Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 155 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi. Những tài
liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Các kết quả nghiên cứu do chính tơi
thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn.

Tác giả

Đoàn Thị Hảo


LỜI CÁM ƠN

Tôi xin chân thành cám ơn Quý thầy cô Khoa Kinh tế Bảo hiểm - Viện đào
tạo Sau đại học - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tâm giảng dạy, truyền
đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường. Đặc
biệt, tôi xin chân thành cám ơn TS. Nguyễn Thị Hải Đƣờng đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn cho tơi hồn thành luận văn này.


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu, hình vẽ
Tóm tắt luận văn
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT THỊ
TRƢỜNG BẢO HIỂM .......................................................................................... 2
1.1. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của thị trường bảo hiểm................................ 2
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng thị trường bảo hiểm............................................ 2


1.1.2. Vai trò của thị trường bảo hiểm ............................................................... 5
1.1.3. Rủi ro liên quan đến hoạt động kinh doanh trên thị trường bảo hiểm ....... 8
1.2. Hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm ...................................................... 12
1.2.1. Sự cần thiết phải giám sát thị trường bảo hiểm ...................................... 12
1.2.2. Mục tiêu, nội dung hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm .................. 14
1.2.3. Nguyên tắc và chỉ tiêu giám sát thị trường bảo hiểm ............................. 23
1.2.4. Các mơ hình giám sát ............................................................................ 29
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm ............. 47
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 47
1.3.2. Các nhân tố khách quan......................................................................... 49
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG BẢO
HIỂM VIỆT NAM............................................................................................... 52
2.1. Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam ................................................... 52
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam.......... 52
2.1.2. Hoạt động kinh doanh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam .................... 55
2.2. Thực trạng hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm Việt Nam ..................... 74
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm .................... 74


2.2.2. Mục tiêu, nội dung giám sát thị trường bảo hiểm Việt Nam................... 80
2.2.3. Mơ hình giám sát thị trường bảo hiểm Việt Nam ................................... 88
2.2.4. Thực tế hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm Việt Nam .................... 92
2.3. Đánh giá hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm Việt Nam ...................... 102
2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................. 102
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 105
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT THỊ
TRƢỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM ................................................................. 113
3.1. Định hướng phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam ................................ 113
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm Việt Nam.... 114
3.2.1. Hồn thiện mơ hình giám sát thị trường bảo hiểm Việt Nam ............... 114

3.2.2. Hoàn thiện quy định pháp lý giám sát thị trường bảo hiểm Việt Nam .. 117
3.2.3. Tăng cường giám sát thị trường bảo hiểm Việt Nam ........................... 124
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 131
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Viết tắt
ASEAN
BHNT
BH PNT
BHVN
BĐS
DNBH
DPNV
FSIs
GDP
ICPs
IAIS

Viết đầy đủ tiếng Việt
Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
Bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm Việt Nam
Bất động sản
Doanh nghiệp bảo hiểm
Dự phòng nghiệp vụ


Tổng sản phẩm quốc nội

IMF

Hiệp hội quốc tế các cơ
quan giám sát bảo hiểm
Quỹ tiền tệ quốc tế

KDBH
MCR

Kinh doanh bảo hiểm
Yêu cầu vốn tối thiểu

NHTW
RBC
SCR

Ngân hàng trung ương
Vốn dựa trên cơ sở rủi ro
Yêu cầu vốn cho khả
năng thanh toán
Trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm hữu hạn
Thị trường bảo hiểm
Tổng tài sản
Trái phiếu Chính phủ
Ủy ban Giám sát Tài
chính Quốc gia

Vốn chủ sở hữu
Ngân hàng Thế giới
Tổ chức Thương mại Thế
giới

TNDS
TNHH
TTBH
TTS
TPCP
UBGSTCQG
VCSH
WB
WTO

Viết đầy đủ tiếng Anh
Association of Southeast
Asian Nations

Financial Soundness
Indicators
Gross Domestic Product
Insurance Core Priciples
International Association
of Insurance Supervisors
International Monetary
Fund
Minimum Capital
Requirement
Risk based Capital

Solvency Capital
Requirement

World Bank
World Trade Organization


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1.1. Khả năng thanh tốn II dựa trên ba trụ cột chính.................................... 19
Bảng 1.2. Chỉ tiêu nịng cốt giám sát tài chính đối với lĩnh vực bảo hiểm ............. 28
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phát triển thị trường Bảo hiểm Việt Nam....................... 55
Bảng 2.2. Số lượng và loại hình doanh nghiệp bảo hiểm........................................ 57
Bảng 2.3. Thị phần doanh thu phí 5 doanh nghiệp bảo hiểm hàng đầu giai đoạn
2007-2012 ............................................................................................................. 58
Bảng 2.4. Vốn chủ sở hữu và Tổng tài sản thị trường bảo hiểm (2007-2012) ......... 60
Bảng 2.5. Dự phòng nghiệp vụ khu vực BH PNT giai đoạn 2007 – 2012............... 62
Bảng 2.6. Dự phòng nghiệp vụ khu vực BH NT giai đoạn 2007 – 2012 ................. 62
Bảng 2.7. Tổng đầu tư thị trường bảo hiểm giai đoạn 2007 – 2012 ........................ 63
Bảng 2.8: Bồi thường (chi trả) bảo hiểm giai đoạn 2007-2012 ............................... 64
Bảng 2.9. Bồi thường bảo hiểm theo nghiệp vụ BH PNT 2012 .............................. 65
Bảng 2.10. Khả năng sinh lời của các doanh nghiệp bảo hiểm (2009-2012) ........... 66
Bảng 2.11. Hệ thống chỉ tiêu giám sát DNBH theo QĐ 153/2003/QĐ-BTC .......... 79
Bảng 2.12. Khả năng thanh toán DN BHPNT 31/12/2012 ..................................... 94
Bảng 2.13. Khả năng thanh toán DN BHNT giai đoạn 2008-2012 ......................... 95
Bảng 3.1. So sánh ưu điểm – nhược điểm các quy tắc giám sát khả năng thanh toán ...... 120
Bảng 3.2. Đánh giá mức độ tuân thủ 26 nguyên tắc ICPs của IAIS ...................... 126

Hình 1.1. Cấu trúc tổ chức mơ hình giám sát theo thể chế ..................................... 30
Hình 1.2. Cấu trúc tổ chức mơ hình giám sát tài chính Trung Quốc ....................... 31
Hình 1.3. Cấu trúc tổ chức mơ hình giám sát tài chính Philipines .......................... 33

Hình 1.4. Cấu trúc tổ chức mơ hình giám sát theo chức năng................................. 35
Hình 1.5. Cấu trúc tổ chức mơ hình giám sát tài chính Pháp .................................. 37
Hình 1.6. Cấu trúc tổ chức mơ hình giám sát lưỡng đỉnh ....................................... 39
Hình 1.7. Cấu trúc tổ chức mơ hình giám sát tài chính Hà Lan .............................. 40
Hình 1.8. Cấu trúc tổ chức mơ hình giám sát hợp nhất........................................... 42


