Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Báo cáo thực tập về hoạt động huy động vốn ở agribank hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.05 KB, 66 trang )

Chuyên đề Tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Thành phố Hạ long
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một nhân tố quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Nước ta có nền kinh tế kém phát triển và khoa học kỹ thuật còn lạc hậu so với thế
giới thì vốn lại càng đặc biệt quan trọng. Đảng ta đã nhận định không thể trông trờ
vào vốn bên ngoài mà phải “phát huy nội lực cao độ” để đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
Trước đây, một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng kinh tế kém
phát triển của nước ta là sự thiếu thốn trầm trọng, những cái thiếu thốn lớn nhất là
sức huy động vốn, thiếu thị trường vốn cùng với môi trường pháp lý phù hợp và
các điều kiện cần thiết để động viên, thu hút các nguồn vốn tiềm tàng trong nền
kinh tế, nhất là trong dân cư. Vì vậy, trong những năm vừa qua hệ thống NHTM đã
thông qua các nghiệp vụ tiền tệ - tín dụng, thanh toán tác động mạnh mẽ đến các
hoạt động của các cá nhân, các tổ chức kinh tế trong xã hội để huy động vốn, cho
vay và đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng Đây chính
là hoạt động truyền thống của Ngân hàng.
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Hạ long.
Tôi đã nhận thấy tầm quan trọng của công tác huy động vốn đối với hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng. Đặc biệt chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Hạ long
đã đóng vai trò chủ đạo trong việc đáp ứng vốn cho đầu tư phát triển, góp phần
thực hiện chủ trương, đường lối và các chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện và của
Đảng, Nhà nước. Xuất phát từ những lí do trên, em đã chọn chuyên đề “ Nâng cao
hiệu quả huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Hạ long ” cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình, với mong muốn góp một phần nhỏ bé vào công tác
huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Hạ long. Với đề tài này, huy
động vốn nợ sẽ được tập trung nghiên cứu.

SV: Phạm Văn Chung 1 Lớp C10TCNH-2
Chuyên đề Tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Thành phố Hạ long



Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương như sau:
Chương I: Lý luận chung của huy động vốn trong hoạt động kinh doanh
của NHTM.
Chương II: Thực trạng hiệu quả huy động vốn của chi nhánh
NHNo&PTNT Thành phố Hạ long
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy
động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Hạ long


SV: Phạm Văn Chung 2 Lớp C10TCNH-2
Chuyên đề Tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Thành phố Hạ long
Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về NHTM
1.1.1 Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM chiếm tỷ trọng lớn nhất về
quy mô tài sản, thị phần và số lượng ngân hàng.
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế.
Một số định nghĩa dựa trên các hoạt động chủ yếu.
Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ghi “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng

và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có
tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của
chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có
nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không
phải các cá nhân.
1.1.2 Hoạt động cơ bản của NHTM

SV: Phạm Văn Chung 3 Lớp C10TCNH-2
Chuyên đề Tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Thành phố Hạ long
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức
trong nền kinh tế.
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn:
Hoạt động này bao gồm các nghiệp vụ phản ánh quá trình hình thành vốn
cho hoạt động kinh doanh của NHTM:
- Nghiệp vụ tiền gửi: là nghiệp vụ phản ánh khả năng thu hút vốn của
NHTM thông qua các hình thức:
+ Tiền gửi không kỳ hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn
+ Tiền gửi tiết kiệm
- Nghiệp vụ đi vay: là nghiệp vụ được thực hiện bằng việc NH chủ động đi
vay trên thị trường như vay từ các tổ chức kinh tế, từ các TCTD khác hay từ
NHTW.
- Nghiệp vụ huy động khác: các NHTM tiến hành tạo vốn cho mình thông
qua việc nhận làm đại lý, uỷ thác thanh toán cho khách hàng.
- Vốn tự có: Đây là vốn thuộc sở hữu riêng của NHTM bào gồm: Vốn điều
lệ, quỹ dự trữ (quỹ dự phòng rủi ro, quỹ dự phòng bổ sung vốn điều lệ) và quỹ
khác.

1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động này bao gồm các nghiệp vụ phản ảnh quá trình sử dụng vốn vào
bao gồm:
- Nghiệp vụ Ngân quỹ: là nghiệp vụ liên quan trực tiếp đến việc đảm bảo an
toàn trong thanh toán chi trả của NHTM, bào gồm các loại tiền gửi như:
+ Tiền gửi dự trữ bắt buộc
+ Tiền gửi dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán

SV: Phạm Văn Chung 4 Lớp C10TCNH-2
Chuyên đề Tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Thành phố Hạ long
- Nghiệp vụ cho vay: là nghiệp vụ chủ yếu mang lại phần lớn thu nhập cho
Ngân hàng.
+ Cho vay ngắn hạn
+ Cho vay trung và dài hạn
- Nghiệp vụ đầu tư tài chính: nghiệp vụ hùn vốn, góp vốn liên doanh , kiên
kết, kinh doanh chứng khoán.
1.1.2.2 Hoạt động cung ứng dịch vụ khác
Hoạt động này bao gồm các nghiệp vụ:
+ Bảo quản vật có giá
+ Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
+ Quản lý ngân quỹ
+Tài trợ các hoạt động của chính phủ
+Bảo Lãnh
+ Cho thuê thiết bị trung và dài hạn
+ Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn
+ Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
+ Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
+ Cung cấp các dịch vụ đại lý
1.2 Huy động vốn của NHTM

1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết huy động vốn của NHTM
1.2.1.1 Khái niệm về huy động vốn của NHTM
Để tiện cho việc đi sâu vào nghiên cứu hiệu quả huy động vốn của NHTM,
trước hết chúng ta cần nắm được định nghĩa vốn của NHTM là gì? Cũng giống như
mọi hoạt động kinh tế khác, NHTM khác muốn hoạt động thì phải có vốn, nhưng

