Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Một số giải pháp đầu tư hiện đại hóa hải quan tại cục hải quan thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.48 KB, 86 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá nhân,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Hồng Minh. Các
số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung thựcvà
chưa từng được cơng bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Trịnh Đức Giang


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................. Error! Bookmark not defined.
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................2
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................3
1.3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................4
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................4
1.5. Ý nghĩa lý luận và tính thực tiễn ....................................................................5
1.6. Các cơng trình nghiên cứu liên quan .............................................................5
1.7. Kết cấu luận văn ..............................................................................................7
CHƢƠNG II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐẦU TƢ HIỆN ĐẠI HÓA
HẢI QUAN ................................................................................................................8
2.1. Một số vấn đề hiện đại hoá hải quan .............................................................8
2.1.1. Khái niệm và mục tiêu ..................................................................................8


2.1.2. Nội dung hiện đại hoá hải quan ..................................................................10
2.2. Đầu tƣ hiện đại hóa Hải quan ......................................................................12
2.2.1. Khái niệm đầu tư hiện đại hoá Hải quan ....................................................12
2.2.2. Nguồn vốn đầu tư hiện đại hoá hải quan ....................................................12
2.2.3. Nội dung đầu tư hiện đại hóa hải quan .......................................................13
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tƣ hiện đại hóa hải quan 15
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu tư hiện đại hóa hải quan........................15
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư hiện đại hóa hải quan .....................17


2.4. Kinh nghiệm đầu tƣ hiện đại hóa hải quan tại một số Cục Hải quan địa
phƣơng và bài học kinh nghiệm cho Cục Hải quan thành phố Hải Phòng ....17
2.4.1. Đầu tư hiện đại hóa hải quan tại một số Cục Hải quan địa phương ...........17
2.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Cục Hải quan thành phố Hải Phòng ..................19
CHƢƠNG III THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ HIỆN ĐẠI HOÁ HẢI QUAN TẠI
CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2007 -2014 ........21
3.1. Tổng quan về Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng ..................................21
3.1.1. Sự ra đời và phát triển của Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng ...............21
3.1.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng của các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải
quan thành phố Hải Phòng ....................................................................................22
3.2. Sự cần thiết phải đầu tƣ hiện đại hoá hải quan tại cục Hải quan Hải
Phòng .....................................................................................................................28
3.2.1. Căn cứ văn bản, chính sách pháp luật của Nhà nước .................................28
3.2.2. Nhiệm vụ hiện đại hóa Hải quan Việt Nam ................................................29
3.2.3. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hải Phịng ....................30
3.2.4. Tình hình cải cách hành chính của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng ...33
3.2.5. Yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế................................................................33
3.2.6. Tình hình hoạt động của Cục hải quan thành phố Hải Phịng ....................34
3.3. Tình hình đầu tƣ hiện đại hóa hải quan tại Cục hải quan thành phố
Hải Phịng..............................................................................................................37

3.3.1. Tình hình thực hiện quy mơ vốn đầu tư hiện đại hóa .................................37
3.3.2. Vốn đầu tư hiện đại hóa phân theo nguồn vốn đầu tư ................................39
3.3.3. Vốn đầu tư hiện đại hóa phân theo nội dung đầu tư ...................................40
3.3.4. Công tác quản lý hoạt động đầu tư .............................................................51
3.4. Đánh giá thực trạng đầu tƣ hiện đại hóa tại Cục Hải quan thành phố Hải
phịng......................................................................................................................58
3.4.1. Kết quả và hiệu quả đạt được .....................................................................58
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................67


CHƢƠNG IV GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG ĐẦU TƢ HIỆN ĐẠI HĨA TẠI
CỤCHẢI QUAN THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG ....................................................69
4.1. Định hƣớng đầu tƣ hiện đại hóa của Cục hải quan thành phố Hải Phòng
đến năm 2020 ........................................................................................................69
4.2. Giải pháp tăng cƣờng đầu tƣ hiện đại hóa tại Cục Hải quan thành phố
Hải Phịng ..............................................................................................................72
4.2.1. Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư hiện đại hóa ..............................................72
4.2.2. Điều chỉnh cơ cấu phân bổ vốn đầu tư theo các nội dung đầu tư một cách
hợp lý ....................................................................................................................73
4.2.3. Tăng cường nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động đầu tư tại Cục
Hải quan thành phố Hải Phòng .............................................................................74
KẾT LUẬN ..............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................79


DANH MỤC VIẾT TẮT

BR – VT:

Bà Rịa – Vũng Tàu


C/O:

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

CBCC:

Cán bộ cơng chức

DL & CNTT:

Dữ liệu và công nghệ thông tin

DN:

Doanh nghiệp

ĐT HĐH:

Đầu tư hiện đại hóa

GATT:

Hiệp định chống bán phá giá

HĐH HQ:

Hiện đại hóa hải quan

HĐH:


