Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Phát huy nhân tố con người tạo đà phát triển kinh tế xã hội vì mục tiêu tiến lên XHCN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.54 KB, 20 trang )

Lời mở đầu
Trong thời đại ngày nay, khi loài ngời đã bớc sang cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật lần thứ 3 thì khoa học kỹ thuật đã thực sự
trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp nh lời Mác đã tiên đoán. Với sự
phát triển mạnh mẽ của nhiều ngành khoa học và công nghệ hiện
đại, với hàm lợng chất xám chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong các sản
phẩm làm ra, con ngời càng tỏ rõ vai trò quyết định của mình trong
tiến trình phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại. Biện chứng của
sự phát triển trong thời đại ngày nay đòi hỏi con ngời phải bộc lộ
đầy đủ hơn nữa "sức mạnh của bản chất con ngời" của mình một
cách hiện thực và sinh động hơn, phong phú và đa dạng hơn, văn
hoá và trí tuệ với những cá tính độc đáo và những phẩm chất năng
động, sáng tạo của con ngời hiện đại. Nguồn nhân lực là yếu tố quan
trọng nhất, có tính chất quyết định đối với sự phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia.
Ngày nay, trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nớc mục tiêu quan trọng nhất trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở nớc ta thì nguồn nhân lực chính là chìa khoá của sự thành
công. Nguồn nhân lực với trình độ tiên tiến sẽ chính là nhân tố đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Với một n-
ớc đang ở trình độ thấp, kém phát triển nh nớc ta hiện nay không thể
không xây dựng một chính sách phát triển lâu bền, nâng cao dần
chất lợng của ngời lao động, phát huy nhân tố con ngời để phục vụ
tốt nhất cho mục tiêu lớn lao của toàn dân tộc, đa nớc ta tiến lên chủ
nghĩa xã hội.
I. Cơ sở lý luận của việc phát triển và sử dụng
nguồn
nhân lực để phát triển kinh tế trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xó hội.
1
1. Biện chứng của sự phát triển lực lợng sản xuất với sự


phát triển kinh tế xã hội.
a. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ
sản xuất
Sản xuất là hoạt động đặc trng của con ngời và xã hội loài ng-
ời. Sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và
sản xuất ra bản thân con ngời. Ba quá trình đó gắn bó chặt chẽ với
nhau, tác động qua lại với nhau trong đó sản xuất vật chất là cơ sở
tồn tại và phát triển của xã hội. Sản xuất vật chất đợc tiến hành bằng
phơng thức sản xuất nhất định. Phơng thức sản xuất là cách thức con
ngời thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử
nhất định của xã hội loài ngời. Mỗi xã hội đợc đặc trng bằng một
phơng thức sản xuất nhất định. Cho đến nay, lịch sử loài ngời đã trải
qua năm phơng thức sản xuất đó là công xã nguyên thủy, nô lệ
phong kiến, t bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Phơng thức sản
xuất đóng vai trò quyết định đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội: kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội. Sự thay thế kế tiếp nhau của
các phơng thức sản xuất trong lịch sử quyết định sự phát triển của xã
hội loài ngời từ thấp đến cao.
Trong quá trình lao động sản xuất, một mặt là quan hệ giữa
con ngời với tự nhiên - lực lợng sản xuất, mặt khác là quan hệ giữa
với ngời ngời tức là quan hệ sản xuất. Phơng thức sản xuất chính là,
sự thống nhất giữa lực lợng sản xuất ở một trình độ nhất định với
quan hệ sản xuất tơng ứng. Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp
với tính chất, trình độ của lực lợng sản xuất đây là quy luật cơ bản
nhất của toàn bộ lịch sử loài ngời, là quy luật biến đổi phát triển của
các phơng thức sản xuất. Trớc hết ta tìm hiểu về lực lợng sản xuất và
quan hệ sản xuất
- Lực lợng sản xuất đó là tổng thể các nhân tố vật chất kỹ thuật
mà trong mối quan hệ với nhau tạo thành sức sản xuất của xã hội.
Nh Mác đã nói lực lợng sản xuất bao gồm nhân tố vật chất đó là t

liệu sản xuất (bao gồm t liệu lao động. Trong quá trình sản xuất sức
2
lao động của con ngời và t liệu sản xuất trớc hết là công cụ lao động
kết hợp với nhau tạo thành lực lợng sản xuất.
Ngời lao động chính là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất
tác động vào đối tợng lao động để tạo ra của cải vật chất, đồng thời
cũng chính họ là ngời sáng tạo ra công cụ lao động. Công cụ lao
động là nhân tố quan trọng trong lực lợng sản xuất. Nó là khí quan
vật chất "nối dài" nhân lên sức mạnh của con ngời trong quá trình
lao động biến đổi thế giới tự nhiên.
Trong thời đại ngày nay, khoa học đang ngày càng trở thành
lực lợng sản xuất trực tiếp. Những thành tựu của khoa học đợc ứng
dụng nhanh chóng và rộng rãi vào sản xuất tri thức khoa học cũng là
một bộ phận quan trọng trong kinh nghiệm, kỹ năng của ngời lao
động. Các yếu tố của lực lợng sản xuất có quan hệ tác động biện
chứng lẫn nhau, trong đó ngời lao động đóng vai trò quan trọng
hàng đầu.
Trong quá trình sản xuất vật chất, ngoài quan hệ giữa con ngời
với tự nhiên còn là mối quan hệ giữa ngời với ngời. Đó chính là
quan hệ sản xuất. Quan hệ này đợc phân tích theo hai giác độ
Xét trong quá trình tái sản xuất xã hội đó là mối quan hệ giữa
ngời với ngời trong quá trình sản xuất phân phối trao đổi và tiêu
dùng.
Nếu phân tích trên 3 lớp quan hệ đó là quan hệ sở hữu đối với
t liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức - quản lý sản xuất quan hệ
trong phân phối sản phẩm lao động. Ba quan hệ này có t liệu sản
xuất giữ vai trò quyết định.
Cũng nh lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời
sống vật chất của đời sống xã hội. Tính vật chất của quan hệ sản
xuất thể hiện ở chỗ, chúng tồn tại khách quan độc lập với ý muốn

