lực của đội ngũ cán bộ có ảnh hưởng đến sự phát triển bộ máy quản lý
nhà nước vì vậy việc nâng cao hiệu quả, chất lượng cán bộ chính là mục tiêu
lâu dài trong việc phát triển hệ thống KBNN


16

Các cán bộ thực hiện công tác quản lý thu Ngân sách ngồi cơng tác
đảm bảo chun mơn nghiệp vụ cịn phải thực hiện tun truyền, hướng dẫn

các chính sách và chế độ của pháp luật đến các đối tượng nộp thuế và các tầng
lớp dân cư. Hiện nay, công tác thu NSNN liên quan đến rất nhiều lợi ích của
nhiều đối tượng khác nhau như người nộp thuế- ngân hàng- cơ quan thu nên
các cán bộ thực hiện cần phải có tinh thần trách nhiệm, khả năng nắm bắt
những vấn đề mới để tiếp cận và hỗ trợ các đối tượng thực hiện nộp NSNN.
Thực hiện việc tuyển chọn, đào tạo một lực lượng các cán bộ, công chức có
trình độ chun mơn cao, có phẩm chất đạo đức, khả năng nghiên cứu, am
hiểu sâu về các nghiệp vụ kho bạc
1.4.3. Công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc
Công nghệ thông tin đang ngày càng phát triển ở Việt Nam, chính là
nghành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin. Hiện nay, tốc độ phát
triển công nghệ làm cho việc q trình ln chuyển thơng tin trở lên nhanh
chóng, đóng vai quan trọng trong việc liên kết các nghành, cơ quan thực hiện
công tác quản lý thu.
Những năm gần đây, việc đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin tại
các cơ quan quản lý nhà nước, trong đó có lĩnh vực tài chính ln được chú
trọng. Với tính năng hiện đại, những giải pháp Công nghệ thông tin phù hợp
sẽ giúp tiết kiệm thời gian, chi phí, đồng thời giúp quản lý hiệu quả, chính xác
các thơng tin về tài chính. Việc ứng dụng Cơng nghệ thơng tin giúp các cơ
quan thực hiện thu có thể có được các thơng tin tài chính về dữ liệu một cách
nhanh và chính xác nhất để thực hiện các báo cáo, chế độ để đưa ra được các
chính sách kịp thời để phục vụ điều hành công tác thu NSNN
Kho bạc nhà nước đã trang bị các chương trình ứng dụng: Hệ thống
Tabmis; chương trình thanh tốn song phương điện tử, Thanh tốn Liên ngân
hàng; Thu thuế trực tiếp góp phần trao đổi, đối chiếu số liệu thu ngân sách với
các cơ quan trong và ngồi hệ thống Tài chính…việc áp dụng CNTT hiện đại


