Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Bài thu hoạch ccllct, môn lich su dang, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong cách mạng việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.68 KB, 23 trang )

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..............................................................................................................3
NỘI DUNG...........................................................................................................5
I. Đảng lãnh đạo hoạch định và thực hiện chiến lược Đại đoàn kết dân tộc
trong cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến nay............................................5
1.1. Khái niệm Đại đoàn kết dân tộc, Chiến lược Đại đoàn kết dân tộc và cơ sở
hoạch định Chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Đảng.....................................5
1.2. Qúa trình hoạch định và thực hiện chiến lược Đại đoàn kết dân tộc qua
các giai đoạn lịch sử cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến nay.....................6
2. Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong bối cảnh hiện
nay.......................................................................................................................19
KẾT LUẬN........................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................24


2
MỞ ĐẦU
Trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, đại đoàn kết toàn dân
tộc đã trở thành di sản vô giá, truyền thống cực kỳ quý báu của dân tộc ta. Lịng
u nước, tinh thần đồn kết, trọng nhân nghĩa, khoan dung, đùm bọc yêu
thương nhau đã thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn mỗi người con đất
Việt, trở thành lẽ sống, chất kết dính gắn bó các thành viên trong đại gia đình
các dân tộc Việt Nam. Lịch sử đã chứng minh truyền thống đại đoàn kết toàn
dân tộc ở nước ta bất luận trong hồn cảnh nào, đã kết thành sức mạnh vơ địch,
đưa dân tộc ta vượt lên mọi khó khăn, thử thách, đi từ thắng lợi này đến thắng
lợi khác, lập nên những kỳ tích vẻ vang.
Ngay từ khi mới ra đời và trong q trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta
ln xác định đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược, là nguồn sức
mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cách
mạng Việt Nam. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc đã trở thành một


trong những bài học kinh nghiệm lớn, là phương thức và cũng là điều kiện bảo
đảm thực hiện thành công sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo
vệ và phát triển đất nước trong mỗi giai đoạn cách mạng.
Từ thực tiễn đấu tranh cách mạng phong phú, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khái qt thành tư tưởng đại đồn kết toàn dân tộc và nhấn mạnh: “Đoàn kết,
đoàn kết, đại đồn kết, thành cơng, thành cơng, đại thành cơng”.
Những quan điểm, chủ trương của Đảng về đại đoàn kết dân tộc về Mặt
trận dân tộc thống nhất ở thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế được tổng kết và
nâng cao tầm nhận thức trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) được luật hóa bằng Hiến
pháp và các luật, đã từng bước đi vào cuộc sống đã khơi dậy mạnh mẽ quyền
làm chủ của nhân dân trên mọi việc của đời sống xã hội. Những kết quả đạt
được trong các cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh, đã góp phần làm cho “khối


3
đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được mở rộng, củng cố và tăng cường trong
bối cảnh đất nước có nhiều khó khăn, thách thức”.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc được
phát huy cao độ dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, trở thành động lực và sức mạnh chủ yếu của dân tộc, là một trong những
nhân tố có tính quyết định đưa đến những thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt
Nam trên các chặng đường lịch sử và tiến hành công cuộc đổi mới, hội nhập
quốc tế (từ năm 1986 đến nay).
Sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
càng đi vào chiều sâu càng cần phải mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết
toàn dân, phát huy và vận dụng bài học về phát huy sức mạnh của cả dân tộc
được kết tinh từ thực tiễn đấu tranh và giành thắng lợi của cách mạng Việt Nam
từ năm 1930 đến nay.

Xuất phát từ lý do trên, em chọn đề tài: “Phát huy sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc trong cách mạng Việt Nam hiện nay” để làm bài thu hoạch
môn Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam.


4
NỘI DUNG
I. Đảng lãnh đạo hoạch định và thực hiện chiến lược Đại đoàn kết dân
tộc trong cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến nay
1.1. Khái niệm Đại đoàn kết dân tộc, Chiến lược Đại đoàn kết dân tộc
và cơ sở hoạch định Chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Đảng.
1.1.1. Khái niệm
- “Đoàn kết” là tập hợp các thành phần, các lực lượng trong xã hội kết
thành một thể thống nhất nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng.
- “Đại đoàn kết toàn dân tộc” là đồn kết ở mức độ bền chặt, tính thống
nhất cao, phạm vi rộng rãi, tập hợp đối tượng đa dạng, gồm mọi người Việt Nam
phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh,
không phân biệt thành phần tộc người, tín ngưỡng tơn giáo, giai cấp, địa vị xã
hội, chính kiến, định cư trong nước hay nước ngoài. Đại đoàn kết toàn dân tộc là
sự mở rộng đến mức cao nhất mọi thành phần xã hội; khơng bỏ sót thành phần
nào cần phải tranh thủ, tập hợp; để tạo nên lực lượng cách mạng rộng lớn nhất,
thu hẹp đến mức nhỏ nhất các lực lượng thù nghịch gây nguy hại cho sự nghiệp
cách mạng.
- “Chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc” là hệ thống các quan điểm,
đường lối, chủ trương, chính sách, phương pháp, chương trình hành động của
Đảng nhằm đồn kết, tập hợp mọi lực lượng dân tộc với độ liên kết bền chặt,
tính thống nhất cao, phạm vi rộng rãi, đối tượng đa dạng vì mục tiêu xây dựng
một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
1.1.2. Cơ sở hoạch định Chiến lược đại đoàn kết dân tộc
- Những luận điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin về vai trò, sức mạnh của

quần chúng nhân dân
Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng,
do đó, giai cấp vơ sản không thể đơn độc trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử
của mình mà cần phải liên minh được với các giai cấp khác mới có thể đánh đổ
sự thống trị của giai cấp tư sản, cải biến xã hội.