Hình 1.9. Cấu trúc tổ chức mơ hình giám sát tài chính Hàn Quốc .......................... 44
Hình 2.1. Doanh thu phí thị trường Bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2007-2012 ....... 58
Hình 2.2. Tốc độ tăng trưởng doanh thu phí thị trường Bảo hiểm Việt Nam giai
đoạn 2007-2012 ..................................................................................................... 59
Hình 2.3. Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu và tổng tài sản thị trường ............... 60
Hình 2.4. Tốc độ tăng trưởng dự phòng nghiệp vụ thị trường bảo hiểm 2007 - 2012 ..... 61
Hình 2.5. Phí BH/GDP và Phí BH bình qn đầu người một số nước khu vực Đơng
Nam Á ................................................................................................................... 70
Hình 2.6. Cấu trúc mơ hình giám sát thị trường bảo hiểm Việt Nam ...................... 88
Hình 2.7. Cơ cấu tổ chức Cục Quản lý và Giám sát bảo hiểm ................................ 89
Hình 2.8. Cơ cấu đầu tư khu vực bảo hiểm nhân thọ 2012 ..................................... 99
Hình 2.9. Cơ cấu đầu tư khu vực bảo hiểm phi nhân thọ 2012 ............................... 99
Hình 3.1. Cấu trúc tổ chức mơ hình giám sát tài chính hợp nhất Việt Nam .......... 116


i

TĨM TẮT LUẬN VĂN
Thị trường bảo hiểm (TTBH) đóng góp vai trị quan trọng đối với thị trường tài
chính nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung. Thị trường bảo hiểm không chỉ
là kênh huy động vốn trung gian mà cịn đóng vai trị rất quan trọng đối với nền
kinh tế.Tuy nhiên, vai trị đó chỉ có thể được thực hiện khi thị trường bảo hiểm
phát triển lành mạnh, bền vững. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho

thấy, để đạt được mục tiêu đó, hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm là một yêu
cầu rất quan trọng và đóng vai trị tất yếu trong sự phát triển bền vững của thị
trường.
Qua 20 năm thị trường bảo hiểm đi vào hoạt động, những kết quả đạt được
bước đầu là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, vẫn còn những vấn đề bất cập như thị
trường bảo hiểm phát triển chưa thực sự bền vững, quy mô thị trường còn nhỏ, vốn
kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm còn hạn chế, khả năng khai thác và mở
rộng thì trường cịn yếu, hiện tượng cạnh tranh khơng lành mạnh và trục lợi bảo
hiểm ngày càng tinh vi và có xu hướng gia tăng. Hầu hết các doanh nghiệp bảo
hiểm lỗ trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm qua nhiều năm - hoạt động xương
sống của doanh nghiệp bảo hiểm. Thực tế cho thấy khuôn khổ pháp lý chưa theo kịp
với sự phát triển của thị trường, hoạt động giám sát của các cơ quan giám sát chưa
thực sự hiệu quả, hệ thống giám sát chưa được thiết lập đồng bộ. Xuất phát từ thực
tế đó, học viên đã lựa chọn đề tài : “ Hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm Việt
Nam”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở lý luận về hoạt động giám sát
thị trường bảo hiểm, học viên phân tích những hạn chế và nguyên nhân hạn chế
trong hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm Việt Nam, từ đó đưa ra một số giải
pháp để hoàn thiện hoạt động giám sát và thơng qua đó giúp cho thị trường bảo
hiểm phát triển an toàn, lành mạnh và bền vững.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực tiễn hoạt động giám sát thị trường
bảo hiểm Việt Nam, cụ thể là (i) cơ sở pháp lý cho hoạt động giám sát thị trường
bảo hiểm Việt Nam, (ii) mục tiêu, nội dung hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm
Việt Nam, (iii) mơ hình giám sát thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Đề tài tập trung vào phạm vi nghiên cứu chủ yếu là toàn bộ các doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ và các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, số liệu phân tích
trong luận văn tập trung giai đoạn 2007-2012.
Với đề tài nêu trên, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chính



ii

như phương pháp so sánh, phân tích - tổng hợp, tư duy logic, phương pháp mô tả và
khái quát đối tượng nghiên cứu, lập bảng biểu và hĩnh vẽ.
Với tên gọi :“ Hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm Việt Nam”, ngoài
mở đầu, kết luận, danh mục bảng, sơ đồ, hình vẽ, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động
giám sát thị trường bảo hiểm; Chương 2. Thực trạng hoạt động giám sát thị trường
bảo hiểm Việt Nam; Chương 3. Giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát thị trường
bảo hiểm Việt Nam.
Luận văn có những đóng góp cơ bản sau:
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động giám sát thị
trường bảo hiểm. Cụ thể những điểm chính sau:
Luận văn đã đưa ra được khái niệm, đặc trưng và vai trò của thị trường bảo
hiểm, các rủi ro liên quan đến hoạt động kinh doanh trên thị trường bảo hiểm.
Thị trường bảo hiểm là tổng thể các mối quan hệ mua và bán sản phẩm bảo
hiểm giữa các cá nhân, các tổ chức … với các doanh nghiệp bảo hiểm nhằm đáp
ứng nhu cầu của họ và thường được thực hiện qua các trung gian bảo hiểm
Xuất phát từ đặc thù của sản phẩm bảo hiểm, thị trường bảo hiểm có các đặc
trưng sau: (i) Thị trường bảo hiểm là thị trường dịch vụ tài chính, chịu sự giám sát
chặt chẽ của Nhà nước; (ii) Thị trường bảo hiểm là thị trường cung cấp sản phẩm
liên quan đến rủi ro, đến sự bấp bênh; (iii) Thị trường bảo hiểm vận hành theo quy
luật “số đông bù số ít”; (iv) Trên thị trường bảo hiểm, hoạt động kinh doanh bảo
hiểm gắn liền với các hoạt động đầu tư vốn; (v) Sự phát triển của thị trường bảo
hiểm phụ thuộc nhiều vào điều kiện kinh tế xã hội; (vi) Khác với các thị trường
hành hóa và dịch vụ khác, ở thị trường bảo hiểm, người ta chỉ mua được sản phẩm
bảo hiểm khi họ không cần, và tiêu dùng khi không thể mua được chúng.
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm gặp rất nhiều rủi ro, có thể phân ra là hai
nhóm rủi ro lớn là nhóm rủi ro có nguồn gốc nội tại của doanh nghiệp bảo hiểm
như: rủi ro từ việc nhận bảo hiểm, rủi ro tín dụng, rủi ro tái bảo hiểm, rủi ro đầu tư,

rủi ro thanh khoản… và nhóm rủi ro hệ thống tác động đến thị trường bảo hiểm như
rủi ro từ sự thay đổi môi trường tự nhiên, rủi ro từ sự thay đổi mơi trường chính
trị/xã hội, rủi ro thay đổi môi trường pháp lý, rủi ro tỷ giá…
Luận văn cũng đưa ra được sự cần thiết phải giám sát thị trường bảo hiểm.
Hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm là một tất yếu khách quan vì mục tiêu bảo
vê ̣ quyề n và lơ ̣i ích hơ ̣p pháp của người tham gia bảo hiể m , người đươ ̣c bảo hiể m ,
người đươ ̣c hưởng quyề n lơ ̣i bảo hiể m ; đảm bảo sự phát triể n bề n vững và bảo hô ̣