chủ quan của con ngời.
- Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt thống nhất
biện chứng trong mỗi quá trình sản xuất. Trong mối quan hệ đó vai
trò quyết định thuộc về lực lợng sản xuất bởi vì nó là nội dung vật
3
chất của quá trình đó. Tính quyết định đó thể hiện là tơng ứng với
một trình độ phát triển của lực lợng sản xuất hiện có thì cũng cần có
một hệ thống quan hệ sản xuất phù hợp nhằm bảo tồn, khai thác, sử
dụng và phát triển lực lợng sản xuất. Đồng thời những biến đổi trong
nội dung vật chất của lực lợng sản xuất tất yếu dẫn đến khả năng
biến đổi của các quan hệ sản xuất.
Với t cách hình thức kinh tế của quá trình sản xuất thì quan hệ
sản xuất lại có vai trò ảnh hởng trở lại với lực lợng sản xuất. Sự tác
động này biểu hiện trên hai khả năng với nhu cầu khách quan của
việc bảo tồn, sử dụng và khai thác có hiệu quả các lực lợng sản xuất
và do đó có tác dụng thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển. Trong tr-
ờng hợp ngợc lại thì nó lại kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản
xuất.
Dới sự tác động của nhiều nhân tố nh sự tích lũy dần kinh
nghiệm mà trong thời đại ngày nay với sự tác động trực tiếp và
nhanh chóng của các tri thức khoa học kỹ thuật và công nghệ vào
quá trình sản xuất thì lực lợng sản xuất không ngừng biến đổi và
phát triển. Nhng sự biến đổi và phát triển đó trong một giới hạn nhất
định thì cha tạo ra nhu cầu khách quan của sự biến đổi các quan hệ
sản xuất. Khi sự biến đổi đó tới một giới hạn nhất định cả về số lợng
và chất thì tất yếu sẽ đặt ra nhu cầu khách quan là cải cách, cải tổ và
cao hơn là một cuộc cách mạng tới tận cơ sở quan hệ sản xuất t liệu
chủ yếu.
Tuy nhiên những quan hệ sản xuất không tự nó biến đổi mà nó
cần đến những cuộc cải cách; cách mạng trên phơng diện chính trị

và thể chế Nhà nớc, cơ chế Nhà nớc vì rằng những quan hệ sản xuất
bao giờ cũng mang một hình thức pháp lý, chính trị văn hóa.
Nh vậy một yêu cầu khách quan đợc đặt ra có tính nguyên tắc
đối với các quá trình xác lập, hoàn thiện những quan hệ sản xuất
phải dựa trên trình độ phát triển của lực lợng sản xuất hiện có.
ở nớc ta đổi mới đã có những biểu hiện vận dụng cha đúng
quy luật này biểu hiện ở việc chủ quan, nóng vội trong việc xây
4
dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mà không tính tới trình độ
của lực lợng sản xuất nớc ta. Một quan hệ sản xuất tiên tiến không
phù hợp với trình độ thấp kém của lực lợng sản xuất, nó đã kìm hãm
sự phát triển của lực lợng sản xuất nớc ta trong một thời gian dài. Từ
đổi mới 1986 đến nay, dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam,
nớc ta đã lựa chọn con đờng phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Điều này hoàn toàn
phù hợp với quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất, bởi lẽ trình độ lực lợng sản xuất nớc
ta còn thấp kém, không đồng đều. Sự không đồng đều về trình độ
của lực lợng sản xuất đòi hỏi phải có sự đa dạng phong phú của các
quan hệ sản xuất.
b. Lực lợng sản xuất xã hội là yếu tố tiêu biểu cho các thời đại
lịch sử xã hội.
Trong những hang đá lâu đời nhất, ngời ta đã tìm thấy những
công cụ và những vũ khí bằng đá. Việc sử dụng và sáng tạo những t
liệu lao động tuy đã có mầm mống ở một vài loài vật nào đó nhng
vẫn là đặc trng nổi bật nhất của lao động con ngời. Con ngời đã phát
triển t liệu lao động lên một trình độ cao hơn, ngày càng đáp ứng tốt
hơn quá trình sản xuất. Sản xuất phát triển trong tất cả các ngành
làm cho sức lao động của con ngời có khả năng sản xuất đợc nhiều
t liệu hơn số t liệu cần thiết cho sinh hoạt của họ, làm tăng sản lợng