5
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết tồn dân tộc.
+ Đại đoàn kết dân tộc là nguồn sức mạnh vô địch, là động lực chủ yếu
của cách mạng Việt Nam, quyết định sự thành công của cách mạng.
+ Khối đại đoàn kết toàn dân tộc phải được xây dựng trên lập trường của
giai cấp công nhân, phải trên cơ sở lấy lợi ích dân tộc làm điểm hợp tụ.
+ Khối đại đoàn kết toàn dân tộc phải bao gồm lực lượng tồn của dân
tộc, khơng phân biệt giai cấp, tôn giáo, nam nữ, giàu, nghèo…trên nền tảng liên
minh giai cấp cơng nhân, nơng dân, trí thức dưới sự lãnh đạo của giai cấp công
nhân thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản.
+ Đại đoàn kết toàn dân mang tính chiến lược cơ bản, lâu dài của cách
mạng, khơng phải là nhất thời.
+ Xây dựng khối đại đồn kết tồn dân tộc thì vấn đề rất cơ bản là phải
xây dựng và củng cố Mặt trận Dân tộc thống nhất, Mặt trận phải đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
- Yêu cầu đấu tranh giải phóng, bảo về độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ và phát triển đất nước.
- Truyền thống đoàn kết của dân tộc
+ Đại đoàn kết toàn dân tộc là một truyền thống cực kỳ quý báu và là bài
học lịch sử vô giá của dân tộc Việt Nam trong suốt quá trình dựng nước và giữ
nước.
+ Một trong những nguyên nhân thất bại là của cuộc chiến tranh giữa nước
và các phong trào yêu nước từ nửa sau thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX là chưa

xây dựng và huy động được khối đại đoàn kết toàn dân tộc phù hợp với đặc
điểm dân tộc và tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam, chưa phù hợp với xu thế
phát triển của thời thời đại mới. Truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc đứng
trước yêu cầu phải bổ sung những nhân tố mới.
1.2. Qúa trình hoạch định và thực hiện chiến lược Đại đoàn kết dân tộc
qua các giai đoạn lịch sử cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến nay
1.2.1. Trong thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ (1930- 1975)
* Thời kỳ đấu tranh giành chính quyền (1930 – 1945)


6
Ngay từ khi mới ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thấy động lực
cách mạng từ quảng đại quần chúng và xác định nhiệm vụ tổ chức, tập hợp,
đoàn kết, coi đây là chiến lược xuyên suốt, nhất quán, là cội nguồn của sức
mạnh trong mọi thời kỳ cách mạng:
- Hội nghị thành lập Đảng đầu năm 1930 đã thơng qua Cương lĩnh chính
trị đầu tiên do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, hàm chứa những luận điểm
về xây dựng khối đại đoàn kết bao gồm lực lượng của nhiều giai cấp, tầng lớp
trong xã hội Việt Nam.
- Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng (10-1930) ra
nghị quyết về công tác Mặt trận (Án nghị quyết về vấn đề phản đế) xác định: cần
phải liên hiệp nhiều lực lượng phản đế lại thành một phong trào cách mạng
thống nhất để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa, mưu giải phóng cho xứ Đơng Dương.
- Ngày 18-11-1930, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị Về vấn
đề thành lập Hội “Phản đế Đồng minh”. Bản Chỉ thị xác định: Hội phải bảo
đảm tính chất công nông đồng thời phải mở rộng tới các thành phần trong dân
tộc để Mặt trận thật sự là của tồn dân, trong đó, cơng nơng “là hai động lực
chính căn bản”; Hội do giai cấp vô sản lãnh đạo. Hội Phản đế đồng minh là
hình thức đầu tiên của Mặt trận Dân tộc Thống nhất Việt Nam.
- Đại hội đại biểu lần thứ Nhất (3-1935), Đảng khẳng định nguồn gốc sức

mạnh của Đảng chính là mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với quần chúng. Đại
hội chủ trươngxây dựng khối đại đoàn kết dân tộc theo hướng mở rộng hơn về
lực lượng cần tập hợp, ra nghị quyết thành lập tổ chức Phản đế liên minh, thành
phần tham gia đượcmở rộng và linh hoạt hơn: hễ người nào, vô luận đàn ông,
đàn bà, già trẻ, tôn giáo xu hướng chính trị hoặc đồn thể chỉ cần thừa nhận
Nghị quyết, Điều lệ và thường xun nộp hội phí thì được thừa nhận là hội viên.
Tổ chức “Phản đế liên minh” là một bước phát triển mới về Mặt trận Dân
tộc Thống nhất.
- Trong những năm 1936-1939, trước nguy cơ chiến tranh lớn đe dọa tồn
nhân loại, Đảng Cộng sản Đơng Dương đề ra chủ trương: đoàn kết, tập hợp các