iii

lơ ̣i ích chính đáng của các doanh nghiệp bảo hiểm ; điề u chin
̉ h, thúc đẩy hoạt động
kinh doanh bảo hiể m phát triể n theo yêu cầ u phát triể n kinh tế - xã hội của đất nước.
Luận văn đã nêu mục tiêu giám sát, nội dung giám sát, nguyên tắc và các chỉ
tiêu và mô hình giám sát thị trường bảo hiểm. Ngồi ra cịn phân tích được những
nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm:
Chuẩn mực giám sát bảo hiểm dựa vào các nguyên tắc về giám sát bảo hiểm
được quy định trong “Các nguyên tắc nòng cốt trong giám sát bảo hiểm” (Insurance
Core Principles – ICP), do Hiệp hội Quốc tế của các cơ quan giám sát bảo hiểm
(IAIS) ban hành. Mục tiêu giám sát được quy định trong ICP 1: (i) Thúc đẩy và duy
trì một thị trường bảo hiểm cơng bằng, an tồn và bền vững; (ii) Bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; (iii) Góp phần ổn định hệ thống tài chính.
Nội dung hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm bao gồm: (i) Giám sát
trước khi bắt đầu hoạt động: nhằm lựa chọn những tổ chức, doanh nghiệp có đủ khả
năng mọi mặt cho hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm và điều hành sự
phát triển của thị trường bảo hiểm theo mục tiêu nhất định; (ii) Giám sát trong quá
trình hoạt động: Giám sát tài chính bao gồm các nội dung chủ yếu như yêu cầu đầy
đủ vốn và khả năng thanh toán, giám sát tài sản nợ, giám sát tài sản có hoạt động
đầu tư; (iii) Giám sát việc chia tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể và phá sản doanh

nghiệp bảo hiểm; (iv) Giám sát các hành vi trên thị trường và xử lý vi phạm pháp
luật kinh doanh bảo hiểm; (v) Các nội dung giám sát khác như giám sát tính cơng
khai, minh bạch thơng tin, vấn đề chống rửa tiền, và tài trợ cho hoạt động khủng bố;
sự thay đổi trong điều hành tổ chức; vấn đề quản lý rủi ro của doanh nghiệp bảo
hiểm …
IAIS đã phối hợp với Ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
xây dựng 26 nguyên tắc (trước đây là 28 nguyên tắc, năm 2003) quản lý, giám sát
bảo hiểm để hướng tới áp dụng rộng rãi trên phạm vi quốc tế nhằm đảm bảo tính
hiệu quả và thống nhất trong việc giám sát thị trường bảo hiểm. 26 ICP (Insurance
Core Principle) mà IAIS đưa ra chính là khung chuẩn mực để các cơ quan quản lý,
giám sát về bảo hiểm của các nước soi rọi, đánh giá và nâng cao hiệu quả giám sát.
Hệ thống chỉ tiêu giám sát được xem là nội dung cốt lõi đối với hoạt động
giám sát tài chính nói chung và giám sát tài chính thị trường bảo hiểm nói riêng.
Trong tài liệu: đánh giá khu vực tài chính (Financial Sector Assessment : A Hand
Book) của IMF kết hợp với WB đã đưa ra các chỉ tiêu giám sát lành mạnh tài chính
FSI trong khu vực bảo hiểm theo khuôn khổ CARAMELS (Capital Adequacy: mức
đủ vốn; Asset quality: chất lượng tài sản; Reinsurance: Tái bảo hiểm; Adequacy of


iv

claim and actuarial: Tính hợp lý của các yêu cầu bảo hiểm; Management soundness:
Hiệu quả quản lý; Earnings and profitability: lợi nhuận và khả năng sinh lời;
Liquidity: Sentisivity to market risk: độ nhạy cảm với rủi ro thị trường).
Hiện nay trên thế giới tồn tại bốn mơ hình giám sát đó là: mơ hình giám sát
theo thể chế, mơ hình giám sát theo chức năng, mơ hình giám sát kết hợp và mơ
hình giám sát lưỡng đỉnh để giám sát thị trường tài chính nói chung và thị trường
bảo hiểm nói riêng. Mỗi hơ hình có ưu điểm và nhược điểm riêng nhưng mơ hình
giám sát tài chính hợp nhất được đánh giá là mơ hình có nhiều ưu thế : ngăn ngừa
những mâu thuẫn và khoảng cách trong các ngành tài chính, tạo sự nhất quán trong

các quy định và trong giám sát, nâng cao hiệu quả của hoạt động giám sát và tuân
thủ các quy định, chính sách.
Luận văn đã phân tích những nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới hoạt động
giám sát thị trường bảo hiểm bao gồm (i) Sự phù hợp của mơ hình giám sát; (ii)
Trình độ của cán bộ giám sát; (iii) Hệ thống chỉ tiêu giám sát và phần mềm giám
sát. Những nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hoạt động giám sát thị trường bảo
hiểm bao gồm (i) Khung pháp lý cho hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm; (ii)
Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan tổ chức có liên quan trong hoạt động giám sát thị
trường bảo hiểm; (iii) Hệ thống quản lý thông tin của các doanh nghiệp bảo hiểm.
Thứ hai, phân tích tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam, đưa ra những
kết quả đạt được và hạn chế; phân tích thực trạng hoạt động giám sát thị trường
bảo hiểm Việt Nam từ đó luận văn đã đánh giá những mặt đạt được, những hạn chế
và nguyên nhân hạn chế hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Thị trường bảo hiểm Việt Nam được hình thành từ năm 1993 chỉ với một
công ty bảo hiểm duy nhất, phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn 2003-2008 đến năm
2008 tồn thị trường đã có 49 doanh nghiệp và đến năm 2012 thị trường đã có 57
doanh nghiệp. Trong đó có 29 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, 14 doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ, 2 doanh nghiệp tái bảo hiểm và 12 môi giới bảo hiểm. 57
công ty bảo hiểm thuộc mọi thành phần kinh tế: 25 công ty TNHH 1 thành viên, 8
công ty TNHH 2 thành viên trở lên và 24 cơng ty cổ phần.
Nhìn chung từ khi chính thức hoạt động đến nay thị trường bảo hiểm Việt
Nam đạt được mức tăng trưởng tốt, tốc độ tăng trưởng trung bình là 18% và tương
đối ổn định qua các năm. Doanh thu phí bảo hiểm tăng từ 17.640 tỷ đồng năm 2007
lên tới 41.642 tỷ đồng năm 2012.
Giai đoạn 2007-2010 thị trường bảo hiểm Việt Nam đạt mức tăng trưởng tốt,
tăng trưởng doanh thu phí có xu hướng tăng trong giai đoạn này (xem hình 2.2).
Tuy nhiên năm 2011, 2012 bối cảnh kinh tế vĩ mô Việt Nam bộc lộ nhiều bất ổn.