lao động hàng ngày mà mỗi thành viên của thị tộc, của công xã gia
đình hoặc 1 vợ 1 chồng.
Trong lúc của cải làm ra nhiều, mở rộng phạm vi sản xuất, t
hữu xuất hiện thì ở những điều kiện lịch sử nhất định sự phân công
lao động xã hội lớn đầu tiên tất nhiên sẽ đa đến chế độ nô lệ. Trong
xã hội chiếm hữu nô lệ hình thành 2 giai cấp chủ nô và nô lệ. Kiểu
sản xuất tập thể hay hợp tác theo lối nguyên thủy rõ ràng là sự tất
yếu của từng cá nhân riêng lẻ chứ không do xã hội hóa t liệu sản
xuất.
5
Sự phát triển phi thờng của công nghiệp và quá trình tập trung
cực kỳ nhanh chóng của sản xuất trong các xí nghiệp ngày càng lớn,
là một trong những đặc tính đặc sắc nhất của chủ nghĩa t bản.Giai
cấp t sản trong quá trình thống nhất giai cấp cha đầy một thế kỷ đã
tạo ra một lực lợng sản xuất bằng tất cả những lực lợng sản xuất của
các thế hệ trớc cộng lại. Chính giai cấp t sản là giai cấp đầu tiên đã
cho chúng ta thấy hoạt động của loài ngời có khả năng đến mức nào.
Nó tạo ra các kỳ quan khác hẳn thời kỳ cổ đại. Giai cấp t sản không
thể tồn tại nếu không luôn luôn cánh mạng hóa công cụ sản xuất do
đó cách mạng hóa quan hệ sản xuất. Điều này trái với tất cả các giai
cấp thống trị trớc kia thì việc duy trì nguyên vẹn phát triển sản xuất
cũ là điều kiện đầu tiên cho sự tồn tại của họ.
Chủ nghĩa xã hội là hình thái kinh tế xã hội cao nhất trong lịch
sử. Giai cấp công nhân đại diện cho lực lợng sản xuất tiên tiến giữa
vai trò lãnh đạo xã hội. Khi lực lợng sản xuất đạt đến trình độ xã hội
hóa cao thì quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa trở lên lỗi thời kìm hãm
sự phát triển của lực lợng sản xuất. Do đó, nó phải đợc thay thế bằng
một quan hệ sản xuất tiến bộ hơn đó là quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa. Lực lợng sản xuất của chủ nghĩa xã hội là lực lợng sản xuất
tiên tiến, có tính xã hội hóa cao mà đỉnh cao là chủ nghĩa cộng sản

khi đó con ngời làm theo năng lực, hởng theo nhu cầu.
Mỗi thời đại lịch sử đợc đặc trng bởi một phơng thức sản xuất
nhất định mà trong đó lực lợng sản xuất là yếu tố tiêu biểu cho các
thời đại lịch sử xã hội. Xã hội phát triển từ thấp đến cao xét đến
cùng cũng là do lực lợng sản xuất quyết định.
2. Lực lợng sản xuất là yếu tố cách mạng nhất của sản xuất
Sự phát triển của lực lợng sản xuất quyết định sự thay đổi,
phát triển của phơng thức sản xuất.
Dù hình thức xã hội của sản xuất nh thế nào, ngời lao động và
t liệu sản xuất bao giờ cũng vẫn là những nhân tố của sản xuất.
Muốn có sản xuất nói chung thì ngời lao động và t liệu sản xuất phải
6
kết hợp với nhau. Con ngời sử dụng công cụ lao động tác động vào
đối tợng lao động để tạo ra sản phẩm cho xã hội. Lực lợng sản xuất
là yếu tộ động, luôn luôn biến đổi dẫn đến sự biến đổi của quan hệ
sản xuất. Nếu mối quan hệ giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản
xuất thích hợp thì sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Nh vậy có thể nói
rằng lực lợng sản xuất là yếu tố cách mạng nhất của sản xuất. Trong
thực tế lịch sử xã hội loài ngời, sự phát triển của sản xuất đều đợc
đánh dấu bằng sự tiến bộ không ngừng của lực lợng sản xuất. Các
cuộc cách mạng kỹ thuật đã mang lại sự thay đổi vợt bậc của quá
trình sản xuất xã hội về cách thức sản xuất, phơng thức tổ chức quản

Sự khác nhau giữa một thời đại này với một thời đại kinh tế
khác là phơng thức chế tạo,là những t liệu lao động dùng để chế tạo
chứ không phải là cái ngời ta chế tạo ra. Những t liệu lao động là th-
ớc đo sự phát triển của ngời lao động và là những chỉ số của những
quan hệ xã hội trong đó ngời lao động làm việc. Nguồn gốc sâu xa
của sự vận động phát triển của xã hội chính là ở sự phát triển của lực
lợng sản xuất. Chính sự phát triển của lực lợng sản xuất đã quyết

định, làm thay đổi quan hệ sản xuất. Đến lợt mình quan hệ sản xuất
thay đổi sẽ làm cho kiến trúc thợng tầng thay đổi và do đó phơng
thức sản xuất cũ đợc thay thế bằng phơng thức sản xuất mới tiến bộ
hơn, hình thái kinh tế - xã hội cũ đợc thay thế bằng hình thái kinh tế
xã hội mới cao hơn, tiến bộ hơn. Quá trình này diễn ra một cách
khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan.
3. Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội.
a. Khái niệm
Hiện nay nhiều khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực. Ngân
hàng thế giới cho rằng: nguồn nhân lực là toàn bộ vốn ngời (thể lực,
trí lực, kỹ năng, nghề nghiệp) mà mỗi cá nhân sở hữu, có thể huy
7
động đợc trong quá trình sản xuất, kinh doanh, hay trong một hoạt
động nào đó.
Chúng ta có thể hiểu, nguồn lực con ngời là tổng thể những
yếu tố thuộc về chất, tinh thần, đạo đức, phẩm chất, trình độ tri thức
vị thế xã hội tạo nên năng lực của ngời, của cộng đồng ngời có thể
sử dụng, phát huy trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nớc và trong những hoạt động xã hội.
Khi ta nói tới nguồn lực con ngời là ta nói tới con ngời với t
cách là chủ thể hoạt động sáng tạo tham gia cải tạo tự nhiên, làm
biến đổi xã hội.
Trong các nguồn lực có thể khai thác nh nguồn lực tự nhiên,
nguồn lực khoa học - công nghệ, nguồn lực con ngời thì nguồn lực
con ngời là quyết định nhất, bởi lẽ những nguồn lực khác chỉ có thể
khai thác có hiệu quả khi nguồn lực con ngời đợc phát huy. Những
nguồn lực khác ngày càng cạn kiệt, ngợc lại nguồn lực con ngời
ngày càng đa dạng và phong phú. Xã hội muốn phát triển nhanh và
bền vững phải quan tâm đào tạo nguồn lực con ngời và có chất lợng

