Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Biện pháp tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan tại cục hải quan thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 90 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Hải Phòng, ngày 15 tháng 9 năm 2015
Tác giả

Trần Thị Tuyết Mai

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc luận văn này tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự động viên,
giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trƣớc hết, với lòng kính trọng và biết ơn tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến PGS. TS. Nguyễn Văn Sơn đã tận tình hƣớng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu
này.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, ngƣời đã đem
lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Viện Đào tạo sau đại
học Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình
học tập.
Đồng thời, xin chân thành cảm ơn các tổ chức, các nhân đã hợp tác chia sẻ
thông tin, cung cấp cho tôi nguồn tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những ngƣời đã luôn
bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu
của mình.

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... ii
MỤC LỤC………………………………………………………………………………..iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………………………………...v

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ............................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................1
CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN...........................4
1.1 TỔNG QUAN VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ....................................4
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm kiểm tra sau thông quan ..............................................4
1.1.2 Nguyên tắc của kiểm tra sau thông quan .....................................................7
1.1.3 Đối tƣợng, phạm vi và mục tiêu của KTSTQ………………..……………….9
1.1.4 Cơ sở pháp lý của KTSTQ ........................................................................12
1.1.5 Vai trò của KTSTQ...................................................................................13
1.1.6 Nội dung và quy trình KTSTQ ..................................................................15
1.2 HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN CỦA MỘT SỐ NƢỚC
TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM .................21
1.2.1 Hoạt động kiểm tra sau thông quan của một số nƣớc ..................................21
1.2.1.2 Kiểm tra sau thông quan của Cộng hòa Pháp ...........................................22
1.2.2 Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................23
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác Kiểm tra sau thông quan ................26
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN....28
TẠI CỤC HẢI QUAN TP HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2014 ....................28
2.1 TỔNG QUAN VỀ CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ..............28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển..............................................................28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan TP Hải Phòng ........................................30
2.1.3 Kết quả thu NSNN tại Cục Hải quan TP Hải Phòng ...................................33

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC
HẢI QUAN TP HẢI PHÒNG............................................................................36
iii


2.2.1 Tổ chức bộ máy kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan TP Hải Phòng ...36
2.2.2 Thực trạng hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan TP Hải Phòng ..............38
2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KTSTQ TẠI CỤC HẢI QUAN TP HẢI PHÒNG 49
2.3.1 Đánh giá theo các tiêu chí .........................................................................49
2.3.2 Những kết quả tích cực .............................................................................59
2.3.3 Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác KTSTQ.............................60
CHƢƠNG 3 BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU THÔNG
QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TP HẢI PHÒNG ................................................63
3.1 SỰ PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ QUA HẢI PHÒNG VÀ NHIỆM
VỤ CỦA CỤC HẢI QUAN TP HẢI PHÒNG TRONG CÔNG TÁC KTSTQ .....63
3.1.1 Định hƣớng phát triển của nền kinh tế đất nƣớc .........................................63
3.1.2 Phƣơng hƣớng tăng cƣờng công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan
TP Hải Phòng ...................................................................................................67
3.2 BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
TẠI CỤC HẢI QUAN TP HẢI PHÒNG............................................................70
3.2.1 Xây dựng cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực............70
3.2.2 Đổi mới nội dung, phƣơng pháp kiểm tra sau thông quan ...........................73
3.2.3 Hoàn thiện chế tài xử phạt đối với doanh nghiệp vi phạm quy định về hải quan,
về thuế ..............................................................................................................76
3.2.4 Hoàn thiện hệ thống pháp luật về KTSTQ..................................................76
3.2.5 Biện pháp khác .........................................................................................78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................82

iv



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải thích

KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

XNK

Xuất nhập khẩu

SXXK

Sản xuất xuất khẩu

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

C/O


Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

WCO

Tổ chức Hải quan Thế giới

GATT

Hiệp ƣớc chung về thuế quan và mậu dịch

WTO

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới

ÁSEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

EU

Liên minh châu Âu

GST

Thuế Hàng hóa và Dịch vụ tại Singapore

CBCC

Cán bộ công chức


v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng
2.1
2.2
2.3

2.4

2.5

2.6

2.7

2.8

2.9

Tên bảng
Kết quả thu NSNN tại Cục Hải quan TP Hải Phòng giai đoạn
2010-2014
Tổng kim ngạch XNK cả nƣớc giai đoạn 2010-2014
Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan TP Hải
Phòng giai đoạn 2010-2014
Số doanh nghiệp đƣợc kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải
quan TP Hải Phòng giai đoạn 2010-2014

Số vụ KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp của Cục Hải quan Hải
Phòng giai đoạn 2010 - 2014
Số tiền thuế thu nộp NSNN trong công tác KTSTQ tại Cục
Hải quan TP Hải Phòng giai đoạn 2010 – 2014
Tình hình truy thu thuế trong công tác KTSTQ tại Cục Hải
quan TP Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2014
Số liệu về đánh giá tuân thủ pháp luật hải quan tại Cục Hải
quan TP Hải Phòng từ năm 2010-2014
Số CBCC làm công tác KTSTQ tại Cục Hải quan TP Hải
Phòng giai đoạn 2010 – 2014

vi

Trang
34
39
43

50

51

53

54

58

59



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Số hình
1.1

2.1

Tên hình vẽ
Các bƣớc thực hiện về Kiểm tra sau thông quan theo Quy trình
mới
Kết quả thu NSNN tại Cục Hải quan TP Hải Phòng giai đoạn
2010 - 2014

Trang
21

34

So sánh số doanh nghiệp đã KTSTQ và tổng số doanh nghiệp
2.2

xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP Hải Phòng giai đoạn 2010

50

- 2014
So sánh số vụ đã KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp với tổng số
2.3


vụ KTSTQ tại Cục Hải quan TP Hải Phòng giai đoạn 2010 -

51

2014
2.4

2.5

2.6

So sánh tiền thuế trong KTSTQ và tổng số thu NSNN tại Cục
Hải quan TP Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2014
So sánh số quyết định truy thu thuế với tổng số vụ KTSTQ tại
Cục Hải quan TP Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2014
So sánh số tiền thuế truy thu phải thu với số tiền thuế đã thu
nộp NSNN tại Cục Hải quan Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2014