v


Rất nhiều ngành sản xuất phi tài chính gặp nhiều khó khăn làm cho tốc độ tăng
trưởng trong hai năm này bắt đầu có dấu hiệu suy giảm so với tốc độ tăng trưởng
của giai đoạn trước.
Thị trường bảo hiểm đứng trước nguy cơ mất cân đối thị phần khi mà 70%
thị phần doanh thu phí BH PNT và 86% thị phần doanh thu phí BH NT rời vào tay
5 công ty hàng đầu ở mỗi khu vực. Điều này sẽ làm cho cạnh tranh trên thị trường
ngày càng khốc liệt đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tất yếu dẫn đến
thau tóm, sát nhập.
Cùng với sự phát triển của thị trường bảo hiểm, quy mô vốn, tổng tài sản và
dự phòng nghiệp vụ của các doanh nghiệp bảo hiểm được tăng trưởng qua các năm.
Quy mô VCSH và TTS của thị trường bảo hiểm được tăng từ 13.880 tỷ đồng và
56.328 tỷ đồng năm 2007 lên tới 32.842 tỷ đồng và 114.663 tỷ đồng năm 2012; theo
đó dự phịng nghiệp vụ của thị trường bảo hiểm được tăng từ 11.392 tỷ đồng năm
2007 lên tới 69.394 tỷ đồng.năm 2012.
Các doanh nghiệp bảo hiểm đã tạo lập nguồn vốn trung và dài hạn cho đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội. Số tiền đầu tư trở lại nền kinh tế tăng trưởng qua các
năm: từ cuối năm 2007 tổng số tiền đầu tư chỉ là 44.945 tỷ đồng và cho đến cuối
2012 tổng đầu tư của thị trường bảo hiểm đã tăng lên gấp đôi 89.567 tỷ đồng. Tài
sản đầu tư thiên về an toàn vốn trong đó đầu tư vào Tiền gửi tại các TCTD và TPCP
của cả hai khu vực hàng năm vào khoảng 65%-80% tổng tài sản đầu tư. Tuy nhiên
vẫn còn một số công ty sai phạm như đầu tư với tỷ trọng vượt quá cho phép, cho
vay trực tiếp, đầu tư ra nước ngồi, đầu tư khơng đúng nguồn
Số tiền bồi thường bảo hiểm trong BH PNT và chi trả tiền bảo hiểm trong
BH NT ngày một tăng lên theo các năm. Số tiền bồi thường và chi trả bảo hiểm đã
giúp các tổ chức, cá nhân khắc phục được khó khăn tài chính giúp ổn định sản xuất
kinh doanh và đời sống từ đó góp phần ổn định kinh tế xã hội. Số tiền bồi thường và
trả tiền bảo hiểm năm 2007 là 6.626 tỷ đồng, tăng lên 10.555 tỷ đồng vào năm 2010
và 16.648 tỷ đồng vào năm 2012.
Các doanh nghiệp bảo hiểm đạt mức tăng trưởng doanh thu phí cao tuy nhiên

kết quả kinh doanh chưa thực sự hiệu quả. Hoạt động bảo hiểm hầu như thua lỗ, tỷ
lệ bồi thường và tỷ lệ chi phí cao.
Qua gần 20 năm chính thức hoạt động và phát triển thị trường bảo hiểm Việt
Nam đã đạt được các kết quả như: (i) Thị trường đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, góp
phần ổn định kinh tế - xã hội, tạo lập nguồn vốn lớn cho đầu tư, đóng góp tăng
trưởng phát triển kinh tế - xã hội; (ii) Cấu trúc thị trường ngày càng được hoàn
thiện; (iii) Thị trường bảo hiểm Việt Nam từng bước hội nhập với khu vực và quốc


vi

tế; (iv) Hoạt động quản lý giám sát kinh doanh bảo hiểm đã từng bước được nâng
cao; (v)Vai trò của Hiệp hội Bảo hiểm Việt nam bước đầu đã được khẳng định.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định: (i) Quy mơ, vai trị của
thị trường bảo hiểm Việt Nam đối với việc ổn định và phát triển kinh tế- xã hội còn
hạn chế; (ii) Thị trường phát triển mất cân đối và đồng bộ, hoạt động kinh doanh
chưa thực sự hiệu quả; (iii) Cạnh tranh không lành mạnh và trục lợi bảo hiểm có
chiều hướng gia tăng.
Luận văn phân tích cơ sở pháp lý, mục tiêu, nội dung và mơ hình giám sát thị
trường bảo hiểm Việt Nam bao gồm những vấn đề:
Cơ sở pháp lý cho hoạt động giám sát bảo hiểm bao gồm hai nhóm: Nhóm
các văn bản pháp quy trực tiếp điều chỉnh hoạt động giám sát bảo hiểm và Nhóm
các văn bản pháp quy làm cơ sở thực hiện hoạt động giám sát bảo hiểm. Các văn
bản pháp luật bao gồm: Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2010/QH10; Luật sửa đổi
bổ sung một số điều Luật kinh doanh bảo hiểm số 61/2012/QH12; Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 và Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008;
Nghị định số 41/2009/NĐ-CP; Quyết định số 34/2008/QĐ-TTg; Quyết định
79/2009/QĐ-TTg; Quyết định số 288/2009/QĐ-BTC; Quyết định 1853/QĐ-BTC;
Quyết định 3069/QĐ-BTC; định 153/2003/QĐ-BTC ngày 22/9/2003 và các Thông
tư hướng dẫn Luật.

Việc giám sát thị trường bảo hiểm Việt Nam tập trung vào những mục tiêu
chính sau: (i) Đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp bảo hiểm; (ii) Đảm bảo cạnh
tranh lành mạnh giữa các tổ chức KDBH; (iii) Bảo vệ người tiêu dùng (người tham gia
bảo hiểm hay người mua hợp đồng bảo hiểm); (iv) Đảm bảo lành mạnh tài chính, an
tồn của Thị trường bảo hiểm từ đó góp phần ổn định hệ thống tài chính Việt Nam.
Những nội dung quan trọng trong việc giám sát đối với thị trường bảo hiểm
Việt Nam quy định theo điều 120, Chương VII, Luật KDBH bao gồm (i) giám sát các
tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm, (ii) Giám sát khả năng thanh
tốn, (iii) dự phịng nghiệp vụ, (iv) đầu tư tài chính, (v) giám sát việc chia tách, hợp
nhất, giải thể, phá sản doanh nghiệp, (vi) xử lý vi phạm.
Mơ hình giám sát thị trường tài chính nói chung và thị trường bảo hiểm nói
riêng tại Việt Nam là mơ hình giám sát phân tán truyền thống. Mơ hình này dựa trên
phương thức tiếp cận theo ngành/lĩnh vực: việc giám sát thị trường tài chính được
thực hiện tách biệt cho từng khu vực trên thị trường, các khu vực khác nhau của thị
trường tài chính như ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm sẽ được giám sát theo các
quy định giám sát khác nhau và do các cơ quan giám sát khác nhau thực hiện.


vii

Theo đó Cục quản lý giám sát bảo hiểm có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài
chính thực hiện quản lý nhà nước đối với lĩnh vực KDBH trong phạm vi cả nước;
trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động KDBH và các hoạt động dịch vụ thuộc lĩnh
vực KDBH theo quy định của pháp luật.
Về giám sát thị trường tài chính nói chung (trong đó có thị trường bảo hiểm),
ngày 3/3/2008 Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia (National Financial Supervisory
Commission – NFSC) được thành lập với nỗ lực nhằm thống nhất mọi hoạt động
giám sát trên thị trường tài chính Việt Nam.Quyết định 34/2008/QĐ-TTg và Quyết
định 79/2009/QĐ-TTg quy định rõ chức năng Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia
(sau đây gọi tắt là Ủy ban) là cơ quan thực hiện chức năng tham mưu, tư vấn cho

