Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Phát triển sản phẩm bảo hiểm tại tổng công ty bảo việt nhân thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 107 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Những thơng tin tham khảo đều được trích dẫn nguồn sử dụng.

Tác giả

Nguyễn Thị Bảo Ngọc


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ PHÁT
TRIỂN SẢN PHẨM BẢO HIỂM NHÂN THỌ .....................................................4
1.1. Khái quát về bảo hiểm nhân thọ .................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm .............................................................................. 4
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ ................................................................. 10
1.2. Các loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản ..................................................... 13
1.2.1. BH trong trường hợp tử vong................................................................... 13
1.2.2. Bảo hiểm trong trường hợp sống (còn gọi là bảo hiểm sinh kỳ) ............... 16
1.2.3. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp ..................................................................... 17
1.2.4.Các điều khoản bổ sung ............................................................................ 18
1.3. Phát triển sản phẩm bảo hiểm nhân thọ ..................................................... 19
1.3.1. Quan niệm và sự cần thiết phải phát triển sản phẩm bảo hiểm nhân thọ.......... 19


1.3.2. Nội dung phát triển sản phẩm BHNT ....................................................... 21
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển sản phẩm bảo hiểm nhân thọ .............. 29
1.3.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển sản phẩm bảo hiểm nhân thọ......... 32
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG
TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ ..................................................................................36
2.1. Khái quát về tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ ............................................ 36
2.1.1. Sự ra đời và phát triển.............................................................................. 36
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 - 2014 .............................. 40


2.2. Thực trạng phát triển sản phẩm tại Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ giai
đoạn 2008-2014 ..................................................................................................... 45
2.2.1. Thực trạng phát triển sản phẩm giai đoạn 2008-2014 ............................... 45
2.2.2. Kết quả doanh thu và số hợp đồng khai thác mới giai đoạn 2008-2014 .... 62
2.3. Đánh giá chung về tình hình phát triển sản phẩm tại Tổng cơng ty Bảo
Việt Nhân thọ ........................................................................................................ 66
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TẠI TỔNG TÔNG TY
BẢO VIỆT NHÂN THỌ GIAI ĐOẠN 2015-2020 ..............................................78
3.1. Định hƣớng phát triển sản phẩm tại Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ ... 78
3.2. Giải pháp phát triển sản phẩm tại Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ ....... 82
3.2.1. Lập kế hoạch thiết kế sản phẩm từng kỳ và từng năm .............................. 82
3.2.2. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường ............................................................. 83
3.2.3. Định phí bảo hiểm phù hợp...................................................................... 85
3.2.4. Tăng cường nhân lực phát triển sản phẩm ................................................ 86
3.2.5. Hồn thiện hệ thống cơng nghệ thông tin ................................................. 88
3.2.6. Nâng cao chất lượng dịch vụ sản phẩm .................................................... 89
3.2.7. Tăng cường liên kết với ngân hàngđể phát triển hơn hoạt động Banca ......... 91
3.3. Kiến nghị ........................................................................................................ 92
3.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm ....................................... 92
3.3.2. Đối với tập đoàn Tài chính- Bảo hiểm Bảo Việt ...................................... 98

KẾT LUẬN ............................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................101


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. BHNT :

Bảo hiểm nhân thọ

2. BHNT:

Bảo hiểm nhân thọ

3. BHXH:

Bảo hiểm xã hội

4. BHYT:

Bảo hiểm y tế

5. BTC:

Bộ Tài Chính

6. BVNT:

Bảo Việt Nhân thọ


7. CNTT:

Cơng nghệ thông tin

8. DNBH :

Doanh nghiệp bảo hiểm

9. DT:

Doanh thu

10. HĐBH:

Hợp đồng bảo hiểm

11. HHBH:

Hiệp hội bảo hiểm

12. KTM:

Khai thác mới

13. SP:

Sản phẩm

14. SPBH:


Sản phẩm bảo hiểm

15. SPBS:

Sản phẩm bổ sung

16. SPC:

Sản phẩm chính

17. STBH:

Số tiền bảo hiểm


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán ............................................................................. 43
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả kinh doanh ................................................................... 44
Bảng 2.3: Giỏ sản phẩm của BVNT tại ngày 31/12/2014 ....................................... 46
Bảng 2.4: Các loại hình sản phẩm của BVNT ........................................................ 47
Bảng 2.5: Giỏ sản phẩm của BVNT giai đoạn 2008-2014 ...................................... 50
Bảng 2.6: Sản phẩm hiệu lực theo kênh phân phối ................................................ 51
Bảng 2.7: Cơ cấu giỏ SP đang hiệu lực phân theo loại hình ................................... 53
Bảng 2.8: Tỷ trọng sản phẩm bổ sung trong giỏ sản phẩm ..................................... 53
Bảng 2.9: Sản phẩm bổ sung khai thác mới chia theo loại hình .............................. 54
Bảng 2.10: Sản phẩm mới phân theo loại hình ....................................................... 57
Bảng 2.11:Sản phẩm bổ sung mới chia theo loại hình ............................................ 59
Bảng 2.12: Số sản phẩm dừng triển khai ................................................................ 60
Bảng 2.13: Số lượng sản phẩm bổ sung bị dừng .................................................... 61
Bảng 2.14: Tổng doanh thu phí bảo hiểm .............................................................. 62

Bảng 2.15: Thị phần doanh thu phí khai thác mới .................................................. 64
Bảng 2.16: Tỷ lệ hủy hợp đồng giai đoạn 2008-2014 ............................................. 68
Bảng 2.17: Tỉ trọng doanh thu KTM từ các kênh phân phối .................................. 74


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lượng sản phẩm đang hiệu lực phântheo loại hình ........................ 52
Biểu đồ 2.2: Thay đổi cơ cấu giỏ SP năm 2014 so với năm 2008 ........................... 54
Biểu đồ 2.3 : So sánh số lượng SP mới và SP bị dừng triển khai............................ 61
Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng doanh thu phí khai thác mới ................................ 63
Biểu đồ 2.5: Doanh thu phí khai thác mới theo dịng sản phẩm .............................. 64
Biểu đồ 2.6. Doanh thu phí khai thác mới SP chính và SP bổ trợ (Tỷ đồng) .......... 65
Biểu đồ 2.7. Tốc độ tăng trường doanh thu phí KTM SP chính và SP bổ trợ.......... 66