SV: Phạm Văn Chung 5 Lớp C10TCNH-2
Chuyên đề Tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Thành phố Hạ long
vì hàng hóa mà các Ngân hàng kinh doanh là hàng hóa đặc biệt-đó là tiền nên buộc
họ phải tìm cách mua quyền sử dụng tiền nhàn rỗi của người khác trên thị trường
tài chính. Thực chất là các Ngân hàng kinh doanh “quyền sử dụng vốn” tức người
cần vốn phải trả cho người có vốn trên thị trường một khoản phí để có quyền
sử dụng vốn trong thời gian xác định. Thông qua thị trường, vốn được lưu chuyển
rộng rãi, từ đó mới có thể thể hiện đủ bản chất và vai trò của nó.
Tuy rằng, hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm về vốn trong NHTM,
nhưng nói chung vốn của NHTM có thể được hiểu là những giá trị tiền tệ do Ngân
hàng tạo lập hoặc huy động được dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch
vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM, quyết định sự tồn
tại và phát triển của Ngân hàng. Vốn kinh doanh của NHTM được huy động từ
nhiều nguồn khác nhau như vốn tự có, vốn huy động, vốn trong thanh toán Về
bản chất vốn của Ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân nhàn rỗi trong quá
trình phân phối và tiêu dùng mà người chủ sở hữu với các mục đích khác nhau gửi
vào Ngân hàng.
Do vậy, nhu cầu về vốn của Ngân hàng là rất lớn và việc tạo vốn cho Ngân
hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM,
muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao thì công tác huy
động vốn cần phải được quan tâm đúng mức. Vậy công tác huy động vốn là gì?
Theo luật các tổ chức tín dụng có thể hiểu rằng huy động vốn là hoạt động
tạo nguồn vốn cho NHTM, là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy dộng được từ

lượng tiền nhần rỗi của các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua
quá trình thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn từ tài khoản tiền gửi, ký thác, phát
hành giấy tờ có giá làm nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.

SV: Phạm Văn Chung 6 Lớp C10TCNH-2
Chuyên đề Tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Thành phố Hạ long
1.2.1.2 Sự cần thiết huy động vốn của NHTM
Với bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động kinh doanh cũng phải
có vốn, vì vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất. Đối với Ngân
hàng cũng vậy, là một doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa đặc biệt đó là tiền, tiền
vừa là vốn vừa là hàng hóa trong hoạt dộng kinh doanh của các NHTM. Do vậy,
muốn kinh doanh có hiệu quả thì Ngân hàng cần làm tốt công tác huy động vốn.
* Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của Ngân hàng, vì khác với
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, hoạt động kinh doanh
tiền của Ngân hàng có những đặc trưng riêng. Vốn không chỉ là phương tiện kinh
doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Ngân hàng là tổ chức kinh
doanh hàng hóa đặc biệt trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thị trường kinh
doanh tiền tệ được mã hóa bằng công thức T-T’, Trong đó T là nguồn vốn bỏ ra
ban đầu, T’ là nguồn vốn thu về sau một quá trình đầu tư, tiến hành hoạt động kinh
doanh T’>T . Từ đó, những Ngân hàng trường vốn là Ngân hàng có nhiều thế
mạnh trong kinh doanh. Vì vậy ngoài nguồn vốn ban đầu cần thiết (vốn điều lệ)
theo quy định thì Ngân hàng luôn phải chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt
quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
* Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác của Ngân hàng
Trong điều kiện bình thường, đầu vào luôn ảnh hưởng trực tiếp tới đầu ra.
Đối với Ngân hàng, vốn là yếu tố đầu vào, còn tín dụng, đầu tư là yếu tố đầu ra.
Vì vậy, so với Ngân hàng lớn các Ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay
kém đa dạng hơn. Trong khi các Ngân hàng lớn có nhiều vốn cho vay được cả thị

trường trong nước và quốc tế thì các Ngân hàng nhỏ thường không đủ vốn nên chỉ
cho vay trong phạm vi hạn chế hơn. Hơn nữa do vốn hạn hẹp nên các Ngân hàng

SV: Phạm Văn Chung 7 Lớp C10TCNH-2
Chuyên đề Tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Thành phố Hạ long
nhỏ không phản ứng nhanh nhạy với những đợt biến động lãi xuất, ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng huy động vốn đầu tư từ dân chúng và các thành phần kinh tế,
đồng thời khó có thể mở rộng đầu tư vào cơ sở vật chất hạ tầng, công nghệ để tăng
khă năng cạnh tranh, cũng như việc đầu tư vào các danh mục đầu tư dài hạn, tham
gia vào thị trường chứng khoán trong điều kiện như hiện nay.
* Vốn quyết định năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những quy luật trong của nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp có khả năng tự hoàn thiện mình hơn. Với Ngân
hàng vốn là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Thực tế đã
chứng minh: quy mô vốn, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại là điều
kiện tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn, là nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét
cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, lãi suất. Kết quả của sự
gia tăng trên giúp Ngân hàng kinh doanh đa năng trên thị trường, phân tán rủi ro,
tạo thêm vốn cho Ngân hàng và khi đó, tất yếu trên thị trường sức mạnh cạnh tranh
của Ngân hàng sẽ tăng.
* Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân hành
trên thị trường
“Mất tiền bạc là mất ít, mất danh dự là mất nhiều, mất niềm tin là mất tất
cả”. Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, vì bản chất của Ngân
hàng là “đi vay để cho vay”, nếu không có uy tín thì Ngân hàng không thể tồn tại
và ngày càng mở rộng hoạt động của mình. Uy tín thể hiện ở khả năng sẵn sàng
thanh toán chi trả cho khách hàng của Ngân hàng. Khả năng thanh toán của Ngân


