Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 97 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH







HOÀNG THỊ ÁNH TUYẾT





HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
THỊ XÃ PHÚ THỌ TỈNH PHÚ THỌ


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.Phạm Thị Ngọc Vân








THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, công trình nghiên cứu này là của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thị xã Phú Thọ, ngày……tháng 3 năm 2014
Tác giả Luận văn



Hoàng Thị Ánh Tuyết












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thu
Ngân sách Nhà nước tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ ”, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được
bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
TS. Phạm Thị Ngọc Vân .
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh
đạo UBND thị xã Phú Thọ; phòng Tài chính - Kế hoạch UBND thị xã Phú
Thọ; Chi cục Thuế thị xã Phú Thọ…
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi

thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thị xã Phú Thọ, ngày……tháng 3 năm 2014
Tác giả Luận văn




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
Hoàng Thị Ánh Tuyết
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1.
4
1 . 4

1.1.1. Ngân sách nhà nước 4
1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước 8
1.1.3. Điều chỉnh dự toán ngân sách 17
1.1.4. Quyết toán ngân sách 18
1.1.5. Quản lý thu ngân sách nhà nước 21
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu ngân sách nhà nước 30
33
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước ở một số địa phương 33
1.3.2. thị xã
Phú Thọ 36
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu 39
2.2.1. Phương pháp chọn địa bàn nghiên cứu 39
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu 40
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu 40
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu 41
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 42
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUNGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚ THỌ TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2010 -2012 43
3.1. Khái quát về thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ 43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 43
3.1.2. Điều kiện kinh tế 44
3.1.3. Điều kiện văn hoá, y tế, giáo dục 46
3.2. Kết quả thu NSNN tại địa bàn thị xã Phú Thọ các năm 2010 - 2011 48

3.3. Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Phú Thọ . 55
3.3.1. Thực trạng công tác phân bổ và giao dự toán 59
3.3.2. Thực trạng công tác quản lý tổ chức thực hiện dự toán ngân sách 60
3.3.3. Thực trạng quản lý công tác quyết toán ngân sách thị 63
3.4. Một số kết quả đã đạt được và những tồn tại trong công tác quản lý thu
Ngân sách ở thị xã Phú Thọ 64
3.4.1. Kết quả đạt được 64
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn
thị xã Phú Thọ 66
Chƣơng 4.
QUẢN LÝ THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚ THỌ - TỈNH
PHÚ THỌ 71
4.1. Q công tác quản lý
thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ 71
4.1.1. Phương hướng đổi mới hoạt động quản lý thu NSNN 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
4.1.2. Mục tiêu 72
4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN tại
thị xã Phú Thọ 73
4.2.1. Hoàn thiện, đổi mới cơ chế phân cấp quản lý và điều hành NSNN
các cấp 73
4.2.2. Đổi mới công tác tổ chức và cán bộ quản lý thu NSNN 74
4.2.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu NSNN 75
4.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý thu NSNN 76
4.2.5. Các giải pháp tăng thu NSNN 76
Nhà
nước trên địa bàn Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ 83

4.3.1. Đối với UBND tỉnh Phú Thọ 83
4.3.2. Đối với UBND thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ 84
KẾT LUẬN 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DT
: Dự toán
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KBNN
: Kho bạc Nhà nước
KH
: Kế hoạch
LN
: Lâm nghiệp
NLN
: Nông lâm nghiệp
NN
: Nông nghiệp
NQD
: Ngoài quốc doanh
NSNN
: Ngân sách Nhà nước

TH
: Thực hiện
UBND
: Uỷ ban nhân dân
XDCB
: Xây dựng cơ bản
XNQD
: Xí nghiệp quốc doanh










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu chủ yếu của thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ giai đoạn
năm 2010 - 2012 46
Bảng 3.2. Tổng hợp thu ngân sách nhà nước theo nguồn trên địa bàn thị xã
Phú Thọ giai đoạn 2010 -2012 49
Bảng 3.3. Tổng hợp thu ngân sách nhà nước theo từng lĩnh vực trên địa bàn
thị xã Phú Thọ giai đoạn 2010 -2012 51
Bảng 3.4. Tổng hợp thu ngân sách trên địa bàn thị xã theo từng sắc thuế 52