7
tầng lớp nhân dân trong một Mặt trận rộng rãi, hoạt động cơng khai trên báo
chí, đấu tranh nghị trường, đòi dân sinh, dân chủ, cải thiện đời sống cho người
lao động.
Tuy mang nhiều tên gọi khác nhau, như: Mặt trận nhân dân, Mặt trận
Dân chúng thống nhất phản đế, Mặt trận Dân tộc phản đế, Mặt trận Nhân dân
phản đế, Mặt trận Thống nhất Đông Dương, Mặt trận Dân chủ Đơng Dương...
nhưng tính chất, nội dung vẫn là Mặt trận Dân chủ. Đây cũng là thời kỳ Đảng
cạnh tranh và liên minh với các đảng phái thuộc nhiều giai cấp, tầng lớp theo
những xu hướng chính trị, xã hội khác nhau. Do vậy, đây là hình thức mặt trận
rộng rãi, khắc phục được bệnh cơ độc, hẹp hịi, ảnh hưởng của Mặt trận Dân chủ
lan tỏa rộng rãi trong dân chúng cả nước.
- Trong cao trào đấu tranh giải phóng dân tộc 1939-1945, những quan
điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng và phát huy khối đại đoàn kết tồn dân
tộc gắn với kiến lập một hình thức Mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi có
những phát triển đột biến.
Đảng chủ trương: Gia tăng khối đại đoàn kết toàn dân tộc là “điều kiện
cốt yếu để đánh đổ đế quốc Pháp" 1; Khối đại đoàn kết toàn dân tộc phải lấy việc

thống nhất lợi ích quốc gia và quyền lợi mỗi người dân làm động lực; phải xây
dựng trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường của nhân dân mỗi nước, đồng
thời giữ vững và tăng cường đồn kết nhân dân 3 nước Đơng Dương; phải mở
rộng thu hút đông đảo các thành phần, các tổ chức, đảng phái, các nhân có mưu
cầu độc lập cho xứ sở; phải tổ chức mơ hình Mặt trận dân tộc thống nhất phù
hợp; khối đại đoàn kết dân tộc trong Mặt trận dân tộc thống nhất đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
Thực hiện Nghị quyết Hội Nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương
(khóa I ), tháng 10 - 1941, Việt Minh công bố Tuyên ngôn, Chương trình, Điều
lệ. Đây là lần đầu tiên, một Mặt trận dân tộc thống nhất được thành lập trình bày
rõ ràng đường lối, chính sách, cách thức tiến hành và tổ chức lực lượng đấu
tranh để thực hiện mục đích cứu quốc.
1

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. CTQG, H. 2000, tập 6, tr.544.


8
Mặt trận Việt Minh thực hiện thực hiện chức năng làm nhiệm vụ quản lý
đời sống xã hội về các mặt kinh tế, văn hoá, trật tự, trị an, thực hiện chức năng
đối ngoại, tham gia xây dựng Đảng… Mặt trận Việt Minh là ngọn cờ tập hợp
toàn dân đấu tranh giành độc lập dân tộc, tiến hành Cách mạng tháng Tám –
1945 thành công, xây dựng nhà nước dân chủ đầu tiên của nhân dân trong lịch
sử Việt Nam.
* Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954)
- Đảng chủ trương bảo đảm, tăng cường và phát huy vai trị của khối đại
đồn kết tồn dân nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ “kháng chiến và kiến
quốc”. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2-1951) thơng qua Chính cương
Đảng Lao động Việt Nam, trong đó khẳng định: “củng cố và phát triển khối đại
đoàn kết và động viên toàn dân đánh đuổi đế quốc xâm lược, hồn thành giải

phóng dân tộc”1, “khơng những cần thiết cho kháng chiến thắng lợi mà còn cần
thiết cho kiến thiết dân chủ mới thành công”2.
- Thời gian đầu, Đảng chủ trương xây dựng Mặt trận Dân tộc Thống nhất
Việt Nam dưới hai hình thức Mặt trậnViệt Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt
Nam (Mặt trận Liên Việt, 5- 1946) để đoàn kết toàn dân kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược. Hội Liên Việt có hệ thống dọc từ Trung ương đến cơ
sở. Cương lĩnh của Hội là: “đoàn kết tất cả các đảng phái yêu nước và đồng bào
yêu nước vô đảng phái, không phân biệt giai cấp, tơn giáo, xu hướng chính trị,
chủng tộc để làm cho nước Việt Nam: Độc lập - Thống nhất - Dân chủ - Phú
cường”3.
Do yêu cầu của việc tăng cường đoàn kết và củng cố Mặt trận dân tộc
thống nhất Việt Nam, từ năm 1948, Đảng có chủ trương thống nhất hai tổ chức
Mặt trận. Đến tháng 8-1950, các tỉnh và khu đã tổ chức hợp nhất xong Việt
Minh với Liên Việt. Tháng 3- 1951, Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt hợp
nhất lấy tên là Mặt trận Liên Việt. Qua 9 năm kháng chiến, Mặt trận Liên Việt
đã trở thành “... một trong những trụ cột của nhà nước dân chủ nhân dân, là sức
Đảng Cộng sản Việt Nam:Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. CTQG, H. 2001, tập 12, tr.119.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. CTQG, H. 2001, tập 12, tr.214.