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bảo hiểm là một lĩnh vực rất quan trọng đối với các quốc gia nói chung và với
Việt Nam nói riêng. Khơng chỉ là một biện pháp di chuyển rủi ro, bảo hiểm ngày
nay đã trở thành một trong những kênh huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế.Tuy
nhiên so với các nước trong khu vực và trên thế giới, thị trường Bảo hiểm Việt Nam
ra đời khá muộn và hiện tại vẫn đang chưa thực sự là một thị trường phát triển. Sau
sự ra đời của tổng công ty bảo hiểm Việt Nam gọi tắt là Bảo Việt vào ngày
17/12/1964, suốt một thời gian dài (từ năm 1964 tới 1993) Bảo Việt là DNBH duy
nhất thực hiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam. Ngày 18/3/1993, trước
nhu cầu cấp thiết phải đổi mới của một nền kinh tế đang chuyển sang cơ chế thị
trường, Chính phủ đã ban hành NĐ 100/CP quy định về hoạt động kinh doanh bảo
hiểm, cho phép thành lập các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác
nhau có thể triển khai nhiều nghiệp vụ bảo hiểm tại thị trường Việt Nam.
Sau Nghị định 100/CP ngày 18/12/1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo

hiểm, từ năm 1994 đến nay, nhiều công ty bảo hiểm mới được cấp phép hoạt động,
như Prudential, Manu Life, AIA, Cathay Life, ACE Life,…. Có thể nói, Nghị định
100 /CP ra đời là một bước ngoặt có tính cách mạng đối với thị trường bảo hiểm
Việt Nam.Nghị định này đã thể hiện chủ trương phát triển một ngành đa thành phần
của nhà nước ta.
Sự xuất hiện cùng một lúc của nhiều DNBH đã khiến cho hoạt động của thị
trường bảo hiểm trở lên sôi động hơn, cạnh tranh diễn ra trên quy mơ ngày càng
rộng và gay gắt hơn.Tính đến cuối năm 2013, cả nước có 15 DN bảo hiểm nhân thọ.
Trong năm 2014 trên thị trường ra mắt 2 công ty bảo hiểm nhân thọ mới là Công ty
bảo hiểm nhân thọ Phú Hưng (Phú Hưng Life) và Công ty bảo hiểm nhân thọ BIDV
Metlife chính thức đưa tổng số DN BHNT được cấp phép thành lập và hoạt động
trên thị trường BHNT Việt Nam lên 17 công ty. Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt
như vậy, việc nghiên cứu phát triển sản phẩm bảo hiểm mới đã trở thành một vấn đề
mang tính sống cịn đối với mỗi DNBH.


Là một trong những doanh nghiệp bảo hiểm lớn nhất trên thị trường Việt Nam,
trong những năm qua, Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ (Bảo Việt Nhân thọ) đã
không ngừng nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới để đáp ứng cho nhu cầu
ngày càng phong phú của khách hàng. Các sản phẩm của Bảo Việt Nhân thọ khơng
chỉ đa dạng về loại hình mà cịn có quyền lợi hấp dẫn, phí bảo hiểm cạnh tranh và
chất lượng dịch vụ tốt. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cịn ln ln nắm bắt nhanh
chóng nhu cầu của khách hàng và đưa ra những sản phẩm mang tính tiên phong.
Nhờ đó, Bảo Việt Nhân thọ tăng trưởng doanh thu mạnh mẽ qua các năm và duy trì
được vị thế là một trong 2 công ty bảo hiểm nhân thọ dẫn đầu trên thị trường.
Qua q trình cơng tác tại Phịng Phát triển sản phẩm, Tổng công ty Bảo Việt
Nhân thọ, em nhận thấy công tác phát triển sản phẩm tại Bảo Việt Nhân thọ trong
những năm qua đã đạt được rất nhiều kết quả tốt, đồng thời cũng còn nhiều điểm
yếu cần khắc phục. Vì thế, em quyết định lựa chọn đề tài: “Phát triển sản phẩm
bảo hiểm tại Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ” cho luận văn của mình.


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa làm rõ được những vấn đề cơ bản về phát triển sản phẩm bảo
hiểm nhân thọ
- Đánh giá phân tích được thực trạng phát triển sản phẩm của Tổng công ty Bảo
Việt Nhân thọ những năm vừa qua.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác phát triển sản phẩm trong
thời gian tới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác phát triển
sản phẩm tại tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ.
- Phạm vi nghiên cứu:Do phát triển sản phẩm là một đề tài rất rộng, bao gồm từ
khâu nghiên cứu thị trường, thiết kế sản phẩm, bán sản phẩm, đánh giá và hoàn
thiện sản phẩm, …Do đó, trong phạm vi của đề tài này, em chỉ lựa chọn tập trung
nghiên cứu về thực trạng phát triển các loại hình sản phẩm (điều khoản, điều kiện,
quyền lợi bảo hiểm,…) và tác động của chúng tới kết quả kinh doanh của BVNT


trong giai đoạn 2008-2014.Các khâu còn lại bao gồm: nghiên cứu thị trường, bán
hàng, … được phân tích trong mối liên hệ tác động với việc phát triển các loại hình
sản phẩm nói trên.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp thu thập tài liệu, số liệu; phân tích tổng hợp, xử lý
so sánh số liệu và xin ý kiến chuyên gia.

5. Kết quả đạt đƣợc của đề tài
- Làm rõ và hoàn thiện thêm những vấn đề lý luận về bảo hiểm nhân thọ và phát
triển sản phẩm bảo hiểm nhân thọ.

- Đứng trên góc độ của nhà quản trị doanh nghiệp để đưa ra các phân tích đánh
giá đối với thực trạng phát triển sản phẩm của BVNT và đưa ra những giải pháp có
tính ứng dụng cao để hồn thiện cơng tác phát triển sản phẩm của công ty trong thời
gian tới.

6. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về bảo hiểm nhân thọ và phát triển sản phẩm bảo
hiểm nhân thọ
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển sản phẩm tại Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển sản phẩm tại Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ
Do những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế, luận văn khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo từ các
thầy cơ và các bạn để hồn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu của mình. Em xin được
chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Định cùng các anh chị Phịng
Phát triển sản phẩm, Tổng cơng ty Bảo Việt Nhân thọ đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2015.