SV: Phạm Văn Chung 8 Lớp C10TCNH-2
Chuyên đề Tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Thành phố Hạ long
hàng càng cao thì vốn khả dụng của Ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân
tố khác, khả năng thanh toán của Ngân hàng tỉ lệ thuận với vốn của Ngân hàng nói
chung và vốn khả dụng của Ngân hàng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, Ngân
hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các
hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ chữ tín, vừa nâng cao thế mạnh
trên thương trường.
Tóm lại, chức năng chủ yếu của Ngân hàng là huy động vốn để cho các
doanh nghiệp, các cá nhân vay nên công tác huy động vốn càng có ý nghĩa quan
trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Công tác huy động vốn là một
mảng hoạt động lớn của các NHTM và có ý nghĩa quyết định đến sự thành công
hay thất bại của hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
1.2.2 Hình thức huy động vốn
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính, chuyển vốn từ “nhà tiết kiệm”
sang “nhà đầu tư” với chức năng “đi vay để cho vay”. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu
vốn cho khách hàng thì Ngân hàng phải thực hiện công tác huy động vốn.
Quy trình huy động vốn của Ngân hàng thể hiện ở các hình thức sau:
1.2.2.1 Nhận tiền gửi
* Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ
lúc nào, khách hàng có thể yêu cầu Ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để
chi trả cho người được hưởng về tiền hàng hóa, cung ứng lao vụ Đối với khoản
tiền gửi này mục đích chính của người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản
và thực hiện các khoản thanh toán qua Ngân hàng, do vậy nó thường được gọi là
khoản tiền thanh toán. ở nhiều nước phần lớn các giao dịch thanh toán thông qua

SV: Phạm Văn Chung 9 Lớp C10TCNH-2
Chuyên đề Tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo &

PTNT Thành phố Hạ long
tài khoản tiền gửi thanh toán được thực hiện bằng Séc và do vậy người ta cũng có
thể gọi đây là khoản tiền gửi có thể phát hành Séc.
Đối với Ngân hàng thì khoản tiền gửi không kỳ hạn này Ngân hàng chỉ phải
chi trả lãi thấp, đồng thời cũng thu phí thanh toán khi khách hàng thực hiện thanh
toán qua Ngân hàng. Nếu thu hút được số lượng khách hàng lớn, đảm bảo số dư ổn
định, Ngân hàng có thể sử dụng cho vay ngắn hạn thậm trí cả dài hạn, bởi vì các
khách hàng không bao giờ rút hết tất cả tìên gửi thanh toán ở Ngân hàng cùng một
lúc.

Loại tiền gửi không kỳ hạn được huy động dưới hình thức sau:
+ Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi phi giao dịch: nguồn vốn trên các tài
khoản phi giao dịch của khách hàng là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi. Tài
khoản phi giao dịch có đặc điểm chung là người sử dụng chúng được hưởng lãi
nhưng không có quyền phát hành Séc cho nhu cầu thanh toán.
+ Huy động vốn qua tài khoản giao dịch của khách hàng: đây là khoản tiền
gửi mà người mở tài khoản có quyền sử dụng những công cụ thanh toán của Ngân
hàng để phục vụ cho hoạt động của mình như: ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, Séc các
loại, thư chuyển tiền
* Tiền gửi có kỳ hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền mà khi gửi tiền vào Ngân hàng chỉ được rút
ra sau một thời hạn nhất định, từ một vài tháng đến một vài năm. Mục đích của
người gửi tiền có kỳ hạn là để lấy lãi. Do tính chất của loại nguồn vốn này tương
đối ổn định, Ngân hàng có thể sử dụng phần lớn số dư này để cho vay trung và dài
hạn. Nếu nguồn vốn này chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động thì sẽ
tạo điều kiện thuận lợi, cho Ngân hàng trong quá trình kinh doanh. Các NHTM
thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hiện nay

SV: Phạm Văn Chung 10 Lớp C10TCNH-2
Chuyên đề Tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo &

PTNT Thành phố Hạ long
các NHTM có các loại kỳ hạn khác nhau: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12
tháng, 24 tháng Với mỗi kỳ hạn khác nhau, Ngân hàng áp dụng các lãi xuất khác
nhau, thông thường thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Về phía khách hàng khi
gửi tiền với kỳ hạn họ sẽ luôn lo lắng vì sự không ổn định của đồng tiền, chỉ số lạm
phát cao của nền kinh tế và khả năng tài chính của Ngân hàng. Do vậy để thu hút
được nhiều nguồn dài hạn thì tốc độ phát triển kinh tế phải ổn định, sức mua của
đồng tiền phải ổn định, lạm phát phải được kìm chế và hình thức kinh doanh của
các Ngân hàng phải có hiệu quả. Theo nguyên tắc khách hàng chỉ có thể rút tiền
loại này theo đúng thời hạn quy định, tuy nhiên để nâng cao uy tín và chất lượng
dịch vụ, thu hút khách hàng, Ngân hàng có thể cho phép khách hàng gửi tiền trước
thời hạn với lãi suất không kỳ hạn.
* Tiền gửi tiết kiệm
+ Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi của dân cư được gửi vào Ngân hàng
nhằm mục đích hưởng lãi. Hình thức phổ biến nhất và cổ điển nhất là loại tiền gửi
tiết kiệm có sổ, người gửi tiết kiệm được Ngân hàng cấp cho một sổ dùng để ghi
tiền gửi vào và rút ra.
Việt Nam vừa có các loại tiền gửi tiết kiệm như sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi
tiền vào nhiều lần và có thể rút ra bất cứ lúc nào. Phần lớn khách hàng gửi tiền
không kỳ hạn là do chưa xác định được nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tương lai,
nhưng lại muốn hưởng một mức lãi trong thời gian khoảng tiền nhàn rỗi.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn : là khoản tiền gửi mà khách hàng chỉ được
rút ra khi đến hạn thanh toán. Trên thực tế để thu hút khách hàng, Ngân hàng vẫn
cho phép khách hàng rút trước kỳ hạn với điều kiện lãi suất thấp (thường bằng mức
gửi tiết kiệm không kỳ hạn, hoặc không được hưởng lãi).