1
2

Cương lĩnh của Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam công bố ngày 29-5-1946.

3


9
mạnh vô biên của cuộc kháng chiến, kiến quốc; là cơ sở quần chúng rộng rãi
làm thành một áo giáp vững bền của Đảng để đánh thắng bọn xâm lược và tay

sai của chúng”4.
- Thành lập Mặt trận Việt - Miên – Lào (1951) nhằm đoàn kết nhân dân 3
nước Đông Dương cùng chống kẻ thù chung là đế quốc Pháp xâm lược.
* Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975).
- Đảng chủ trương phát huy mạnh mẽ sức mạnh khối đại đoàn kết toàn
dân tộc. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (9-1960) chủ trương: “củng cố hơn
nữa sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân ta” 5. Báo cáo của Chủ
tịch Hồ Chí Minh tại Hội nghị chính trị đặc biệt (3- 1964) nêu rõ: để thực hiện
mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ
và giàu mạnh, góp phần giữ gìn hịa bình ở Đơng Nam Á và thế giới, tồn Đảng,
tồn dân và toàn quân ta “đã đoàn kết cần đoàn kết hơn nữa (…) Sự nghiệp cách
mạng là một sự nghiệp lâu dài và gian khổ, song nhất định thắng lợi. Mọi người
chúng ta, bất kỳ ai, làm việc gì, ở cương vị nào, đều phải là những chiến sĩ dũng
cảm của sự nghiệp vẻ vang ấy”6.
- Mặt trận Liên Việt đã hoàn thành sứ mệnh lịch sử, Đảng chủ trương
thành lập tổ chức Mặt trận mới thích hợp đối với hai miền Bắc - Nam
+ Tại miền Bắc: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành lập (9-1945). Tuyên
ngôn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại Đại hội thành lập Mặt trận (9-1955 ),
Nghị quyết Đại hội Mặt trận lần thứ II (4-1961), Nghị quyết Đại hội Mặt trận lần
thứ III (12-1971) đều quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng, kêu gọi các
tầng lớp nhân dân, kêu gọi mọi người Việt Nam siết chặt hàng ngũ trong Mặt
trận. Với hơn 30 đảng phái chính trị, đồn thể và tổ chức, cá nhân tham gia, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam trở thành tổ chức rộng lớn nhất và có vị trí rất quan trọng
trong xây dựng, bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa.
+ Tại miền Nam: Ngày 20-12-1960, tại xã Tân Lập, huyện Châu Thành,
thuộc vùng giải phóng Tây Ninh, đại biểu các giai cấp, các dân tộc, các tôn giáo
. Văn kiện Đảng về vấn đề Mặt trận Dân tộc Thống nhất, Nxb ST, H, 1971, tr.198.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. CTQG, H. 2002, tập 21, tr.611.
6
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. CTQG, H. 2003, tập 25, tr.106, 107-108.

4
5


10
và các đảng phái đã họp Đại hội và quyết định thành lập Mặt trận Dân tộc Giải
phóng miền Nam Việt Nam. Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam
trở thành người đại diện chân chính duy nhất của nhân dân miền Nam Việt Nam,
là ngọn cờ đoàn kết toàn dân, tổ chức và lãnh đạo các lực lượng yêu nước miền
Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong suốt hai thập kỷ.
Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cơng bố bản Cương
lĩnh với chủ trương hồ bình, trung lập đã thu hút nhiều nhân sĩ, trí thức, tư sản
tham gia chống Mỹ - Thiệu. Ngày 20-4-1968, nhóm trí thức Sài Gịn ra vùng
giải phóng cùng một số nhân sĩ yêu nước mở Đại hội thành lập Liên minh các
lực lượng dân tộc dân chủ và hồ bình miền Nam Việt Nam, một tổ chức mặt
trận mới gồm nhiều nhân sĩ, trí thức, nhà công thương,… nổi tiếng ở miền Nam.
Ngày 6-6-1969, Liên minh các lực lượng dân tộc dân chủ và hồ bình
miền Nam Việt Nam, cùng với Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt
Nam cử ra Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và
Hội đồng cố vấn của Chính phủ, tạo cơ sở pháp lý để tập hợp lực lượng cách
mạng ở trong và ngồi nước.
+ Hình thành Mặt trận thống nhất chống Mỹ của nhân dân Đông Dương
(1970). Tháng 4.1970, Hội nghị cấp cao nhân dân ba nước Đông Dương tuyên
bố quyết tâm bảo vệ và phát triển tình hữu nghị anh em và quan hệ láng giềng
tốt giữa ba nước trong khi ủng hộ lẫn nhau chống kẻ thù chung. Ngay sau Hội
nghị, lực lượng cách mạng ba nước hình thành một liên minh chiến đấu đặc biệt
và phối hợp hoạt động ngày càng có hiệu quả.
*Nhận xét về việc thực hiện chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng
Mặt trận dân tộc thống nhất trong cách mạng dân tộc dân chủ.
- Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc là một yêu cầu tất yếu khách

quan của cách mạng Việt Nam. Chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng
dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn khách quan.
- Qúa thực hiện chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc luôn bảo đảm và
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản;