Hiện đại hóa

HQ:

Hải quan

HS:

Mã số hàng hóa

KCX – KCN:

Khu chế xuất – Khu công nghiệp

UBND:

Ủy ban nhân dân

WCO:

Tổ chức Hải quan Thế giới

XNK:

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Quy mô đầu tư hiện đại hóa tại Cục Hải quan Hải Phịng giai đoạn 20072014 ...........................................................................................................................37

Bảng 3.2: Vốn và cơ cấu nguồn vốn đầu tư hiện đại hóa hải quan củaCục Hải quan
Hải Phịng giai đoạn 2007-2014 ................................................................................39
Bảng 3.3: Vốn đầu tư hiện đại hóa tại Cục Hải quan Hải Phịng giai đoạn 2007 2014 phân theo nội dung đầu tư ................................................................................41
Bảng 3.4: Cơ cấu vốn đầu tư hiện đại hóa hải quan tại Cục Hải quan thành phố Hải
Phòng giai đoạn 2007 – 2014 phân theo nội dung đầu tư .........................................42
Bảng 3.5: Vốn đầu tư vào phần mềm tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng .........45
năm 2007-2014..........................................................................................................45
Bảng 3.6: Vốn đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin ..........................................47
tại Cục Hải quan thành phố Hải Phịng năm 2007-2014...........................................47
Bảng 3.7: Các cơng trình xây dựng được lập kế hoạch xây dựng tại Cục Hải quan
thành phố Hải Phòng năm 2007-2014.......................................................................48
Bảng 3.8: Tỷ lệ giải ngân theo kế hoạch vốn hiện đại hóa hải quan tại Cục Hải quan
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2007-2014:..............................................................56
Bảng 3.9: Các dự ánkhông giải ngân được trong kế hoạch vốn đầu tư hiện đại hóa hải
quan tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng giai đoạn 2007-2014.............................56
Bảng 3.10: Chỉ tiêu tuyển dụng công chức quản trị mạng tại Cục Hải quan thành
phố Hải Phòng năm 2007-2014.................................................................................61
Bảng 3.11: Số lớp đào tạo cho đội ngũ quản trị mạng được tổ chức năm 2011-2014 .....61
Bảng 3.12: Số lớp đào tạo cho cán bộ công chức năm 2011-2014 ...........................61


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng ...................22
Sơ đồ 3.2: Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng..52
Sơ đồ 3.3: Quy trình thẩm định kế hoạch đấu thầu tại Cục Hải quan thành phố Hải
Phòng .........................................................................................................................53
Sơ đồ 3.4: Giới thiệu quy trình thủ tục hải quan điện tử thực hiện trên hệ thống
VNACCS...................................................................................................................64



1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, với đường lối đổi mới, chính sách mở cửa của
Đảng và Nhà nước, nền kinh tế của đất nước ta đã không ngừng phát triển và đạt
được những thành tựu to lớn. Cùng với sự phát triển đó, tất cả các cơ quan quản lý
Nhà nước có liên quan đến các hoạt động kinh tế, nói chung và các hoạt động xuất
nhập khẩu, nói riêng, đã và đang từng bước đổi mới, cải tiến thủ tục hành chính
nhằm theo kịp tốc độ phát triển và hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động nói trên có điều
kiện phát triển.
Được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính, ngành Hải quan đã
có nhiều cố gắng và đạt được nhiều thành quả trong tiến trình cải cách thủ tục
hành chính và hiện đại hóa hải quan. Để cơng cuộc này tiến tới thành cơng là một
q trình dài cần phải có một quá trình đầu tư cụ thể. Một trong số các Cục Hải
quan tỉnh, thành phố đi đầu trong công cuộc hiện đại hóa hải quan là Cục Hải quan
thành phố Hải Phịng. Để thực hiện nhiệm vụ hiện đại hóa hải quan, Cục Hải quan
thành phố Hải Phịng ln chú trọng đến công tác đầu tư phát triển mà trọng tâm
là đầu tư ba nội dung chính: cơng nghệ thơng tin, tổ chức bộ máy và cơ sở hạ tầng.
Công tác đầu tư đã đạt được những thành quả rõ rệt, đẩy nhanh q trình hiện đại
hóa hải quan, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế làm ảnh hưởng đến hoạt
động đầu tư này.
Từ thực tế đó, vận dụng các kiến thức đã học và sự hướng dẫn dìu dắt của thầy
Nguyễn Hồng Minh em đã chọn đề tài “Một số giải pháp đầu tư hiện đại hóa tại
Cục Hải quan thành phố Hải Phịng ”. Đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu và phân tích
thực trạng hoạt động đầu tư hiện đại hóa hải quan tại Cục Hải quan thành phố Hải
Phịng từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường đầu tư hiện đại hóa ngành hải
quan, nâng cao chất lượng cơng tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót em
rất mong sự chỉ bảo và giúp đỡ của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn.