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ
VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BẢO HIỂM NHÂN THỌ

1.1. Khái quát về bảo hiểm nhân thọ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
a. Khái niệm
Trong mỗi thời kì lịch sử nhất định con người luôn được coi là nhân tố quyết
định tới sự phát triển của lực lượng sản xuất, là mục tiêu trung tâm của tất cả các

quốc gia và toàn thể nhân loại. Một xã hội chỉ có thể phát triển khi đời sống của
người dân được đảm bảo và ngược lại khi xã hội ngày càng phát triển, càng tiến bộ
thì người dân lại càng có thêm điều kiện để nâng cao đời sống vật chất tinh thần của
mình. Tuy nhiên, trong quá trình lao động sản xuất cũng như trong cuộc sống hàng
ngày, con người luôn phải đối mặt với những rủi ro về ốm đau, bệnh tật, già yếu,
mất việc làm…Chúng có thể xảy đến với bất cứ ai và gây tác động nhiều mặt tới
cuộc sống với những hậu quả khó lường trước được như gây ra sự mất mát nặng nề
về cả vật chất và tinh thần cho các cá nhân, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới
hoạt động của các tổ chức đoàn thể mà cá nhân đó tham gia…Vì vậy vấn đề mà bất
cứ một xã hội nào cũng phải quan tâm đó là làm thế nào để khắc phục được một
cách tốt nhất hậu quả mà những rủi ro trên mang lại. Trên thực tế có rất nhiều các
biện pháp khác nhau được áp dụng như: Phòng tránh, cứu trợ, tự bảo hiểm, bảo
hiểm…nhưng trong đó bảo hiểm ln được coi là biện pháp hữu hiệu nhất.
Từ xưa tới nay đã có khá nhiều các loại hình bảo hiểm liên quan tới con
người ra đời điển hình như BHXH và BHYT…Mặc dù xuất hiện khá lâu, có nhiều
ưu điểm nhưng 2 loại hình bảo hiểm này vẫn cịn tồn tại một số hạn chế như đối
tượng tham gia, đối tượng thụ hưởng hẹp, phạm vi chỉ bó gọn trong 9 chế độ tương
ứng với 9 loại rủi ro, mức thụ hưởng thấp…Xã hội ngày càng phát triển, đời sống
ngày một nâng cao, con người càng có nhiều điều kiện để chăm lo tới bản thân và


gia đình. Để đáp ứng được những nhu cầu ngày càng đa dạng của mọi tầng lớp dân
cư trong xã hội, BHNT đã ra đời bên cạnh BHXH và BHYT. Với rất nhiều ưu điểm
vượt trội như đối tượng tham gia, phạm vi bảo hiểm rộng hơn với tất cả các rủi ro
về sức khỏe, mức chi trả lớn hơn…Sự ra đời của BHNT đã tạo ra sự bổ sung hỗ trợ
hồn hảo và có thể thay thế cho BHXH, BHYT trong những trường hợp, những khu
vực chúng không thể với tay tới được hoặc có nhưng chưa hiệu quả, chưa đủ bù đắp
được phần thu nhập đã bị giảm sút của người lao động...
Có nhiều quan niệm khác nhau về bảo hiểm nhân thọ.
Theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 quy

định: “Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được
bảo hiểm sống hay chết.”
Về mặt pháp lý: “Bảo hiểm nhân thọ là bản hợp đồng trong đó để nhận được
phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm (người ký kết hợp đồng) thì người bảo
hiểm cam kết sẽ trả cho một người hay nhiều người thụ hưởng bảo hiểm một số tiền
nhất định (đó là số tiền bảo hiểm hay một khoản trợ cấp định kỳ) trong trường hợp
người được bảo hiểm bị tử vong hay người được bảo hiểm sống đến một thời điểm
ghi rõ trên hợp đồng.”
Về mặt kỹ thuật: “Bảo hiểm nhân thọ là nghiệp vụ bao hàm những cam kết
mà sự thi hành những cam kết này thuộc chủ yếu vào tuổi thọ của con người.”
Một cách chung nhất, có thể đưa ra khái niệm bảo hiểm nhân thọ như sau:
“Bảo hiểm nhân thọ (BHNT) là sự cam kết giữa người bảo hiểm và người
tham gia bảo hiểm, mà trong đó, người bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia (hoặc
người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất định khi có những sự kiện đã
định trước xảy ra, cịn người tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn. Nói
cách khách, bảo hiểm nhân thọ là q trình bảo hiểm các rủi ro có liên quan đến
sinh mạng cuộc sống và tuổi thọ của con người”. (theo Giáo trình bảo hiểm- Đại
học kinh tế quốc dân, PGS.TSNguyễn Văn Định chủ biên, năm 2010, trang 432)


Trên thế giới, bảo hiểm nhân thọ đã có lịch sử phát triển hơn 400 năm.Hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ra đời năm 1583 bảo hiểm cho một công dân Luân
Đôn.Năm 1759, công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ra đời ở Philadenphia (Mỹ),
nhưng chỉ bán bảo hiểm cho các con chiên ở nhà thờ.Năm 1762, công ty bảo hiểm
nhân thọ Equitable ở nước Ạnh được thành lập và bán bảo hiểm nhân thọ cho mọi
người dân, lần đầu tiên hình thành ngun tắc tính phí bảo hiểm không đổi trong
suốt thời hạn bảo hiểm.
Ở châu Á, các công ty BHNT ra đời đầu tiên ở Nhật Bản. Năm 1868 công ty
bảo hiểm Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889, 2 công ty khác là Kyoei
và Nippon ra đời và phát triển cho đến ngày nay.

Ở Việt nam, trong những năm 1970-1971 ở miền Nam, công ty Hưng Việt
Bảo hiểm đã triển khai một số loại hình bảo hiểm như BHNT trọn đời, Bảo hiểm tử
kỳ thời hạn 5 năm, 10 năm, 20 năm. Nhưng công ty mới ở giai đoạn triển khai nên
chưa có kết quả rõ nét.
Năm 1987 đã có đề tài: “BHNT và việc vận dụng vào Việt Nam”. Nhưng do
điều kiện kinh tế-xã hội của nước ta giai đoạn này cịn khó khăn, tỷ lệ lạm phát cao,
thu nhập người dân thấp, mơi trường pháp lý chưa có luật định cụ thể về hoạt động
kinh doanh bảo hiểm, về việc bảo vệ quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm cũng
như điều chỉnh quan hệ giữa các bên,… nên chưa thể áp dụng hiệu quả vào đời
sống. Đến ngày 20/03/1996, Bộ tài chính đã ký quyết định số 281/QĐTC cho phép
triển khai 2 loại hình BHNT đầu tiên là BHNT thời hạn 5 năm, 10 năm và BH trẻ
em. Sau đó, ngày 22/06/1996, Bộ Tài chính ký quyết định số 568 TC/QĐ/TCCB
thành lập công ty bảo hiểm nhân thọ là Bảo Việt Nhân thọ trực thuộc Tổng công ty
Bảo hiểm Việt Nam.
Sự ra đời của công ty BHNT đầu tiên đã đánh dấu mốc phát triển của ngành
bảo hiểm Việt Nam theo xu thế của thời đại.
Từ khi ra đời đến nay, bảo hiểm nhân thọ đã có sự phát triển mạnh mẽ, đáp
ứng cho các nhu cầu và khả năng tài chính khác nhau của người dân.Cho đến nay,


các loại hình sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đã phát triển rất đa dạng, phong phú. Đặc
biệt ở các nước tiên tiến, bảo hiểm nhân thọ được coi là một trong các yếu tố quan
trọng đi liền với chất lượng cuộc sống, sự bảo đảm về tài chính và bảo vệ con người
trước các rủi ro sức khỏe, …Đa số người dân đều tham gia bảo hiểm nhân thọ và sở
hữu nhiều hợp đồng cùng lúc.
b. Đặc điểm
Bảo hiểm nhân thọ có 5 đặc điểm chính như sau:
- BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro
Mỗi người mua BHNT sẽ định kỳ nộp một khoản tiền nhỏ (gọi là phí bảo
hiểm)cho cơng ty bảo hiểm, ngược lại, cơng ty BH có trách nhiệm trả 1 số tiền lớn