11
- Liên minh cơng – nơng – trí thức là nền tảng để xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân tộc, đồng thời mở rộng liên minh với các giai tầng xã hội khác tạo
nên khối đoàn kết rộng rãi và vững chắc của Mặt trận.
- Từ thực tế đấu tranh cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã hình thành
hệ thống quan điểm, chủ trương và mơ hình tổ chức, phương thức hoạt động của
Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam. Mặt trận dân tộc thống nhất không ngừng
mở rộng và phát triển với nhiều hình thức, mang các tên gọi khác nhau phù hợp
với hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Đảng vừa là thành viên, vừa là lãnh đạo Mặt trận.
Đảng thực hiện sự lãnh đạo Mặt trận bằng cách phát huy vai trị thành viên tích
cực, hịa mình vào mọi hoạt động của Mặt trận.
- Mặt trận dân tộc thống nhất là tổ chức đóng vai trị quan trọng trong vận
động, đồn kết tồn dân tộc, tạo cơ sở để đoàn kết quốc tế, gắn cách mạng Việt
Nam với cách mạng lào, Campuchia, cách mạng thế giới, tạo nên sức mạnh tổng
hợp thực hiện thắng lợi cách mạng dân tộc dân chủ ở Việt Nam
1.2.2. Thời kỳ cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa, tiến hành công cuộc đổi mới (1975 đến nay)
* Giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa.
- Sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, Đảng đề ra đường
lối, chủ trương đưa cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện hai nhiệm vụ
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Trên chặng đường mới, Đảng chủ
trương củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc để thực hiện hai nhiệm vụ chiến
lược: xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

- Đảng chủ trương thống nhất các tổ chức Mặt trận ở hai miền Bắc - Nam
thành một Mặt trận chung lấy tên là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm cơ sở để
tăng cường và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân. Đại hội Mặt trận dân tộc
thống nhất Việt Nam diễn ra từ 31-1 đến 3-2-1977.


12
- Ngày 18-4-1983, Ban Bí thư Trung ương Đảng ra Chỉ thị số 17 về “Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong
giai đoạn mới”.
Tuy nhiên, đây là thời kỳ cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp, thực
hiện bằng mệnh lệnh, hành chính, …, do đó, dẫn đến vấn đề đồn kết dân tộc,
chưa có chiều sâu, các giải pháp không đồng bộ, chưa phát huy được thế mạnh
của dân tộc, chưa phát huy hết tài năng, trí tuệ của nhân dân trong xây dựng đất
nước. Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế, xã hội
vào cuối những năm 70 và đầu những năm 80 của thế kỷ XX.
* Giai đoạn Đảng lãnh đạo công cuộc đổi mới từ năm 1986 đến nay.
+ Về quan điểm, đường lối
- Vào những năm 80 của thế kỷ XX, đứng trước tình hình khủng hoảng
kinh tế - xã hội trầm trọng, đổi mới là vấn đề có ý nghĩa sống cịn đối với vận
mệnh dân tộc. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã hoạch định
đường lối đổi mới. Đại hội chỉ rõ bốn bài học kinh nghiệm lớn, trong đó bài học
đầu tiên là: ''Trong tồn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng
lấy dân dàm gốc''7, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động.
- Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương (khóa VI) ra Nghị quyết
8b, ngày 27-3-1990 Về đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng cường
mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân. Nghị quyết xác định bốn quan điểm chỉ
đạo nhằm đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa
Đảng và nhân dân: Một là, cách mạng là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân.
Hai là, động lực thúc đẩy phong trào quần chúng là đáp ứng lợi ích thiết thực

của nhân dân và kết hợp hài hòa các lợi ích, thống nhất quyền lợi với nghĩa vụ
cơng dân. Ba là, các hình thức tập hợp nhân dân phải đa dạng. Bốn là, công tác
quần chúng là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6- 1991), lần đầu tiên trong
Cương lĩnh xây dưng đất nước trong thời kỳ quá độlên chủ nghĩa xã hội, Đảng
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, H, 1987, tr.213.

7


13
nêu khái niệm mới về khối liên minh công - nơng - trí thức và khẳng định: khối
liên minh cơng - nơng - trí làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Cương lĩnh rút ra 5bài học lớn. Trong đó, có bài học: “sự nghiệp cách mạng là
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chính nhân dân là người làm
nên thắng lợi lịch sử” và “khơng ngừng củng cố, tăng cường đồn kết: đồn
kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế”8.
Đại hội chỉ rõ: dân chủ “vừa là một mục tiêu vừa là động lực của của công
cuộc đổi mới xã hội ta”9.
- Ngày 17 - 11 - 1993, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 07/NQ/TW Về đại
đoàn kết dân tộc và tăng cường Mặt trận dân tộc thống nhất. Nghị quyết nhấn
mạnh: Đoàn kết dân tộc trở thành một nội dung quan trọng trong phát triển
đất nước, phát triển xã hội. Vì vậy, phải tăng cường đoàn kết trong Đảng,
đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. Phát huy sức mạnh của
cộng đồng người Việt Nam, thực hiện đoàn kết, xây dựng Mặt trận ở tầm cao
mới, chiều sâu mới, tạo ra nguồn lực mới phát triển xã hội, phát triển đất nước,
thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
- Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng (1-1994)
chủ trương tăng cường và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy mọi
năng lực sáng tạo của cơng nhân, nơng dân và trí thức, các tầng lớp, các giai

cấp, các tôn giáo, kể cả cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (6 – 1996) tiếp tục
khẳng định tinh thần của Đại hội VII của Đảng và nhấn mạnh phương châm:
Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên cơ sở lấy minh cơng - nơng - trí
làm nền tảng, đồn kết mọi người trong đại gia đình dân tộc Việt Nam dù sống ở
trong nước hay đang định cư ở nước ngồi; có cơ chế và cách làm cụ thể để thực
hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”10.

