Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Mô hình đa biến trong hoạt động giám sát thị trường chứng khoán nhằm cảnh báo sớm các nguy cơ tài chính của công ty niêm yết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.84 KB, 9 trang )

Mô hình đa biến trong hoạt động giám sát thị trường chứng khoán
nhằm cảnh báo sớm các nguy cơ tài chính của công ty niêm yết
ThS. Lê Trung Thành
Bộ môn Thị trường Chứng khoán, Khoa Ngân hàng – Tài chính
Thị trường chứng khoán Việt Nam không nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng
của “cơn bão” khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, thậm chí, trong những
giai đoạn nhất định, nó còn có những biểu hiện biến động “quá mức” so với
mức độ của những nhân tố tác động trong và ngoài nước. Tuy hoạt động công
bố thông tin vẫn được thực hiện theo Luật định nhưng chỉ khi nguy cơ phá sản
của công ty niêm yết xảy ra, các nhà quản lý và thị trường mới được biết và tổn
thất là không thể tránh khỏi. Hoạt động giám sát thị trường của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước và Sở giao dịch, Trung tâm Giao dịch chứng khoán ở Việt
Nam đối với các hành vi tài chính của công ty niêm yết trong bối cảnh đó là hết
sức cần thiết nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tổn thất cho nhà đầu tư và
thị trường nói chung.
Bài viết này nghiên cứu nguyên nhân của những nguy cơ tài chính thông
qua mô hình đa biến đã được các thị trường phát triển trên thế giới nghiên cứu,
kết hợp hai phương pháp là phân tích nhân tố chính
1
(principal component
analysis-PCA) và phân tích biệt số
2
để xây dựng một mô hình cảnh báo sớm các
nguy cơ tài chính của các công ty. Phương pháp PCA thể hiện mối quan hệ giữa
các chỉ số tài chính, giải thích sự thay đổi tình hình tài chính của các công ty và
ba nhân tố tài chính (khả năng sinh lời, cấu trúc kỳ hạn của nợ, và tăng trưởng)
đã được xác định. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra mô hình cảnh báo sớm những
nguy cơ tài chính, ngõ hầu gợi ý cho công tác giám sát thị trường chứng khoán
ở nước ta một vài điều cụ thể, hướng tới hiệu quả giám sát thực chất hơn. Do số
liệu tài chính công bố chính thức của các công ty niêm yết ở Việt Nam chưa đầy
đủ so với yêu cầu của mô hình đa biến và tính chất nhạy cảm có thể gây ra do


1
Phân tích nhân tố chính hay còn gọi là phân tích thành phần chính
2
Phân tích biệt số hay còn gọi là phân tích khác biệt
1
những khuyến nghị từ kết luận của mô hình cảnh báo sớm nên tác giả bài viết sử
dụng số liệu của một số thị trường khác từ nguồn cơ sở dữ liệu Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân mua bản quyền Emeraldinsight.com.
1. Một số vấn đề chung về giám sát thị trường chứng khoán
5 nhân tố chủ yếu của thị trường mà Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao
dịch chứng khoán chú trọng trong công tác quản lý là công nghệ, thông tin, sự
điều tiết, người tham gia và các công cụ tài chính. Để đánh giá mức độ thành
công của việc phối hợp các nhân tố này, cần dựa trên 4 đặc điểm của thị trường
là tính thanh khoản, tính rủi ro, chi phí giao dịch và tính lành mạnh. Nếu nhà tổ
chức thị trường thay đổi một yếu tố hoặc một nhóm các yếu tố của thị trường,
có thể ước lượng hiệu quả của sự thay đổi đó bằng cách xác định xem sự kết
hợp mới có làm tăng tính thanh khoản và tính lành mạnh, đồng thời, làm giảm
rủi ro và chi phí giao dịch hay không. Suy rộng hơn, thuật ngữ “tính hiệu quả”
liên quan tới phản ứng mau lẹ và chính xác trước thông tin.
Giám sát thị trường chứng khoán là việc tổng hợp và phân tích thông tin
thị trường nhằm mục đích phát hiện những giao dịch không công bằng, những
hành vi vi phạm pháp luật và quy định. Hoạt động giám sát giao dịch chứng
khoán dựa trên việc theo dõi, phân tích các hoạt động của các chủ thể tham gia
thị trường, với sự trợ giúp của hệ thống máy tính, phần mềm chuyên dùng; các
tài liệu, báo cáo cùng số liệu đi kèm để đối chiếu với các chỉ tiêu giám sát, các
quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán nhằm phát hiện,
cảnh báo sớm những hành vi vi phạm pháp luật và quy định, những giao dịch
không công bằng, bảo vệ và tạo lòng tin cho nhà đầu tư. Như vậy, hai giai đoạn
quan trọng của hoạt động giám sát thị trường là theo dõi và phân tích sâu.
2. Chọn mẫu và các biến số