(gọi là Số tiền bảo hiểm) cho người hưởng QLBH như đã thỏa thuận từ trước khi có
các sự kiện bảo hiểm xảy ra. STBH được trả khi NĐBH đạt đến một độ tuổi nhất
định và được ấn định trong hợp đồng. Hoặc số tiền này được trả cho thân nhân và
gia đình NĐBH khi người này khơng may bị chết sớm ngay cả khi họ mới tiết kiệm
được một khoản tiền rất nhỏ qua việc đóng phí bảo hiểm. Số tiền này giúp những
người còn sống trang trải những khoản chi phí cần thiết như: thuốc men, mai táng,
chi phí giáo dục cho con cái,...Chính vì vậy, BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa
mang tính rủi ro. Tính chất tiết kiệm ở đây thể hiện ngay trong từng cá nhân, từng
gia đình một cách thường xuyền có kế hoạch và có kỷ luật. Nội dung tiết kiệm khi
mua BHNT khác với các hình thức tiết kiệm khác ở chỗ người bảo hiểm đảm bảo
trả cho người tham gia bảo hiểm hay người thân của họ một số tiền rất lớn ngay cả
khi họ mới tiết kiệm được một khoản tiền nhỏ. Có nghĩa là khi người được bảo
hiểm không may gặp rủi ro, trong thời hạn bảo hiểm đã được ấn định, những người
thân của họ sẽ được nhận những khoản trợ cấp hay STBH từ công ty bảo hiểm.
Điều đó thể hiện rõ tính chất rủi ro trong BHNT.
- BHNT đáp ứng được rất nhiều nhu cầu, mục đích khác nhau của người
tham gia bảo hiểm


Trong khi các nghiệp vụ BH phi nhân thọ chỉ đáp ứng được một mục đích là
góp phần khắc phục hậu quả khi đối tượng tham gia bảo hiểm gặp sự số từ đó góp
phần ổn định tài chính cho người tham gia thì BHNT đáp ứng được nhiều mục
đích.Mỗi mục đích được thể hiện khá rõ trong từng loại hợp đồng.Chẳng hạn,
HĐBH hưu trí sẽ đáp ứng yêu cầu của người tham gia những khoản trợ cấp đều đặn
hàng tháng, từ đó góp phần ổn định cuộc sống của họ khi già yếu.HĐBH tử kỳ sẽ
giúp NĐBH để lại cho gia đình 1 STBH khi họ bị tử vong. Số tiền này đáp ứng
được rất nhiều mục đích của người quá cố như: trang trải nợ nần, giáo dục con cái,
phụng dưỡng bố mẹ già,… HĐBH nhân thọ đôi khi cịn có vai trị như 1 vật thế
chấp để vay vốn hoặc BHNT tín dụng thường được bán cho các đối tượng đi vay để
mua xe hơi, nhu cầu tài chính cá nhân. Do đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau

nên loại hình bảo hiểm này có thị trường ngày càng rộng và được rất nhiều người
quan tâm.
- Các loại hợp đồng trong BHNT rất đa dạng và phong phú
Tính đa dạng và phức tạp trong các hợp đồng BHNT thể hiện ở ngay các sản
phẩm của nó.Mỗi sản phẩm BHNT cũng có nhiều loại hợp đồng khác nhau, chẳng
hạn BHNT hỗn hợp có các hợp đồng 5 năm, 10 năm.Mỗi hợp đồng với mỗi thời hạn
khác nhau lại có sự khác nhau về STBH, phương thức đóng phí, độ tuổi của người
tham gia…Ngay cả trong một bản hợp đồng mối quan hệ giữa các bên cũng rất
phức tạp. Khác với các bản HĐBH phi nhân thọ, trong mỗi HĐBH nhân thọ có thể
có 4 bên tham gia:Người bảo hiểm, người được bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm
và người thụ hưởng QLBH.
- Phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, vì vậy quá trình định
phí khá phức tạp
Trong q trình tính phí người bảo hiểm phải bỏ ra rất nhiều chi phí đê tạo
nên sản phẩm như chi phí khai thác, chi phí quản lý hợp đồng, phí bảo hiểm rủi ro,



Để xác định các chi phí đó lại dựa trên rất nhiều yếu tố khác nhau: Độ tuổi
của NĐBH, Tuổi thọ bình quân của con người, STBH, Thời hạn tham gia, Phương
thức thanh toán , Lãi suất đầu tư, Tỷ lệ lạm phát và thiểu phát của đồng tiền…
Quá trình định phí bảo hiểm phức tạp hơn rất nhiều so với việc định giá 1 đồ
vật hàng hóa cụ thể vì khi định phí rất nhiều yếu tố nói trên phải xây dựng dựa trên
các giả định, như: tỷ lệ tử vong, tỷ lệ hủy bỏ hợp đồng, lãi suất đầu tư, tỷ lệ lạm
phát,… Vì thế quá trình định phí địi hỏi cần phải nắm vững đặc trưng của mỗi loại
sản phẩm, phân tích dịng tiền tệ, phân tích được chiều hướng phát triển của mỗi sản
phẩm trên thị trường nói chung.
- BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định
Ở các nước phát triển, BHNT đã ra đời và phát triển hàng trăm năm nay và
lên tới trình độ rất phức tạp.Trong khi đó, ở nhiều nước trên thế giới hiện nay còn

chưa triển khai được BHNT. Sở dĩ như vậy là vì: cơ sở chủ yếu để BHNT ra đời và
phát triển là điều kiện kinh tế xã hội phải phát triển.
Những điều kiện về kinh tế như:
+ Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội
+ Tổng SP quốc nội tính bình qn đầu người
+ Mức thu nhập của dân cư
+ Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền
+ Tỷ giá hối đoái…
Những điều kiện xã hội bao gồm:
+ Điều kiện về dân số
+ Tuổi thọ bình quân của người dân
+ Trình độ học vấn
+ Tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh,…
Ngồi ra, mơi trường pháp lý cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự ra đời và
phát triển của BHNT.Thông thường ở các nước, luật Kinh doanh bảo hiểm, các văn


bản, quy định có tính pháp quy phải ra đời trước khi ngành bảo hiểm phát triển.
Luật bảo hiểm và các văn bản có liên quan sẽ đề cập cụ thể đến các vấn đề như: tài
chính, đầu tư, thuế,…Đây là những vấn đề mang tính sống cịn cho hoạt động kinh
doanh bảo hiểm.