Đảng Cộng sản Việt Nam: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Nxb.CTQG, H, 1991,
tr 5.
9
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, NXBCTQG, H, 1991, tr125.
10
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXBCTQG, H 1996, tr 43-44.
8


14
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4 –2001) cụ thể hơn nữa
về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân: “Thực hiện đại đồn kết các dân tộc,
tơn giáo, giai cấp, tầng lớp, thành phần kinh tế, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng
của đất nước, người trong Đảng và người ngoài Đảng, người đang công tác và
người đã nghỉ hưu, mọi thành viên trong đại gia đình Việt Nam dù sống trong nước
hay ở nước ngoài”; “lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất, vì dân giàu, nước
mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng”; “trên cơ sở liên
minh vững chắc giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức”11.
Đại hội nhấn mạnh: “Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết
toàn dân trên cơ sở liên minh giữa cơng nhân với nơng dân và trí thức do Đảng
lãnh đạo, kết hợp hài hồ các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi
tiềm năng, nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội”12.

- Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương, khoá IX
Vềphát huy sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh, coi đại đồn kết dân tộc là nhân tố có ý nghĩa
quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Cụm từ “Đại đoàn kết toàn dân”được bổ sung, hoàn chỉnh thành “Đại
đoàn kết toàn dân tộc”, với ý nghĩa mở rộng khối đại đồn kết tồn dân tộc.
Đồn kết khơng chỉ đối với nhân dân trong nước mà còn với cả cộng đồng người
Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (4 -2006), phát huy sức
mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc là một trong bốn thành tố tạo thành chủ đề
Đại hội: Nâng caonăng lực lãnh đạovà sức chiến đấu củaĐảng, phát huy sức
mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn điện cơng cuộc đổimới, sớmđưa nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển.
Đại hội khẳng định: “đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo
của Đảng là đường lối chiến lược nhất quán của cách mạng Việt Nam; là
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXBCTQG, H 2001, tr 123 -124.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, H. 2001, tr. 86.

11
12


15
nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm
thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”13.
Trong bối cảnh xã hội xuất hiện nhiều giai tầng với những lợi ích khác
nhau; Việt Nam là mợt quốc gia đa dân tộc, tơn giáo, Đảng đã tìm ra ''mẫu số
chung” cho những điểm khác nhau Đó là điểm tương đồng;
Về chính trị, điểm đồng thuận là hướng đến mục tiêu chung: giữ vững độc

lập, thống nhất, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Về kinh tế, là sự phát triển hài hoà các lợi ích (cá nhân, tập thể, cộng đồng, xã
hội...) vì sự phát triển chung của đất nước.Về tư tưởng là chủ nghĩa yêu nước
chân chính của mọi tầng lớp nhân dân. Về văn hố, tín ngưỡng, tâm linh là sự
hướng thiện, tơn trọng những giá trị văn hố, đạo đức mang tính nhân bản; là sự
giữ gìn và phát huy truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh và nhớ ơn những
người có cơng với Tổ quốc, dân tộc và cộng đồng; là sự tơn trọng tự do tín
ngưỡng và khơng tín ngưỡng.
- Đại hội đại biểu toàn q́c lần thứ XI (2011), Đảng tiếp tục khẳng định:
phát huy sức mạnh tồn dân tộc nhằm đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới,
tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại.
Đại hội tiếp tục nhấn mạnh: “Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến
lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân
tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”14. Đại hội chỉ rõ, trong thời kỳ hiện nay, đại đoàn kết toàn dân tộc “Lấy mục
tiêu xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, độc lập, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ,
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm tương đồng; xóa bỏ
mặc cảm, định kiến về quá khứ, thành phần giai cấp, chấp nhận những điểm khác
nhau khơng trái với lợi ích chung của dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền
thống nhân nghĩa, khoan dung…để tập hợp, đoàn kết mọi người vào mặt trận
chung, tăng cường đồng thuận xã hội”15.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, H. 2005, tr.40-41.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, H, 2011, tr48.
15
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. CTQG, H, 2011, tr239-240.
13
14