Bảng 3.5. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Phú Thọ theo
ngành kinh tế giai đoạn 2010 - 2012 53
Bảng 3.6. Bảng dự toán và thực hiện dự toán NSNN trên địa bàn thị xã Phú
Thọ các năm 2010 - 2012 58


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tổng thu ngân sách nhà nước thị xã Phú Thọ giai đoạn
2010 - 2012 50
Biểu đồ 3.2. Nguồn thu của các ngành trong tổng thu NSNN các năm
2010 - 2012 54
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu nguồn nhân lực CCT thị xã Phú Thọ 57

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục thuế thị xã Phú Thọ 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước và thực
hiện chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước, quản lý ngân
sách nhà của Việt Nam cũng đã có những thành tựu đáng kể, góp phần quan
trọng để Việt Nam thực thi thành công quá trình đổi mới, đặc biệt là từ khi

Luật ngân sách nhà nước được Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ hai thông qua
ngày 16/12/2002 và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004 với mục tiêu
và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý và điều hành ngân sách nhà
nước, phát triển kinh tế - xã hội; Đảm bảo các nhiệm vụ quốc phòng an ninh
và đối ngoại.
Nằm ở phía tây miền đất Tổ Hùng Vương, Phú Thọ trở thành thị xã
tỉnh lỵ, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của tỉnh trong gần 6 thập kỷ, và
hiện nay đang là trung tâm văn hoá giáo dục của tỉnh, trung tâm kinh tế vùng
phía Tây, Tây Bắc. Ngày 31-12-2010 Bộ Trưởng Bộ Xây dựng đã ký Quyết
định công nhận thị xã Phú Thọ là đô thị loại III. Từ khi Luật Ngân sách Nhà
nước (NSNN) ra đời và có hiệu lực, cơ chế quản lý nguồn NSNN thị xã Phú
Thọ đã dần từng bước được hoàn thiện, tạo được những bước ngoặt trong lĩnh
vực quản lý thu ngân sách của các đơn vị thụ hưởng ngân sách các cấp. Tuy
nhiên, việc quản lý nguồn thu NSNN trong thời gian còn thiếu tập trung;
nhiều nguồn lực tài chính không được động viên vào NSNN; chính quyền cấp
xã và một số đơn vị có liên quan còn xem nhẹ công tác thu ngân sách và coi
đó là nhiệm vụ của riêng ngành Thuế; nguồn thu NSNN trên địa bàn vẫn còn
nhiều bất cập. Nguồn thu chủ yếu từ nguồn đấu giá quyền sử đất và các sắc
thuế, phí lệ phí.
Xuất phát từ thực tế trên tôi chọn đề tài "H
thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ” làm
đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý thu ngân sách thị xã Phú
Thọ, tỉnh Phú Thọ từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản

lý thu ngân sách thị xã Phú Thọ, góp phần phát triển kinh tế xã hội của thị xã
Phú Thọ tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân
sách nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách thị xã Phú Thọ.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thu ngân sách tại thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi thị xã Phú Thọ.
- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2012.
- Về Nội dung: Việc nghiên cứu toàn diện việc quản lý thu NSNN bao
gồm rất nhiều vấn đề và rất rộng, trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ
tập trung trình bày một số vấn đề về quản lý thu thuế và các khoản phí, lệ phí.
Đây là các khoản thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng thu NSNN.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu để nghiên cứu, tham khảo
sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về
công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước nói chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích và chỉ rõ thực trạng công tác
quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ

qua đó chỉ rõ được những ưu, nhược điểm, nguyên nhân của thực trạng và rút
ra bài học kinh nghiệm về công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước cho thị
xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
quản lý thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Phú
Thọ, tỉnh Phú Thọ phù hợp với điều kiện cụ thể của thị xã Phú Thọ. Ngoài ra,
luận văn còn có ý nghĩa khoa học và thực tiễn thiết thực cho quá trình quản lý
thu ngân sách nhằm phát triển kinh tế - xã hội thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
và đối với các địa phương có điều kiện tương tự.
5. Kết cấu của luận văn
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn gồm 4 chương:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu Ngân sách Nhà nước.
- Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn
thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
- Chƣơng 4: uản lý thu
Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1