2

CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua các giai đoạn phát triển của đất nước, tùy từng nhiệm vụ cụ thể của các
giai đoạn khác nhau, ngành Hải quan luôn luôn tuân thủ tuyệt đối nhiệm vụ mà
Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Đó là thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra giám
sát hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, đấu tranh chống
mọi hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước, ngành đã có những bước biến
chuyển về nhiều mặt, rõ nét nhất là kết quả cải cách và hiện đại hóa hải quan. Toàn
ngành đang hết sức nỗ lực cố gắng để hoàn thành mục tiêu là trở thành một cơ quan
Hải quan hiện đại ngang tầm khu vực, có khả năng quản lý và đáp ứng những
nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế về Hải quan cũng như đảm bảo hồn thành xuất
sắc các nhiệm vụ chính trị.
Cải cách và hiện đại hoá hải quan là một yêu cầu cấp bách để xây dựng một
ngành Hải quan trong sạch, vững mạnh, có khả năng đáp ứng được các yêu cầu mới
của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hiện đại hóa ngành Hải quan góp
phần nâng cao năng lực quản lý Nhà nước của Hải quan, tạo môi trường thuận lợi
cho các hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, phát triển du lịch và thu hút đầu
tư nước ngoài, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam thơng
qua việc giảm các chi phí giao dịch liên quan đến các thủ tục xuất nhập khẩu. Để
đáp ứng được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời vươn lên ngang tầm trình
độ hải quan trong khu vực, ngành đang chú trọng nghiên cứu và triển khai áp dụng
các kỹ thuật nghiệp vụ mới nhằm làm đơn giản hóa quy trình thủ tục hải quan, rút
ngắn thời gian thông quan, áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong kiểm tra thực
tế hàng hóa, áp dụng thủ tục hải quan điện tử … Đến nay, toàn ngành đã được trang

bị khá hiện đại và từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về hải quan một
cách rõ ràng, minh bạch, cơ sở vật chất được chú trọng nâng cấp, đội ngũ cán bộ
công chức được đào tạo bài bản, cơ bản, từng bước nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra…


3

Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, đặc biệt là những
tồn tại, hạn chế như: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ còn bộc lộ
nhiều hạn chế, yếu kém; hệ thống văn bản pháp luật về hải quan còn nhiều sơ hở,
chồng chéo và chưa tương thích với các nguyên tắc và thơng lệ quốc tế, một số quy
trình nghiệp vụ cịn lạc hậu, phức tạp, chưa liên kết chặt chẽ với nhau, khơng có sự
chuẩn hố quốc tế; sự bất cập, khơng đồng bộ, khơng có chế độ bảo dưỡng đối với
trang thiết bị, hệ thống máy móc phục vụ cơng tác nghiệp vụ; hệ thống công nghệ
thông tin tuy được hỗ trợ và cải tiến nhưng còn lạc hậu chưa bắt kịp với hải quan
các nước trong khu vực; cơ sở vật chất chưa đáp ứng tiêu chuẩn…Điều này dẫn đến
yêu cầu cực kỳ cấp bách đặt ra đối với ngành Hải quan là phải nhanh chóng đẩy
mạnh vệc triển khai kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành, đồng thời
xác định hiện đại hố là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của ngành.
Trong đó, Cục Hải quan thành phốHải Phòng là một trong số những Cục Hải
quan ln đi đầu trong cơng tác hiện đại hóa hải quan. Do có vị trí địa lý là một cảng
biển lớn nhất miền Bắc nên thành phố Hải Phòng là nơi có lưu lượng hàng hóa xuất
nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh và hành khách xuất nhập cảnh lớn. Vì vậy để
đáp ứng được khối lượng cơng việc ngày một nhiều, Cục Hải quan thành phố Hải
Phòng đã thực hiện hiện đại hóa hải quan một cách mạnh mẽ trong tồn Cục.
Để thực hiện cơng cuộc hiện đại hóa Hải quan khơng thể thiếu được sự đầu tư
cả về cơng sức và tài chính trong tồn ngành. Cần phải có một kế hoạch, nội dung
đầu tư phù hợp; một sự phân tích đầy đủ và chính xác thực trạng và đưa ra các giải
pháp đầu tư hợp lý mới có thể thực hiện thành cơng cơng cuộc này.

Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp đầu tư hiện đại
hóa Hải quan tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng” vào luận văn của mình với
mong muốn góp một phần cơng sức vào cơng cuộc hiện đại hóa của tồn ngành Hải
quan nói chung và tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng nói riêng.

1.2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến đầu tư hiện đại hóa hải quan.
- Phân tích thực trạng đầu tư hiện đại hóa tại Cục Hải quan thành phố Hải
Phịng.Từ sự phân tích đó, đánh giá kết quả và hiệu quả đạt được cũng như chỉ ra
được những hạn chế và nguyên nhân của chúng trong đầu tư hiện đại hóa hải quan


4

tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng. Đưa ra một số giải pháp tăng cường đầu tư
hiện đại hóa tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.