53

55

56

So sánh số liệu doanh nghiệp tuân thủ pháp luật về hải quan
2.7

với tổng số vụ KTSTQ tại Cục Hải quan Hải Phòng giai đoạn

58


2010 - 2014
2.8

So sánh số liệu CBCC làm công tác KTSTQ với tổng số
CBCC tại Cục Hải quan Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2014

vii

59


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới theo hƣớng toàn cầu hóa đã
làm cho quan hệ giao lƣu kinh tế giữa các quốc gia ngày càng gia tăng. Thƣơng
mại quốc tế đã thật sự trở thành động lực phát triển của mỗi quốc gia cũng nhƣ của
nền kinh tế thế giới, sự phát triển của thƣơng mại quốc tế làm cho lƣu lƣợng hàng
hóa qua cửa khẩu ngày càng tăng. Chính điều này đặt ra những thách thức đối với
ngành Hải quan trong việc hạn chế gian lận thƣơng mại, đặc biệt là trốn lậu thuế
nhập khẩu, trong khi thời gian lƣu giữ hàng hóa để kiểm tra trong quá trình thông
quan bị rút ngắn lại, nguồn nhân lực cũng nhƣ trang thiết bị và mặt bằng kiểm tra
tại các cửa khẩu còn nhiều hạn chế. Khi đó, yêu cầu đặt ra với ngành Hải quan là
tăng cƣờng biện pháp quản lý mới bằng cách kéo dài thời gian kiểm tra, mở rộng
phạm vi kiểm tra, đối tƣợng kiểm tra và địa điểm kiểm tra. Trƣớc những khó khăn
thách thức đó và cùng với xu thế hội nhập của ngành hải quan với các nƣớc trên
thế giới, Hải quan Việt Nam cũng đã có những chuyển biến tích cực và ngày càng
chú trọng hơn vào hoạt động hậu kiểm - hoạt động kiểm tra sau thông quan,
Tại Cục Hải quan Hải Phòng, hoạt động kiểm tra sau thông quan đã đƣợc
triển khai thí điểm từ năm 2000 và đến năm 2001 đã chính thức đi vào hoạt động

với tên gọi là Phòng kiểm tra sau thông quan, đến nay đã đƣợc phát triển thành Chi
cục kiểm tra sau thông quan và đƣợc hoàn thiện không chỉ về mô hình tổ chức hoạt
động mà còn cả về quy trình nghiệp vụ. Thực tế hoạt động trong thời gian qua, Chi
cục kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng đã có những
đóng góp rất quan trọng vào việc đảm bảo thực hiện Luật Hải quan cũng nhƣ hạn
chế rất nhiều vụ việc gian lận thuế nhập khẩu qua cửa khẩu Cảng Hải Phòng, góp
phần tích cực bảo đảm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nƣớc.
Mặc dù vậy, thực tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng cho thấy vẫn còn có
những vƣớng mắc trong hoạt động của Hải quan nói chung và hoạt động kiểm tra
sau thông quan nói riêng. Gian lận thƣơng mại trong hoạt động nhập khẩu tuy đã
đƣợc hạn chế đáng kể nhƣng vẫn còn tồn tại và không chỉ gây thất thu cho Ngân
sách Nhà nƣớc, giảm hiệu lực quản lý Nhà nƣớc về Hải quan, mà còn nảy sinh

1


những hiện tƣợng tiêu cực và tình trạng cạnh tranh không bình đẳng giữa hàng hoá
nhập khẩu và hàng hoá sản xuất trong nƣớc.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, tác giả luận văn chọn đề tài: “Biện pháp
tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan thành phố Hải
Phòng” để nghiên cứu.
2. Đối tƣợng và mục đính nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hoá các vấn đề lý luận về hoạt động kiểm tra sau thông
quan trên cơ sở nghiên cứu quy trình nghiệp vụ hoạt động kiểm tra sau thông quan
của Tổ chức Hải quan Thế giới và của các nƣớc trên thế giới.
Thứ hai, phân tích thực trạng của hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với
việc hạn chế gian lận thuế nhập khẩu và thất thu Ngân sách Nhà nƣớc tại Cục Hải
quan thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 – 2014.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan
theo hƣớng nhằm góp phần hạn chế trốn lậu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan

thành phố Hải Phòng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt lý luận: Có nhiều biện pháp để hạn chế gian lận về thuế nhập khẩu,
Luận văn đi sâu nghiên cứu về hoạt động kiểm tra sau thông quan để hạn chế gian
lận thuế nhập khẩu của Tổ chức Hải quan Thế giới và mô hình đang đƣợc áp dụng
ở các nƣớc tiên tiến trên thế giới làm cơ sở lý luận, bao gồm các văn kiện, tài liệu
bài giảng tập huấn nghiệp vụ và các chƣơng trình hợp tác trao đổi đƣợc tổ chức
trong ngành Hải quan.
Về mặt thực tiễn: Luận văn chọn điển hình nghiên cứu là Cục Hải quan
thành phố Hải Phòng và tình hình hoạt động kiểm tra sau thông quan, tình hình
gian lận thƣơng mại nhập khẩu trong giai đoạn 2010 - 2014 để nghiên cứu.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học đƣợc sử dụng trong luận văn bao
gồm: Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp so sánh và diễn dịch, điển
hình hoá, phƣơng pháp duy vật biện chứng và các phƣơng pháp thống kê, chuyên gia.
Sử dụng mô hình hoạt động kiểm tra sau thông quan của các nƣớc nhƣ

2


những cơ sở so sánh và phân tích thực trạng, đánh giá nhận xét cũng nhƣ đề xuất
các giải pháp.
5. Cấu trúc của Luận văn
Cấu trúc của luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục
lục, luận văn đƣợc chia thành ba chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Lý luận về kiểm tra sau thông quan.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2010 – 2014.
Chƣơng 3: Biện pháp tăng cƣờng công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải
quan thành phố Hải Phòng.