1.1. ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời,tồn tại và phát triển
trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Khái niệm chung về ngân sách như sau: Xét trên phương diện nội dung
bên trong có thể coi “Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát
sinh gắn liền quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia
nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định” (Dương
Đăng Chinh (2005)).
Luật NSNN của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Điều 1 luật NSNN số
01/2002 QH11 ngày 16/12/2002).
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Quỹ này thể hiện lượng
tiền huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của
Nhà nước, có hai mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các
nguồn tài chính được tập trung vào NSNN mà chúng ta có thể xác định được
vào bất kỳ thời điểm nào. Mặt động thể hiện các quan hệ phân phối dưới hình
thức giá trị gắn liền với quỹ tiền tệ tập trung vào NSNN và từ NSNN phân bổ
các nguồn tài chính cho các ngành, các lĩnh vực, các địa phương của nền kinh
tế quốc dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5

NSNN là một phạm trù kinh tế tài chính, được coi là một hệ thống
quan hệ kinh tế tồn tại khách quan. Hệ thống các quan hệ kinh tế này được
đặc trưng bởi quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài
chính và bằng các quan hệ kinh tế đó mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước
được tạo lập và sử dụng.Hệ thống các quan hệ kinh tế này bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với khu vực doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trường tài chính.
Như vậy đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một loại
quỹ tiền tệ của Nhà nước với các khoản thu và các khoản chi của nó thì
NSNN lại phản ảnh các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, thể hiện
các quan hệ phân phối và các quan hệ lợi ích kinh tế gắn với một chủ thể đặc
biệt, đó là Nhà nước nhằm tạo lập và sử dụng nguồn tài chính quốc gia để giải
quyết các nhiệm vụ về KT-XH.
1.1.1.2. Đặc điểm của NSNN
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực
kinh tế - chính trị của nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của nhà
nước, được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;
Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài
chính, nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước;
Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa
đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng;
Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác.
Nét khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung
của nhà nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó
mới được chi dùng cho những mục đích đã định;
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên
tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
1.1.1.3. Vai trò của NSNN
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng,
vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo
từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước
đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Một là: NSNN có vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu
cầu chi tiêu của NSNN, cung cấp nguồn tài chính để duy trì bộ máy quản lý
NSNN, đồng thời NSNN thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các khoản
chi (bằng tiền) của Nhà nước, đây là vai trò lịch sử của NSNN mà trong bất
cứ thời đại nào, cơ chế nào Nhà nước cũng phải thực hiện.
Hai là: Xuất phát từ điều kiện cụ thể trong giai đoạn hiện nay, NSNN
là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội.
Cơ chế thị trường cần thiết phải có sự điều chỉnh vĩ mô từ phía Nhà
nước, song Nhà nước cũng chỉ có thể thực hiện thành công khi có nguồn tài
chính đảm bảo, tức là khi Nhà nước sử dụng triệt để và có hiệu quả công cụ
ngân sách để tác động vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội - thị trường.
Ba là: NSNN góp phần định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, kích thích phát triển sản xuất - kinh
doanh và chống độc quyền.
NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí để đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng,
hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp thuộc thành
phần kinh tế khác, nhằm định hướng cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát
triển sản xuất, kinh doanh và chống độc quyền, thông qua việc thực hiện
chính sách thu, NSNN củng cố vai trò định hướng đầu tư, kích thích phát
triển kinh doanh, hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh đối với từng lĩnh vực,