1.3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động đầu tư hiện đại hóa Hải quan tại Cục Hải quan thành phốHải
Phòng.
Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm: Cục Hải quan thành phốHải Phòng.
- Thời gian: Hoạt động đầu tư hiện đại hóa Hải quan tại Cục Hải quan thành
phốHải Phịng giai đoạn 2007- 2014.

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin số liệu
- Nguồn dữ liệu thứ cấp:
Các báo cáo tình hoạt động, tình hình triển khai thực hiện hiện đại hóa Hải

quan Việt Nam,chiến lược định hướng phát triển của Cục Hải quanthành phố Hải
Phòng giai đoạn 2007-2014.
Các tài liệu về nội dung hiện đại hoá, dự án đầu tư, quản lý tài chính dự án
hiện đại hố ngành Hải quan.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các cơng trình khoa học nghiên cứu, tham
luận về hiện đại hóa ngành Hải quan trên thế giới, Hải quan Việt Nam.
Một số luận văn thạc sỹ, đề tài nghiên cứu về vấn đề hiện đại hóa ngành Hải Quan.
- Nguồn dữ liệu sơ cấp:
Sử dụng các phương pháp phỏng vấn chuyên gia như: các quản lý, các chủ
doanh nghiệp, chuyên gia làm việc lâu năm trong ngành, giáo viên hướng dẫn cũng
như các giảng viên tại trường có hiểu biết chuyên sâu về vấn đề nghiên cứu.
Tiến hành hỏi trực tiếp cũng như bảng hỏi bao để thu thập thông tin.
Đối tượng được điều tra, phỏng vấn bao gồm: các cán bộ nhân viên và quản lý
tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.


5

Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Phương pháp phân tích xử lý số liệu là vận dụng một cách tổng hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu cơ bản như: Thống kê, tổng hợp và so sánh, đối chiếu và
phân tích.Các dữ liệu sau khi được thu thập, xử lý sơ bộ và được mã hóa, lưu trữ
trên phần mềm Excelđể tiến hành các kỹ thuật tính tốn.

1.5. Ý nghĩa lý luận và tính thực tiễn
Luận văn đãhệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến đầu tư hiện đại
hóa hải quan và đánh giá thực trạng đầu tư hiện đại hóa hải quan tại Cục Hải quanthành
phố Hải Phịng trên hai khía cạnh kết quả và hiệu quả, hạn chế và nguyên nhân. Luận
văn đề xuất một số giải pháp tăng cường đầu tư hiện đại hóa, từng bước nâng cao hiệu
quả đầu tư hiện đại hóa tại Cục Hải quanthành phố Hải Phịng.


1.6. Các cơng trình nghiên cứu liên quan
- Luận án tiến sỹ của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan TS.Nguyễn Ngọc
Túc về đề tài “Tiếp tục cải cách, hiện đại hóa hải quan Việt Nam đáp ứng yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế” (Năm 2007).
Luận án này dựa trên sự cần thiết của cải cách, hiện đại hóa hải quan do quán
triệt đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, mở rộng, đa phương hóa, đa dạng hóa quan
hệ của Đảng và Nhà nước; do tính chất đặc thù của ngành Hải quan gắn liền với
hoạt động đối ngoại, an ninh quốc gia, hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư và du lịch
quốc tế; việc Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới; và những khó khăn,
thách thức đối với Hải quan Việt Nam phải đối mặt trong bối cảnh thương mại quốc
tế tăng trưởng mạnh cả về giá trị và khối lượng, cả thương mại hàng hóa và thương
mại dịch vụ.
Thông qua 3 chương với 14 mục, luận án đã chỉ ra được các điểm như sau:
Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận liên quan đến
cải cách, hiện đại hóa hải qua như: khái niệm về hải quan, quá trình ra đời và phát
triển của Hải quan thế giới và Việt Nam, nội dung và quy trình cải cách, hiện đại
hóa hải quan. Luận án đã làm rõ được tầm quan trọng và sự cần thiết tiếp tục cải
cách, hiện đại hóa Hải quan Việt Nam. Đây là những cơ sở khoa học quan trọng góp
phần làm căn cứ để hiện đại hóa Hải quan Việt Nam.