ngày càng cao. Muốn thực hiện đợc điều đó, cần có sự quan tâm
ngay trong quá trình đào tạo, trong quá trình sử dụng và phân công
lao động xã hội.
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đây là giai đoạn xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại để tiến lên chủ nghĩa xã hội,
đặc biệt là ở các nớc có điểm xuất phát thấp từ một nền nông nghiệp
lạc hậu, bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa. Mục tiêu của nớc ta trong
thời kỳ quá độ là "Xây dựng một nớc Việt Nam dân giàu, nớc mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
Để thực hiện đợc mục tiêu này, việc phát triển và sử dụng
nguồn nhân lực để phát triển kinh tế phải đợc đặt lên hàng đầu.
b. Nhân tố ngời lao động là nhân tố quyết định trong lực lợng
sản xuất
Lực lợng sản xuất đó là sự kết hợp của hai yếu tố sức lao động
của con ngời và t liệu sản xuất.Trong đó "lực lợng sản xuất hàng đầu
8
của toàn thể nhân loại là công nhân, là ngời lao động" [V.I.Lênin:
Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Matxơcơva, 1977, t.38, tr.430] chính ngời lao
động là chủ thể của quá trình lịch sử sản xuất, với sức cạnh tranh và
kĩ năng lao động của mình, sử dụng t liệu lao động mà trớc hết là
công cụ lao động tác động vào đối tợng lao động để sản xuất ra của
cải vật chất. Cùng với quá trình lao động sản xuất, sức mạnh và kỹ
năng lao động của con ngời ngày càng đợc tăng lên, đặc biệt là trí
tuệ của con ngời không ngừng phát triển, hàm lợng trí tuệ của lao
động ngày càng cao.
Cùng với ngời lao động thì công cụ thì công cụ lao động cũng
là một yếu tố cơ bản của lực lợng sản xuất, đóng vai trò quyết định
trong t liệu sản xuất. Công cụ lao động cũng là sản phẩm do trí tuệ
của con ngời sáng tạo ra. Với quá trình tích lũy kinh nghiệm, với
những phát minh và sáng chế kỹ thuật, công cụ lao động không

ngừng đợc cải tiến và hoàn thiện và nó đã làm biến đổi toàn bộ t liệu
sản xuất.
Từ sự biến đổi và phát triển của hai yếu tố t liệu lao động và
sức lao động mà lực lợng sản xuất không ngừng phát triển. Suy đến
cùng nhân tố ngời lao động chính là nhân tố quyết định nhất trong
lực lợng sản xuất. Ngày nay trong sự phát triển của lực lợng sản
xuất, khoa học đóng vai trò ngày càng to lớn. Lao động trí tuệ ngày
càng đó vai trò chủ yếu, nó thúc đẩy sản xuất phát triển bằng những
ứng dụng thành tựu khoa học vào sản xuất. Yếu tố trí lực trong sức
lao động đặc trng cho lao động hiện đại không còn là thói quan,
kinh nghiệm của họ và là tri thức khoa học.
Chủ nghĩa xã hội có đợc xây dựng thành công hay không, tùy
thuộc vào chúng ta có phát huy tốt nguồn lực con ngời hay không?
Khi Việt Nam bớc vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí
Minh đã khẳng định "Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trớc hết cần
có những con ngời xã hội chủ nghĩa".
[Hồ Chí Minh: toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000,
t.10, tr.310]. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xây dựng trên lĩnh
9
vực kinh tế, ngời lao động đã trở thành ngời làm chủ đất nớc làm
chủ trong quá trình tổ chức quản lý sản xuất, từ việc xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh tới tổ chức sản xuất kinh doanh và làm
chủ trong quá trình phân phối sản phẩm. Điều đó tạo ra điều kiện để
phát huy nguồn lực con ngời, phát triển kinh tế - xã hội nhanh và
bền vững, làm cho đất nớc ngày càng giàu đẹp.
I. Việc phát triển và sử dụng nguồn nhân lực trong
sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa của Việt
Nam hiện nay.
1. Vai trò của nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nớc

a. Công nghiệp hóa - hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm suốt
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Theo quan điểm của Đảng ta xác định công nghiệp hóa là quá
trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ
công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng
10
khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại tạo ra năng suất lao động xã
hội cao.
Công nghiệp hóa ở nớc ta có đặc điểm phải gắn liền với hiện
đại hóa bởi vì cuộc cách mạng khoa học hiện đại đã và đang diễn ra
một số nớc phát triển bắt đầu nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh
tế tri thức. Do đó chúng ta cần phải tranh thủ ứng dụng các thành
tựu khoa học công nghệ hiện đại, tiếp cận với nền kinh tế tri thức để
hiện đại hóa những ngành, những khâu những lĩnh vực có điều kiện
nhảy vọt.
ở nớc ta công nghiệp hóa nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho chủ nghĩa xã hội; tăng cờng sức mạnh để bảo vệ độc lập
dân tộc. Mục tiêu tổng quát của sự nghiệp công nghiệp hóa của nớc
ta đợc Đảng cộng sản Việt Nam xác định tại Đại hội lần thức VIII
và tiếp tục khẳng định tại Đại hội lần thứ IX là "Đa nớc ta ra khỏi
tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở
thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại hóa"
b. Vai trò của nguồn nhân lực đối với quá trình công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nớc.
Theo thống kê của Liên Hợp Quốc đến nay đã có tới 30 nớc
hoàn thành công nghiệp hóa. Một lợi thế cho những ngời đi sau là có
sẵn vô vàn bài học thành công và thất bại của những ngời đi trớc.
Ngời ta đã tổng kết và kể ra rất nhiều con đờng công nghiệp hóa