ngành nghề trong nền kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Bốn là: Bằng công cụ thuế và chính sách chi tiêu, NSNN có khả năng
tác động đến quan hệ cung - cầu, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, sự mất cân đối quan hệ cung - cầu, tác
động mạnh mẽ đến giá cả, để bình ổn giá cả, Nhà nước phải tác động đến quan
hệ cung - cầu thông qua việc sử dụng các quỹ dự trữ hoặc chính sách giảm thuế
suất cho một số mặt hàng thiết yếu mà Nhà nước cần khuyến khích sản xuất.
Kiềm chế lạm phát là một nội dung quan trọng trong quá trình điều
chỉnh thị trường. Về lĩnh vực NSNN, thu - chi được sử dụng đúng mục đích,
có hiệu quả thì sẽ có tác dụng rất lớn đến ổn định thị trường. Trong trường
hợp ngược lại, sẽ gây ra bất ổn định và thúc đẩy lạm phát tăng lên, bên cạnh
đó việc lựa chọn giải pháp bù đắp, thâm hụt NSNN là nguyên nhân ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình lạm phát. Nếu dùng biện pháp phát hành thêm tiền thì
trực tiếp làm cho tình hình lạm phát gia tăng, ngược lại biện pháp vay dân sẽ
góp phần làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, tạo ra sự cân đối tiền -
hàng và làm giảm tốc độ lạm phát.
Năm là: NSNN có khả năng điều tiết thu nhập, điều chỉnh tiêu dùng
đảm bảo thu nhập chính đáng, và nhất là đảm bảo sự công bằng xã hội thông
qua các chính sách thu - chi NSNN.
Nhà nước sử dụng ngân sách để thực hiện các chính sách xã hội, trợ
cấp xã hội, xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề,
phòng, chống các tệ nạn xã hội….
1.1.1.4. Chức năng của NSNN
Qua phân tích về bản chất của ngân sách nhà nước và tính tất yếu khách
quan của ngân sách nhà nước có thể thấy ngân sách nhà nước xét về chức
năng bao gồm các khía cạnh chủ yếu sau: Ngân sách nhà nước là công cụ thực

hiện việc huy động và phân bổ nguồn lực tài chính trong xã hội, đằng sau hoạt
động thu chi ngân sách bằng tiền là sự thể hiện quá trình phân bổ các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Ngân sách nhà nước là bộ phận tài chính nhà nước nên nó có chức năng
phân phối, chức năng giám đốc. Trong nền kinh tế thị trường việc phân bổ
nguồn lực xã hội được thực hiện chủ yếu theo hai kênh: Kênh của các lực
lượng thị trường và kênh của Nhà nước thông qua hoạt động thu chi tài chính
nhà nước nói chung và ngân sách nói riêng từ đó nó còn có chức năng điều
chỉnh quá trình kinh tế xã hội thông qua các công cụ của nó.
1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước
Quản lý nói chung là hoạt động tự giác có ý thức của chủ thể tác động
đến đối tượng nhằm tổ chức, điều hòa cá nhân, bộ phận ăn khớp theo mục tiêu
chung của tổ chức trong những giai đoạn phương hướng nhất định.
Quản lý ngân sách nhà nước là quản lý sự vận động của các nguồn tài
chính gắn liền với quá trình tạo lập, sử dụng quĩ tiền tệ tập trung của nhà nước
nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước.
Quản lý quy trình NSNN là điều hành hoạt động của chu trình NS theo
niên độ (tài khóa) gồm cả giai đoạn từ khâu lập dự toán NSNN, chấp hành
NSNN đến quyết toán NSNN.
1.1.2.2. Vai trò, chức năng quản lý NSNN
Hình thành cơ chế, chính sách quản lý ngân sách
Cơ chế quản lý ngân sách bao gồm các hình thức, phương pháp hình
thành, tập trung, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính thuộc quỹ NSNN,
trên phương diện quản lý, cơ chế quản lý ngân sách được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa hẹp, đó là tổng thể các hình thức, phương pháp điều hành quỹ