SV: Phạm Văn Chung 11 Lớp C10TCNH-2
Chuyên đề Tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Thành phố Hạ long

+ Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: thường là hình thức tiết kiệm trung và dài
hạn nhằm mục đích xây dựng nhà ở, những người tham gia loại hình này ngoài
việc hưởng lãi suất, còn việc Ngân hàng cho vay bổ sung thêm vốn xây dựng nhà
ở.
Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm được gọi chung là tiền gửi phi giao
dịch. Chúng có đặc tính chung và được hưởng lãi và chủ các tài khoản này không
được hưởng Séc, nhưng đối với tài khoản có thể phát hành Séc.
Vốn huy động từ tiền gửi là nguồn vốn chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng
nguồn vốn NHTM, là nguồn chủ yếu để Ngân hàng kinh doanh nó phản ánh chức
năng của Ngân hàng “đi vay để cho vay”.
Đối tượng mở tài khoản cá nhân là các tầng lớp dân cư, bao gồm: các doanh
nghiệp tư nhân, những người buôn bán, các hộ sản xuất kinh doanh Mục đích của
những người mở tài khoản này là đảm bảo an toàn khi đó Ngân hàng có thể sử
dụng được số vốn nhàn rỗi trong khoảng thời gian từ khi gửi tiền vào tài khoản đến
khi sử dụng. ở các nước khác khi sử dụng tài khoản này khách hàng chỉ được
hưởng dịch vụ của Ngân hàng chứ không được hưởng lãi, nhưng ở nước ta đã để
kích thích hình thức này phát triển, Ngân hàng đã cho người gửi tiền được hưởng
một mức lãi suất thấp và không phải trả lệ phí.
1.2.2.2 Vay
Khi Ngân hàng đã sử dụng hết vốn tự có và vốn huy động để phục vụ cho
quá trình kinh doanh, các NHTM phải vay vốn từ NHNN hoặc các Ngân hàng khác
* Vay NHNN
Trong hệ thống Ngân hàng hai cấp, NHNN luôn là người cho vay cuối cùng
đối với NHTM, các NHTM sau khi khai thác hết nguồn vốn trên thị trường sẽ vay

SV: Phạm Văn Chung 12 Lớp C10TCNH-2
Chuyên đề Tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Thành phố Hạ long
của NHNN. Khoản vay liên quan đến lượng tiền trung ương, đến việc thực hiện
chính sách tiền tệ của NHNN. NHNN cấp tín dụng cho NHTM chủ yếu dưới hai

hình thức :
+ Tái cấp vốn mà chủ yếu dưới hình thức tái chiết khấu giấy tờ có giá.
+ Cho vay thế chấp ứng trước.
* Vay các tổ chức tín dụng khác
Thông thường các Ngân hàng có thể vay lẫn nhau khi cần thiết, dựa trên lãi
suất công bố thường xuyên trên thị trường liên Ngân hàng. Trường hợp vay bằng
ngoại tệ thì hai Ngân hàng có những thỏa thuận khác. Các khoản vay này đáp ứng
nhu cầu vốn tạm thời mang tính thời điểm, nó đem lại lợi ích cho các bên Ngân
hàng đang có nguồn vốn dư thừa và Ngân hàng đang thiếu vốn, các khoản vay này
có thời hạn rất ngắn, thường qua đêm hoặc không quá một tuần.
Ngoài ra có thể vay vốn từ các Ngân hàng nước ngoài, các khoản vay này
thường rất lớn, lãi suất ưu đãi nhưng điều kiện vay lại rất cao, phải được cơ quan
kiểm toán quốc tế kiểm tra số sách kế toán, các vốn vay thường cho các dự án khả
thi.
* Vay trên thị trường vốn
Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mượn bằng cách
phát hành các giấy nợ (kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn .Rất nhiều
ngân hàng thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn dẫn đến không đáp ứng được nhu
cầu cho vay trung và dài hạn. Do vậy, các khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ
sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn.
Thông thường đây là khoản vay không có đảm bảo. Những ngân hàng có uy tín
hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó

SV: Phạm Văn Chung 13 Lớp C10TCNH-2
Chuyên đề Tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Thành phố Hạ long
vay mượn trực tiếp bằng cách này; họ thường vay qua ngân hàng đại lý hoặc được
bảo lãnh của Ngân hàng Đầu tư. Khả năng vay mượn còn tuỳ thuộc vào sự phát
triển của thị trường. Nghiệp vụ vay mượn tương đối phức tạp. Ngân hàng cần phải
nghiên cứu kỹ thị trường để quyết định qui mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay

mượn thích hợp. Các vấn đề chuyển nhượng, điều chỉnh lãi suất, bảo quản hộ
cũng được các ngân hàng quan tâm.
1.2.2.3 Huy động khác
Loại này bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán, các nguồn khác .
* Nguồn uỷ thác
NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư,
uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ Các hoạt động này tạo nên nguồn
uỷ thác tại ngân hàng. Cùng với sự phát triển các mói quan hệ đa phương, rất nhiều
các tổ chức kinh tế, xã hội có cùng mục tiêu phát triển như ngân hàng, có nguồn tài
chính, đã sử dụng mạng lưới ngân hàng như các kênh dẫn vốn tới các mục tiêu.
Kết quả là hình thành nguồn uỷ thác, làm gia tăng nguồn vốn của ngân hàng.
* Nguồn trong thanh toán
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn
trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền kí quỹ để mở L/C ). Những
ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư từ tiền của các
ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay.
* Nguồn khác
Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả
1.3 Hiệu quả huy động vốn của NHTM