16
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển 2011), bổ sung đặc trưng về tính dân tộc so với Cương lĩnh
1991trên cơ sở mở rộng khái niệm và nội hàm khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
khi khẳng định: Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam đoàn kết tôn trọng, giúp
đỡ nhau cùng phát triển.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (1-2016), một lần nữa Đảng khẳng
định: "Đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là
động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo"16.
+ Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong tăng cường khối
đại đoàn kết toàn dân tộc
- Đảng chủ trương: MTTQ Việt Nam và các đồn thể giữ vai trị trung tâm
trong “Thực hiện đại đồn kết các dân tộc, tơn giáo, giai cấp, tầng lớp, thành
phần kinh tế, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng của đất nước, người trong Đảng
và người ngoài Đảng, người đang công tác và người đã nghỉ hưu, mọi thành viên
trong đại gia đình dân tộc Việt Nam dù sống trong nước hay ở nước ngoài. Phát
huy sức mạnh của cả cộng đồng dân tộc, truyền thống yêu nước, ý chí tự lực tự
cường và lịng tự hào dân tộc, lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất, vì dân
giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng;
tôn trọng những ý kiến khác nhau khơng trái với lợi ích chung của dân tộc, xoá
bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, giai cấp, thành phần, xây
dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, hướng tới tương lai. Khối đại đoàn kết
toàn dân trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam luôn luôn được củng cố và phát triển
sâu rộng trên cơ sở liên minh vững chắc giai cấp công nhân với giai cấp nơng
dân và đội ngũ trí thức”1.
- Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 9 thơng qua Luật mặt trận vào ngày 9 - 6 - 2015, (gồm 8 chương 41 điều) có
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr.158.


16


17
hiệu lực từ ngày 1-1-2016: Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
Đại diện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của nhân dân; Tham gia xây
dựng Nhà nước; Hoạt động giám sát; Hoạt động phản biện xã hội
- Quán triệt sâu sắc phương châm “đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào
nhân dân, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực
tiễn, nhạy bén với cái mới”2, MTTQ Việt Nam và các đoàn thể đã căn cứ vào
điều lệ, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức mình, thường xun tìm tịi, sáng tạo
và đổi mới nội dung, phương thức hoạt động để phù hợp với nền kinh thế thị
trường định hướng XHCN; quan tâm đến lợi ích chính đáng, hợp pháp của các
tầng lớp nhân dân, triển khai thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước… Qua đó, tạo nên những chuyển biến tích cực về
kinh tế, chính trị, văn hố - xã hội, quốc phịng - an ninh; góp phần xây dựng tổ
chức đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, trong sạch.
Bên cạnh những kết quả đạt được, Mặt trận và các đoàn thể trong hệ thống chính
trị vẫn cịn nhiều hạn chế. Mặt trận Tổ quốc với tư cách là liên minh chính trị
cịn lúng túng trong việc hiệp thương thống nhất hành động và phát huy vai trò
các tổ chức thành viên để tổ chức các phong trào cách mạng rộng lớn trên các
lĩnh vực; tập hợp ý chí, nguyện vọng các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng
luật pháp, chính sách, tham gia kiểm tra cơng việc Nhà nước.
Các đồn thể chính trị - xã hội chưa phát huy tốt vai trò là “cầu nối”
giữa nhân dân với Đảng và chính quyền; tiếng nói của các đồn thể trong tham
gia quản lý nhà nước cịn yếu và chưa có cơ chế bảo đảm thực hiện có hiệu quả.
Các đồn thể cịn nhiều lúng túng trong việc nâng cao chất lượng và phát triển
đồn viên, hội viên, nhất là ở vùng tơn giáo, vùng dân tộc ít người. Tỷ lệ tập hợp
đồn viên, hội viên cịn thấp. Mợt số tổ chức xã hội cịn mang tính hình thức

hoặc hoạt động khơng đúng chức năng.
2. Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong bối cảnh
hiện nay.


18
- Bối cảnh quốc tế, khu vực và trong nước có những diễn biến nhanh
chóng, phức tạp, khó lường; đan xen cả thời cơ và thách thức, thuận lợi và khó
khăn, đối với sự nghiệp đổi mới nói chung và đối với đường lối xây dựng, củng
cố khối đại đoàn kết tồn dân nói riêng.
- Trong bối cảnh mới, bên cạnh việc đề cao tinh thần dân tộc, truyền
thống nhân nghĩa, khoan dung, phải lấy “tinh thần yêu nước” để quy tụ lịng
dân, tập hợp, đồn kết “mọi người Việt Nam ở trong và ngoài nước” nhằm “tạo
sinh lực mới của khối đại đoàn kết toàn dân tộc”. Để xây dựng, củng cố, tăng
cường khối đại đồn kết tồn dân tộc thì đồn kết trong Đảng và tăng cường
quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân giữ vai trị hết sức quan trọng. Đồn
kết trong Đảng phải trở thành hạt nhân, chỗ dựa vững chắc cho khối đại đoàn
kết toàn dân.
Nhằm phát huy cao độ sức mạnh đại đồn kết dân tộc, góp phần thực hiện
thắng lợi mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam: dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh, trong thời gian tới, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân cần
tập trung thực hiện tốt những vấn đề chính sau:
Một là, phải tiếp tục thể chế hóa và cụ thể hóa các quan điểm, đường lối, chính
sách của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc. Theo tinh thần Nghị quyết Đại hội
XII của Đảng, Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế,
chính sách về dân tộc, tơn giáo, chính sách xã hội nhằm khuyến khích, động
viên, phát huy sức mạnh đại đồn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Trong đó, phải có những chính sách cụ thể, quan tâm mọi mặt
đối với các tầng lớp, giai cấp trong xã hội như cơng nhân, nơng dân, trí thức,
doanh nhân, thế hệ trẻ, phụ nữ, cựu chiến binh, người cao tuổi, các chính sách

xã hội, nhất là các chính sách đối với các thương binh, gia đình liệt sĩ, những
người có cơng với cách mạng, tạo điều kiện để họ khắc phục khó khăn, đảm bảo
cuộc sống, tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc... Tuyệt đối tôn trọng
quyền làm chủ của nhân dân trong Nhà nước pháp quyền XHCN, phát huy vai