1.1.2. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ
BHNT có vai trị rất to lớn trong đời sống kinh tế xã hội:
Thứ nhất, đối với người dân, BHNT góp phần ổn định cuộc sống cho các cá
nhân và gia đình, là chỗ dựa tinh thần cho người được bảo hiểm. Mặc dù trong thời
đại ngày nay, khoa học kỹ thuật đã phát triển cao, nhưng rủi ro bất ngờ vẫn có thể
xảy ra và thực tế đã chứng minh rằng nhiều cá nhân và gia đình trở nên khó khăn,
túng quẫn khi có một thành viên trong gia đình, đặc biệt thành viên đó lại là người
trụ cột bị chết hoặc bị thương tật vĩnh viễn. Khi đó, gia đình phải chi phí mai táng,

chơn cất, chi phí nằm viện, thuốc men, chi phí phẫu thuật và bù đắp những khoản
thu thường xuyên bị mất đi. Khó khăn hơn là một loạt các nghĩa vụ và trách nhiệm
mà người chết chưa kịp hoàn thành như: trả nợ, phụng dưỡng bố mẹ già, nuôi dạy
con cái ăn học…Dù rằng hệ thống bảo trợ xẫ hội và các tổ chức xã hội có thể trợ
cấp khó khăn, nhưng cũng chỉ mang tính tạm thời trước mắt, chưa đảm bảo được
lâu dài về mặt tài chính. Tham gia BHNT sẽ phần nào giải quyết được những khó
khăn đó.
Thứ hai, thơng qua dịch vụ BHNT, một dịch vụ có đối tượng tham gia rất
đơng đảo, các nhà bảo hiểm thu được phí để hình thành Quỹ bảo hiểm, Quỹ này
được sử dụng chủ yếu vào mục đích bồi thường, chi trả và dự phịng. Khi nhàn rỗi,
nó sẽ là nguồn vốn đầu tư hữu ích góp phần phát triển và tăng trưởng kinh tế.
Nguồn vốn này khơng chỉ có tác dụng đầu tư dài hạn, mà cịn góp phần thực hành
tiết kiệm, chống lạm phát và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.
Ngày nay ở nhiều nước trên thế giới, những tiến bộ khoa học đã góp phần
đẩy nhanh quá trình phát triển sản xuất, nâng cao đời sống kinh tế xã hội, kéo dài
tuổi thọ của dân cư. Tuổi thọ tăng thể hiện đời sống vật chất tinh thần cao. Đây là


điều đáng mừng, song nó cũng đặt ra cho xã hội, trước hết là nguồn ngân sách Nhà
nước một số vấn đề cần được quan tâm giải quyết. Đó là việc phải dành một khoản
kinh phí ngân sách ngày càng tăng tương ứng với mức tăng dân số và tuổi thọ để
giải quyết các chế độ đảm bảo xã hội, nhất là đối với những người già yếu, không
nơi nương tựa. Do vậy, phần vốn ngân sách đầu tư cho phát triển ít nhiều nhất định
sẽ bị ảnh hưởng. Nhằm khắc phục ảnh hưởng ấy, nhiều nước trên thế giới đã dùng
biện pháp khác để bổ sung vốn đầu tư phát triển. Đó là mở rộng thị trường BHNT,
huy động mọi tầng lớp dân cư tham gia mua BHNT dài hạn. Đây được coi là biện
pháp hỗ trợ ngân sách Nhà nước trong việc đảm bảo sinh hoạt bình thường cho
những người già yếu, những người mất sức bên cạnh các khoản phúc lợi xã hội của
Nhà nước và là nguồn vốn bổ sung cho ngân sách Nhà nước trong việc đầu tư phát
triển sản xuất, tạo công ăn việc làm, giữ gìn trật tự và ổn định xã hội. Chẳng hạn, ở

Mỹ, trong tổng số vốn đầu tư phát triển sản xuất hiện nay thì 30% là vốn huy động
được từ các quỹ BHNT. Ở Đức ngày nay, người hưu trí cịn có khoản thu thêm từ
quỹ BHNT bổ sung cho thu nhập tuổi già của mình và khoản này chiếm 20% thu
nhập hàng tháng của họ.
Hơn nữa hoạt động đầu tư cũng chi phối chiến lược thiết kế sản phẩm và tính
phí bảo hiểm của cơng ty và đóng một vai trị nhất định trong quan hệ với khách
hàng .Lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư sẽ quyết định đến các sản phẩm bảo
hiểm của công ty. Nếu thu nhập của hoạt động đầu tư cao sẽ giúp sản phẩm đưa ra
hấp dẫn hơn đối với khách hàng về phí, về lãi đầu tư…trong khi tỷ lệ lãi đầu tư thấp
có thể làm cho các sản phẩm kém cạnh tranh và có thể dẫn đến mất khách hàng.
Thứ ba, BHNT là một công cụ hữu hiệu để huy động những nguồn tiền mặt
nhàn rỗi ở các tầng lớp dân cư trong xã hội để thực hành tiết kiệm, góp phần chống
lạm phát. Xét về mặt sản phẩm, tất cả sản phẩm của BHNT đều có khả năng chống
lại ảnh hưởng của lạm phát vì khi tính phí bảo hiểm, cơng ty bảo hiểm đã áp dụng
một tỷ lệ chiết khấu phí (lãi kỹ thuật), phần lãi này sẽ bù đắp lại phần trượt giá. Khi
tham gia BHNT, khách hàng có thể yên tâm về giá trị đồng tiền vì khi tham gia bảo
hiểm, số tiền nộp phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm (NTGBH) không phải


là tiền “chết” mà là tiền “đẻ” ra tiền. Số phí bảo hiểm mà NTGBH đóng được cơng
ty bảo hiểm đem đầu tư và lãi đầu tư được trả lại cho NTGBH dưới hình thức chiết
khấu phí (tính lãi cho phí bảo hiểm đóng ), ngồi ra cịn dưói hình thức lãi chia (bảo
tức ). Thông thường, do thực hiện đa dạng hoá đầu tư nên lãi suất đầu tư của các
Cty BHNT thường cao hơn lãi suất tiết kiệm tiền gửi Ngân Hàng (và cao hơn tỷ lệ
lạm phát), như vậy NTGBH được hưởng lãi suất dương từ số phí đóng, tức là bảo
tồn và tăng được giá trị của khoản tiền đóng phí bảo hiểm. Một điều cũng cần lưu
ý là, khi tham gia bảo hiểm và đóng phí định kỳ, khơng phải tồn bộ số phí đóng
phải chịu ảnh hưởng của lạm phát tương ứng với thời hạn bảo hiểm mà từng phần
phí đóng sẽ chịu ảnh hưởng trong những thời hạn khác nhau. Qua đó, chúng ta thấy
vai trị to lớn của BHNT trong việc kìm hãm lạm phát.