khác nhau: Công nghiệp hóa cổ điển và phi cổ điển.
Công nghiệp hóa cổ điển đây là kiểu công nghiệp hóa mà các
nớc Tây Âu và Mỹ đã thực hiện ở thế kỷ 18, 19.
- Công nghiệp loại 2: phi cổ điển là của các nớc đi sau tiến
hành công nghiệp hóa một cách chủ động theo định hớng của Chính
phủ. Nớc ta đi theo con đờng này, và con đờng này có xu hớng rút
ngắn thời gian hoàn thành.
Nói tới công nghiệp hóa - hiện đại hóa ngời ta đến vốn và công
nghệ hiện đại. Nhng điều đó chỉ hoàn toàn đúng với con đờng công
11
nghiệp hóa cổ điển, kinh nghiệm của các nớc công nghiệp hóa con
đờng thứ hai cho thấy hoàn toàn không phải nh vậy mà nhân tố quan
trọng nhất chính là con ngời
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa là con đờng duy nhất để phát
triển nền kinh tế - xã hội đối với bất cứ quốc gia nào nhất là các nớc
chậm phát triển và đang phát triển. Trong công cuộc công nghiệp
hóa - hiện đại hóa, con ngời - nguồn nhân lực với t cách là lực lợng
sản xuất hàng đầu của xã hội. Chính là yếu tố quyết định nhất, động
lực cơ bản nhất. Thực tế đã chứng minh nguyên nhân dẫn đến sự
thành công của các quốc gia vùng lãnh thổ có nền công nghiệp phát
triển ở Châu á. Họ đã có chính sách u tiên phát triển giáo dục hợp
lý tạo ra nguồn nhân lực có tay nghề, chuyên môn kỹ thuật cao đáp
ứng tốt cho công nghiệp hóa. Nếu nh công nghiệp hóa của các nớc
Châu Âu kéo dài gần 100 năm thì các nớc Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan, Hồng Kông, Singapo chỉ mất hai ba mơi năm đã xây dựng đợc
một nền công nghiệp hiện đại. Rò ràng nguồn nhân lực trở thành
yếu tố quan trọng nhất ảnh hởng mang tính quyết định nhất đối với
sự phồn thịnh của quốc gia.
Đảng ta xác định nhân tố con ngời chính xác là vốn con ngời,
vốn nhân lực bao gồm cả sức lao động, trí tuệ và tinh thần gắn với

truyền thống của dân tộc là vốn quý nhất, quyết định sự phát triển
của đất nớc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nớc để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vì thế giải phóng tiềm năng
con ngời, để phát huy tối đa nguồn nhân lực trong sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa là một trong những quan điểm đổi mới có
tính đột phá trong đờng lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng ta
trong thời kỳ đổi mới. Con ngời Việt Nam trong giai đoạn cách
mạng đã đợc Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 - Ban chấp hành Trung -
ơng Đảng khóa VIII xác định xây dựng với những đức tính "Lao
động chăm chỉ với lơng tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật sáng tạo, năng
suất cao. Vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội, thờng
12
xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ
thẩm mỹ và thể lực".
2. Tính tất yếu khách quan phải phát triển và sử dụng
nguồn nhân lực có hiệu quả ở nớc ta hiện nay
a. Yêu cầu u tiên phát triển lực lợng sản xuất đồng thời xây
dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Nớc ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ điều kiện một nền kinh tế
thấp kém, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, bỏ qua chế độ t bản chủ
nghĩa. Dù miền Bắc đã có hơn 50 năm và cả nớc đã có trên 30 năm
xây dựng chủ nghĩa xã hội nhng một phần lớn thời gian vẫn là tình
trạng "một chủ nghĩa xã hội thời chiến". Bên cạnh thành tựu to lớn
phục vụ cho công cuộc kháng chiến và bớc đầu xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật thì chúng ta cũng mắc phải những khuyết điểm nghiêm
trọng trong tổ chức quản lý, những năm 80 lâm vào tình trạng khủng
hoảng kinh tế - xã hội. Sau 20 năm đổi mới nền kinh tế đã có những
thay đổi quan trọng, đã tơng đối ổn định và phát triển tạo nên thế và
lực mới của cách mạng nớc ta, nâng cao vị thế nớc ta trên trờng quốc
tế. Tuy nhiên, trình độ lực lợng sản xuất kém phát triển đang còn là