ngân sách trong hệ thống ngân sách gồm các bộ phận, như cấp ngân sách, chu
trình ngân sách, các hình thức tổ chức bộ máy quản lý NSNN; Theo nghĩa
rộng, cơ chế quản lý NSNN là tổng thể các hình thức và phương pháp hình
thành, tập trung, phân phối và sử dụng quỹ NSNN, theo cách hiểu này, cơ chế
quản lý ngân sách bao gồm cả yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài của hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
thống ngân sách.
Trong quản lý NSNN việc nhận thức rõ vai trò của cơ chế quản lý ngân
sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nhìn nhận tính biến động của
chính sách NSNN, từ đó không ngừng hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản lý ngân
sách làm cho nó thích ứng, phù hợp với sự biến động của chính sách ngân sách.
Chính sách ngân sách là phương hướng cơ bản về huy động vốn và sử
dụng ngân sách của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định, phù hợp với đặc
điểm kinh tế - xã hội và những nhiệm vụ đặt ra cho Nhà nước ở thời kỳ đó.
Xét về mặt cơ cấu, chính sách ngân sách bao gồm chính sách động viên, tập
trung các nguồn tài chính vào quỹ ngân sách tập trung của Nhà nước, chính
sách phân phối sử dụng quỹ ngân sách cho các mục tiêu kinh tế - xã hội và
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà nước, những định hướng
cơ bản về tổ chức, xây dựng và quản lý hệ thống NSNN.
Chính sách ngân sách có vai trò vô cùng quan trọng, nó dẫn đường
trong chính sách tài chính Quốc gia, ràng buộc, vạch ranh giới những bộ phận
của từng nguồn tài chính được phép và có thể tập trung vào quỹ NSNN. Đồng
thời, chính sách ngân sách quy định rõ lĩnh vực, quy mô, mức độ chi dùng
trong phạm vi toàn xã hội.
Chính sách ngân sách do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh nền kinh
tế trong từng thời kỳ, giai đoạn nhất định, nó tác động đến quá trình hoạt động
kinh tế - xã hội theo hướng tích cực, hoặc tiêu cực, chính sách đúng phù hợp

sẽ có tác động thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và ngược lại. Đồng thời,
nó cũng chịu ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội, của cơ chế quản lý và
các bộ phận khác trong hệ thống tài chính Quốc gia.
Trên cơ sở chính sách NSNN hình thành nên mức độ huy động đối với
từng khoản mục vào ngân sách và các tiêu chuẩn, định mức chi NSNN,
đây là cơ sở để lập kế hoạch NSNN và là cơ sở kiểm soát việc thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
thu - chi NSNN.
Hoạch định kế hoạch thu - chi NSNN.
Trên cơ sở chế độ chính sách thu - chi đã được ban hành, các cấp chính
quyền hoạch định kế hoạch thu - chi sát, đúng và phù hợp với tình hình thực
tế của từng cấp ngân sách.
Nội dung cơ bản của kế hoạch thu - chi NSNN được cụ thể hoá trong quá
trình lập dự toán ngân sách ở các cấp ngân sách với việc xác định các khoản thu
- chi cụ thể, tổng số thu, tổng số chi, mức bội chi và các nguồn bù đắp. Việc lập
kế hoạch trong dự toán NSNN phải dựa trên cơ sở, tình hình diễn biến về kinh tế
- xã hội ở mỗi cấp, ngành, địa phương. Kế hoạch ngân sách vừa phải bảo đảm
nguồn thu, đáp ứng nhu cầu chi cho bộ máy quản lý nhà nước, nhưng phải bảo
đảm nuôi dưỡng nguồn thu, kế hoạch chi tiêu phải sát, đúng và bảo đảm hiệu
quả, tránh thất thoát lãng phí. Kế hoạch thu - chi NSNN phải sát đúng và phù
hợp với tình hình kinh tế, để tổ chức thực hiện tốt, có hiệu quả hoạt động quản
lý, hoạt động thu - chi NSNN ở các cấp, các ngành, địa phương.
Tổ chức quá trình thu - chi NSNN.
Tổ chức quá trình thu - chi NSNN là một trong những nội dung quan
trọng của quản lý NSNN. Kết quả quản lý NSNN phụ thuộc rất lớn vào khâu
này, tổ chức quá trình thu - chi NSNN bao gồm hai nội dung cơ bản: Xây
dựng quy trình thu - chi NSNN một cách hợp lý và tổ chức bộ máy thu - chi