6

Thứ hai, trên cơ sở thực tiễn công tác và nghiên cứu về hoạt động hải quan của
5 quốc gia trên thế giới (Trung Quốc, Bolivia, Philippin, Thái Lan, Nepal), luận án
đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm cho q trình cải cách, hiện đại hóa Hải
quan Việt Nam như: cần có sự chỉ đạo thống nhất và cam kết của lãnh đạo quốc gia;
cần có một ban lãnh đạo độc lập về cải cách và hiện đại hóa hải quan; chú trọng
cơng tác đào tạo nguồn nhân lực; cần có đầu tư mạnh mẽ về nguồn tài chính đối với

q trình cải cách...
Thứ ba, luận án đã cho người đọc thấy được sự đổi mới mạnh mẽ về việc hồn
thiện mơi trường pháp lý liên quan đến Hải quan ở Việt Nam thông qua việc bổ
sung, sửa đổi các văn bản pháp quy. Đồng thời đã làm nội luật hóa một số Hiệp
định và Cơng ước quốc tế liên quan tới lĩnh vực hải quan.
Thứ tư, luận án đã phác thảo những nét chính thực trạng ưu, nhược điểm về
quá trình cải cách thủ tục hải quan từ qui trình thơng quan thủ cơng đến thơng quan
điện tử, công tác kiểm tra sau thông quan; công tác thu thuế, chống bn lậu và q
trình tin học hóa Hải quan Việt Nam.
Thứ năm, luận án đã đưa ra những đánh giá xác đáng về tình hình thực trạng
bộ máy tổ chức và phát triển nguồn nhân lực của Hải quan Việt Nam.
Thứ sáu, luận án đã hệ thống lại những cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế và
những vấn đề đặt ra đối với Hải quan Việt Nam.
Thứ bảy, từ những nội dung phân tích và đánh giá của luận án, tác giả đã đưa
ra được một số các giải pháp để công cuộc tiếp tục cải cách, hiện đại hóa Hải quan
Việt Nam thành công.
- Luận văn Thạc sỹ kinh tế của ThS. Nguyễn Thanh Long về đề tài “Thực
hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải
quan Thành phố Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp” (Năm 2006).
Dựa trên đột phá quan trọng của ngành hải quan trong công cuộc hiện đại hóa
là chuyển đổi thủ tục hải quan từ thực hiện thủ công sang thực hiện điện tử mà tác
giả đã viết luận văn này.
Luận văn đã phân tích đánh giá một cách khách quan tồn bộ q trình thực
hiện thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh, đã nêu được


7

các ưu điểm, thuận lợi của mơ hình thủ tục mới này và chỉ ra được các tồn tại, hạn
chế cần phải giải quyết để hoàn thiện và phát triển thủ tục hải quan điện tử. Tác giá

cũng nêu ra một số giải pháp như:
Thứ nhất, hoàn thiện các hệ thống chương trình quản lý và phát triển cơ sở hạ
tầng cơng nghệ thơng tin.
Thứ hai, xây dựng mơ hình thủ tục hải quan điện tử và mơ hình tổ chức, bộ máy.
Thứ ba, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực: đào tạo, sử dụng, chính sách
tiền lương, đãi ngộ cho cán bộ công chức.
Thứ tư, xây dựng các công cụ quản lý hải quan hiệu quả: quản lý rủi ro, kiểm
tra sau thông quan, hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan, hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO.
Thứ năm, tăng cường các trang thiết bị máy móc, cơng cụ kiểm tra hiện đại; tổ
chức tun truyền về thủ tục hải quan điện tử.
Thứ sáu, kiến nghị Nhà nước, các bộ ban ngành hành chính luật pháp về hải
quan điện tử, đại lý hải quan, triển khai thực hiện Chính phủ điện tử, phát triển
thương mại điện tử.
Thông qua hai luận văn trên, chúng ta đã thấy được sự cần thiết của cải cách,
hiện đại hóa hải quan, các khó khăn, thách thức và cách thức để thực hiện hiện đại
hóa hải quan. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có luận văn nào đề cập đến hoạt động
đầu tư hiện đại hóa hải quan.

1.7. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm: Lời mở đầu, 4 chương, kết luận.
Lời mở đầu
Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương II: Cơ sở lý luận và thực tiễn đầu tư hiện đại hóa hải quan
Chương III: Thực trạng đầu tư hiện đại hóa Hải quan tại Cục Hải quan thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2007 - 2014
Chương IV: Giải pháp tăng cường đầu tư hiện đại hóa tại Cục Hải quanthành
phố Hải Phòng
Kết luận