cản trở chủ yếu của việc xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
mà quan hệ sản xuất này vốn mang bản chất xây dựng hoá nền sản
xuất xã hội. Ngời lao động yếu tố động nhất, quyết định nhất của lực
lợng sản xuất vẫn còn hạn chế, cha đáp ứng đợc công cuộc đổi mới
đất nớc hiện nay.
Dân số nớc ta thuộc loại dân số trẻ, tốc độ gia tăng dân số cao,
số ngời trong độ tuổi lao động lớn tạo nên sức ép trên thị trờng lao
động thể hiện tỉ lệ thất nghiệp năm 2004 là 5,6% lao động trong khu
vực nông thôn vẫn chiếm tỷ lệ lớn, năm 2004 lực lợng lao động
nông thôn có 32,7 triệu ngời chiếm tỷ lệ 15,6% lực lợng lao động cả
nớc, trong đó khi lực lợng lao động thành thị là 10,55 triệu ngời
chiếm 24,4% [Nguyễn Tiệp - Phát triển thị trờng lao động nớc ta các
năm 2005 - 2010 - Nghiên cứu kinh tế 326 - tr 52].
13
Tỷ lệ lao động qua đào tạo của ta còn thấp chủ yếu vẫn là lao
động giản đơn. Thiếu công nhân kỹ thuật lành nghề và lành nghề
cao; cha có tác phong công nghiệp, cơ cấu cấp trình độ chuyên môn
kỹ thuật của lao động qua đào tạo còn bất hợp lý (năm 2003 Cao
đẳng, đại học và trên đại học trung học chuyên nghiệp - công nhân
kỹ thuật là 1- 0,9 -2,7).
Chất lợng đào tạo nguồn nhân lực còn nhiều yếu kém, chơng
trình học không phù hợp với thực tế của thị trờng lao động. Sinh viên
học thụ động, thiếu tính sáng tạo. Các trờng đào tạo nghề sử dụng
các máy móc đã lỗi thời, lạc hậu mà thực tế đã không còn sử dụng.
Chất lợng thì đã vậy, lại kết hợp thêm việc phân bổ, sử dụng
nguồn nhân lực bất cập, thiếu đồng bộ càng tăng thêm mâu thuẫn về
cung cầu nguồn nhân lực cả về số lợng và chất lợng ở các vùng miền
núi, vùng sâu, vùng xa thừa lao động giản đơn nhng lại thiếu nghiêm
trọng lao động có trình độ, gây rất nhiều khó khăn cho việc phát
triển về nhiều mặt ở vùng này. Những nơi cần thì không có, còn

những nơi đã có nhiều rồi nh ở các thành phố lớn thì lại càng nhiều
thêm gây ra một sự lãng phí rất lớn cho xã hội.
Trớc thực trạng đó việc phát triển và sử dụng nguồn nhân lực
có hiệu quả cao là một vấn đề bức thiết. Nguồn nhân lực chính là
yếu tố quyết định thành công của công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nớc, nhất là trong thời đại của khoa học công nghệ hiện nay. Ngời
lao động nớc ta có động lực học tập tốt, thông minh, tự tin cao, khéo
léo, có thể thành giỏi nếu đợc giáo dục, tự tin và cần có một môi tr-
ờng thuận lợi để phát huy.
b. Phát triển và sử dụng nguồn nhân lực cũng là yêu cầu và xu
thế chung của thế giới.
Ngày nay khi loài ngời đã bớc vào cuộc cách mạng khoa học
công nghệ lần thứ 3 thì nhân tố con ngời trong quá trình phát triển
kinh tế đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Các nớc công nghiệp phát
triển đã chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế tri thức.
Hàm lợng chất xám trong các sản phẩm làm ra ngày càng tăng lên.
14
Khoa học công nghệ phát triển nh vũ bão, nhanh chóng đợc ứng
dụng vào quá trình sản xuất tạo ra khối lợng sản phẩm đồ sộ. Các
sản phẩm này ngày càng tiến tới phục vụ tối đa cho nhu cầu của con
ngời. Nhiều ngành sản xuất mới, máy móc thiết bị, công nghệ mới,
các nguồn năng lợng mới ra đời tạo bớc phát triển nhảy vọt cho
lực lợng sản xuất. Suy đến cùng những thành tựu ấy đều ra con ngời
sáng tạo ra, con ngời đóng vai trò chủ thể.
Chính vì thế xu thế phát huy yếu tố, nguồn nhân lực là xu thế
chung toàn cầu. Nguồn nhân lực có chất lợng cao về trí tuệ và tay
nghề ngày càng trở thành một lợi thế cạnh tranh cho mỗi quốc gia.
Nếu nguồn nhân lực chỉ hàm chứa lao động giản đơn thì sẽ là một
sức ép đối với quá trình tăng trởng và phát triển ở các nớc chậm phát
triển.

Nguồn nhân lực có dồi dào hay không là do chính sách đào
tạo.
Nớc Mỹ rất có ý thức chuẩn bị nguồn nhân lực trong mối quan
hệ phát triển. Cựu tổng thống Mỹ George Bush nhấn mạnh làm cho
học sinh Mỹ chiếm hàng đầu thế giới về kết quả các môn toán và
khoa học tự nhiên, làm cho nớc Mỹ có văn hóa và kỹ năng cần thiết
để có khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thế giới.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, những chuẩn mực về kĩ năng và
năng suất lao động, về hiệu quả kinh tế, chất lợng sản phẩm và khả
năng cạnh tranh ngày càng phụ thuộc vào việc vận dụng những tiến
bộ công nghệ và tri thức khoa học. Chỉ có con ngời làm chủ đợc tiến
bộ công nghệ và tri thức khoa học mới.
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực đáp ứng đòi hỏi mới trở
thành quốc sách hàng đầu với các quốc gia. Các nớc phát triển lợi
dụng u thế về vốn, kỹ thuật, đẩy nhanh đào tạo nhân tài, tranh giành
ngời tài với các nớc khác. Các nớc đang phát triển tăng cờng đầu t
kinh phí cho khoa học công nghệ giáo dục đào tạo nhân tài, đồng
thời ngăn ngừa chảy máu chất xám bằng những chính sách u đãi
thích hợp. Chính phủ ấn Độ đầu t 1,1% tổng sản phẩm kinh tế quốc
15
dân, 87% tổng đầu t khoa học công nghệ cho đào tạo [Định hớng
phát triển đội ngũ tri thức Việt Nam - tr.57].
Sau chiến tranh thế giới thứ II, Nhật Bản là nớc bại trận bị
chiến tranh tàn phá nặng nề nhng quốc gia này vẫn khẳng định sự
lựa chọn truyền thống trong giáo dục. Hệ thống giáo dục Nhật Bản
đợc u tiên trên nhiều khía cạnh, đợc sự quan tâm tạo điều kiện của
gia đình và xã hội. Hàn Quốc bị ảnh hởng nhiều của nền văn hóa
Nho học Trung Hoa nên rất chú trọng phát triển giáo dục. Nhờ đó
đầu t trong giáo dục của Hàn Quốc không ngừng tăng lên trong 50
năm qua. Đối với Trung Quốc, họ có chính sách mạnh dạn tìm ngời