SV: Phạm Văn Chung 14 Lớp C10TCNH-2
Chuyên đề Tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Thành phố Hạ long
1.3.1 Khái niệm hiệu qủa huy động vốn của NHTM
Hiệu quả huy động vốn là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm bảo
thực hiện công tác huy động vốn có kết quả cao và chi phí nhỏ nhất.
Về mặt số lượng, hiệu quả huy động vốn biểu hiện giữa kết quả thu được
( số lượng, thời hạn) và chi phí bỏ ra, còn về mặt chất lượng nó phản ánh năng lực
trình độ quản lý của Ngân hàng đối với quá trình huy động vốn trong mối tương
quan với quá trình sử dụng vốn.

Đối với NHTM thì hiệu quả huy động vốn có quan hệ biện chứng với hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có hiệu
quả là cơ sở thuận lợi để huy động vốn có hiệu quả. Hai mối quan hệ này hỗ trợ
cho nhau cùng phát triển.
Khi nghiên cứu hiệu quả huy động vốn chúng ta đề cập đến cả về mặt chất
và mặt lượng của hiệu quả huy động vốn. Đó là kết quả thu được (số lượng, thời
gian), chi phí bỏ ra và năng lực, trình độ quản lý của Ngân hàng, từ đó chúng ta
biết được:
- Quy mô nguồn vốn huy động có đủ lớn để tài trợ cho danh mục đa dạng và
không ngừng tăng trưởng không ?
- Cơ cấu nguồn vốn có phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn không?
- Nguồn vốn tăng trưởng có ổn định không?
- Nguồn vốn có chi phí hợp lý không ?
Những chỉ tiêu nêu trên đánh giá năng lực và trình độ quản lý của Ngân
hàng. Qua phân tích, đánh giá chúng ta rút ra được những điểm mạnh, điểm yếu
cả Ngân hàng để phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu tìm ra được các giải
pháp tốt để đảm bảo huy động vốn có hiệu quả và tăng cường hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.

SV: Phạm Văn Chung 15 Lớp C10TCNH-2
Chuyên đề Tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Thành phố Hạ long
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.3.2.1 Sự gia tăng ổn định của lượng vốn huy động
Với chức năng trung gian tín dụng của nền kinh tế, NHTM thực hiện huy
động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để cho vay đối với mọi thành phần kinh tế.
Trong quá trình đó để đảm bảo hiệu quả công tác huy động vốn và kinh doanh có
lãi đòi hỏi NHTM phải chủ động tạo lập nguồn vốn, phải xác định được nhu cầu
về vốn của các thành phần kinh tế, từ đó có kế hoạch huy động vốn để đáp ứng
nhu cầu vốn kinh doanh của nền kinh tế.


1.3.2.2 Cơ cấu vốn huy động đáp ứng mục tiêu
* Khối lượng và cơ cấu vốn
Điều cần nói trước hết về đánh giá hiệu quả huy động vốn là huy động vốn
phải đáp ứng được nhu cầu khối lượng vốn phục vụ cho kinh doanh tín dụng.
Trong đó khối lượng vốn cần đạt tới mức quy định theo kế hoạch huy động vốn.
Cơ cấu vốn phải kết hợp hợp lý giữa tỉ lệ vốn huy động ngắn hạn và vốn huy
động dài hạn cũng như hợp lý giữa nội tệ và ngoại tệ.
Cụ thể: Vốn huy động trên/vốn tự có = 20 lần; vốn ngắn hạn dùng cho vay
trung, dài hạn là 25% ( theo luật các tổ chức tín dụng). Cơ cấu vốn huy động có xu
hướng biến đổi theo hướng tích cực. Trong quá trình huy động vốn có sự biến
đổi về cơ cấu vốn sẽ làm ảnh hưởng đến cơ cấu tín dụng, đầu tư cũng thay đổi về
lợi nhuận và rủi ro trong kinh doanh. Xu hướng biến đổi cơ cấu vốn huy động cần
đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn dự kiến về thời hạn cho vay cũng như các loại
ngoại tệ, nội tệ cho vay.

SV: Phạm Văn Chung 16 Lớp C10TCNH-2
Chuyên đề Tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Thành phố Hạ long
* Sự tăng trưởng của vốn huy động
Để đáp ứng các nhu cầu về khối lượng vốn phục vụ cho hoạt động cho vay,
hoạt động thanh toán và các hoạt động sử dụng vốn khác của NHTM, vốn huy
động phải có sự tăng trưởng hợp lý về số lượng cũng như ổn định về mặt thời
gian. Điều này giúp cho NHTM chủ động trong việc xem xét cho vay, thời hạn
cho vay, đối với các đối tượng khách hàng vay vốn cũng như trong thanh toán.
Qua đó nâng cao hiệu quả đầu tư vì điều quan trọng là nâng cao hiệu quả huy
động vốn.
Với nguồn vốn huy động ổn định, không có nhiều biến động sẽ giúp cho
NHTM chủ động việc sử dụng vốn trong các hoạt động kinh doanh đem lại hiệu
quả cao.