8

CHƢƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNĐẦU TƢ
HIỆN ĐẠI HĨA HẢI QUAN
2.1. Một số vấn đề hiện đại hố hải quan
2.1.1. Khái niệm và mục tiêu
- Khái niệm:
Hiện đại hóa hải quan là việc tinh giản tồn diện các quy trình nghiệp vụ, thủ
tục, các văn bản pháp luật, được hỗ trợ bởi một khuôn khổ pháp lý và các quy định
đơn giản hài hòa, áp dụng một cách tối ưu các giải pháp công nghệ thông tin trong
công tác chun mơn, và việc thực hiện một chính sách quản lý nguồn nhân lực hợp
lý (Theo WCO – Tổ chức Hải quan Thế giới).
- Mục tiêu hiện đại hoá Hải quan:
+ Mục tiêu tổng quát hiện đại hoá hải quan:
Xây dựng Hải quan hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh bạch, thủ tục
hải quan đơn giản, hài hòa đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng ứng dụng công
nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập trung và áp dụng rộng rãi phương thức quản lý rủi
ro, đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực. Xây dựng lực
lượng Hải quan đạt trình độ chun nghiệp, chun sâu có trang thiết bị kỹ thuật
hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả góp phần tạo thuận lợi cho các hoạt động
thương mại hợp pháp, phát triển du lịch, thu hút đầu tư nước ngoài, đảm bảo an
ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và nghĩa vụ hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
+ Mục tiêu cụ thể hiện đại hoá hải quan:
Về thể chế: xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật hải quan theo hướng hiện
đại, đồng bộ, tuân thủ chủ trương về cải cách thủ tục hành chính và các chuẩn mực,
cam kết quốc tế; xây dựng hệ thống pháp luật Hải quan hiện đại bao gồm đầy đủ
các quy định về: thủ tục hải quan, chế độ quản lý hải quan và các cơ chế tạo thuận

lợi cho hoạt động thương mại, các quy định về quản lý thuế, kiểm soát biên giới,


9

chế tài, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, quy định quyền hạn của cơ
quan hải quan tương xứng với trách nhiệm thực thi pháp luật hải quan, pháp luật
thuế và pháp luật khác có liên quan.
Về công tác nghiệp vụ hải quan: về cơ bản các thủ tục và chế độ quản lý hải
quan phải đơn giản, hiệu quả, hài hòa và tuân thủ các chuẩn mực, thông lệ quốc tế;
thủ tục hải quan chủ yếu được thực hiện bằng phương thức điện tử tại các địa bàn
trọng điểm; thực hiện việc trao đổi thông tin trước khi hàng đến, thanh toán, quản lý
các giấy phép bằng phương thức điện tử; thực hiện cơ chế doanh nghiệp ưu tiên đặc
biệt về thủ tục và an ninh theo các chuẩn mực của Tổ chức Hải quan thế giới
(WCO); áp dụng phương pháp quản lý rủi ro một cách hệ thống trong các khâu
nghiệp vụ hải quan. Từng bước xử lý dữ liệu thông quan tập trung; thực hiện cơ chế
một cửa hải quan quốc gia và tham gia cơ chế một cửa.
Nâng cao trình độ, năng lực quản lý thuế ngang tầm với các nước trong khu
vực. Đảm bảo quản lý thuế công bằng, minh bạch, khả thi, hiệu quả, phù hợp với
chuẩn mực quốc tế. Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật của người nộp thuế,
đảm bảo lợi ích quốc gia, hạn chế những thách thức, bất lợi phát sinh trong quá
trình hội nhập. Đảm bảo nguồn thu của Ngân sách Nhà nước.
Tổ chức thực hiện và nâng cao chất lượng công tác nghiệp vụ cơ bản và
phịng, chống có trọng điểm, hiệu quả hoạt động buôn lậu, vận chuyển các mặt hàng
cấm qua biên giới. Triển khai thực hiện các cam kết quốc tế trong cơng tác phịng,
chống khủng bố, rửa tiền, thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và hợp tác hải quan
về kiểm soát chung. Thực hiện việc áp dụng các hàng rào kỹ thuật theo quy định
của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Hoạt động kiểm tra sau thơng quan đạt trình độ chun nghiệp, chuyên sâu,
hiệu quả, dựa trên phương pháp quản lý rủi ro với quy trình nghiệp vụ được chuẩn

hóa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với các biện pháp chế tài, xử
lý nghiêm minh.
Về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực: xây dựng tổ chức bộ máy Hải quan
hiện đại và theo nguyên tắc tập trung thống nhất, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát


10

triển kinh tế - xã hội và tăng cường sự quản lý của Nhà nước, góp phần giữ gìn an
ninh, an toàn quốc gia. Xây dựng lực lượng hải quan có trình độ chun nghiệp,
hoạt động minh bạch, liêm chính, có hiệu lực, thích ứng nhanh với những thay đổi
của mơi trường, cơng nghệ và u cầu của tiến trình hội nhập quốc tế.
Về ứng dụng công nghệ thông tin: xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hải
quan hiện đại trên nền tảng tập trung hóa xử lý dữ liệu, tích hợp đầy đủ các chức
năng, xử lý hồ sơ hải quan điện tử, manifest điện tử, thanh toán điện tử, giấy phép
điện tử; xây dựng các trung tâm xử lý dữ liệu cấp vùng đạt mức độ 2+ trở lên, trung
tâm xử lý dữ liệu ngành đạt mức độ 3+ trở lên, đảm bảo hệ thống công nghệ thơng
tin đạt tiêu chuẩn an ninh, an tồn cao (24/24 và 24/7) và quản lý theo hướng dịch
vụ; xây dựng cổng thông tin điện tử kết nối, trao đổi thông tin với các cơ quan liên
quan, thực hiện cơ chế hải quan một cửa quốc gia và một cửa khu vực.
Đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, kịp thời của số liệu thống kê nhà nước về hải
quan làm cơ sở cho việc theo dõi, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình xuất khẩu,
nhập khẩu và các hoạt động khác phục vụ kịp thời cho công tác hoạch định, chỉ đạo,
điều hành về các chính sách kinh tế, thương mại và thuế của các cơ quan nhà nước.