Thứ tư, BHNT cịn góp phần giải quyết một số vấn đề về mặt xã hội như: tạo
thêm công ăn việc làm cho người lao động, tăng vốn đầu tư cho việc giáo dục con
cái, tạo ra một nếp sống đẹp, tiết kiệm có kế hoạch….Trong mơi trường cạnh tranh
mạnh mẽ, các công ty BHNT muốn phát triển sản phẩm và mở rộng thị trường của
mình thì phải cần đến một hệ thống đại lý có quy mơ lớn để giúp tuyên truyền, tư
vấn và phân phối các sản phẩm BHNT của doanh nghiệp đến khách hàng. Nhờ đó
mà những người khơng có việc làm, gồm nhiều thành phần :các bạn thanh niên rất
trẻ, những người đang tạm nghỉ việc, những người chưa tìm được việc làm, những
người chưa hài lịng với cơng việc của mình …đến với cơng ty BHNT đã tìm cho
mình được một cơng việc thích hợp với mức lương xứng đáng và họ cũng bị cuốn
hút cùng với sự phát triển của BHNT.
Khi tổ chức các dịch vụ BHNT, các cơng ty BHNT cịn cần một số lượng lớn
các nhân viên sử dụng máy vi tính, nhân viên thống kê, kế tốn…vì đối tượng và
phạm vi rộng, thời gian dài, cho nên phát triển dịch vụ này sẽ tạo thêm công ăn việc
làm cho người lao động. Thực tế số lượng trong thời gian vừa qua tại Việt Nam
cũng như kinh nghiệm ở các nước khác cho thấy, lực lượng đại lý BHNT sẽ phát
triển rất nhanh trong thời gian tới. Cán bộ làm việc trong hệ thống Bảo Việt tại thời
điểm đầu năm 1998 khoảng 2000 người, trong khi đó đến tháng 6 năm 1998, tức là


chỉ hơn một năm sau khi bắt đầu tuyển những đại lý đầu tiên và bảy tháng sau khi
có những chính sách hỗ trợ cơng tác phát triển mạng lưới đại lý, Trung tâm Đào tạo
đã cấp chứng chỉ tủ tiêu chuẩn cho 1300 người. Cịn ở Mỹ, có gần 2 triệu lao động
làm việc trong ngành bảo hiểm, ở Hồng Kơng với số dân 6 triệu người, có tới
20.000 người làm ở các công ty bảo hiểm. Những số liệu nêu trên cho thấy việc xây
dựng và phát triển lực lượng đại lý, nhân viên của các doanh nghiệp BHNT đã tạo
được việc làm cho hàng ngàn lao động, góp phần ổn định anh ninh, trật tự cho xã
hội và tăng trưởng kinh tế cho đất nước .
Như vậy có thể nói BHNT vừa là nguồn bổ sung vốn đầu tư phát triển, vừa là
cơng cụ kìm hãm lạm phát hữu hiệu, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm

bớt khó khăn cho cá nhân và gia đình người gặp rủi ro, nhằm góp phần bảo vệ an
ninh quốc gia, bảo đảm và ổn định đời sống kinh tế – xã hội ở mỗi quốc gia.

1.2. Các loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản
1.2.1. BH trong trường hợp tử vong
a) BH tử kỳ (còn gọi là BH sinh mạng có thời hạn)
Bảo hiểm cho sự kiện chết xảy ra trong thời hạn hợp đồng. Nếu NĐBH
không may chết khi hợp đồng cịn hiệu lực, cơng ty bảo hiểm sẽ chi trả STBH cho
Người thụ hưởng QLBH được chỉ định. Nếu cái chết không xảy ra trong thời hạn
bảo hiểm thì NĐBH khơng được nhận lại bất kỳ khoản hồn phí hay quyền lợi nào
từ số phí bảo hiểm đã đóng.
Đặc điểm:
- Thời hạn bảo hiểm xác định
- Trách nhiệm và quyền lợi mang tính tạm thời
- Mức phí BH thấp
Mục đích:
- Đảm bảo các chi phí mai táng, chơn cất
- Bảo trợ cho gia đình và người thân trong một thời gian ngắn
- Thanh toán các khoản nợ nần vè những khoản vay hoặc thế chấp của NĐBH.


BH tử kỳ cịn được đa dạng hóa thành các loại sau:
- BH tử kỳ cố định: có mức phí BH và STBH cố định không thay đổi trong suốt thời
gian có hiệu lực của Hợp đồng. Hợp đồng hết hiệu lực nếu sau ngày gia hạn hợp
đồng, BMBH không đóng phí bảo hiểm.
- BH tử kỳ có thể tái tục: loại này có thể đươc tái tục vào ngày kết thúc hợp đồng và
khơng u cầu có thêm bằng chứng nào về sức khỏe của NĐBH nhưng có sự giới
hạn về độ tuổi (thường tuổi tối đa là 65).
- BH tử kỳ có thể chuyển đổi: Đây là loại hình BH tử kỳ cố định nhưng cho phép
NĐBH lựa chọn chuyển đổi 1 phần hay toàn bộ hợp đồng thành hợp đồng BHNT