17
vào công việc sẽ giảm tải được thời gian xử lý, đảm bảo nhanh, chính xác

giúp áp lực cơng việc của cán bộ được giảm bớt.
Khi thực hiện triển khai dự án TCS đã thúc đẩy xu hướng ứng dụng
CNTT vào quản lý hành chính nhà nước, mở ra xu hướng trao đổi thơng tin
tài chính tích hợp. Thơng qua việc sử dụng dữ liệu tập trung đã góp phần đảm
bảo tính thống nhất của dữ liệu, tăng cường khả năng chia sẻ thơng tin và và
trong tương lai có thể thực hiện áp dụng được các phương thức quản lý thu
mới, phát triển mạng lưới tin học diện rộng trong quản lý cơng tác thu nộp
NSNN nói riêng, hệ thống tài chính- ngân sách nói chung, từng bước xây
dựng được các dịch vụ thu nộp thuận lợi cho người nộp thuế. Có thể nói
Cơng nghệ thơng tin tác động tốt đến công tác quản lý thu Ngân sách được
tiên tiến, hiện đại và hiệu quả hơn; và dần đáp ứng được xu thế phát triển của
đất nước.
1.4.4. Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý thu Ngân sách
nhà nƣớc
Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện nay đã được triển khai xây dựng đồng bộ,
máy móc công nghệ thông tin, nguồn dữ liệu luôn được cập nhật, bổ sung,
hồn thiện nhằm hỗ trợ cho cơng tác quản lý thu đồng thời có được khả năng
cung cấp số liệu trong các hoạt động chủ chốt như điều hành quản lý hoạt
động nghiệp vụ chuyên môn quản lý giá, quản lý công sản
Hệ thống hạ tầng, truyền thông, các trang thiết bị hiện đại hệ thống các
máy trạm, máy chủ dung lượng lớn nhằm đảm bảo chính xác, đầy đủ, nhanh
chóng, các cơ sở vật chất khang trang nhà cửa, máy móc hiện đại nhằm giảm
thiểu phiền hà, người nộp thuế khi thực hiện các thủ tục thu nộp NSNN được
thuận lợi hơn trước
Thực hiện hiện đại hóa về CNTT khi khối lượng thu Ngân sách qua hệ
thống KBNN ngày càng lớn thì việc ứng dụng sẽ tiết kiệm được thời gian và
giải quyết các công việc, đảm bảo hệ thống cơng việc được diễn ra nhanh
chóng, tiết kiệm, chính xác và thống nhất



18
Cần đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để góp phần làm cho hoạt động
quản lý thu NSNN được thuận tiện, giảm thiểu thời gian và chi phí đồng thời
đem lại hiệu quả cao. Vì vậy, nó ảnh hướng không nhỏ tới công việc thu,
quản lý thu Ngân sách tại Hà Nội
1.4.5. Cơ chế chính sách trong cơng tác quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc
Việc sử dụng các chính sách tài chính trong hoạt động thu ngân sách
được xem là một trong những biện pháp quan trọng mà chính phủ thường sử
dụng nhằm đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ thủ tục cải cách và NNT được
tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận và thực hiện thủ tục thu nộp
ngân sách
Nhằm tăng cường chất lượng và hiệu quả cơng tác quản lý thu NSNN
thì các văn bản chế độ ban hành do Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý thu
NS hướng dẫn về các chính sách, luật định.
Chế độ chính sách: Các cơ quan có thẩm quyền khi ban hành chế độ
chính sách cần phải xét đến tính chất ổn đính, tránh tình trạng thay đổi liên
tục gây nhiều khó khăn trong cơng tác triển khai, thực hiện và tránh gây khó
khăn cho người dân. Các văn bản, quyết định khi ban hành cần phải có sự khả
thi, phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành của Nhà nước. Từ đó, đảm bảo
công tác quản lý thu NSNN diễn ra chặt chẽ, tuy nhiên cũng không được gây
phiền hà, sách nhiễu. Bên cạnh đó chế độ chính sách cũng cần mang tính ổn
định, tránh thay đổi nhiều nhằm tạo thuận lợi khi bắt đầu triển khai thực hiện
các dự án, đề án mới của Kho bạc
- Hệ thống chứng từ thu NSNN: Các chứng từ thu hiện này đã được
giảm thiểu số mẫu đơn/ tờ khai, các nội dung, hình thực ln hướng tới sự
thuận lợi cho người sử dụng.
Quy trình, thủ tục thu nộp NSNN đã được thực hiện ngày càng đơn
giản để nhằm rút ngắn được thời gian thu nộp thế. Người nộp thuế có thể thực
hiện nộp (tại các điểm thu khác nhau như trụ sở KBNN các tỉnh, chi nhánh,