2.1.2. Nội dung hiện đại hoá hải quan
Trong bối cảnh triển khai cơng cuộc cải cách thủ tục hành chính hiện nay của
Chính phủ, Tổng cục Hải quan xác định cải cách, hiện đại hóa hải quan là một địi
hỏi tất yếu từ thực tiễn phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập của đất nước, đồng
thời xuất phát từ thực trạng, nguồn lực quản lý của ngành Hải quan. Trọng tâm là

cải cách thủ tục hải quan dựa trên phương pháp quản lý hải quan hiện đại theo
hướng tuân thủ các chuẩn mực, thông lệ và cam kết quốc tế, ứng dụng mạnh mẽ
công nghệ thông tin. Sau đây là nội dung cơ bản của hiện đại hoá Hải quan:
-Tự động hố:
Thực hiện tự động hóa thủ tục hải quan ở tất cả các địa bàn trọng điểm, các
cửa khẩu quốc tế, quốc gia. Phấn đấu tự động hóa quy trình thủ tục hải quan đối với
95% lượng hàng hóa XNK trên địa bàn cả nước; tự động hóa công tác kiểm tra
giám sát Hải quan; tăng nhanh khả năng thơng quan hàng hóa.


11

Về khai hải quan: khai hải quan được chủ yếu thực hiện qua mạng tin học.
Người làm thủ tục hải quan chủ yếu là các đại lý làm thủ tục hải quan.
Kiểm tra hàng hố: Quy định hình thức kiểm tra, từ cơ sở dữ liệu tập trung tại
Tổng cục chỉ đạo cho toàn quốc. Hải quan vùng quyết định hình thức kiểm tra, các
điểm thơng quan (Chi cục) chỉ thực hiện thông quan. Tỷ lệ kiểm tra thực tế đối với
hàng hoá xuất khẩu < 5%, hàng nhập khẩu < 20%, thông quan qua mạng 80%,
thông quan bằng hồ sơ 5%, kiểm tra hồ sơ sau đó kết hợp kiểm tra hàng hoá 15%,
đối với trường hợp phải kiểm tra thực tế thì chủ yếu kiểm tra bằng máy, cịn kiểm
tra thủ cơng (Mở kiểm tồn bộ) 5%.
Xây dựng Trung tâm phân tích phân loại hàng hố hiện đại và đạt tiêu chuẩn
quốc tế có đủ khả năng phân tích được trên 50% các mặt hàng xuất nhập khẩu cần
phải giám định; thực hiện mục tiêu hoạt động phân tích, phân loại hàng hóa XNK
phải là “cánh tay nối dài” của cơng tác kiểm hóa .
Giám sát hải quan: chủ yếu thực hiện thông qua thiết bị kỹ thuất hiện đại như:
camera; hệ thống định vị toàn cầu...
Nâng cao tính năng, tác dụng của trang thiết bị kỹ thuật trong giám sát, kiểm
tra hải quan; tăng cường trang thiết bị phục vụ cho việc kiểm tra hàng hoá xuất nhập
khẩu, hành lý của khách xuất nhập cảnh phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng

địa bàn; trang bị kỹ thuật đầy đủ cho cán bộ kiểm hoá; trang bị đồng bộ máy soi
hiện đại, quy trình nghiệp vụ hồn chỉnh cho các điểm thơng quan; hiện đại hóa các
trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm soát chống buôn lậu, buôn bán hàng cấm và
các loại tội phạm mới.
- Tin học hố:
Để thực hiện tin học hóa phải hồn thiện hệ thống máy tính nối mạng trong cơ
quan Hải quan và giữa cơ quan Hải quan với các cơ quan liên quan; Xây dựng trung
tâm tự động hoá có hệ thống trang thiết bị máy tính và các thiết bị phụ trợ có khả
năng tiếp nhận và xử lý giao dịch điện tử phát sinh từ khâu tiếp nhận lược khai, khai
báo hải quan, tính thuế, thu thuế, giải phóng hàng, giám sát cảng và kho; Tin học
hóa hỗ trợ cải cách thủ tục hải quan với "môi trường không giấy tờ".


12

- Xây dựng lực lượng hải quan chính quy:
Về cơ cấu tổ chức: Hồn thiện mơ hình tổ chức của ngành Hải quantheo
nguyên tắc tập trung thống nhất, gồm 3 cấp :Tổng cục Hải quan; Hải quan Vùng;
điểm thông quan.
Về con người: Phải xây dựng lực lượng hải quan là lực lượng hoạt động có
tính kỷ luật cao; thành thạo về trình độ nghiệp vụ chun mơn theo chức trách được
phân cơng; hoạt động minh bạch, liêm chính; có trình độ hiểu biết đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ công tác; làm chủ được các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại.