trọn đời hay BHNT hỗn hợp tại một thời điểm nào đó khi HĐ đang cịn hiệu lực.
- BH tử kỳ giảm dần: Đây là loại hình bảo hiểm mà có một bộ phận của STBH giảm
hàng năm theo 1 mức quy định. Bộ phận này giảm tới 0 vào cuối kỳ hạn hợp đồng.
- BH tử kỳ tăng dần:
Loại này được phát hành nhằm giúp BMBH có thể ngăn chặn được yếu tố lạm phát
của đồng tiền, tức là STBH thực trong hợp đồng bị giảm khi đồng tiền sụt giá trong
1 khoảng thời gian. Để ngăn chặn, có thể:
+ Tăng STBH theo 1 tỷ lệ % cố định hàng năm
+ Hoặc đưa ra các loại hợp đồng ngắn hạn và sau đó tái tục với STBH tăng dần.
- BH thu nhập gia đình: loại hình BH này nhằm đảm bảo thu nhập cho 1 gia đình
khi khơng may người trụ cột trong gia đình bị chết. Nếu NĐBH còn sống đến hết
hạn hợp đồng, gia đình sẽ khơng được nhận bất kỳ một khoản thanh tốn nào từ
cơng ty bảo hiểm.
- BH thu nhập gia đình tăng lên: Loại hình BH này cũng nhằm tránh yếu tố lạm phát
của đồng tiền. Đảm bảo các khoản thanh tốn của cơng ty bảo hiểm cho gia đình
khơng may có người bị chết, tương ứng với STBH ký trong HĐ.
- BH tử kỳ có điều kiện: Điều kiện ở đây là thanh toán trợ cấp chỉ được thực hiện
khi NĐBH bị chết đồng thời người thụ hưởng QLBH được chỉ định trong hợp đồng
còn sống.


b) Bảo hiểm nhân thọ trọn đời (bảo hiểm trường sinh)
Loại hình bảo hiểm này cam kết chi trả cho người thụ hưởng 1 STBH đã được ấn
định trên hợp đồng khi NĐBH chết vào bất cứ lúc nào kể từ ngày ký hợp đồng
(ngay cả khi họ sống đến 100 tuổi.)Đặc điểm:
+ STBH trả 1 lần khi NĐBH chết
+ Thời hạn BH khơng xác định
+ Phí bảo hiểm có thể đóng 1 lần, hoặc đóng định kỳ và khơng thay đổi trong suốt
q trình bảo hiểm
+ Phí bảo hiểm cao hơn so với bảo hiểm sinh mạng có thời hạn vì rủi ro chết chắc

chắn sẽ xảy ra, nên STBH chắc chắn phải chi trả.
+ Là loại hình BHNT dài hạn, phí đóng định kỳ và khơng thay đổi trong suốt thời
hạn hợp đồng do đó đã tạo nên một khoản tiết kiệm cho người thụ hưởng vì chắc
chắn cơng ty bảo hiểm sẽ chi trả STBH.
Mục đích:
+ Đảm bảo các chi phí mai táng, chơn cất.
+ Đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống gia đình
+ Giữ gìn tài sản, tạo dựng và khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau.
Hiện nay loại hình này thường có các loại hợp đồng sau:
- BHNT trọn đời phi lợi nhuận: loại này có mức phí và STBH cố định suốt cuộc
đời. Vì vậy khi thanh tốn STBH cho người thụ hưởng khơng có khoản lợi nhuận
được chia.
- BHNT trọn đời có tham gia chia lợi nhuận: loại hợp đồng này cũng tương tự như
trên nhưng khi thanh toán STBH cho người thụ hưởng, họ được chia một phần lợi
nhuận như đã thỏa thuận trong hợp đồng.
- BHNT trọn đời đóng phí liên tục: Loại này u cầu BMBH phải đóng phí liên tục
cho tới khi chết. Vì phải đóng phí liên tục nên số phí đóng hàng năm sẽ thấp hơn
các loại hợp đồng khác và mức phí này là bằng nhau giữa các năm.


- BHNT trọn đời đóng phí 1 lần: BMBH chỉ đóng phí 1 lần duy nhất khi tham gia
hợp đồng cịng cơng ty bảo hiểm phải đảm bảo chi trả bất cứ lúc nào khi NĐBH
chết. Khoản phí đóng 1 lần là khá lớn nên số người có thể tham gia rất hạn chế.
Loại HĐ này rất cố điển tuy nhiên nó vẫn được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của
những người thu nhập cao trong xã hội.
- BHNT trọn đời có quy định số lần đóng phí bảo hiểm: loai này khơng địi hỏi
BMBH phải đóng phí liên tục hay 1 lần mà quy định rõ số năm đóng phí BH. Ví dụ
đóng 5 năm, 10 năm, 15 năm hoặc đóng đến 1 độ tuổi xác định: ví dụ 65 tuổi. Tổng
số phí đóng mỗi lần phụ thuộc vào số lần đóng phí. Nếu NĐBH chết trước khi hết
thời hạn đóng phí thì quyền lợi bảo hiểm sẽ được thanh tốn cho người thụ hưởng

bảo hiểm và khơng phải trả thêm các khoản phí cịn chưa trả hết.

1.2.2. Bảo hiểm trong trường hợp sống (còn gọi là bảo hiểm sinh kỳ)
Thực chất của loại hình bảo hiểm này là công ty bảo hiểm cam kết chi trả
những khoản tiền đều đặn trong 1 khoảng thời gian xác định hoặc trong suốt cuộc
đời người tham gia bảo hiểm. Nếu NĐBH chết trước ngày đến hạn thanh tốn thì sẽ
khơng được chi trả bất kỳ một khoản tiền nào.
Đặc điểm:
+ Trợ cấp định kỳ cho NĐBH trong thời gian xác định hoặc cho đến khi chết.
+ Phí bảo hiểm đóng 1 lần.
+ Nếu trợ cấp định kỳ đến khi chết thì thời gian khơng xác định.
Mục đích:
+ Đảm bảo thu nhập cố định sau khi về hưu hay tuổi cao sức yếu
+ Giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xã hội hoặc con cái khi tuổi già.
+ Bảo trợ mức sống trong những năm tháng còn lại của cuộc đời
Nếu khoản trợ cấp thanh toán định kỳ cho đến hết đời, người ta gọi là “BH
niên kim nhân thọ trọn đời”, nếu chỉ được thanh toán trong 1 thời kỳ nhất định,


người ta gọi là “ niên kim nhân thọ tạm thời. Các khoản trợ cấp định kỳ chỉ bắt đầu
được thanh toán vào một ngày ấn định và chỉ được trả khi NĐBH còn sống.

1.2.3. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp
Thực chất của loại hình bảo hiểm này là bảo hiểm cả trong trường hợp
NĐBH tử vong hay còn sống. Yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen nhau vì thế nó
được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới.
Đặc điểm:
+ STBH được trả khi: hết hạn hợp đồng hoặc người được bảo hiểm bị tử vong trong
thời hạn bảo hiểm.
+ Thời hạn bảo hiểm xác định (thường là 5 năm, 10 năm , 20 năm..)