Thủ tướng Chính phủ trong việc điều phối hoạt động giám sát thị trường tài chính
quốc gia (ngân hàng, chứng khốn, bảo hiểm); giúp Thủ tướng Chính phủ thực hiện
giám sát chung thị trường tài chính quốc gia.
Như vậy, về bản chất mơ hình giám sát thị trường tài chính nói chung và thị
trường bảo hiểm nói riêng vẫn mang đặc tính của mơ hình phân tán. Cơ chế phối
hợp cũng như việc hình thành một tổ chức giám sát có đủ quyền lực, chun mơn
giám sát và duy trì sự ổn định thị trường bảo hiểm nói riêng và hệ thống tài chính
nói chung cịn đang để ngỏ.
Luận văn phân tích thực tế hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm Việt Nam
từ đó đưa ra đánh giá những mặt đạt được, những hạn chế và nguyên nhân:
Hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia hoạt động trên thị trường bảo
hiểm đã có hồ sơ đầy đủ điều kiện trình cơ quan giám sát để cấp phép. Tuy nhiên
trên thực tế hàng năm vẫn còn những sai phạm nhất định.
Việc xác định biên khả năng thanh toán của DNBH theo Nghị định
46/2007/NĐ-CP và Thông tư 125/2012/TT-BTC. Trong những năm qua hầu hết các
doanh nghiệp bảo hiểm đều đảm bảo quy định về khả năng thanh tốn. Tính đến
30/6/2013 cịn tồn tại một cơng ty bảo hiểm phi nhân thọ khơng đảm bảo khả năng
thanh tốn, đang trong q trình tái cơ cấu bổ sung vốn điều lệ.
Việc trích lập đúng, đủ dự phòng nghiệp vụ là một yếu tố đảm bảo khả năng
thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm. Tuy nhiên còn rất nhiều vi phạm xoay
quanh việc trích lập dự phịng nghiệp vụ, ngun nhân do cả yếu tố chủ quan từ
phía doanh nghiệp và yếu tố khách quan từ quy định của pháp luật.
Báo cáo giám sát của cơ quan giám sát cho thấy hoạt động đầu tư của các
doanh nghiệp bảo hiểm nhìn chung là an toàn với tài sản đầu tư tập trung lớn vào
Trái phiếu Chính phủ và Gửi tiền tại các TCTD và cho vay theo hợp đồng bảo hiểm
(đối với công ty BH NT) (65-80%).


viii


Tuy nhiên việc sai phạm trong đầu tư vẫn còn rải rác ở các công ty bảo hiểm
cả nhân thọ và phi nhân thọ, việc sai phạm này được phát hiện qua các đợt kiểm tra,
thanh tra hoặc được giám sát thơng qua báo cáo tài chính đã kiểm tốn.
Tính đến 31/12/2012, thị trường bảo hiểm Việt Nam chưa có doanh nghiệp
nào bị rơi vào tình trạng phải giải thể hoặc phá sản . Ngay cả trường hơ ̣p biên khả
năng thanh toán thấ p hơn mức tố i thiể u như Công ty bảo hiể m Liberty (năm 2009)
và Công ty CP bảo hiểm Viễn Đông (2011) cũng là hai trường hợp đầu tiên . Các
giao dich
̣ mua bán, sáp nhập giữa các công ty đề u đươ ̣c Bô ̣ Tài chính giám sát , kiể m
tra và cấ p phép.
Hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm Việt Nam đã đạt được các kết quả:
(i) Hệ thống pháp luật đang dần được hoàn thiện; (ii) Đổi mới phương thức giám
sát; (iii) Năng lực tổ chức cán bộ và bộ máy cơ quan giám sát về kinh doanh bảo
hiểm đã được củng cố, nâng cao.
Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế sau: (i) Hệ thống pháp luật kinh doanh bảo
hiểm còn thiếu và chưa đồng (ii) Hoạt động giám sát còn nă ̣ng về hành chin
́ h ; nô ̣i
dung kiể m tra , giám sát chủ yếu là kiểm tra điều kiện hoạt động ; phạm vi kiểm tra
giám sát còn hạn chế , mới chỉ t hực hiê ̣n đố i với số it́ doanh nghiê ̣p bảo hiể m ; (iii)
Chỉ tiêu giám sát thị trường bảo hiểm chưa hiệu quả. Chưa có hê ̣ thố ng phầ n mề m
giám sát và nố i ma ̣ng với các doanh nghiê ̣p để phu ̣c vu ̣ cho viê ̣c giám sát đươ ̣c kip̣
thời; (iv) Đội ngũ cán bộ giám sát còn thiếu về số lượng và yế u về chất lượng so với
yêu cầ u ; (v) Mơ hình giám sát TTBH cịn nhiều yếu tố bất cập, chưa thực sự hiệu
quả; (vi) Viê ̣c xử lý các vi pha ̣m còn nhe ̣ và chưa kiên quyế t . Chưa phố i hơ ̣p chă ̣t
chẽ với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam nên dẫn tới hiện tượng các doanh nghiệp bảo
hiể m vi pha ̣m các thoả thuâ ̣n về hơ ̣p tác và ca ̣nh tranh.
Thứ ba, từ việc phân tích thực trạng, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế
trong hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm Việt Nam, luận văn đã đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm Việt Nam:
Hồn thiện mơ hình giám sát thị trường bảo hiểm Việt Nam: Học viên xin

đưa ra giải pháp kiện toàn mơ hình giám sát tài chính của Việt Nam hiện nay theo
hướng chuyển từ phương thức giám sát theo từng lĩnh vực riêng lẻ sang hình thành
một cơ quan giám sát hợp nhất. Trong mơ hình này, Ủy ban giám sát tài chính Nhà
nước sẽ là cơ quan giám sát tài chính duy nhất vừa thực hiện việc xây dựng các
chính sách giám sát tài chính duy nhất vừa thực hiện việc xây dựng các chính sách
giám sát và trực tiếp tổ chức triển khai các nghiệp vụ giám sát.
Chuyển đổi quy tắc giám sát Biên độ thanh toán sang quy tắc Vốn dựa
trên cơ sở rủi ro (RBC): Khuyến nghị đối với các cơ quan giám sát thị trường bảo


ix

hiểm Việt Nam hiện nay nên đưa ra lộ trình cụ thể để chuyển đổi quy tắc giám sát
khả năng thanh toán sang quy tắc vốn dựa trên cơ sở rủi ro (RBC).
Cải tiến việc quản lý trích lập dự phịng nghiệp vụ: Cải tiến việc quản lý
trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm thực sự cần thiết và cần theo hướng: bao
quát được các vấn đề cơ bản: cơ sở trích lập thống nhất với các chuẩn mực quốc tế;
hạn chế rủi ro lập dự phòng thiếu, ngăn chặn tình trạng sử dụng dự phịng để điều
chỉnh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; tăng cường tính chủ động của doanh
nghiệp bảo hiểm trong việc lựa chọn phương pháp tính dự phịng.
Siết chặt an tồn trong hoạt động đầu tư: Cơ quan giám sát cần phải siết
chặt hơn nữa trong an tồn tài chính đối với hoạt động đầu tư tài chính của các
doanh nghiệp bảo hiểm, Cần quy định tổng số vốn đầu tư vào mỗi nơi, mỗi đối
tượng, mỗi lần phát hành cổ phiếu, trái phiếu cơng ty,... khơng được vượt q một
giới hạn nào đó cho từng danh mục đầu tư.
Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát bảo hiểm: Các chỉ tiêu giám sát và
các tiêu chuẩn so sánh quốc tế cần được nghiên cứu kỹ lưỡng và nên được điều
chỉnh cho phù hợp với điều kiện thị trường bảo hiểm Việt Nam cũng như khn khổ
kế tốn Việt Nam.
Tăng cƣờng giám sát thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam

Thực hiện giám sát theo các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế: Cần có
đánh giá tổng thể và xây dựng lộ trình thực hiện các nguyên tắc và chuẩn mực quốc
tế trong giám sát bảo hiểm.
Nâng cao năng lực của cán bộ giám sát: Cán bộ giám sát cần phải hiể u biế t
nghiê ̣p vu ̣ sâu sắ c , có tầm nhìn bao quát , biế t phân tić h dự báo tin
̀ h hin
̀ h , am hiể u
thực tiễn hoa ̣t đơ ̣ng của các doanh nghiê ̣p. Ngồi ra, cán bộ, công chức phải xây dựng
đinh
̣ hướng, các giải pháp phát triển và là những người trực tiếp thực thi các giải pháp
đó trong bố i cảnh thi ̣trường mơ, ̉ hô ̣i nhâ ̣p với thi ̣trường quố c tế và khu vự.c
Hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ công tác
giám sát: Cho phép các cơ quan quản lý giám sát thu thập được thông tin và dữ liệu
của doanh nghiệp cần thiết cho hoạt động giám sát tại bất kỳ thời điểm nào; Có khả
năng phân tích báo cáo tự động và cảnh báo nhanh nguy cơ rủi ro của các doanh
nghiệp, giúp cơ quan quản lý can thiệp kịp thời vào mọi biến động của doanh
nghiệp cũng như thị trường; Có hệ thống chia sẻ thơng tin giữa các cơ quan quản lý
và hệ thống công bố các kết quả giám sát cho công chúng.
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giám sát bảo hiểm: (i) Thống
nhất về thủ tục trao đổi thông tin thường xuyên và khẩn cấp giữa các cơ quan giám


x

sát; (ii) Thống nhất vai trò, trách nhiệm của cơ quan giám sát điều phối; (iii) Cơ chế
bảo mật thông tin chia sẻ giữa các cơ quan giám sát.Thông tin chia sẻ giữa các cơ
quan chỉ được sử dụng vào mục đích giám sát các tổ chức tài chính.
Luận văn “ Hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm Việt Nam” đã tập
trung nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm, trên cơ
sở đó phân tích thực trạng hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm ở Việt Nam, và

đưa ra những giải pháp cần thiết để hoàn thiện hoạt động giám sát thị trường bảo
hiểm Việt Nam trong thời gian tới. Qua đó cho thấy hoạt động giám sát thị trường
bảo hiểm Việt Nam đang ngày càng trở thành nhu cầu tất yếu tới sự an toàn và lành
mạnh cho thị trường bảo hiểm nói riêng, cho thị trường tài chính nói chung.
Từ việc phân tích, đánh giá các quy đinh
̣ pháp lý đế n các hoa ̣t đô ̣ng thực tiễn
của thị trường, luận văn đã nêu được những ha ̣n chế và bấ t câ ̣p của mô ̣t số văn bản
pháp lý và thực tế hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm Việt Nam . Thơng qua đó,
luận văn cũng đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động giám sát thị
trường bảo hiểm Việt Nam trên cơ sở đáp ứng được các mục tiêu giám sát đề ra.
Các giải pháp không chỉ là trước mắt mà cịn có tính khả thi lâu dài và đặc biệt còn
phát huy tác dụng đối với thị trường bảo hiểm ngay cả khi nền kinh tế nước ta thực
sự hô ̣i nhâ ̣p với khu vực và thế giới.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do khả năng có hạn nên luận văn cịn hạn chế,
khơng tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà
khoa học và các độc giả để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.


1

LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường bảo hiểm (TTBH) đóng góp vai trị quan trọng đối với thị trường
tài chính nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung. Thị trường bảo hiểm không chỉ
là kênh huy động vốn trung gian mà cịn đóng vai trị rất quan trọng đối với nền
kinh tế.Tuy nhiên, vai trị đó chỉ có thể được thực hiện khi thị trường bảo hiểm phát
triển lành mạnh, bền vững. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, để đạt
được mục tiêu đó, hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm là một yêu cầu rất quan
trọng và đóng vai trị tất yếu trong sự phát triển bền vững của thị trường.
Qua 20 năm thị trường bảo hiểm đi vào hoạt động, những kết quả đạt được
bước đầu là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, vẫn còn những vấn đề bất cập như thị

trường bảo hiểm phát triển chưa thực sự bền vững, quy mô thị trường còn nhỏ, vốn
kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm còn hạn chế, khả năng khai thác và mở
rộng thì trường cịn yếu, hiện tượng cạnh tranh khơng lành mạnh và trục lợi bảo
hiểm ngày càng tinh vi và có xu hướng gia tăng. Hầu hết các doanh nghiệp bảo
hiểm lỗ trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm qua nhiều năm - hoạt động xương
sống của doanh nghiệp bảo hiểm. Thực tế cho thấy khuôn khổ pháp lý chưa theo
kịp với sự phát triển của thị trường, hoạt động giám sát của các cơ quan giám sát
chưa thực sự hiệu quả, hệ thống giám sát chưa được thiết lập đồng bộ. Xuất phát
từ thực tế đó, học viên đã lựa chọn đề tài : “ Hoạt động giám sát thị trường bảo
hiểm Việt Nam”.


2

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
THỊ TRƢỜNG BẢO HIỂM
1.1. Khái niệm, đặc trƣng và vai trò của thị trƣờng bảo hiểm
1.1.1. Khái niệm và đặc trƣng thị trƣờng bảo hiểm
Khái niệm thị trường bảo hiểm
Thị trường có thể được khái niệm theo nhiều cách khác nhau. Chúng được
xem xét từ nhiều gốc độ và được đưa ra vào các giai đoạn khác nhau trong quá trình
phát triển kinh tế hàng hố.
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì thị trường chỉ địa điểm hay khơng gian của trao
đổi hàng hố, đó là nơi gặp gỡ giữa người bán, người mua, hàng và tiền và ở đó
diễn ra các hoạt động mua bán.
Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì thị trường là các hiện tượng kinh tế được phản
ánh thơng qua trao đổi và lưu thơng hàng hố cùng với các quan hệ kinh tế giữa
người và người trong q trình trao đổi, mua bán hàng hố và các dịch vụ.
Theo David Begg, thị trường là tập hợp các sự thỏa thuận thơng qua đó
người bán và người mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Theo

cách hiểu này thì người ta nhấn mạnh đến các quan hệ trao đổi cũng như thể chế và
các điều kiện thực hiện việc mua bán.
Xét theo mức độ khái qt thì thị trường cịn được quan niệm là sự kết hợp
giữa cung và cầu trong đó người mua, người bán bình đẳng cạnh tranh, số lượng
người bán nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mơ của thị trường lớn hay nhỏ. Sự cạnh
tranh trên thị trường có thể do xảy ra giữa người bán, người mua hay giữa người
bán và người mua. Việc xác định giá cả trên thị trường là do cung và cầu quyết
định.
Trong giáo trình Quản trị kinh doanh bảo hiểm của Trường Đại học Kinh
tế quốc dân 2008: “Thị trường bảo hiểm là nơi mua và bán các sản phẩm bảo hiểm
“ (2). Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm đặc biệt, vô hình, người mua khơng thể cảm