NSNN ở tất cả các khâu, các cấp ngân sách.
Quy trình thu - chi cần được xây dựng cụ thể cho từng loại thu và các
khoản mục chi cụ thể. Việc xác lập quy trình thu - chi ngân sách cụ thể, hợp
lý không những bảo đảm thực hiện tốt kế hoạch thu - chi NSNN, mà còn có
tác dụng công khai hoá các nguồn thu và khoản mục chi, tạo cơ sở cho việc
kiểm soát NSNN được tốt hơn.
Bộ máy quản lý ngân sách nói chung và bộ máy quản lý NSNN nói
riêng là bộ phận quan trọng, quyết định trong việc thực hiện chính sách và cơ
chế quản lý NSNN. Vì vậy, vấn đề bức thiết, trọng yếu hiện nay là tổ chức bộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
máy quản lý NSNN phải đảm bảo hoạt động có hiệu lực và hiệu quả cao.
Kiểm soát thu - chi NSNN.
Kiểm soát thu - chi NSNN nhằm mục đích bảo đảm cho việc thu - chi
ngân sách được hiệu quả, đúng mục đích và an toàn.
Xu hướng chung của NSNN là nguồn thu bị hạn chế và tăng chậm
trong khi nhu cầu chi lại tăng, dẫn đến tình trạng bội chi ngân sách. Một trong
những nguyên tắc cơ bản, quan trọng nhất trong quá trình quản lý ngân sách
là đảm bảo cân đối giữa thu và chi. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường đó
là sự cân bằng động. Thâm hụt ngân sách nếu không được xử lý giải quyết
đúng đắn sẽ có tác hại, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Các
biện pháp để giải quyết thâm hụt ngân sách đó là tăng thu, giảm chi, vay nợ
trong dân và vay nợ nước ngoài, in thêm tiền. Việc lựa chọn biện pháp này
hay biện pháp khác phụ thuộc vào điều kiện thực tế tại từng thời điểm cụ thể.
1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý NSNN
* Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của quản lý ngân sách
nhà nước. Nội dung của nguyên tắc này là: Mọi khoản thu, chi phải được ghi đầy

đủ vào kế hoạch ngân sách nhà nước, mọi khoản chi phải được vào sổ quyết toán
rành mạch. Chỉ có kế hoạch ngân sách đầy đủ, trọn vẹn mới phản ánh đúng mục
đích chính sách và đảm bảo tính minh bạch của các tài khoản thu, chi.
Nguyên tắc quản lý này nghiêm cấm các cấp, các tổ chức nhà nước lập
và sử dụng quỹ đen. Điều này có ý nghĩa rằng mọi khoản thu chi của ngân
sách nhà nước đều phải đưa vào kế hoạch ngân sách để Quốc hội phê chuẩn,
nếu không việc phê chuẩn ngân sách của Quốc hội sẽ không có căn cứ đầy đủ,
không có giá trị.
* Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nước
Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nước bắt nguồn từ
yêu cầu tăng cường sức mạnh vật chất của Nhà nước. Biểu hiện cụ thể sức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
mạnh vật chất của Nhà nước là thông qua hoạt động thu - chi của ngân sách
nhà nước. Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nước thể hiện:
Mọi khoản thu - chi của ngân sách nhà nước phải tuân theo những quy định của
Luật ngân sách nhà nước và phải được dự toán hàng năm được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
Tất cả các khâu của chu trình ngân sách nhà nước khi triển khai thực
hiện phải đạt dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quyền lực, ở Trung ương
là Quốc hội, ở địa phương là Hội đồng nhân dân.
Hoạt động ngân sách nhà nước đòi hỏi phải có sự thống nhất với hoạt
động kinh tế, xã hội của quốc gia. Hoạt động kinh tế, xã hội của quốc gia là
nền tảng của hoạt động ngân sách nhà nước. Hoạt dộng ngân sách nhà nước
phục vụ cho hoạt động kinh tế, xã hội, đồng thời là hoạt động mang tính chất
kiểm chứng đối với hoạt động kinh tế, xã hội.
* Nguyên tắc cân đối ngân sách
Ngân sách nhà nước được lập và thu chi ngân sách phải được cân đối.

Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ
các nguồn thu bù đắp. Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân luôn cố gắng
để đảm bảo cân đối nguồn ngân sách nhà nước bằng cách đưa ra các quyết
định liên quan đến các khoản chi để thảo luận và cắt giảm những khoản chi
chưa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ lực khai thác mọi nguồn thu hợp lý mà
nền kinh tế có khả năng đáp ứng.
* Nguyên tắc công khai hóa ngân sách nhà nước
Về mặt chính sách, thu chi ngân sách nhà nước là một chương trình
hoạt động của Chính phủ được cụ thể hóa bằng số liệu. Ngân sách nhà nước
phải được quản lý rành mạch, công khai để mọi người dân có thể biết nếu họ
quan tâm. Nguyên tắc công khai của ngân sách nhà nước được thể hiện trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
suốt chu trình ngân sách nhà nước và phải được áp dụng cho tất cả các cơ
quan tham gia vào chu trình ngân sách nhà nước.
* Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác
Nguyên tắc này là cơ sở, tạo tiền đề cho mỗi người dân có thể nhìn
nhận được chương trình hoạt động của Chính quyền địa phương và chương trình
này phải được phản ánh ở việc thực hiện chính sách tài chính địa phương.
Nguyên tắc này đòi hỏi: Ngân sách Nhà nước được xây dựng rành mạch,
có hệ thống; Các dự toán thu, chi phải được tính toán một cách chính xác và phải
đưa vào kế hoạch ngân sách; Không được che đậy và bào chữa đối với tất cả các
khoản thu, chi ngân sách nhà nước; Không được phép lập quỹ đen.
1.1.2.4. Nội dung quản lý NSNN
* Lập dự toán ngân sách
Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán ngân sách là nhằm tính toán đúng
đắn ngân sách trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn các
chỉ tiêu thu, chi của ngân sách trong kỳ kế hoạch. Yêu cầu trong quá trình lập

ngân sách phải đảm bảo:
- Kế hoạch ngân sách nhà nước phải bám sát kế hoạch phát triển kinh
tế, xã hội và có tác động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế, xã hội: Kế hoạch ngân sách chỉ mang tính hiện thực khi nó bám sát kế
hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Có tác động tích cực đến thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế, xã hội, cũng chính là thực hiện kế hoạch ngân sách nhà
nước. Trong điều kiện kinh tế thị trường, Nhà nước thực hiện cơ chế quản lý
vĩ mô, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu mang tính định hướng.
- Kế hoạch ngân sách nhà nước phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng
đắn các quan điểm của chính sách tài chính địa phương trong thời kỳ và yêu
cầu của Luật ngân sách nhà nước. Hoạt động ngân sách nhà nước là nội dung
cơ bản của chính sách tài chính. Do vậy, lập ngân sách nhà nước phải thể hiện
được đầy đủ và đúng đắn các quan điểm chủ yếu của chính sách tài chính địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
phương như: Trật tự và cơ cấu động viên các nguồn thu, thứ tự và cơ cấu bố
trí các nội dung chi tiêu. Bên cạnh đó, ngân sách nhà nước hoạt động luôn
phải tuân thủ các yêu cầu của Luật ngân sách nhà nước, nên ngay từ khâu lập
ngân sách cũng phải thể hiện được đầy đủ các yêu cầu của Luật ngân sách nhà
nước như: Xác định phạm vi, mức độ của nội dung các khoản thu, chi phân
định thu, chi giữa các cấp ngân sách, cân đối ngân sách nhà nước.
Căn cứ lập ngân sách nhà nước:
+ Nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Văn hóa - Xã hội đảm bảo quốc phòng,
an ninh của Đảng và Chính quyền địa phương trong năm kế hoạch và những
năm tiếp theo.
+ Lập ngân sách nhà nước phải dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế, xã
hội của địa phương trong năm kế hoạch. Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội là
cơ sở, căn cứ để đảm bảo các nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đồng thời,