tài. Trớc mắt Trung Quốc đang thực hiện việc phát hành "thẻ xanh",
một loại thẻ dành cho những kỹ thuật viên, các nhà đầu t, các nhà
doanh nghiệp với đặc quyền vào Trung Quốc không cần visa.
Trớc xu thế chung của thế giới, chúng ta không thể đứng ngoài
cuộc. Trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa phát triển
kinh tế đất nớc chúng ta cần hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Nớc
ta tham gia vào rất nhiều các tổ chức kinh tế nh ASEAN, APEC và
đặc biệt khi gia nhập vào tổ chức thơng mại thế giới WTO thì tính
cạnh tranh của nền kinh tế phải đợc nâng cao. Do đó việc nắm đợc
khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại để chủ động trong quá trình
sản xuất, kinh tế đối ngoại rất quan trọng, chúng ta phải xác định
rõ ràng những chính sách thích hợp để nâng cao chất lợng nguồn
nhân lực.
3. Những giải pháp để phát triển và sử dụng nguồn nhân
lực nớc ta hiện nay
a. Giảm tỷ lệ gia tăng dân số tạo điều kiện để nguồn nhân lực
phát huy tốt
Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ơng Đảng khóa VII
nhận định "Gia tăng dân số quá nhanh là một trong những nguyên
16
nhân quan trọng cản trở tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, gây khó
khăn lớn cho việc cải thiện đời sống, hạn chế phát triển về trí tuệ,
văn hóa và thể lực của giống nòi. Nếu xu hớng này cứ tiếp tục diễn
ra thì trong tơng lai không xa đất nớc ta sẽ đứng trớc những khó
khăn rất lớn, thậm chí những nguy cơ về nhiều mặt".
Trong những năm qua tốc độ gia tăng dân số ở nớc ta đã giảm
chỉ còn dới 2%. Nhà nớc thực hiện kế hoạch hóa gia đình, mỗi gia
đình chỉ có 1-2 con để nuôi dạy cho tốt. Thế nhng từ năm 2003 dân
số nớc ta lại có dấu hiệu tăng nhanh trở lại, vì vậy trong giai đoạn tới
chúng ta vẫn phải tiếp tục thực hiện chính sách kế hoạch hóa dân số

và gia đình để trong tơng lai đảm bảo tốc độ tăng dân số trong độ
tuổi lao động hàng năm hợp lý, hình thành nguồn nhân lực chất lợng
cao, tiến tới cân bằng cung và cầu lao động.
b. Nâng cao hiệu quả của hệ thống giáo dụcđào tạo
Phát triển giáo dục, đào tạo lao động giải pháp có tính chiến l-
ợc lâu dài để nâng cao chất lợng nguồn nhân lực và phát triển cung
lao động chuyên môn kỹ thuật trên thị trờng lao động. Giáo dục đào
tạo phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu. Các giải pháp cụ thể
là:
Đối với các trờng Cao đẳng, Đại học, trung học chuyên nghiệp
cần hoàn thiện chuẩn mực quốc gia về trờng, lớp, đội ngũ giáo viên,
cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy, nội dung, chơng trình và ph-
ơng pháp giảng dạy để nâng cao chất lợng đào tạo trong toàn hệ
thống. Phân bố hợp lý các trờng đào tạo, các cấp trình độ trên các
vùng trong phạm vi cả nớc.
- Mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề cho ngời lao động ở
3 cấp trình độ: sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề và liên
thông giữa các trình độ, đồng thời chuyển sang đào tạo theo định h-
ớng cầu lao động, đào tạo gắn với sử dụng, gắn với nhu cầu của sản
xuất, cung cấp lao động có chất lợng về tay nghề, sức khỏe, kỷ luật
lao động, tác phong công nghiệp và các phẩm chất khác để đáp ứng
đợc thị trờng trong nớc và nớc ngoài.
17
- Đa dạng hóa các loại hình trờng, lớp, dạy nghề của Nhà nớc,
của t nhân và quốc tế, hình thành thị trờng dạy nghề phù hợp với
pháp luật.
- Thực hiện quy hoạch, đầu t tập trung vào hệ thống dạy nghề
kỹ thuật thực hành. Quan tâm xây dựng hệ thống trờng dạy nghề
trọng điểm quốc gia, trờng cao đẳng dạy nghề, trong đó có các trờng
đạt tiêu chuẩn khu vực; các tỉnh, thành phố đều có trung tâm dạy