3

nhận bằng các giác quan như đối với các loại sản phẩm hàng hóa dịch vụ khác nên
sản phẩm bảo hiểm thường được bán thông qua các trung gian bảo hiểm như các đại
lý, môi giới bảo hiểm.
Trên cơ sở các khái niệm và phân tích trên có thể rút ra một khái niệm tổng
quát về thị trường bảo hiểm như sau: “Thị trường bảo hiểm là tổng thể các mối
quan hệ mua và bán sản phẩm bảo hiểm giữa các cá nhân, các tổ chức … với các
doanh nghiệp bảo hiểm và thường được thực hiện qua các trung gian bảo hiểm”.
Thực tế, thị trường bảo hiểm thường xuất hiện sau các loại thị trường hàng
hóa và dịch vụ khác. Khác với các thị trường hàng hóa và một số thị trường dịch vụ,
thị trường bảo hiểm chỉ có thể ra đời và phát triển khi nền kinh tế đạt đến một trình
độ phát triển nhất định, thu nhập của người dân được nâng cao và ổn định, trình độ
dân trí được cải thiện, mơi trường pháp lý tương đối hoàn chỉnh.
Đặc trưng của thị trường bảo hiểm
Xuất phát từ đặc thù của sản phẩm bảo hiểm, thị trường bảo hiểm có các đặc
trưng sau:

- Thị trường bảo hiểm là thị trường dịch vụ tài chính, chịu sự giám sát chặt
chẽ của Nhà nước
Thị trường bảo hiểm là thị trường dịch vụ tài chính, do đó cũng như thị
trường chứng khoán, thị trường tiền tệ … thị trường bảo hiểm chịu sự giám sát chặt
chẽ của Nhà nước. Nhà nước có thể can thiệp khá sâu vào hoạt động của các doanh
nghiệp bảo hiểm. Nhà nước không những xét duyệt biểu phí, quyết định sản phẩm
bảo hiểm được phép kinh doanh trên thị trường, mà còn kiểm tra, giám sát rất chặt
chẽ việc trích lập dự phịng phí bảo hiểm, quản lý số lượng hợp đồng, quyết định
hình thức triển khai bắt buộc hay tự nguyện…
-Thị trường bảo hiểm là thị trường cung cấp sản phẩm liên quan đến rủi ro,
đến sự bấp bênh.
Nguồn gốc của bảo hiểm là sự tồn tại của những rủi ro bất ngờ không thể dự
đốn trước được.Những rủi ro bất ngờ có thể gây ra những thiệt hại về tài sản hoặc
gây ra bệnh tật, thương tích thậm chí làm chết người. Trước thực tế đó, bảo hiểm


4

cung cấp những sản phẩm nhằm bồi thường về tài chính cho những tổn thất do tai
nạn, rủi ro bất ngờ xảy ra.
- Thị trường bảo hiểm vận hành theo quy luật “số đơng bù số ít”.
Đây là quy luật đặc thù của thị trường bảo hiểm. Bảo hiểm thực chất là hoạt
động phân tán rủi ro và tổn thất mà rủi ro gây ra giữa những người tham gia bảo
hiểm có cùng nguy cơ gặp một rủi ro hoặc một nhóm rủi ro tương tự. Việc phân tán
rủi ro hiệu quả theo quy luật số đơng sẽ góp phần giúp doanh nghiệp bảo hiểm hạ
giá thành sản phẩm bảo hiểm, cải thiện lợi nhuận và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Quy luật “số đơng bù số ít” được tận dụng triệt để trong hoạt động bảo hiểm
để đảm bảo việc phân tán tổn thất là hiệu quả nhất có thể. Nếu quy luật này khơng
phát huy tác dụng thì hoạt động bảo hiểm khơng tồn tại. Nói cách khác DNBH sẽ
phá sản. Quy luật này mang tính tương trợ, cùng san sẻ rủi ro trong cộng động

những người tham gia bảo hiểm.
- Trên thị trường bảo hiểm, hoạt động kinh doanh bảo hiểm gắn liền với các
hoạt động đầu tư vốn.
Do các sản phẩm bảo hiểm thường là sự kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm.
Trong khoản phí do người tham gia bảo hiểm đóng góp, ngồi phần phí phục vụ cho
mục đích bảo hiểm, một phần phí được trích lập dự phịng tốn học và được sử
dụng vào mục đích đầu tư. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ quản lý và thực
hiện tốt hoạt động đầu tư quỹ tài chính này thì họ sẽ có lợi thế trong kinh doanh bảo
hiểm nhân thọ do quyền lợi của người tham gia bảo hiểm gắn liền với kết quả đầu
tư của doanh nghiệp bảo hiểm.
- Sự phát triển của thị trường bảo hiểm phụ thuộc nhiều vào điều kiện kinh tế
xã hội.
Đặc điểm này xuất phát từ việc sự phát triển của bảo hiểm phụ thuộc rất
nhiều vào nhận thức, văn hóa và lối sống của các thành viên trong xã hội, trình độ
dân trí, mức sống và cơ cấu dân cư cũng như co sở hạ tầng kỹ thuật của nền kinh tế.
Ở các nước có nền kinh tế đang phát triển, nếu bảo hiểm nhân thọ được triển khai
thì các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cịn hạn chế, sản phẩm khơng đa dạng.Cịn ở


5

các nước có nền kinh tế phát triển thì ngược lại, các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ vô
cùng đa dạng, phong phú phục vụ cho nhiều nhu cầu khác nhau của dân cư.
- Khác với các thị trường hàng hóa và dịch vụ khác, ở thị trường bảo hiểm,
người ta chỉ mua được sản phẩm bảo hiểm khi họ không cần, và tiêu dùng khi
không thể mua được chúng. Đặc điểm này xuất phát từ nguyên tắc lựa chọn rủi ro
của bảo hiểm: chỉ bảo hiểm cho các rủi ro mang tính ngẫu nhiên. Những người có
nhu cầu bảo hiểm chỉ có thể mua bảo hiểm khi họ hồn toàn khỏe mạnh hoặc khi
đối tượng được bảo hiểm ở trong trạng thái bình thường, khi rủi ro đã xảy ra với đối
tượng được bảo hiểm thì khơng thể mua bảo hiểm cho đối tượng đó được nữa. Sự

khác biệt này địi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm phải có đội ngũ phân phối chuyên
nghiệp, hiểu rõ về sản phẩm và có tâm huyết với nghề mới có thể phân phối và phát
triển thị trường.

1.1.2. Vai trò của thị trƣờng bảo hiểm
- Đối với sự phát triển của nền kinh tế:
+ Thị trường bảo hiểm góp phần đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh
tế - xã hội
Ngành bảo hiểm cung cấp dịch vụ đảm bảo về mặt tài chính trước những hậu
quả bất lợi của rủi ro. Dịch vụ này nhằm tạo nguồn tài chính để các tổ chức, cá nhân
tham gia BH ổn định kinh doanh, ổn định cuộc sống khi gặp rủi ro từ đó góp phần
ổn định nền kinh tế - xã hội.
Sự đảm bảo của BH cho các khoản đầu tư, góp phần gián tiếp kiến tạo nên hệ
thống cơ sở vật chất hạ tầng của nền kinh tế. Dịch vụ bảo hiểm mang lại sự yên tâm
cho các nhà sản xuất kinh doanh, khuyến khích đầu tư, nhất là đối với các dự án
lớn. Khi bỏ vốn đầu tư, các nhà đầu tư đều lo ngại những rủi ro xảy ra có thể hiến
họ thua lỗ thậm chí mất hết vốn.Sự có mặt của thị trường bảo hiểm khiến nhà đầu tư
yên tâm hơn cho các quyết định bỏ vốn.
+ Vai trò trung gian tài chính
Thị trường bảo hiểm là nơi mà các tổ chức, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện
các hoạt động thu hút, tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi, chuyển hóa và đầu tư vốn,


6

tạo nên một kênh huy động vốn quan trọng trong nền kinh tế.
Đặc thù của lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm (về phạm vi hoạt động, về lượng
khách hàng tiềm năng,…) tạo cho doanh nghiệp bảo hiểm một lợi thế về khả năng
tập trung vốn. Đối với bảo hiểm nhân thọ, bên cạnh vấn đề chuyển giao rủi ro, hàm
chứa cả mục đích huy động nguồn thu nhập nhàn rỗi trong dân cư để đầu tư.