cũng là nơi sử dụng các khoản chi tiêu của ngân sách nhà nước.
+ Lập ngân sách nhà nước phải tính đến các kết quả phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch ngân sách nhà nước của các năm trước, đặc biệt
là của năm báo cáo.
+ Lập ngân sách nhà nước phải dựa trên các chính sách, chế độ, tiêu
chuẩn định mức cụ thể về thu, chi tài chính nhà nước. Lập ngân sách nhà
nước là xây dựng các chỉ tiêu thu chi cho năm kế hoạch, các chỉ tiêu đó chỉ có
thể xây dựng sát, đúng. Ngoài dựa vào các căn cứ nói trên phải đặc biệt tuân
thủ theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu, chi tài chính nhà nước thông qua
hệ thống pháp luật (đặc biệt là hệ thống các luật thuế) và các văn bản pháp lý
khác của nhà nước.
* Chấp hành ngân sách
- Chấp hành thu ngân sách: Theo Luật ngân sách nhà nước chấp hành
thu ngân sách có nội dung như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
+ Chỉ có cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan
khác được giao nhiệm vụ thu ngân sách (gọi chung là cơ quan thu) được tổ
chức thu ngân sách nhà nước.
+ Cơ quan thu có nhiệm vụ, quyền hạn như sau: Phối hợp với các cơ
quan nhà nước hữu quan tổ chức thu đúng pháp luật; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra
của Ủy ban nhân dân và sự giám sát của Hội đồng nhân dân về công tác thu
ngân sách tại địa phương; Phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm
chỉnh nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của Luật ngân sách và các quy
định khác của Pháp luật.
+ Cơ quan thu các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách

phải đầy đủ, đúng hạn các khoản nộp vào ngân sách nhà nước.
- Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách: Sau khi Uỷ ban nhân dân giao
dự toán ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán
chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo các nguyên
tắc được quy định tại Điểm a khoản 1 điều 44 của Nghị định số 60/2003/NĐ-
CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính Phủ. Dự toán chi thường xuyên
giao cho đơn vị sử dụng ngân sách được phân bổ theo từng loại của Mục lục
ngân sách nhà nước, theo các nhóm mục (6): Chi thanh toán cá nhân; Chi
nghiệp vụ, chuyên môn; Chi mua sắm, sửa chữa; Các khoản chi khác.
+ Nội dung cơ bản của chi thường xuyên ngân sách huyện (xét theo
lĩnh vực chi): Chi cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y
tế, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, văn hóa xã hội; Chi cho các hoạt
động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước; Chi cho hoạt động hành chính nhà
nước; Chi cho hoạt động hành chính nhà nước; Chi cho Quốc phòng - An
ninh và trật tự an toàn xã hội; Chi khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của ngân sách huyện bao gồm:
Nguyên tắc quản lý theo dự toán; Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả; Nguyên tắc
chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước.
+ Nội dung cơ bản của chi đầu tư phát triển: Trên nguyên tắc quản lý
cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản như cấp phát vốn trên cơ sở
thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, đảm bảo đầy đủ các tài
liệu thiết kế, dự toán; Việc cấp phát thanh toán vốn đầu tư và xây dựng cơ bản
phải đảm bảo đúng mục đích, đúng kế hoạch; Cấp phát vốn đầu tư xây dựng
cơ bản chỉ được thực hiện theo đúng mức độ thực tế hoàn thành kế hoạch,
trong phạm vi giá dự toán được duyệt; Việc cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ
bản được thực hiện bằng hai phương pháp cấp phát không hoàn trả và có hoàn

trả; Cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải thực hiện giám định
bằng đồng tiền với việc sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả vốn đầu tư.
1.1.2.5. Cân đối thu chi ngân sách
* Trong lập dự toán ngân sách nhà nước
- Phải được xác định trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, đảm bảo các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội, quản lý nhà nước, đảm bảo quốc phòng an ninh.
- Phải được xây dựng theo chế độ tiêu chuẩn, định mức và lập chi tiết
theo mục lục ngân sách.
- Để chủ động cân đối ngân sách nhà nước, dự toán chi ngân sách địa
phương được bố trí khoản dự phòng từ 2% đến 5% tổng chi nhằm đáp ứng
các nhu cầu chi phát sinh đột xuất trong năm ngân sách.
Trường hợp có nhiều biến động lớn về ngân sách địa phương so với
tổng dự toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể, Ủy ban nhân dân lập dự
toán điều chỉnh ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân theo quy trình
được quy định tại Luật ngân sách nhà nước năm 2012.
* Trong chấp hành ngân sách nhà nước

×