3


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
1.1 TỔNG QUAN VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm kiểm tra sau thông quan
Cùng với xu hƣớng phát triển chung của thế giới, hoạt động quản lý nhà
nƣớc về Hải quan cũng tiến tới hoàn thiện hơn. Sự chuyển đổi từ phƣơng thức tiền
kiểm sang hậu kiểm, từ quản lý bằng phƣơng pháp thủ công sang quản lý bằng
phƣơng pháp hiện đại đã và đang đƣợc áp dụng ở hầu hết các nƣớc. Chính vì thế
nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan đƣợc hình thành và hoàn thiện dần cùng với
việc hình thành và phát triển của khoa học về quản lý rủi ro trong hoạt động của
các cơ quan Hải quan trên thế giới.
Vào những năm 60 của thế kỷ XX, Hội đồng Hợp tác Hải quan (Customs
Cooperation Council) nay là Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) đã bắt đầu nghiên
cứu các biện pháp quản lý hải quan tiên tiến và hiệu quả hơn, trong đó có biện
pháp tiến hành kiểm tra sau khi hàng hóa đã đƣợc thông quan trên cơ sở kiểm tra
các chứng từ khai hải quan, sổ sách kế toán và các loại giấy tờ khác đƣợc lƣu trữ
tại cơ quan hải quan, tại doanh nghiệp và các bên liên quan khác về lƣợng hàng
hóa đã đƣợc thông quan. Hoạt động này vì vậy đƣợc gọi bằng một thuật ngữ
chuyên môn là “kiểm tra sau thông quan” (Post Clearance Audit – PCA) và ở một
số nƣớc trên thế giới còn đƣợc gọi là “kiểm toán sau giải phóng hàng” (Post Entry
Examination) hay “kiểm tra hải quan trên cơ sở kiểm toán”.[15]
“Kiểm tra sau thông quan” (KTSTQ) là một vấn đề còn khá mới mẻ trong
lĩnh vực nghiệp vụ kiểm tra, giám sát hải quan, song ngay sau khi đƣợc hình thành
đã đƣợc coi là một mắt xích quan trọng trong quy trình các hoạt động kiểm tra của
cơ quan hải quan nhằm bắt buộc chủ thể kê khai hải quan tuân thủ các quy định

của pháp luật. Nghiệp vụ KTSTQ đƣợc hình thành và hoàn thiện dần cùng với việc
hình thành và hoàn thiện khoa học về quản lý rủi ro trong hoạt động của các cơ
quan hải quan trên thế giới trong những năm gần đây. Công ƣớc về đơn giản hóa
và hài hòa thủ tục hải quan (Công ƣớc Kyoto) ngày 18/5/1973 có hiệu lực từ ngày

4


25/9/1974 đã tạo lập cơ sở cho những quy định bƣớc đầu về KTSTQ. Nhƣng cũng
phải đến những năm cuối thập kỷ 90 của thế kỷ 20, cùng với quá trình nghiên cứu
áp dụng các biện pháp quản lý mới tại một số nƣớc thì hoạt động của nghiệp vụ
này mới đƣợc WCO đƣa vào chƣơng trình hoạt động. Và tháng 9/1999, ngay sau
khi Công ƣớc Kyoto đƣợc sửa đổi bổ sung thì quan niệm về KTSTQ mới chính
thức đƣợc cụ thể hóa tại Phần phụ lục tổng quát, Chƣơng VI nhƣ sau: “KTSTQ hay
kiểm tra trên cơ sở kiểm toán là các biện pháp được cơ quan hải quan tiến hành
nhằm thỏa mãn các mục đích trong việc xác định tính chính xác và trung thực của
các tờ khai hàng hóa thông qua kiểm tra các chứng từ, biên bản, hệ thống định
mức kinh tế và dữ liệu thương mại của các bên liên quan”.[10]
Trên cơ sở đó, WCO thống nhất quan niệm về KTSTQ là “quy trình công
tác cho phép viên chức hải quan kiểm tra tính chính xác của hoạt động khai hải
quan bằng việc kiểm tra các hồ sơ, tài liệu ghi chép về kế toán và thương mại liên
quan đến hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa và tất cả các số liệu, thông tin,
bằng chứng khác cho cơ quan hải quan mà hiện tại đang được các đối tượng kiểm
tra (cá nhân hoặc doanh nghiệp) trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào hoạt động
buôn bán quốc tế nắm giữ”.[15]
Tổ chức Hải quan ASEAN cũng cho rằng: “KTSTQ là một biện pháp kiểm
tra hải quan có hệ thống mà cơ quan hải quan tự thoả mãn về độ chính xác và xác
thực của khai báo hải quan thông qua việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ hệ thống kinh doanh
có liên quan và dữ liệu thương mại của các cá nhân và các công ty tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào hoạt động thương mại quốc tế”.[15]

Tại Việt Nam, theo Điều 32 Luật Hải quan 2001, bổ sung sửa đổi
năm 2005 cũng nêu rõ: "KTSTQ là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan nhằm
thẩm định tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ mà chủ hàng, người
được chủ hàng ủy quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu đã khai,
nộp, xuất trình với cơ quan hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã
được thông quan; thẩm định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu".[7]
Nhƣ vậy, có thể hiểu: Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của
cơ quan hải quan thông qua việc kiểm tra các chứng từ hải quan, chứng từ

5


thương mại, chứng từ kế toán, ngân hàng và các dữ liệu liên quan nhằm thẩm
định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình thông quan.
Quan niệm của các nƣớc, các Tổ chức tuy có sự khác nhau nhất định về từ
ngữ và diễn đạt (hay cách dịch), song đều thể hiện rõ 7 đặc điểm cơ bản của hoạt
động KTSTQ. Cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, KTSTQ cùng thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc về mặt hải
quan với các đơn vị chức năng khác của hải quan (ví dụ: đơn vị thông quan, đơn vị
kiểm soát và các đơn vị khác). KTSTQ không phải là một hệ thống độc lập mà là
một chức năng của tổ chức hải quan.
Thứ hai, KTSTQ là một phƣơng pháp kiểm tra của cán bộ hải quan. Ở cấp
độ pháp lý thích hợp, cần đƣa ra các quy định cần thiết để thực hiện KTSTQ bao
gồm cả thẩm quyền của cán bộ, thủ tục, hình phạt…để đảm bảo thực thi pháp luật
hải quan.
Thứ ba, KTSTQ là khâu kiểm tra diễn ra sau khi hàng hoá đƣợc phép thông
quan.
Thứ tư, KTSTQ đƣợc tiến hành nhằm xác định xem các nội dung khai hải
quan có tuân thủ các yêu cầu của pháp luật hải quan và các quy định khác có liên