19

của Ngân hàng hoặc thực hiện thu nộp qua các cây ATM, Internet banking
giúp giảm được các chi phí về thời gian, vật chất cho người thực hiện nghĩa
vụ ngân sách, các cơ quan thu, đơn vị tổ chức thu nộp nhằm từng bước thúc
đẩy việc pháp triển kinh tế - xã hội
Việc quản lý thu NSNN giúp cho có thể kịp thời các thông tin thu giữa
Kho bạc và các đơn vị trong nghành tài chính, thơng qua việc triển các dự án
mới nhằm giúp Kho bạc, các cơ quan trong nghành tài chính nhằm theo dõi
tình được tình hình thu nộp và quản lý các khoản thu nộp được nhanh chóng,
kịp thời và chính xác.
1.4.2.2. Sự phân định trách nhiệm và phối hợp của các cơ quan trong
quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc.
Kho bạc nhà nước đóng góp vai trị quan trọng trong hoạt động thu
NSNN và phối hợp với các cơ quan thu, Ngân hàng để đưa ra đề xuất với Bộ
Tài chính về cơ chế, chính sách giúp kịp thời tháo gỡ các vướng mắc khi có
phát sinh tạo cơ sở để có các phương hướng giải quyết tối ưu nhất trong quá
trình tổ chức hoạt động thu.
Cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan cùng KBNN đã và đang cải cách,
hồn thiện quy trình về hoạt động thu Ngân sách cùng với việc nghiên cứu,
xây dựng hệ thống thông tin kết nối nhằm đảm bảo việc thu ngân sách thực
hiện một cách đầy đủ, kịp thời chính xác và hiệu quả. Đồng thời KBNN phối
hợp cùng với các cơ quan thu nhằm tạo tối đa điều kiện thuận lợi cho khách
hàng giao dịch thực hiện thu nộp thuế được thuận lơi, nhanh chóng, dễ dàng
về hình thức, thủ tục giấy tờ, thời gian thực hiện nộp Ngân sách nhà nước,
thực hiện tuyên truyền để khách hàng hiểu rõ và hưởng ứng mạnh mẽ việc thu
nộp Ngân sách nhà nước.



20
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về công tác quản lý thu Kho bạc nhà nƣớc qua Kho bạc
nhà nƣớc Hà Nội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2.1.1. Tình hình kinh tế của Hà Nội:
Sau 30 năm thực hiện đổi mới nền kinh tế, Hà Nội luôn là một trong
những thành phố của cả nước có mức tăng trưởng cao, liên tục. Dần dần trở
thành một trung tâm lớn về kinh tế, chính trị trong khu vực Đông Nam Á. Hà
Nội là thành phố với quy mơ dân số lớn, vị trí là mối trung chuyển hàng hóa ở
các tỉnh thành phía Bắc do có hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ và phát triển về
đường sắt, đường bộ, đường thủy và đường hàng khơng
Cùng với diện tích rộng là số lượng người nộp thuế nhiều (hơn
121.000 doanh nghiệp lớn nhỏ, 139.000 hộ cá thể và khoản 3,3 triệu người
nộp thuế thu nhập cá nhân), với số thu Ngân sách nhà nước hằng năm lớn
nhất nhì cả nước đã đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế thành phố Hà
Nội. Năm 2015, kinh tế tăng trưởng của Hà Nội là 9,24%, cao hơn năm 2014
(8,8%); đạt và vượt kế hoạch đề ra; lãi suất ngân hàng giảm; nguồn vốn huy
động và dư nợ tín dụng tăng cao; lạm phát được kiểm sốt. Thu ngân sách
ước đạt 146.585 tỷ đồng, đạt 103,5% dự toán việc huy động đầu tư xã hội
tăng cao hơn; và an sinh xã hội được đảm bảo.
Ngân sách nhà nước nói chung và của Thành phố Hà Nội nói riêng thì
nguồn thu chủ yếu từ thuế và khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên. Trước
tình hình kinh tế đất nước vẫn cịn nhiều khó khăn như sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp còn hạn chế, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa; thị
trường bất động sản phục hồi chậm; giá dầu vẫn ở mức thấp ảnh hưởng đến số
thu dầu thô và số thu thuế giá trị gia tăng từ dầu thô…Các yếu tố này tác động
không nhỏ đến việc hoàn thành kế hoạch thu trong năm.



×