Nếu nguồn vốn tăng trưởng đều, ổn định phù hợp với kế hoạch huy động
vốn, có độ ra tăng phù hợp sẽ có nguồn vốn ổn định tạo điều kiện cho kinh doanh
Ngân hàng thuận lợi.
* Số lượng các công cụ huy động
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh mà NHTM có thể áp dụng các công cụ
khác nhau trong quá trình huy động vốn như: Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng
chỉ tiền gửi vô danh và ký danh, các hình thức tiết kiệm nhiều kỳ hạn tùy theo nhu
cầu sử dụng vốn có thể trả lãi trước hoặc trả lãi sau nhằm khuyến khích thu hút
nguồn vốn huy động.
Ngoài ra, có thể áp dụng các hình thức tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm gửi
góp thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, nhằm vào tâm lý dân chúng là
những người có mục đích đầu tư vào quá trình huy động vốn của Ngân hàng để
hưởng lợi nhuận.
Tuy nhiên, để thực hiện được điều này đòi hỏi NHTM phải có năng lực kinh
doanh đa năng, trình độ chuyên môn của các nhân viên nghiệp vụ cao và đồng đều,

SV: Phạm Văn Chung 17 Lớp C10TCNH-2
Chuyên đề Tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Thành phố Hạ long
tận tâm, có năng lực mới thực hiện được mục tiêu kinh doanh trong huy động vốn
hoặc mở rộng nhiều hình thức công cụ huy động vốn đa dạng như ở trên.
* Đa dạng về kỳ hạn và các loại tiền sử dụng
Căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn và các nguồn vốn sẵn có
giầu tiềm năng của địa phương, cũng như nhu cầu vốn ngoại tệ phục vụ kinh doanh
xuất nhập khẩu hàng hóa có thể đưa ra những kỳ hạn khác nhau về huy động nội tệ
và các ngoại tệ một cách hợp lý với các mức lãi suất huy động mà người gửi tiền
có thể chấp nhận được và Ngân hàng sử dụng cho vay đầu tư đối với các đối tượng
khách hàng vẫn đảm bảo lợi nhuận. Thông qua đó mà NHTM đạt được vốn kỳ hạn
huy động đối với các ngoại tệ cần thiết đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn từ ngắn hạn
trung hạn và dài hạn của khách hàng có nhu cầu về vốn kinh doanh tại Ngân hàng.

1.3.2.2 Chi phí vốn hợp lý
* Lãi suất huy động vốn
Trong quá trình huy động vốn của NHTM, Lãi suất là vấn đề nhậy cảm.
Người gửi tiền muốn thu được lãi suất cao nhất thông qua lãi suất tại nơi mình gửi
tiền, trong khi đó các NHTM muốn huy động được nhiều vốn với lãi suất thấp để
tiết kiệm chi phí, thu được nhiều lợi nhuận thông qua đầu tư cho vay. Trong thực
tế, các NHTM trong quá trình huy động vốn thường phải đưa ra mức lãi suất phù
hợp để thu hút được nhiều nguồn vốn mà vẫn đảm bảo cho vay có lãi theo mức lãi
vay hợp lý.
NHTM thường thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, đa dạng, giảm được
chi phí mà vẫn huy động được nguồn vốn theo đúng kế hoạch phù hợp với thực tế
trên thị trường tiền gửi có sự cạnh tranh giữ các NHTM.


SV: Phạm Văn Chung 18 Lớp C10TCNH-2
Chuyên đề Tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Thành phố Hạ long
* Một số chi phí khác
Ngoài chi phí trả lãi huy động, NHTM còn phải chịu một số chi phí khác
như: chi phí in ấn, chi phí giao dịch, chi phí chuẩn bị cơ sở vật chất, chi phí thông
tin quảng cáo
Đây là những chi phí cần thiết vô cùng quan trọng trong công tác huy động
vốn, nhưng cũng đảm bảo mức chi hợp lý và tiết kiệm.
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn của NHTM
Nguồn vốn huy động có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh của NHTM, nhưng mức độ ổn định, quy mô, cơ cấu của nó lại phụ thuộc
vào nhân tố khách quan và chủ quan của Ngân hàng.
1.4.1 Nhân tố chủ quan
* Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
Mỗi Ngân hàng đều xây dựng cho một chiến lược kinh doanh cụ thể. Chiến

lược kinh doanh cần được xây dựng trên việc Ngân hàng xác định vị trí hiện tại
của
mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức đồng thời
dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai. Nếu chiến
lược kinh doanh đúng đắn, các nguồn được khai thác tối đa thì hoạt động huy động
vốn sẽ phát huy tối đa được hiệu quả. Hệ thống các chính sách có liên quan đến
huy động vốn bao gồm :
Chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng chi phí dịch vụ hay gọi
chúng là chính sách giá cả các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Ngân hàng sử dụng
hệ thống lãi suất tiền gửi như là một công cụ quan trọng trong việc huy động tiền
gửi, thay đổi quy mô tiền vốn.

SV: Phạm Văn Chung 19 Lớp C10TCNH-2
Chuyên đề Tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Thành phố Hạ long
Các chính sách liên quan đến sản phẩm và dịch vụ tiền gửi của Ngân hàng.
Nhóm chính sách này nhằm đánh giá các loại sản phẩm dịch vụ cung ứng và chất
lượng của các dịch vụ đó: Chất lượng tài khoản, kỳ hạn và các dịch vụ liên quan
đến gửi tiền, rút tiền tự động, giao dịch tại nhà, rút ngắn thời gian thanh toán.
Các chính sách trong phục vụ và giao tiếp khác hàng để thấy được hình ảnh
của Ngân hàng. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo của nhân viên giao dịch, hệ
thống thanh toán được bố trí một cách khoa học là những điều kiện cần thiết để giữ
vững khách hàng và có thêm khách hàng.
* Năng lực và trình độ của cán bộ Ngân hàng
Nếu Ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực, quản lý tốt về mặt
nhân sự thì trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, Ngân hàng dự đoán
được rủi ro xẩy ra, dự đoán được môi trường đầu tư của mình có hiệu quả hay
không, nắm bắt được những biến đổi của thị trường một cách nhanh chóng để có
thể tư vấn cho khách hàng của mình nên đầu tư vào đâu có hiệu quả cao nhất. Từ
đó thu hút được khách hàng, làm môi trường đầu tư ngày càng mở rộng. Mặt khác,