quan hay không.
Thứ năm, KTSTQ đƣợc tiến hành với mọi thông tin liên quan bao gồm các
dữ liệu điện tử đƣợc các cá nhân hay các tổ chức liên quan cung cấp nhằm hoàn tất
mục tiêu nêu trên.
Thứ sáu, KTSTQ không chỉ áp dụng với đối tƣợng khai hải quan mà còn áp
dụng với tất cả các cá nhân tổ chức tham gia vào thƣơng mại quốc tế.
Thứ bảy, KTSTQ đƣợc thực hiện với sự cộng tác chặt chẽ giữa cơ quan Hải
quan và đối tƣợng kiểm tra.
Từ đó, WCO đã khuyến nghị các nƣớc thành viên nhanh chóng hoàn chỉnh
và tiến tới áp dụng rộng rãi hệ thống kiểm tra hàng hóa sau khi thông quan nhằm
tạo thuận lợi nhất cho hoạt động thƣơng mại, đồng thời nhấn mạnh rằng KTSTQ là
một bộ phận thuộc hệ thống tổng thể bao gồm các biện pháp kiểm tra khác nhau
nhƣ: Kiểm tra hải quan trƣớc thông quan; kiểm tra hải quan trong quá trình thông

6


quan hàng hóa nhập khẩu; và kiểm tra sau thông quan.
1.1.2 Nguyên tắc của kiểm tra sau thông quan
Nguyên tắc KTSTQ là những quy định cơ bản, ổn định và chuẩn mực để
hƣớng dẫn thực hiện nghiệp vụ KTSTQ. Những nguyên tắc KTSTQ đƣợc thống
nhất và xuyên suốt trong khi thực hiện KTSTQ, nội dung cụ thể của các nguyên tắc
KTSTQ đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Nguyên tắc 1: Đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Thực hiện theo nguyên tắc này, đòi hỏi mọi hoạt động KTSTQ đảm bảo tuân
thủ đúng các quy định của pháp luật quốc gia, các điều ƣớc quốc tế, các chuẩn mực
quốc tế. Các quy định này không chỉ là các quy định trực tiếp về hoạt động
KTSTQ mà còn bao gồm cả các quy định mà KTSTQ có liên quan, ví dụ nhƣ: Luật
Hải quan, Công ƣớc Kyoto, Quy tắc xác định xuất xứ, Nguyên tắc xác định trị giá
theo GATT/WTO...

Nguyên tắc 2: Chính trực, khách quan, độc lập, không gây cản trở đến họat
động sản xuất kinh doanh bình thường của đơn vị được kiểm tra.
Chính trực (hay còn gọi là liêm chính): nguyên tắc này đòi hỏi công chức hải
quan phải là ngƣời ngay thẳng, trung thực và có lƣơng tâm nghề nghiệp không
đƣợc phép để cho sự định kiến thiên lệch lấn át tính khách quan. Mọi hành vi định
kiến, thiên vị thiếu khách quan đều bị coi là vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
Khách quan: theo nguyên tắc này, yêu cầu bắt buộc của mọi hoạt động kiểm
tra, giám định phải luôn tôn trọng thực tế khách quan. Mọi phân tích, nhận xét và
kết luận của công chức hải quan đều phải xuất phát từ thực tế khách quan. Công
chức hải quan phải công minh, không định kiến, thiên vị. Khi lập báo cáo phải giữ
thái độ vô tƣ, tôn trọng kết quả thực tế.
Độc lập: nguyên tắc này luôn yêu cầu công chức hải quan chỉ đƣa ra những
kết luận mà tự bản thân mình xét thấy những kết luận đó có căn cứ vững chắc, phù
hợp với các chuẩn mực nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp. Trong quá trình kiểm
tra, công chức hải quan có thể tranh thủ ý kiến hay sử dụng tƣ liệu của những
ngƣời khác (trợ lý, chuyên gia, kiểm toán viên nội bộ, các nhà quản lý doanh

7


nghiệp…) nhƣng chỉ đƣợc tin vào chính mình và phải tự chịu trách nhiệm về các
kết luận của mình. Không ai có quyền ép công chức hải quan phải đƣa ra những
kết luận mà bản thân cán bộ kiểm tra tự thấy là chƣa thỏa đáng. Công chức hải
quan phải thể hiện rõ bản lĩnh độc lập, không để bị vật chất, quyền lực chi phối mà
chỉ tuân thủ pháp luật và các qui tắc nghề nghiệp. Khái niệm độc lập ở đây đƣợc
hiểu là độc lập về quan hệ gia đình và cả độc lập về quan hệ kinh tế.
Không gây cản trở đến hoạt động sản xuất kinh doanh bình thƣờng của đơn vị
đƣợc kiểm tra: nguyên tắc này đòi hỏi mọi hoạt động kiểm tra trong quá trình
KTSTQ tại đơn vị phải đảm bảo không gây phiền hà, sách nhiễu để ảnh hƣởng tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuân thủ nguyên tắc này đã giúp