nghề, phát triển cơ sở dạy nghề ngoài công lập.
Bằng nhiều hình thức đa dạng đảm bảo cho mọi ngời đợc học
nhất là ngời nghèo và con em các gia đình thuộc diện chính sách.
Động viên phong trào toàn dân thi đua xóa mù chữ, hoàn thành phổ
cập trung học cơ sở, trung học phổ thông. Cùng với đổi mới nội
dung giáo dục theo hớng cơ bản, hiện đại, phải tăng cờng giáo dục
công dân, giáo dục thế giới quan khoa học, lòng yêu nớc, ý chí vơn
lên vì tơng lai của bản thân và tiền đồ của đất nớc.
c. Nhà nớc quan tâm đến chính sách quốc gia về việc làm,
nâng cao đời sống cho ngời lao động, tránh tình trạng chảy máu chất
xám.
Nhà nớc tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật kinh
doanh, tạo môi trờng thuận lợi cho các khu vực kinh tế phát triển,
khuyến khích khu vực kinh tế t nhân làm giàu chính đáng. Đặc biệt
là tạo môi trờng đầu t, chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế để
phát triển một bộ phận lớn doanh nghiệp vừa và nhỏ với công nghệ
hiện đại. Thực hiện định hớng của Chính phủ là đến năm 2010, cả n-
ớc có khoảng 500 nghìn doanh nghiệp, giải quyết đợc nhiều việc
làm cho ngời lao động.
Tiếp tục cải cách khu vực kinh tế Nhà nớc, tạo môi trờng kinh
doanh bình đẳng, thúc đẩy các doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn có
hiệu quả, tạo mở thêm việc làm cho ngời lao động, phát triển các tập
đoàn kinh tế Nhà nớc trong những ngành sản xuất, dịch vụ quan
trọng, kinh doanh ở phạm vi toàn cầu nh: hàng không, dầu khí, điện
18
lực, viễn thông vận tải viễn dơng, ngân hàng, bảo hiểm, để tạo sự
thu hút lao động chuyên môn kỹ thuật.
Đẩy mạnh các hoạt động thu hút vốn đầu t nớc ngoài (FDI,
ODA) để đổi mới công nghệ, tạo ra thêm nhiều việc làm nâng cao
trình độ tay nghề của ngời lao động. Khuyến khích Việt kiều chuyển

tiền về nớc để tăng thêm vốn đầu t cho sản xuất kinh doanh, tạo mở
thêm việc làm cho ngời lao động. Thực tế đã cho thấy rằng nguồn
vốn này khá lớn, năm 2004 số tiền việt kiều chuyển về nớc gần
ngang bằng vốn đầu t nớc ngoài vào nớc ta.
Bên cạnh việc tạo mở thêm việc làm cho ngời lao động, đồng
thời cũng đi đôi với nâng cao chất lợng cuộc sống cho ngời lao
động. Ngời lao động đợc quan tâm đến cả đời sống vật chất và tinh
thần. Họ cần đợc quan tâm chăm lo cho việc ăn, việc ở ngày càng tốt
hơn, các doanh nghiệp khám bệnh cho ngời lao động định kỳ để
đảm bảo tốt sức khỏe có thể lao động tốt. Ngời lao động có thời gian
vui chơi, giải trí để tái sản xuất sức lao động. Khi mà những nhu cầu
về chất, tinh thần của họ đợc đảm bảo thì họ có thể chuyên tâm vào
hoạt động sáng tạo, đảm nhiệm tốt công việc của mình.
Hiện nay tình trạng chảy máu chất xám ở nớc ta rất đáng lo
ngại. Nhân tài đang có xu hớng muốn làm việc ở các nớc có nền
kinh tế phát triển, ở đó họ đợc đáp ứng tốt về điều kiện làm việc
cũng nh sinh hoạt gấp hàng chục lần trong nớc. Mất mát về ngời tài
có nguy cơ làm cho nền kinh tế nớc ta khó mà phát triển nhanh
chóng. Chúng ta cần có chính sách khuyến khích họ nh tạo điều kiện
về nhà ở, trả lơng cao với đúng năng lực của họ và cung cấp mọi cơ
sở vật chất tốt nhất để họ có thể phát huy năng lực cống hiến cho
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nớc. Chính sách này đã đợc áp
dụng ở một số tỉnh, thành phố và thu đợc những tín hiệu đáng mừng,
tuy nhiên cần phải đợc đẩy mạnh hơn nữa.
19
Kết luận
Cha bao giờ trong lịch sử, nhân tố con ngời lại đóng vai trò
quan trọng trong phát triển kinh tế nh thời đại ngày nay. "Máy móc
không chỉ thay thế lao động cơ bắp mà còn nhân lên sức mạnh trí
tuệ con ngời, lực lợng sản xuất chuyển từ dựa vào vật chất sang dựa

nhiều hơn vào trí lực và sức sáng tạo của con ngời, sức sáng tạo của
con ngời là vô hạn, tài nguyên là hữu hạn. Cho nên kinh tế dựa vào
tri thức mở ra những triển vọng to lớn, những khả năng vô hạn của
con ngời, giải quyết những vấn đề cơ bản và cấp bách mà mình đang
phải đối mặt". [Đặng Hữu - Phát triển bền vững dựa trên tri thức -
Tạp chí lý luận chính trị/số 11 - 2004. tr 9 - 10]. Việc phát triển và
sử dụng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế Việt Nam trong thời
kỳ quá độ đã đợc Đảng và Nhà nớc ta xác định đúng hớng. Trong
điều kiện nớc ta hiện nay để chiến lợc phát triển theo hớng công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đến thắng lợi, chúng ta phải lấy nguồn
nhân lực con ngời Việt Nam - nguồn nhân lực quan trọng nhất làm
động lực cho sự phát triển lâu bền. Để bồi dỡng và phát huy.
Tuy nguồn lực con ngời Việt Nam với t cách đó, chúng ta cần
tạo ra mối quan hệ hài hóa giữa tăng trởng kinh tế và tiến bộ xã hội
tạo ra mối quan hệ hài hòa giữa lợi ích lâu dài và lợi ích trớc mắt, lợi
ích quốc gia, dân tộc và lợi ích tập thể, lợi ích cá nhân không ngừng
nâng cao trình độ học vấn cho ngời lao động mang tầm quốc tế, xây
dựng con ngời Việt Nam xã hội chủ nghĩa tiên tiến nhng vẫn luôn
coi trọng những giá trị truyền thống văn hóa dân tộc, không đánh
mất mình. Từ đó xây dựng và phát triển Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc; tạo cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại đa nớc ta tiến
lên chủ nghĩa xã hội.
20

×