Việc chọn mẫu nghiên cứu tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu và khả
năng tiếp cận thông tin. Nhóm các nhà nghiên cứu thuộc Trường Đại học
Cukurova, Thổ Nhĩ Kỳ, đã quan sát trong vòng 6 năm đối với 16 chỉ số tài
2
chính của 114 công ty niêm yết ở một số thị trường
3
, trong đó, có 22 công ty bị
các Sở giao dịch đưa vào giai đoạn phân tích sâu của quy trình giám sát. Chỉ số
tài chính của các công ty được chọn trong thời gian 1 năm trước khi bị đưa vào
giám sát (năm -1).
Ban đầu, kiểm định biến động của 1 tham số được áp dụng cho 16 chỉ số
trong năm -1, và 8 chỉ số được sử dụng là các chỉ số cảnh báo sớm. Các chỉ số
này có ý nghĩa phân biệt hai nhóm công ty (nhóm đưa vào phân tích sâu và
nhóm còn lại). Bảng 1 cung cấp giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các chỉ
số tài chính cho hai nhóm và các kiểm định ý nghĩa các nhóm giá trị trung bình
của mỗi chỉ số. Cột thống kê F và mức ý nghĩa của nó cho biết: mức ý nghĩa là
nhỏ (dưới 5%) đối với 8 chỉ số đầu. Do đó, giả thuyết H
0
: giá trị trung bình của
hai nhóm là cân bằng sẽ bị loại bỏ tại mức ý nghĩa 5% cho các chỉ số này. Các
chỉ số khác đưa ra trong bảng 1 không sử dụng trong phân tích, bởi chúng
không phân giúp phân biệt được 2 nhóm. Sự cân bằng của giá trị trung bình các
nhóm chỉ số không thể bị loại trừ tại mức ý nghĩa 5%.
Lamda (λ) là tỷ lệ giữa tổng các bình phương của nhóm quan sát và tổng
bình phương của mẫu. λ nằm trong khoảng giá trị từ 0 đến 1 (0≤ λ ≤ 1). λ = 1 có
nghĩa giá trị trung bình của nhóm quan sát cân bằng. λ = 0 khi độ biến thiên của
nhóm rất nhỏ so với tổng độ biến thiên của mẫu. Như vậy, hầu hết tổng các độ
biến thiên có thể coi là sự khác biệt giữa các giá trị trung bình của nhóm. Quan
sát bảng 1, có thể thấy giá trị trung bình của nhóm 8 chỉ số đầu tiên có sự khác
biệt nhất trong toàn mẫu.

Bảng 1
4
: Kiểm định sự cân bằng của giá trị trung bình các chỉ số tài chính
Chỉ số
Công ty Kết quả
Các công ty không
đưa vào phân tích
sâu
Các công ty đưa
vào phân tích sâu
Hệ số
λ
F Sig
µ σ µ σ
Tỷ suất sinh lời của tài
sản 0.0622 0.1037 -0.1882 0.2834 0.7324 40.9132
0.000
0
3
Nguồn emeraldinsight.com (Cơ sở dữ liệu điện tử Trường Đại học Kinh tế Quốc dân mua bản quyền)
4
Nguồn emeraldinsight.com
3
Tổng nợ/ Tổng tài sản 0.5431 0.2066 0.8868 0.2717
0.781
4 31.3322
0.000
0
Lợi nhuận ròng biên 0.0591 0.143 -0.2183 0.3447
0.790