cho hoạt động KTSTQ ngày càng minh bạch và luôn tạo đƣợc sự hỗ trợ từ phía
doanh nghiệp trong suốt quá trình KTSTQ tại đơn vị đƣợc kiểm tra.
Nguyên tắc 3: Bí mật thông tin.
Khi thực hiện KTSTQ, nguyên tắc bí mật thông tin đƣợc thực hiện dựa trên
cơ sở thực hiện nghiêm túc trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm của công dân đối với
cộng đồng và với xã hội. Đối với mỗi công chức KTSTQ, không đƣợc sử dụng
thông tin liên quan về công việc KTSTQ cho các mục đích cá nhân hoặc tự ý
chuyển cho ngƣời khác, mà các thông tin phải đƣợc quản lý và sử dụng đúng chế
độ bảo mật theo quy định của cơ quan hải quan.
Nguyên tắc 4: Dẫn chứng bằng tài liệu.
Trong quá trình kiểm tra, công chức hải quan phải thu thập và ghi chép đầy
đủ, khoa học, chính xác mọi tƣ liệu có liên quan đến cuộc kiểm tra. Với những vấn
đề quan trọng cần phải đƣợc dẫn chứng bằng tài liệu để chứng minh rằng công việc
kiểm tra đã đƣợc tiến hành phù hợp với những nguyên tắc kiểm tra cơ bản.
Bằng chứng kiểm tra là những thông tin xác thực có liên quan đến hoạt động
kinh tế tài chính của doanh nghiệp mà công chức hải quan thu thập đƣợc trong quá
trình thực hiện KTSTQ. Các thông tin này chứng minh cho các kết luận của cán bộ
kiểm tra khi lập báo cáo KTSTQ. Một cuộc KTSTQ chỉ đƣợc coi là hoàn thành với
chất lƣợng tốt khi công chức hải quan thu thập đƣợc đầy đủ những bằng chứng

8


kiểm tra thích hợp. Tính “đầy đủ” và‚„„thích hợp“ ở đây là đề cập đến số lƣợng và
chất lƣợng của bằng chứng kiểm tra. Trong KTSTQ, chất lƣợng của bằng chứng
kiểm tra (nhƣ: độ tin cậy, tính thuyết phục…) đƣợc đánh giá cao hơn là số lƣợng
bằng chứng. Các bằng chứng trong KTSTQ thƣờng đƣợc thể hiện nhƣ: bằng chứng
do công chức hải quan tự khai thác, bằng chứng do doanh nghiệp cung cấp, bằng
chứng do ngƣời thứ ba độc lập cung cấp …
Nguyên tắc 5: Tuân thủ quy trình KTSTQ.

Việc tiến hành KTSTQ phải đƣợc thực hiện theo đúng quy trình KTSTQ đã
nêu ra, mọi công việc từ khi thu thập và xử lý thông tin về đối tƣợng KTSTQ cho
đến khi ban hành các kết luận về KTSTQ phải đƣợc thực hiện theo các bƣớc của
quy trình KTSTQ đề ra. Tùy theo trình độ, tùy theo cơ sở vật chất của các nƣớc mà
quy trình KTSTQ ở mỗi nƣớc đƣợc xây dựng theo các cách khác nhau, tuy nhiên
các quy trình này luôn tuân thủ 3 bƣớc chính đó là: Chuẩn bị kiểm tra, tiến hành
kiểm tra và kết luận kiểm tra.
Các nguyên tắc KTSTQ là những chuẩn mực để công chức hải quan thực hiện
đúng nội dung KTSTQ dựa trên các phƣơng pháp và kỹ thuật nghiệp vụ trong
KTSTQ.
Căn cứ Điều 139, phần VI, chƣơng I Thông tƣ số 194/2010/TT-BTC ngày
06/12/2010 quy định : “Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong kiểm tra sau
thông quan để quyết định việc kiểm tra hoặc không kiểm tra, kiểm tra trước hoặc
kiểm tra sau, kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra chọn mẫu hoặc kiểm tra theo dấu
hiệu vi phạm pháp luật đối với đối tượng kiểm tra”.[2]
Nhƣ vậy theo quy định mới kiểm tra sau thông quan có 3 hình thức :
- Kiểm tra theo kế hoạch
- Kiểm tra chọn mẫu hoặc
- Kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với đối tƣợng kiểm tra
1.1.3 Đối tƣợng, phạm vi và mục tiêu của KTSTQ
Người kiểm tra là cơ quan hải quan.

9


Đối tượng chịu kiểm tra là những ngƣời trực tiếp, gián tiếp tham gia vào
hoạt động thƣơng mại quốc tế, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, cụ thể là: Ngƣời
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá; ngƣời đƣợc ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hoá; đại lý làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bƣu chính, dịch vụ
chuyển phát nhanh; ngƣời đƣợc chủ hàng ủy quyền làm thủ tục hải quan. Ngoài

các đối tƣợng chịu kiểm tra sau thông quan trên, KTSTQ có thể tiến hành phối
hợp, thu thập thông tin phục vụ KTSTQ từ các đơn vị trong và ngoài ngành nhƣ
các ngân hàng thƣơng mại, tổ chức tài chính tín dụng, các cơ quan thuế nội địa, các
cơ quan tổ chức giảm định hàng hóa xuất nhập khẩu, các cơ quan quản lý chuyên
ngành khác…
Đối tượng kiểm tra của kiểm tra sau thông quan : là hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu đã thông quan (Theo quy định tại Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày
15/12/2005). Cụ thể nhƣ sau:
(1) Hồ sơ hải quan đang lƣu giữ tại doanh nghiệp và đơn vị hải quan làm thủ
tục hải quan cho hàng hóa liên quan;
(2) Chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã đƣợc thông
quan nhƣ sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên
quan, do doanh nghiệp lƣu giữ ở dạng giấy tờ hoặc dữ liệu điện tử;
(3) Hàng hóa, nơi sản xuất nếu cần thiết và còn điều kiện.
Phạm vi kiểm tra sau thông quan: công tác KTSTQ đi sâu phân tích mấy
điểm sau đây: [1]
(1) KTSTQ chỉ chú trọng đi sâu vào việc kiểm tra các chứng từ thƣơng mại,
hồ sơ hải quan, các ghi chép về kế toán, các chứng từ ngân hàng có liên quan đến
lô hàng đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu;
(2) Dấu hiệu vi phạm, gian lận thuế, gian lận thƣơng mại, vi phạm quy định
về xuất khẩu, nhập khẩu, dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan là một căn cứ
quan trọng để tiến hành KTSTQ.
Các dấu hiệu được xem là vi phạm pháp luật về hải quan:
- Những dấu hiệu thể hiện chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan không hợp

10


pháp, hợp lệ theo quy định về hình thức, nội dung ghi chép, trình tự thời gian nhƣ:
sự không khớp, không đúng, không thống nhất, thiếu tính hợp lý giữa các chứng từ