+ Phí bảo hiểm thường đóng định kỳ và khơng thay đổi trong suốt thời hạn bảo
hiểm
+ Có thể được chia lãi thơng qua đầu tư phí bảo hiểm và cũng có thể được hồn phí
khi khơng có điều kiện tiếp tục tham gia.
Mục đích:
+ Đảm bảo ổn định cuộc sống cho gia đình và người thân
+ Tạo lập quỹ giáo dục, hưu trí, trả nợ.
+ Dùng làm vật thế chấp vay vốn hoặc khởi nghiệp kinh doanh...
Khi triển khai BHNT hỗn hợp các cơng ty BH có thể đa dạng hóa sản phẩm
này bằng các hợp đồng BH có thời hạn khác nhau, hợp đồng phi lợi nhuận, có lợi
nhuận và các loại hợp đồng khác tùy theo tình hình thực tế.
Ngồi ra, ngày nay để đáp ứng theo sự phát triển của thị trường, các công ty
bảo hiểm đã giới thiệu thêm dòng SPBH liên kết chung và SPBH liên kết đơn vị.
BMBH sẽ tham gia vào các quỹ đầu tư chung để hưởng lãi suất hàng năm. Sự phát
triển sản phẩm này là một xu thế mới để giúp các công ty BH cạnh tranh trực tiếp
với các sản phẩm của ngân hàng nhằm thu hút nguồn vốn trong dân cư.


1.2.4.Các điều khoản bổ sung
Các điều khoản bổ sung (còn gọi là các sản phẩm bổ sung, các sản phẩm bổ
trợ) cho BHNT là rất cần thiết để tiến hành đa dạng hố sản phẩm vì nếu tách riêng
các điều khoản bổ sung thì mức phí rất thấp, khơng đáng kể. Vì vậy nếu triển khai
bổ sung cho loại hình BHNT, mặc dù mức phí co tăng lên đơi chút nhưng khách
hàng cảm giác mình được hưởng nhiều quyền lợi hơn vì vậy họ tham gia đơng hơn.
Nếu khéo léo thiết kế sản phẩm phù hợp thì những điều khoản bổ sung này là một
trong những yếu tố thực hiện cạnh tranh của BHNT.
Những điều khoản bổ sung cho 3 loại hình BHNT bao gồm:
- Điều khoản bổ sung bảo hiểm nằm viện và phẫu thuật:có nghĩa nhà bảo
hiểm cam kết trả các chi phí nằm viện và phẫu thuật cho người được bảo hiểm khi
họ bị ốm đau, thương tích. Tuy nhiên nếu người được bảo hiểm tự gây thương tích,

tự tử, mang thai, sinh nở …thì khơng được hưởng quyền lợi bảo hiểm. Mục đích
của điều khoản này nhằm trợ giúp người tham gia giảm nhẹ gánh nặng chi phí trong
điều trị phẫu thuật, đặc biệt trong các trường hợp ốm đau,thương tích bất ngờ.
- Điều khoản bổ sung bảo hiểm tai nạn: Nhằm trợ giúp thanh toán chi phí
trong điều trị thương tật, từ đó bù đắp sự mất mát hoặc giảm thu nhập do bị chết
hoặc thương tích của người được bảo hiểm. Điều khoản bảo hiểm này có đặc điểm
là bảo hiểm khá tồn diện các hậu quả tai nạn như: Người được bảo hiểm bị tàn
phế,thương tật tồn bộ, thương tích tạm thời và bị tai nạn sau đó bị chết. Những
trường hợp tự thương, tai nạn do nghiện rượu, ma tuý, tự tử …sẽ không được hưởng
quyền lợi bảo hiểm .
- Điều khoản bổ sung bảo hiểm sức khoẻ: Thực chất của điều khoản này là
nhà bảo hiểm sẽ cam kết thanh toán khi người được bảo hiểm bị các chứng bệnh
hiểm nghèo như: đau tim, ung thư, suy gan, suy thận, suy hơ hấp…Mục đích tham
gia bảo hiểm ở đây nhằm có được những khoản tài chính nhất định để trợ giúp
thanh tốn các khoản chi phí y tế lớn và góp phần giải quyết, lo liệu các nhu cầu
sinh hoạt ngay trong thời gian điều trị.


Ngoài ra, trong một số hợp đồng BHNT, các nhà bảo hiểm còn đưa ra những
điểm bổ sung khác như: hồn phí bảo hiểm, miễn thanh tốn phí khi bị tai nạn,
thương tật…nhằm tăng tính hấp dẫn để thu hút người tham gia.
Mặc dù mức phí cao hơn, nhưng các hợp đồng BHNT có các điều khoản bổ
sung đã đáp ứng được nhu cầu đa dạng của ngươì tham gia bảo hiểm.

1.3. Phát triển sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
1.3.1. Quan niệm và sự cần thiết phải phát triển sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
a. Quan niệm
Theo quan điểm của Marketing: sản phẩm là thứ có khả năng thoả mãn nhu
cầu mong muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có thể đưa ra
chào bán trên thị trường với khả năng thu hút sự chú ý mua sắm và tiêu dùng.

Theo quan điểm quản trị, sản phẩm mới là bất cứ thứ gì mà một doanh nghiệp
tin là sản phẩm mới.Đứng trên góc độ doanh nghiệp để xem xét, người ta chia sản
phẩm mới thành hai loại: sản phẩm mới tương đối và sản phẩm mới tuyệt đối.
- Sản phẩm mới tương đối
Sản phẩm đầu tiên doanh nghiệp sản xuất và đưa ra thị trường, nhưng không
mới đối với doanh nghiệp khác và đối với thị trường. Chúng cho phép doanh nghiệp
mở rộng dòng sản phẩm cho những cơ hội kinh doanh mới. Chi phí đề phát triển
loại sản phẩm này thường thấp, nhưng khó định vị sản phẩm trên thị trường vì
người tiêu dùng vẫn có thể thích sản phẩm của đối thủ cạnh tranh hơn.
- Sản phẩm mới tuyệt đối:
Đó là sản phẩm mới đối với cả doanh nghiệp và đối với cả thị trường. Doanh
nghiệp giống như "người tiên phong" đi đầu trong việc sản xuất sản phẩm này. Sản
phẩm này ra mắt người tiêu dùng lần đầu tiên. Đây là một quá trình tương đối phức
tạp và khó khăn (cả trong giai đoạn sản xuất và bán hàng). Chi phí dành cho nghiên
cứu, thiết kế, sản xuất thử và thử nghiệm trên thị trường thường rất cao. Vậy liệu
một sản phẩm có được coi là mới hay không phụ thuộc vào cách thị trường mục tiêu
nhận thức về nó. Nếu người mua cho rằng một sản phẩm khác đáng kể so với các


×