do quản lý tốt nên trong qúa trình hoạt động Ngân hàng đảm bảo được an toàn vốn,
tăng uy tín, từ đó có điều kiện thu hút khách hàng gửi tiền cũng như vay tiền.
* Lãi suất huy động và cho vay
Đối với người gửi tiền là các doanh nghiệp, họ gửi tiền vào Ngân hàng với
mục đích thanh toán thì lãi suất không phải là vấn đề họ quan tâm lớn nhất. Điều
mà họ quan tâm lớn nhất đó là việc sử dụng các dịch vụ từ Ngân hàng và loại tiền
gửi này gọi là tiền gửi không kỳ hạn. Bên cạnh tiền gửi không kỳ hạn thì vốn huy
động của Ngân hàng bao gồm cả tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp và tiền
gửi tiết kiệm của dân cư. Bộ phận này gửi tiền vào Ngân hàng với mục đích hưởng

SV: Phạm Văn Chung 20 Lớp C10TCNH-2
Chuyên đề Tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Thành phố Hạ long
lãi cho nên lãi suất là vấn đề họ rất quan tâm và bộ phận này rất nhậy cảm với lãi
suất.
Để tạo được nhiều vốn đáp ứng được nhu cầu sử dụng của mình, các NHTM
phải có chính sách lãi suất hợp lý sao cho lãi suất huy động vừa đảm bảo kích thích
người gửi tiền vừa phù hợp với lãi suất cho vay. Hiện nay, một số Ngân hàng để
thu hút khách gửi tiền cũng như vay tiền đã sử dụng chính sách lãi suất rất linh
hoạt, chia nhỏ lãi suất theo thời hạn khác nhau. Tuy nhiên, sự tăng giảm này chỉ
giới hạn trong một biên độ nhất định vì nó phải đảm bảo hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng có lãi.
* Mạng lưới phục vụ và các hình thức huy động vốn
Với những Ngân hàng sát địa bàn dân cư hoặc gần với trung tâm thương
mại thì sẽ có thuận lợi khi thu hút vốn. Mạng lưới huy động của các Ngân hàng
thường được thể hiện thông qua việc tổ chức các quầy tiết kiệm. Khi có tiền nhàn
rỗi, dân cư thường đưa ra quầy tiết kiệm gần nhà nhất để gửi. Mạng lưới huy động
rộng rãi sẽ tạo điều kiện thu hút tiền gửi của nhân dân. Mở rộng quy mô, tăng
cường phát triển nguồn vốn, Ngân hàng không thể bỏ qua yếu tố mở rộng mạng
lưới hoạt động. Việc mở thêm chi nhánh là quan trọng hàng đầu nhưng vị trí ở đâu

để huy động vốn hiệu quả nhất còn quan trọng hơn. Thông thường các chi nhánh
thường được mở ở mặt đường quốc lộ nơi đông dân cư để thuận tiện cho người gửi
tiền, đối với Ngân hàng lớn thì nên mở chi nhánh ngay tại trụ sở để phục vụ khách
hàng tốt hơn và tạo quan hệ mật thiết với khách hàng.
Để thu hút tối đa các nguồn vốn trong nền kinh tế thì NHTM phải đa dạng
hóa các hình thức huy động. Hình thức huy động càng phong phú thì Ngân hàng
càng dễ huy động và các nguồn huy động cũng phong phú hơn. Ngân hàng có thể
huy động bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, huy động tiền gửi tiết kiệm

SV: Phạm Văn Chung 21 Lớp C10TCNH-2
Chuyên đề Tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Thành phố Hạ long
trong đó đưa ra nhiều thời hạn khác nhau cho các loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn
* Uy tín Ngân hàng và trình độ công nghệ Ngân hàng
Có thể gọi đây chính là tài sản vô hình của Ngân hàng, uy tín bao gồm : Uy
tín Ngân hàng trong toàn hệ thống, của các thành viên trong Hội đồng quản trị,
Ban giám đốc. Sự nổi tiếng của Ngân hàng là tài sản quý trong hoạt động huy động
vốn, tiết kiệm chi phí huy động (thực tế khi Ngân hàng có tiếng tăm, họ dễ dàng
thu hút vốn hơn so với các Ngân hàng khác ngay cả khi lãi suất tiền gửi của Ngân
hàng đó đưa ra thấp hơn).
Trình độ công nghệ của Ngân hàng bao gồm cơ sở vật chất phục vụ Ngân
hàng, các loại dịch vụ Ngân hàng cung ứng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ, nhân
viên Ngân hàng. Cơ sở vật chất của Ngân hàng khang trang hiện đại, công nghệ
tiên tiến mang lại lợi ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi và
phục vụ cho khách hàng. Thực tế khách hàng sẽ yên tâm hơn khi gửi tiền vào Ngân
hàng có trình độ công nghệ hiện đại. Và khi khách hàng đã thực sự yên tâm gửi
tiền thì Ngân hàng dễ dàng trong việc huy động vốn.
1.4.2 Nhân tố khách quan
*Hành lang pháp lý

Hành lang pháp lý ảnh hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của NHTM, do đó nó
ảnh hưởng đến cơ cấu và chất lượng nguồn vốn, có những bộ luật ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như: Luật các tổ chức tín dụng, Luật
Ngân hàng Nhà nước Những luật này quy định tỷ lệ huy động vốn của Ngân
hàng so với vốn tự có, quy định việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, quy định mức
cho vay của NHTM đối với một khách hàng có những luật tác động gián tiếp đến