Sự “đảo ngược của chu trình kinh doanh sản phẩm” trong kinh doanh bảo
hiểm khiến phần lớn lượng tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm tập trung được từ phí
bảo hiểm có thời gian tạm thời nhàn rỗi. Hơn nữa, việc vận dụng quy luật số lớn,
nguyên tắc liên tục trong kinh doanh, khai thác dịch vụ đã tạo tiền đề cho việc
chuyển hóa thời hạn vốn bằng cơ chế chạy tiếp sức liên tục của nhiều khoản phí bảo
hiểm. Qua hoạt động của thị trường bảo hiểm, các khoản tiền nhỏ lẻ, ngắn hạn được
tập hợp lại để hình thành nguồn vốn lớn, tập trung có thể đáp ứng các nhu cầu vốn
khác nhau của nền kinh tế.
Hoạt động đầu tư tích cực của các tổ chức, doanh nghiệp bảo hiểm cịn có tác
dụng tăng quy mô và độ lưu hoạt của thị trường tài chính, kích thích các luồng vốn
vận động theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu quả của việc phân
bổ các nguồn lực tài có hạn trong nền kinh tế.
- Đối với sự phát triển của các thị trường khác trong nền kinh tế
+ Đối với thị trường chứng khoán
Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp bảo hiểm có thể được
đầu tư vào nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên,nhìn chung chủ yếu vẫn là đầu tư vào các loại
trái phiếu, cổ phiếu. Mặt khác, thị trường bảo hiểm cịn cung cấp sản phẩm tương
thích với các rủi ro của thị trường chứng khoán như bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp,…Như vậy, trên nhiều phương diện, thị trường bảo
hiểm đã góp phần tăng quy mơ, thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán.
+ Đối với thị trường ngân hàng
Thị trường bảo hiểm có thể tác động đến sự phát triển ổn định của thị trường
ngân hàng xét trên các khía cạnh sau:
Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp bảo hiểm gửi tại các


7

ngân hàng là rất đáng kể. Thị trường bảo hiểm cung cấp các sản phẩm liên quan đến
một số loại rủi ro đặc thù trong kinh doanh ngân hàng như: bảo hiểm cho những tài

sản dùng để thế chấp, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, bảo hiểm tín dụng tiêu dùng,…
Sự phối kết hợp “bancassurance” giữa bảo hiểm và ngân hàng mang lại lợi ích cho
ngân hàng, cơng ty bảo hiểm và tiện ích cho khách hàng. Đối với các ngân hàng
thương mại, tăng thu nhập từ hoa hồng bảo hiểm, giảm bớt được rủi ro tín dụng, đa
dạng hóa hoạt động kinh doanh và lĩnh vực đầu tư. “Bancassurance” cũng mang lại
tiện ích cho khách hàng của ngân hàng bởi tính thuận tiện trong giao dịch mua bán
dịch vụ, trả phí và giá phí giảm của dịch vụ kết hợp cả gói.
+ Đối với thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản được coi là một lĩnh vực đầu tư vốn tạm thời nhàn
rỗi quan trọng của các doanh nghiệp bảo hiểm. Với khả năng chuyển hóa vốn, để
đầu tư dài hạn của các doanh nghiệp bảo hiểm, tất yếu hoạt động đầu tư của các tổ
chức, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ góp phần tăng quy mơ, lượng giao dịch của thị
trường bất động sản.
+ Đối với thị trường trao đổi hàng hóa
Nhờ các hợp đồng bảo hiểm đảm bảo cho các rủi ro mà một số lượng lớn các
loại hàng hóa, dịch vụ có thể tiêu thụ thuận lợi hơn trên thị trường…góp phần thúc
đẩy giao thương trên phạm vi quốc tế.
+ Đối với thị trường lao động
Ngành bảo hiểm thu hút một lực lượng lớn lao động làm việc trong ngành và
trong những dịch vụ hỗ trợ liên quan như giám định tổn thất, giám định y
khoa,…nhất là hoạt động đại lý bảo hiểm. Do đó tạo việc làm cũng là một khía cạnh
đáng kể trong vai trò của ngành bảo hiểm đối với nền kinh tế.


8

1.1.3. Rủi ro liên quan đến hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng bảo
hiểm
Mặc dù bảo hiểm là cách thức giúp các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm
hạn chế hậu quả rủi ro, nhưng chính bản thân hoạt động kinh doanh bảo hiểm lại

chứa đựng nhi ều loại rủi ro. Sự phân loại rủi ro chỉ mang tính tương đối do có
những đặc điểm tương đồng nhưng cũng có những đặc thù riêng về rủi ro đối với
từng loại hình bảo hiểm.
1.1.3.1. Rủi ro có ng̀n gốc nội tại của doanh nghiệp bảo hiểm
- Rủi ro bảo hiểm
Rủi ro của bất kỳ hợp đồng bảo hiểm nào là khả năng xảy ra sự kiện bảo
hiểm và tính khơng chắc chắn của số tiền bồi thường bảo hiểm theo hợp đồng. Bản
chất của hợp đồng bảo hiểm là rủi ro xảy ra sự kiện bảo hiểm ngẫu nhiên và do đó
khơng thể sự đốn trước được.
Mức độ thường xun và tính chất nghiêm trọng của bồi thường bảo hiểm bị
tác động bởi nhiều yếu tố. Yếu tố đáng lưu ý nhất là mức độ gia tăng số trường hợp
tranh chấp liên quan đến tòa án vẫn chưa được giải quyết hoặc xử lý chậm trong
thời gian dài.
- Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng vảy ra khi một khách hàng hoặc đối tác không đáp ứng được
các nghĩa vụ trong hợp đồng dẫn đến các tổn thất tài chính cho cơng ty bảo hiểm.
Đó có thể là các khoản phí bảo hiểm phải thu từ các trung gian bảo hiểm, khách
hàng mua bảo hiểm hoặc các khoản phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính khi đối
tác gặp khó khăn, vỡ nợ hoặc phá sản.
- Rủi ro tái bảo hiểm
Là rủi ro khi nhà nhận tái bảo hiểm khơng đủ năng lực tài chính để bồi
thường, chi trả cho khách hàng bảo hiểm, khi đó nhà bảo hiểm gốc sẽ phải bồi
thường, chi trả cho khách hàng. Loại rủi ro này liên quan đế n ph ạm vi, quy mơ và
chất lượng các chương trình tái bảo hiểm đã thu xếp. Nếu thiếu hụt sự bảo vệ từ tái
bảo hiểm sẽ dẫn đến khó khăn tài chính khi gặp tổn thất nghiêm trọng. Đây là loại


×