2.2. Đầu tƣ hiện đại hóa Hải quan
2.2.1. Khái niệm đầu tư hiện đại hoá Hải quan
Đầu tư hiện đại hóa hải quan là hoạt động mà cơ quan hải quan sử dụng các
nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, cải thiện công nghệ thông tin để phục vụ
chocơng tác chun mơn, xây dựng mơ hình tổ chức quản lý và nâng cao chất lượng
chuyên môn cho cán bộ công chức hải quan nhằm đáp ứng các mục tiêu hiện đại

hóa hải quan.

2.2.2. Nguồn vốn đầu tư hiện đại hố hải quan
Vốn đầu tư hiện đại hóa hải quan được huy động từ hai nguồn là nguồn vốn
đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn đầu tư trong nước là
vốn Ngân sách Nhà nước cấp phát hàng năm vànguồn vốn từ nước ngoài là nguồn
viện trợ của Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản JICA dành cho Hải quan Việt Nam.
Tính chất quan trọng của từng nguồn vốn được xác định căn cứ vào thời điểm và tỷ
trọng, mức độ tham gia vào việc thực hiện từng dự án.
Vốn ngân sách Nhà nước là nguồn vốn chủ yếu đối với hoạt động đầu tư hiện
đại hóa hải quan, thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư.
Vốn viện trợ của cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản JICA dành cho Hải quan
Việt Nam là nguồn vốn viện trợ khơng hồn lại được ký kết giữa cơ quan Hợp tác
Quốc tế Nhật Bản JICA và Bộ Tài chính do Tổng cục Hải quan Việt Nam tiếp nhận
dùng để xây dựng các quy trình nghiệp vụ mới đồng bộ với hệ thống pháp luật và
các ứng dụng công nghệ thông tin với các tài liệu hướng dẫn đi kèm, giám sát vận


13

hành hệ thống sau giai đoạn triển khai, bảo hành và bảo trì hệ thống sau giai đoạn
triển khai, đào tạo cho cán bộ hải quan và các đối tượng vận hành, tác nghiệp trên
hệ thống và giúp Hải quan Việt Nam sửa đổi, xây dựng hệ thống pháp luật hải quan
đồng bộ theo các chuẩn mực quốc tế phù hợp với hệ thống công nghệ thông tin mới.

2.2.3. Nội dung đầu tư hiện đại hóa hải quan
Để thực hiện thành cơng mục tiêu hiện đại hóa hải quan với ba nội dung quan
trọng là tự động hóa, tin học hóa và xây dựng lực lượng hải quan chính quy thì
ngành hải quan cần phải tăng cường thực hiện đầu tư xây dựng được hệ thống công
nghệ thông tin bao gồm mạng, máy chủ, máy vi tính, phần mềm hiện đại; đầu tư tổ

chức bộ máy với cơ cấu hợp lý đảm bảo đúng người đúng việc, đáp ứng được yêu
cầu công tác chuyên môn, tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng được số
lượng công việc ngày càng tăng nhanh và đầu tư vào cơ sở vật chất, xây dựng mới
nâng cấp để có thể có một cơ sở vật chất hiện đại đáp ứng được các mục tiêu hiện
đại hóa hải quan. Chính vì vậy nội dung đầu tư hiện đại hóa hải quan bao gồm:
- Đầu tư cho hạ tầng và nhân lực công nghệ thông tin:
+ Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thơng tin, ứngdụng hệ thống xử lý
tích hợp hiện đại với cơ sở dữ liệu tập trung trên nền tảng hoàn thiện hệ thống trao
đổi dữ liệu điện tử với các cơ quan quản lý có liên quan đến hàng hóa xuất, nhập
khẩu, người và phương tiện xuất, nhập cảnh để hỗ trợ các quy trình thủ tục Hải quan
đã được hoàn thiện lại và đạt mục tiêu tự động hóa hải quan, hải quan điện tử.
+ Đầu tư xây dựng và nâng cấp các phần mềm hỗ trợ cho các công tác quản lý
nghiệp vụ cơ bản của hải quan như quản lý tờ khai, tiếp nhận đăng ký, quản lý trị
giá, quản lý thuế…;
+ Đầu tư xây dựng và sử dụng có hiệu quả chương trình quản lý và xử lý văn
bản trên mạng (Net.office) và đẩy mạnh cơng tác cải cách hành chính trong hoạt
động chỉ đạo.
+ Đầu tư cho công tác đào tạo bồi dưỡng kiến thức về công nghệ tin học cho các
cán bộ công chức để quản lý và vận hành các hệ thống tin học đảm bảo nắm vững được
hệ thống, sử dụng thành thạo các chương trình nghiệp vụ trong cơng việc.



×