đó trong bộ hồ sơ hải quan liên quan đến các thông tin về: tên hàng, số lƣợng,
trọng lƣợng, dung tích, thể tích, nhãn hiệu, mã số, thuế suất, tính chất, thành phần,
cấu tạo, công dụng, quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hoá…..
- Các dấu hiệu cho thấy sự khai trị giá tính thuế không hợp lý, không đúng
chế độ quy định về quản lý giá tính thuế của Nhà Nƣớc:
- Thông tin về xuất xứ và giấy chứng nhận xuất xứ của hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu không đúng với quy định về thực tế hàng hoá hoặc có dấu hiệu giả mạo
giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá nhằm hƣởng các chính sách ƣu đãi về thuế và
gian lận thƣơng mại.
- Có dấu hiêu gian lận trong việc hƣởng ƣu đãi về chính sách thuế, gian lận
định mức tiêu hao nguyên liêu, phụ liệu đối với hàng gia công, hàng nhập khẩu sản
xuất xuất khẩu, hàng hoas xuất khẩu, nhập khẩu đƣợc hƣởng chế độ miển, giảm,
hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và các Luật thuế khác có liên quan, Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt
Nam, Luật Khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc …
- Lô hàng có dấu hiệu vi phạm chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu của Nhà Nƣớc nhƣ: hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hoá xuất
khẩu nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thƣơng Mại hoặc cơ quan đƣợc Bộ
Thƣơng Mại uỷ quyền nhƣng không có giấy phép; hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu
theo quản lý chuyên ngành nhƣng không đủ diều kiện để xuất khẩu, nhập khẩu;
hàng hoá vi phạm về loại hình xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hoá có dấu hiệu vi
phạm về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra giám sát hải quan nhƣ vi phạm quy
định về thực hiện các hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá.
- Có thông tin về nội dung kết luận của chứng thƣ giám định, kết quả phân
tích, phân loại lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu do các cơ quan tổ chức giám định
phân tích, phân lọai hàng hoá không đúng với tính chất và công dụng thực tế của
hàng hoá; thẩm quyền, chức năng, phạm vi giám định, phân tích, phân loại hàng
hoá không đúng quy định nhằm lợi dụng để gian lận thƣơng mại, trốn thuế.

11



- Các dấu hiệu nghi vấn khác.
1.1.4 Cơ sở pháp lý của KTSTQ
Điều 17 trong Hiệp định Trị giá Hải quan của Tổ chức thƣơng mại Thế giới
quy định: Không có một quy định nào trong Hiệp định này đƣợc hiểu là hạn chế
hoặc gây cản trở đến quyền của nhân viên hải quan trong thực hiện các biện pháp
để đảm bảo tính trung thực hoặc tính chính xác của những báo cáo tài chính, chứng
từ và các tờ khai đƣợc xuất trình để xác định trị giá hải quan.
Để thực hiện tốt kiểm tra sau thông quan, pháp luật Việt Nam cũng đã ban
hành một số văn bản quy định cụ thể. Các văn ban liên quan đến KTSTQ đang
đƣợc áp dụng hiện nay bao gồm:
- Luật Hải quan năm 2001, sửa đổi bổ sung năm 2005
Ngày 29 tháng 6 năm 2001, tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt
Nam khóa X đã thông qua Luật Hải quan số 29/2001/QH10 và có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2002. Luật Hải quan bao gồm 8 chƣơng, 82 điều, trong đó Điều 32
quy định về Kiểm tra sau thông quan.
Ngày 14/6/2005 tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam khóa
XI, đã thông qua luật số 42/2005/QH11 – Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Hải quan, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006.
- Nghị định số 154/2005/ND-CP ngày 15/12/2005 về kiểm tra sau thông
quan đối với hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu (Điều 64 - điều 71).
- Quyết định số 34/2006/QĐ-BTC ngày 06/06/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài
chính về việc thành lập Chi cục Kiểm tra sau thông quan trực thuộc Cục Hải quan
tỉnh, liên tỉnh, thành phố.
- Quyết định số 1166/QĐ-TCHQ ngày 09/6/2010 của Tổng cục trƣởng
Tổng cục Hải quan về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của Chi cục Kiểm tra sau thông quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố.
- Quyết định 621/QĐ - TCHQ ngày 29/03/2006 của Tổng cục Hải quan ban

hành Quy trình phúc tập hồ sơ Hải quan và Quy trình kiểm tra sau thông quan đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
12


- Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/07/2007. Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 Quy định chi tiết thi hành
một số điều của luật quản lý thuế và nghị định 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007
Quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cƣỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế;
- Quyết định số 1081/QĐ-BTC ngày 06/4/2004 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính
về việc ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa hệ thống Thuế, Hải quan và Kho
bạc Nhà nƣớc trong quản lý thu thuế và các khoản thu NSNN
- Quyết định số 134/ TCHQ /QĐ/KTSTQ ngày 18/02/2004 về việc thu thập,
quản lý và phân tích thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan.
- Quyết định số 1383/QĐ- TCHQ ngày 14 tháng 07 năm 2009 của Tổng cục
trƣởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ kiểm tra sau
thông quan, kiểm tra thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thông tƣ số 194/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ trƣởng
Bộ Tài chính hƣớng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, thay
thế Thông tƣ 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi
hành từ ngày 20 tháng 01 năm 2011.
- Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế;
- Thông tƣ số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính Quy
định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
- Quyết định 1842/QĐ-BTC ngày 30/7/2014 của Bộ Tài chính về quy trình


kiểm tra sau thông quan.
1.1.5 Vai trò của KTSTQ
KTSTQ là một công cụ hữu hiệu cho việc quản lý hải quan hiện đại, thông
qua biện pháp kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán, các giao dịch thƣơng mại… của
doanh nghiệp lƣu giữ. Qua đó phản ánh đƣợc tình hình khai báo hải quan của

