Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa tại công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu Điện – Chi nhánh Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.23 KB, 49 trang )

Luận văn cuối khóa
Lời mở đầu
Hoà nhịp cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế thì bảo hiểm là
một trong những ngành dịch vụ phát triển khá toàn diện và có những bớc tiến
đáng kể cả về quy mô, tốc độ và phạm vi hoạt động. Bảo hiểm không chỉ thực
hện việc huy động vốn cho nền kinh tế mà còn góp phần ổn định tài chính cho
các cá nhân, gia đình, cho mọi tổ chức và doanh nghiệp để ổn định đời sống
và khôi phục sản xuát kinh doanh. Kinh tế càng phát triển, đời sống nhân nhân
càng cao thì nhu cầu bảo hiểm càng lớn và các loại hình bảo hiểm ngày càng
đợc hoàn thiện.
Ngày nay thơng nghiệp ngày càng đóng một vai trò to lớn đối với nền
kinh tế của đất nớc ta. Đất nớc ta đang tiến lên con đờng công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nớc, sự chuyên môn hoá ngày càng cao đòi hỏi một hệ thống vận
chuyển hàng hoá hiện đại, quy mô, độ an toàn cao và tiết kiệm chi phí. Vì vậy
trong những năm qua sản phẩm bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa đã,
đang và sẽ là mục tiêu tập trung khai khác của tất cả các công ty bảo hiểm nói
chung và chi nhánh công ty Cổ phần Bảo hiểm Bu điện Hải Phòng nói riêng.
Với ý nghĩa đó, sau khi thực tập ở chi nhánh PTI Hải Phòng em đã chọn
đề tài: "Thc trng v gii phỏp phỏt trin sn phm bo him hng húa
vn chuyn ni a ti cụng ty C phn Bo him Bu in Chi nhỏnh
Hi Phũng
Cấu trúc bài viết đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa.
Chơng II: Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá vận
chuyển nội địa ở chi nhánh PTI Hải Phòng trong thời gian qua.
Chơng III: Kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ bảo hiểm
hàng hóa vận chuyển nội địa tại chi nhánh PTI Hải Phòng.
Chơng 1
lý luận chung về bảo hiểm hàng hoá
vận chuyển nội địa
1.1. Sự cần thiết của bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa.


Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp: K44/03-01
Luận văn cuối khóa
1.1.1. Vai trò của vận chuyển hàng hoá nội địa
Vận chuyển hàng hoá là một khâu mắt xích xuất hiện hầu nh toàn bộ
trong quá trình sản xuất, lu thông và phân phối hàng hoá. Nhờ có hoạt động
vận tải mà hàng hoá có thể lu thông, tạo ra sự tiện ích rất lớn về thời gian và
địa điểm, giúp cho cả nhà sản xuất lẫn ngời tiêu dùng có đợc thứ mình cần
thiết tại thời điểm và thời gian đúng nhất. Vì vậy, vận chuyển hàng hoá có vai
trò quan trọng trong hỗ trợ phát triển kinh tế nói chung và trong hoạt động sản
xuất hàng hoá nói riêng, cụ thể nh sau:
- Vận chuyển hàng hoá là một ngành dịch vụ, tham gia và việc cung
ứng vật t kỹ thuật, nguyên liệu, năng lợng cho các cơ sở sản xuất và đa sản
phẩm đến thị trờng tiêu thụ, giúp cho quá trình sản xuất xã hội diễn ra liên tục
và bình thờng.
- Nhờ hoạt động vận chuyển hàng hoá nội địa phát triển mà các mối
liên hệ kinh tế, xã hội giữa các địa phơng đợc thực hiện. Nhờ hoàn thiện kỹ
thuật, mở rộng cự ly vận tải, tăng tốc độ vận chuyển mà các khu vực xa xôi về
mặt địa lý cũng trở nên gần. Những tiến bộ của ngành vận tải đó có tác động
to lớn làm thay đổi sự phân bố sản xuất và phân bố dân c trên đất nớc.
- Hoạt động vận chuyển hàng hoá phát triển góp phần thúc đẩy hoạt
động kinh tế ở những vùng xa xôi, hẻo lánh, củng cố tính thống nhất, tăng c-
ờng sức mạnh của nền kinh tế đất nớc.
1.1.2. Sự cần thiết của bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa
Vận chuyển hàng hoá nội địa dử dụng các hình thức vận chuyển khác
nhau phụ thuộc rất lớn và hệ thống giao thông vận tải và các điều kiện tự
nhiên vì vậy trong quá trình vận chuyển hàng hoá luôn tiềm ẩn những rủi ro
không thể lờng trớc đợc. Các rủi ro đó có thể là:
- Đo vận chuyển hàng hoá nội địa chủ yếu vận tải bằng đờng bộ, đờng
sắt nên phụ thuộc rất lớn vào hệ thống giao thông vận tải. ở nớc ta, mạng lới
giao thông vận tải tuy rộng khắp nhng hầu hết chất lợng cha cao, đặc biệt là hệ