19
trò, tạo điều kiện, cơ hội để nhân dân tham gia thảo luận, góp ý những vấn đề
quan trọng của đất nước; bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Phổ biến và thực hiện tốt hơn nữa “Quy chế dân chủ ở cơ sở”, từng bước
giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc đang đặt ra. Theo đó, các cấp ủy đảng
và chính quyền phải thường xuyên đối thoại, lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến,
giải quyết khó khăn, vướng mắc và u cầu chính đáng của nhân dân; tin dân và
tôn trọng dân; đồng thời hoàn thiện hệ thống pháp luật để đảm bảo nhân dân
thực sự làm chủ, được bày tỏ nguyện vọng của mình thơng qua Mặt trận Tổ
quốc và các đồn thể nhân dân.
Hai là, giải quyết tốt quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội; kết hợp
hài hịa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và toàn xã hội. Tổ chức và động viên,
quy tụ nhân dân tham gia các phong trào thi đua yêu nước. Bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; không ngừng nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số, đồng bào ở
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng căn cứ kháng chiến cũ, các vùng
chiến lược, vùng tôn giáo. Bảo đảm việc làm, nâng cao thu nhập, chăm lo xây
dựng các cơng trình phúc lợi cho nhân dân. Chú trọng xây dựng nông thôn mới;
nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp, mở rộng và nâng cao chất lượng
cung ứng các dịch vụ cơ bản về điện, nước sạch, y tế, giáo dục, thơng tin... Tơn
vinh đội ngũ trí thức, có cơ chế chính sách đặc biệt để thu hút nhân tài. Tơn vinh
những doanh nhân có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển đất nước. Xây
dựng ý thức tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật cho
thế hệ trẻ. Tạo cơ chế, chính sách phù hợp, tạo thuận lợi cho thế hệ trẻ học tập,

nghiên cứu, lao động, giải trí, phát triển trí tuệ, kỹ năng, thể lực. Thực hiện tốt
chính sách bình đẳng giới, tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển tài năng; hoàn
thiện chính sách pháp luật về tín ngưỡng, tơn giáo, phát huy những giá trị văn
hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo. Đối với đồng bào định cư ở nước ngồi,
cần hỗ trợ bà con giữ gìn và phát huy văn hóa dân tộc, góp phần bảo hộ tính
mạng, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng của họ.


20
Ba là, tăng cường mối quan hệ bền chặt giữa Đảng, Nhà nước với nhân
dân, củng cố vững chắc “thế trận lòng dân”, trong đó “Mặt trận Tổ quốc đóng
vai trị nịng cốt trong tập hợp, vận động nhân dân”. Tiếp tục đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể nhân
dân, góp phần làm cho mối liên hệ đó ngày càng khăng khít, đảm bảo ý Đảng
ln phù hợp với lịng dân. Bằng nhiều hoạt động thiết thực cụ thể, với nhiều
hình thức vận động phong phú, đa dạng thông qua các tổ chức thành viên, Mặt
trận Tổ quốc phải thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục truyền
thống yêu nước, hiểu biết về đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà
nước, về nhiệm vụ bảo đảm an ninh, quốc phòng; phát huy vai trò của nhân dân
trong việc xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh, từ đó tạo sự đồng thuận xã
hội, vận động các tầng lớp nhân dân khắc phục khó khăn, đưa đất nước phát
triển.
Bốn là, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cần làm tốt vai
trò giám sát và phản biện xã hội theo tinh thần Hiến pháp năm 2013, Luật Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12-12-2013 của Bộ
Chính trị. Tăng cường giám sát để tạo sự đồng thuận, nhất trí cao, ổn định xã hội
phát triển toàn diện và bền vững đất nước. Mặt trận Tổ quốc phải là chủ thể tích
cực phát huy vai trị của nhân dân trong tổ chức lấy ý kiến đóng góp cho các chủ
trương, chính sách của Đảng và của cấp ủy, chính quyền các địa phương, nhất là
những vấn đề hệ trọng, liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích chính đáng của

quần chúng nhân dân. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cần làm tốt vai trị chủ trì
hiệp thương, phân cơng, phối hợp các tổ chức thành viên trong thực hiện giám
sát và phản biện xã hội; cần huy động tối đa các nhà khoa học, những chuyên
gia đầu ngành liên quan đến từng lĩnh vực để lấy ý kiến phản biện, đóng góp ý
kiến, bổ sung, sửa đổi các văn bản, hồn thiện chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước cho phù hợp với quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân.
Năm là, tăng cường cơng tác phịng, chống âm mưu, hoạt động “diễn biến
hịa bình” của các thế lực thù địch, kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai



×