13


doanh nghiệp khi làm thủ tục thông quan hàng hóa. Kết quả đó vừa giúp cơ quan
hải quan đánh giá quá trình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, vừa phát hiện
và xử lý kịp thời các hành vi gian lận thƣơng mại, chống thất thu thuế cho ngân
sách nhà nƣớc (NSNN).
Nhƣ vậy, kiểm tra sau thông quan là khâu cuối cùng song lại là khâu có ý
nghĩa quan trọng khẳng định và phản ánh hiệu quả của toàn bộ quy trình thủ tục
hải quan. Kết quả của kiểm tra sau thông quan không chỉ là tiền đề để đánh giá về
chủ thể kê khai hải quan có chấp hành tốt pháp luật hay không mà còn là cơ sở để
đánh giá chất lƣợng và hiệu quả của quy trình kiểm tra trƣớc khi thông quan. Đây
là một công cụ có hữu hiệu đối với công tác kiểm tra giám sát của Hải quan bởi vì:
Trước tiên, KTSTQ cho phép cơ quan Hải quan có một cái nhìn tổng thể về
các giao dịch có liên quan của doanh nghiệp, đƣợc phản ánh trong các sổ sách và
tất cả các loại chứng từ ghi chép của doanh nghiệp, đó chính là sự minh bạch.
Bên cạnh đó, KTSTQ cũng cho phép cơ quan Hải quan áp dụng các biện
pháp giám sát hải quan theo hƣớng đơn giản hóa, ƣu tiên làm thủ tục hải quan
nhanh chóng, thuận tiện đối với doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan.
Kiểm tra sau thông quan đến nay đƣợc coi là một trong những biện pháp đấu
tranh chống gian lận thƣơng mại có hiệu quả nhất.
Có thể khái quát vai trò của KTSTQ nhƣ sau:
- Phát hiện và phòng ngừa gian lận thƣơng mại kịp thời, hiệu quả: Việt Nam

đã chính thức trở thành thành viên của WTO, đồng nghĩa với việc nền kinh tế nƣớc
ta cũng đang tiếp tục hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Đây
cũng là một trong những vai trò quan trọng nhất của lực lƣợng KTSTQ.
- Đảm bảo tính tuân thủ các quy định về pháp luật hải quan và các quy định
pháp luật liên quan khác. Trên cơ sở phát hiện và ngăn ngừa các hành vi gian lận
thƣơng mại, KTSTQ kiểm tra đánh giá sự tuân thủ, giúp doanh nghiệp nâng cao
năng lực tuân thủ pháp luật, góp phần hƣớng các hoạt động thƣơng mại thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật.

14


Tạo thuận lợi trong quá trình thông quan và lƣu thông hàng hóa trên thị
trƣờng nội địa, bảo vệ nền sản xuất trong nƣớc: Hiện nay, hải quan điện tử đã đƣợc
triển khai tại 20/33 cục Hải quan tỉnh, thành phố và đang tiếp tục đƣợc đẩy mạnh
cả về chiều rộng và chiều sâu. Dựa trên công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ
đơn giản, hài hòa, thống nhất và phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế, thủ
tục hải quan điện tử có những ƣu điểm mà thủ tục hải quan thông thƣờng không có
đƣợc.
- Chống gian lận thuế, ngăn chặn tình trạng thất thu cho ngân sách nhà nƣớc,
giảm chi phí quản lý về hải quan: Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Trong đó
thuế xuất nhập khẩu chiếm khoảng 1/3 tổng số thu ngân sách hàng năm. Công tác
KTSTQ nhằm tìm ra những vi phạm, gian lận về hàng hóa xuất nhập khẩu mà chủ
yếu là những gian lận về thuế, gây thất thu cho NSNN. Vì vậy, KTSTQ là khâu
kiểm soát sau cùng nhƣng vô cùng quan trọng. Nhờ đó mà nguồn thu NSNN không
những đƣợc đảm bảo mà các chi phí quản lý về hải quan cũng đƣợc rút gọn.
1.1.6 Nội dung và quy trình KTSTQ
1.1.6.1 Nội dung kiểm tra sau thông quan
Theo Điều 144 thông tƣ Thông tƣ số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010
quy định nội dung kiểm tra sau thông quan gồm:

a) Kiểm tra tính đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan;
b) Kiểm tra tính chính xác của các căn cứ tính thuế, tính chính xác của việc
khai các khoản thuế phải nộp, đƣợc miễn, không thu, đƣợc hoàn;
c) Kiểm tra việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về thuế;
d) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hải quan.
1.1.6.2 Quy trình kiểm tra sau thông quan
Kiểm tra sau thông quan bao gồm các bƣớc đƣợc thực hiện một cách lô-gíc,
có cấu trúc và tổ chức chặt chẽ. Trƣớc đây, quy trình KTSTQ đã đƣợc thực hiện
theo quy định tại Thông tƣ 114/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính
hƣớng dẫn về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy
định (có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 đến ngày 04/06/2009); và Quyết định số

15


621/QĐ-TCHQ ngày 29/3/2006 của Tổng Cục trƣởng Tổng Cục Hải quan (có hiệu
lực từ ngày 13/04/2006).
Tuy nhiên, do yêu cầu của công cuộc Hiện đại hóa thủ tục hải quan cũng
nhƣ nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan, xét thấy các quy trình nêu
tại Thông tƣ 114/2005/TT-BTC và Quyết định số 621/QĐ-TCHQ không còn phù
hợp với thực tế, ngày 14/7/2009 Tổng Cục trƣởng Tổng cục Hải quan ban hành
Quyết định số 1383/QĐ-TCHQ về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ kiểm tra sau
thông quan, kiểm tra thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, bãi bỏ các Quy
trình kiểm tra về sau thông quan trƣớc đó.
Theo đó, quy trình kiểm tra sau thông quan, kiểm tra thuế đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu đƣợc thực hiện theo 3 Quy trình là:
- Quy trình 1: Thu thập, xử lý thông tin trong nghiệp vụ KTSTQ, kiểm tra
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Quy trình 2: Kiểm tra sau thông quan, kiểm tra thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu;

- Quy trình 3: Lập hồ sơ và ban hành quyết định hành chính trong lĩnh vực
KTSTQ, kiểm tra thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. .[3]
Các Quy trình này tạo nên một Bộ quy trình nghiệp vụ KTSTQ, có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau. Trong mỗi Quy trình, giữa các bƣớc cũng có mối quan hệ
nhƣ mối quan hệ giữa các Quy trình nêu trên.
Quy trình kiểm tra sau thông quan đầy đủ bao gồm hai giai đoạn nối tiếp
nhau là kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan và kiểm tra sau thông
quan tại trụ sở doanh nghiệp. Với 12 bƣớc cơ bản, nhƣng không phải cuộc kiểm tra
sau thông quan nào cũng phải thực hiện tất cả các bƣớc này. Nếu vấn đề cần kiểm
tra đã rõ, không có ý kiến khác giữa cơ quan Hải quan và doanh nghiệp thì có thể
dừng lại ở bất cứ bƣớc nào kể từ bƣớc 2.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải quan không gồm các bƣớc 4
và 5. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp bao gồm các bƣớc từ 4 đến
12 theo sơ đồ 1.1.