SV: Phạm Văn Chung 22 Lớp C10TCNH-2
Chuyên đề Tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Thành phố Hạ long
các hoạt động của Ngân hàng như luật đầu tư nước ngoài Hoặc quy định các
NHTM không được nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng hoặc giảm lãi suất,
mà phải dựa vào lãi suất của NHNN cho phép
Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tài chính của một quốc gia cũng
ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu của nguồn vốn của NHTM. Tùy thuộc vào việc thực
hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ mà ảnh hưởng của nó đến cơ cấu nguồn vốn
NHTM khác nhau.
* Tình hình kinh tế – xã hội trong và ngoài nước:
Nếu nền kinh tế vào thời kỳ tăng trưởng, sản xuất phát triển nó sẽ tạo điều
kiện tích lũy nhiều hơn, do đó tạo môi trường tốt để Ngân hàng có thể huy động từ
các nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế bằng cách thu hút tiền gửi hoặc phát hành trái
phiếu, kỳ phiếu. Các nguồn này ổn định có thể huy động với chi phí không cao.
Mặt khác, khi nền kinh tế trong tình trạng trì trệ, sản xuất bị kìm hãm, lạm phát ra
tăng sẽ gây ảnh hưởng đến cơ cấu và chất lượng nguồn vốn. Cụ thể là: tỷ lệ lạm
phát cao làm đồng tiền mất giá, khi đó người dân sẽ không gửi tiền vào Ngân hàng
mà họ dùng tiền mua hàng hóa dự trữ. Điều đó làm giảm khoản mục của tiền gửi
của NHTM. Hơn nữa, trong tình trạng toàn bộ nền kinh tế gặp thiều khó khăn, để
huy động được vốn Ngân hàng sẽ phải bỏ ra chi phí cao hơn, nguồn huy động được
lại không ổn định, do đó nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được là kém chất
lượng.

* Điều kiện thị trường cạnh tranh
Hoạt động của Ngân hàng phải kể đến điều kiện môi trường kinh doanh, như
có bao nhiêu cơ hội đầu tư tiềm tàng ở những khu vực thuộc địa bàn của Ngân
hàng, có bao nhiêu tổ chức tín dụng cũng như Ngân hàng tham gia thị trường đó.
Để tiến hành cạnh tranh với đối thủ, Ngân hàng buộc phải cải tiến chất lượng dịch
vụ, ấn định một lãi suất phù hợp với thị trường, nghiên cứu kỹ hơn các điều kiện
thị trường. Như vậy cạnh tranh vừa là yếu tố thách thức với sự phát triển, vừa là

SV: Phạm Văn Chung 23 Lớp C10TCNH-2
Chuyên đề Tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Thành phố Hạ long
nhân tố thúc đẩy sự phát triển hiệu quả của dịch vụ Ngân hàng trong đó có huy
động vốn.

* Môi trường văn hóa tâm lý, thói quen tiêu dùng của người dân
Tập quán tiêu dùng của người dân cũng ảnh hưởng đến cơ cấu của NHTM.
Nếu ở vùng dân cư người ta quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ là
chính thì việc huy động tiền gửi của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Ngược lại, ở
những vùng người dân có nhu cầu hưởng lãi, hoặc bảo quản tài sản thì họ gửi tiền
vào Ngân hàng nhiều hơn, do đó tiền gửi vào Ngân hàng sẽ tăng lên. Môi trường
văn hóa góp phần quan trọng tạo nên tập quán, thói quen, tâm lý Hoạt động Ngân
hàng, trong đó hoạt động huy động vốn là yếu tố chịu sự ảnh hưởng của môi
trường văn hóa. Các nước phát triển Người dân có thói quen gửi tiền vào Ngân
hàng để hưởng lợi ích của Ngân hàng và trong tiềm thức của họ việc đó không thể
thiếu được trong cuộc sống.


SV: Phạm Văn Chung 24 Lớp C10TCNH-2
Chuyên đề Tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Thành phố Hạ long

Chương II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH
NHNo&PTNT Thành phố Hạ long
2.1 Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Hạ long
2.1.1 Quá trình hình thành của chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Hạ long
Quảng Ninh là Tỉnh lớn là trung tâm kinh tế thứ 2 ở miền bắc sau Hà Nội ,
nền kinh tế sản xuất rất phát triển, trình độ dân trí cao, giao thông đi lại thuận tiện
nên hoạt động kinh doanh Ngân hàng rất thuận lợi. Chi nhánh NHNo&PTNT
Thành phố Hạ long được thành lập và đi vào hoạt động, là Ngân hàng thương mại
hoạt động chủ yếu lĩnh vực Nông nghiệp nông thôn, mặc dù ban đầu gặp nhiều
khó khăn và những thử thách về các mặt xã hội , nhưng với sự nỗ lực của Ban
Giám đốc, của toàn bộ CBCNV của chi nhánh nên ngày càng phát triển bền vững,
khẳng định được mình trên thị trường, đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh
tế xã hội địa phương. Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Hạ long sẽ là người
bạn đồng hành đáng tin cậy với khách hàng là nông nghiệp nông thôn trong sự
nghiệp phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế thế giới.
Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Hạ long thực hiện các nhiệm vụ chính như
sau:
- Nhận tiền gửi dưới hình thức: TGKKH, TGCKH, tiền gửi bậc thang, tiền gửi
tiết kiệm gửi góp theo từng kỳ cụ thể, tiền gửi tiết kiệm dự thưởng, kỳ phiếu
VNĐ và ngoại tệ (USD) từ các tổ chức kinh tế và cá nhân với mức lãi suất linh
hoạt, hấp dẫn.

SV: Phạm Văn Chung 25 Lớp C10TCNH-2

×