6 29.6672
0.000
0
Tỷ lệ tăng doanh thu 0.6087 0.2934 -0.3286 2.1998
0.868
8 16.9155
0.000
1
Tỷ lệ tăng trưởng vốn cổ
đông 0.8811 1.273 -0.6706 1.7961
0.872
5 16.3633
0.000
1
Tỷ lệ tăng trưởng tài sản 0.7682 0.3633 0.4336 0.2263
0.909
0 11.2131
0.001
1
Nợ ngắn hạn/ Tổng nợ 0.7322 0.1836 0.9726 0.6302 0.9230 9.3485
0.002
8
Thu nhập trên vốn chủ 0.0379 0.5988
12.040
6
57.611
0
0.960
6 4.5887
0.034

4
Thu nhập trên cổ phần 1236.64 6605.4 -1920.8 2559.74 0.9730 3.1131
0.080
4
Tỷ lệ thanh toán hiện
hành 1.8015 0.8697 1.4958 1.8355 0.9904 1.0835
0.300
2
Vòng quay các khoản
phải thu 18.1911 94.325 4.9912 6.1540 0.9976 0.2719
0.603
1
Vòng quay hàng tồn kho 13.9667 75.5725 5.9563 5.1926 0.9986 0.1560 0.6936
Tỷ lệ tăng lợi nhuận ròng -2.5729 18.2583 -4.5307
13.006
1 0.9987 0.1498 0.6995
Các khoản phải thu khó
đòi/ Tổng các khoản phải
thu 0.0209 0.0786 0.0281 0.0707 0.9991 0.1046
0.747
0
Khả năng trả lãi 13.375
154.861
6 0.0137 1.2616 0.9991 0.1034
0.748
4
Tỷ lệ thanh khoản 1.2083 0.7112 1.1283 1.8804 0.9992 0.0910 0.7634
Phần dưới đây sẽ giới thiệu phương pháp PCA, đưa ra 8 chỉ số cảnh báo
sớm trong năm -1 và những nhân tố quan trọng giải thích sự thay đổi các điều
kiện tài chính của các công ty. Chỉ số nhân tố được tính cho mỗi công ty là các

biến độc lập dùng để ước lượng trong mô hình biệt số.
4
3. Phương pháp
3.1. Phân tích nhân tố chính (PCA)
Mục tiêu của phương pháp PCA là tìm ra những đặc tính quan trọng để
giải thích sự thay đổi các điều kiện tài chính của các công ty. Phương pháp này
tìm các mẫu thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ số tài chính, chúng phải có mối
tương quan với nhau thì mô hình PCA mới phù hợp. Do vậy, xuất phát từ mô
hình này, các dữ liệu tài chính sẽ được tính toán trong PCA bằng kiểm định
Barlett
5
.
Các bước thực hiện PCA gồm:
- Tính ma trận tương quan giữa các chỉ số, từ đó đưa ra kết quả kiểm định
Bartlett
- Ước lượng các nhân tố và giá trị riêng của các nhân tố.
- Xác định tỷ lệ các nhân tố chính là ma trận các hệ số được tính qua
PCA.
Với phương pháp PCA, tất cả các chỉ số tài chính đều được chuẩn hóa,
với giá trị trung bình bằng 0 (μ=0) và độ lệch chuẩn bằng 1 (σ = 1).
k
kak
ak
g
z
σ
µ

=
, k = 1,….,8, a = 1,….,114

(3.1)
Ước lượng các nhân tố có thể coi là một hàm của các quan sát biến đổi
(các tỷ lệ). Để ước lượng tỷ lệ j của công ty a (F
aj
):

=
=
m
k
akjkaj
zwF
1
, j = 1,2,3 (3.2)
Với w
jk
là hệ số tỷ lệ của nhân tố j và tỷ lệ k, z
ak
là giá trị chuẩn của tỷ lệ
k của công ty a.
- Xác định độ giá trị của các nhân tố. Tại đây, ta sẽ nhóm các biến có độ
giá trị lớn của cùng các nhân tố thành một nhóm và nhân tố có độ giá trị nhỏ
(nhỏ hơn 0.5) thì bỏ qua.
5
Các kết quả của kiểm định này và phân tích PCA có được khi sử dụng SPSS 9.0
5

×