16


Bước 1: Xác định đối tượng chịu kiểm tra, đối tượng kiểm tra, phạm vi
kiểm tra.
Việc xác định đối tƣợng chịu kiểm ra, đối tƣợng kiểm tra, phạm vi khiểm tra
thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro, căn cứ vào kết quả thu thập xử lý thông
tin, kế hoach đã đƣợc xác định, dấu hiệu vi phạm, tình hình nổi cộm theo chỉ đạo
của cấp trên (tƣơng ứng với các trƣờng hợp kiểm tra sau thông quan quy đ ịnh tại
khoản 1 điều 139 thông tƣ 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 là kiểm tra theo kế
hoach, kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm, kiểm tra chọn mẫu)
Bước 2: Thu thập, phân tích thông tin về đối tượng kiểm tra.
Thu thập thông tin về đối tƣợng kiểm tra trƣớc khi xác định đƣợc đối tƣợng
kiểm tra đã đƣơc thực hiện ở quy trình 1 (quy trình thu thập xử lý thông tin).
Thu thập thông tin ở bƣớc này nhắn bổ sung củng cố thông tin đã có, làm cơ sở

đánh giá tình hình, xác đ ịnh phạm vi khiểm tra, biện pháp nghiệp vụ áp dụng.
Bước 3: Yêu cầu doanh nghiệp giải trình.
Những vấn đề chƣa rõ cơ quan hải quan đề nghị doanh nghiệp giải trình và
cung cấp các tài liệu chứng minh cho bản giải trình. Thời hạn giải trình là 10 ngày
kể từ ngày nhận đƣợc văn bản yêu cầu giải trình.
Ngƣời yêu cầu giải trình: Chi cục trƣởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan,
Cục trƣởng Cục Kiểm tra sau thông quan, trƣởng đoàn kiểm tra sau thông quan.
Hình thức giải trình: Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong cấc hình thức
giải trình bằng văn bản hoặc đối thoại trực tiếp với cơ quan hải quan.
Trƣờng hợp doanh nghiệp giải trình rõ ràng thì làm báo cáo đề xuất kết thúc
kiểm tra” Bản kết luận kiểm tra sau thông quan” (mẫu 05/2009-KTSTQ). Trƣờng
hợp nghi vấn về giải trình thì hải quan tiến hành xác minh làm rõ.
Trƣờng hợp doanh nghiệp không giải trình hoặc giải trình không đƣợc thì:
Nếu có đủ căn cứ để ấn định thuế, hay xử lý vi phạm thì lập bản kết luận kiểm tra
và thực hiện tiếp bƣớc 6. Nếu chƣa đủ căn cứ để ấn định thuế thì tiến hành kiểm tra
tại doanh nghiệp.
Bước 4: Kiểm tra tại doanh nghiệp.
1. Thành lập đoàn kiểm tra tại doanh nghiệp.

17


2. Lập kế hoạch kiểm tra: gồm phạm vi kiểm tra, nội dung kiểm tra, thời
gian kiểm tra, dự kiến những công việc phải làm, phân công nhiệm vụ cho các
thành viên, dự kiến các tình huống và biện pháp xử lý.
3. Ban hành quyết định kiểm tra theo quy đinh tại điều 149 thông tƣ
194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010.
4. Gửi quyết định kiểm tra tới doanh nghiệp (giao trực tiếp hoặc fax trƣớc),
và gửi cho doanh nghiêp bản thông báo sơ bộ những công việc sẽ làm, sổ kế toán,
chứng từ, tài liệu doanh nghiệp cần chuẩn bị sắn.

5. Thực hiện kiểm tra tại doanh nghiệp.
- Công bố quyết định kiểm tra (trƣởng đoàn kiểm tra công bố ngay phiên
làm việc đầu tiên của đoàn kiểm tra với doanh nghiệp), nói rõ lý do mục đích của
cuộc kiểm tra; giải thích những vấn đề doanh nghiệp chƣa rõ, nhƣng công việc
doanh nghiệp cần thực hiện; những chứng từ tài liệu, dữ liệu điện tử...doanh
nghiệp cần chuẩn bị; quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật; yêu cầu doanh nghiệp cử lãnh đạo, kế toán và những ngƣời khác trực tiếp làm
việc với đoàn kiểm tra....
- Việc kiểm tra thực hiện theo kế hoạch và chỉ đạo, điều hành của trƣởng
đoàn.
- Lập biên bản làm việc hàng ngày.
- Trong quá trình kiểm ra nếu phát hiện có tình tiết mới cần phải xác minh
thì trƣởng đoàn cử thành viên của đoàn đi xác minh; nếu có vấn đề doanh nghiệp
cần giải trình bằng văn bản hoặc doanh nghiệp đề nghị đƣợc giải trình bằng văn
bản thì yêu cầu hoặc đồng ý cho doanh nghiệp giải trình bằng văn bản. Nếu phát
hiện các chứng từ, tài liệu phản ánh hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp
thì yêu cầu doanh nghiệp sao y bản chính và ký xác nhận vào bản sao y để làm
chứng cứ xử lý vi phạm sau này (Việc xác minh trong kiểm tra sau thông quan
thực hiện theo quy định tại điều 146 Thông tƣ 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010
của Bộ tài chính).
Bước 5: Kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp.

18


×