thống đờng sắt đã tơng dối lạc hậu và xuống cấp. Đây chính mà một yếu tố
làm tăng rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hoá.
- Trong quá trình vận chuyển đôi khi rủi ro do trục trặc kỹ thuật, do sai
sót trong việc thiết kế chế tạo, bảo dỡng phơng tiện vận tải cũng xảy ra. Đặc
Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp: K44/03-01
Luận văn cuối khóa
biệt đối với hàng hoá vận chuyển bằng đờng thuỷ, các tàu, thuyền hoạt động t-
ơng đối độc lập giữa vùng không gian rộng lớn, nếu xảy ra sự cố thì có thể
việc cứu hộ, cứu nạn không kịp thời và rất khó khăn.
- Ngời chuyên chở cũng có thể gây ra tổn thất cho hàng hóa do sai sót.
Nhìn chung ý thức chấp hành luật lệ giao thông của ngời điều kiển xe cha cao,
rất nhiều trờng hợp đẫn đến tai nạn gây tổn thất cho hàng hoá. Tuy nhiên trách
nhiệm bồi thờng của ngời chuyên chở chỉ có giới hạn, vì vậy, các doanh
nghiệp không bù đắp đợc thiệt hại thực tế xảy ra.
- Vận chuyển hàng hoá nội địa cũng phụ thuộc chịu tác động của điều
kiện thiên nhiên nh: ma, bão, lũ lụttuy quãng đờng di chuyển đối với hàng
hoá vận chuyển nội địa không dài nhng cũng qua nhiều vùng khí hậu khác
nhau do địa hình nớc ta trải dài. Các yếu tố thiên nhiên diễn ra không tuân
theo một quy luật nhất định nào. Vì vậy, mặc dù khoa học kỹ thuật ngày càng
phát triển và có thể dự báo thời tiết nhng rủi ro vẫn có thể xảy ra. Đặc biệt
trong điều kiện thời tiết khí hậu hiện nay có nhiều biến đổi bất thờng, các hiện
tợng thiên nhiên xảy ra ngày càng nhiều, nhất là các cơn bão nên tổn thất hàng
hoá cũng diễn ra nhiều hơn.
Để kịp thời khắc phục những rủi ro, tổn thất, một mặt ngời ta ngày càng
hiện đại hóa, nâng cao chất lợng của các phơng tiện vận tải, mặt khác phải
tính đến một biện pháp hữu hiệu để giải quyết các thiệt hại bằng bù đắp kinh
tế, đó là thông qua bảo hiểm - hình thức phân tán rủi ro theo nguyên tắc số
đông bù số ít.
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa ra đời từ khá sớm trên thế giới
nhng ở Việt nam kể từ khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trờng, khối lợng

hàng hoá lớn cộng với nhu cầu vận chuyển ngày càng cao, bảo hiểm hàng hoá
vận chuyển nội địa mới đợc quan tâm và phát triển mạnh mẽ trong những năm
trở lại đây.
1.2. Các loại rủi ro và tổn thất trong bảo hiểm hàng hoá vận
chuyển nội địa
1.2.1. Các loại rủi ro
Rủi ro trong vận chuyển hàng hoá nội địa là những rủi ro do thiên tai,
tai nạn bất ngờ gây ra làm h hỏng hàng hóa và phơng tiện chuyên chở.
Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp: K44/03-01
Luận văn cuối khóa
Trong hoạt động vận chuyển hàng hoá nội địa có nhiều loại rủi ro khác
nhau làm thiệt hại đến hàng hóa và phơng tiện vận chuyển. Ngời ta có thể
phân loại rủi ro dựa trên các căn cứ khác nhau:
* Căn cứ vào nguyên nhân gây ra tổn thất, rủi ro đợc chia ra làm 3 loại:
- Rủi ro do tai nạn bất ngờ nh: đâm va với phơng tiện vận tải khác, ph-
ơng tiện vận chuyển hỏng bất ngờ
- Rủi ro do con ngời gây ra: các rủi ro nh ăn trộm, ăn cắp, chiến tranh,
đình công, bắt giữ, tịch thu
- Rủi ro do thiên tai gây ra: nh biển động, bão lốc, lũ lụt, sạt lở, thời tiết
quá xấu.
* Căn cứ vào nghiệp vụ bảo hiểm, rủi ro đợc chia làm 3 loại: rủi ro
thông thờng, rủi ro riêng và rủi ro loại trừ.
Loại 1: Những rủi ro thông thờng đợc bảo hiểm, bao gồm:
- Rủi ro cháy hoặc nổ
- Rủi ro do thiên tai: là những hiện tợng do thiên nhiên gây ra nh động
đất, bão lụt, gió lốc, sóng thần và sét đánh, thời tiết quá xấu mà con ngời
không chống lại đợc.
- Rủi ro mắc cạn, chìm đắm, bị lật đổ, bị rơi, đâm va nhau hoặc đâm va
vào vật thể khác hay bị trật bánh.
- Rủi ro do cây gãy đổ, cầu cống, đờng hầm và các công trình kiến trúc

khác bị sập đổ.
Cách phân loại này giúp cho các chủ hàng cũng nh các công ty bảo
hiểm dễ dàng nhận biết các loại rủi ro để đi đến ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Loại 2: Những rủi ro riêng:
Rủi ro riêng bao gồm hai rủi ro là chiến tranh và đình công, hai rủi ro
ngày thờng không đợc bảo hiểm, nhng nếu chủ hàng có yêu cầu, sẽ đợc nhận
bảo hiểm kèm theo rủi ro thông thờng đợc bảo hiểm với điều kiện trả thêm
phụ phí đặc biệt chứ không nhận bảo hiểm riêng cho các rủi ro đặc biệt.
Loại 3: Những rủi ro loại trừ:
Rủi ro loại trừ là những rủi ro không đợc bảo hiểm trong bất kì trờng
hợp nào. Trong bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa, rủi ro gây ra mất mát,
h hỏng hay chi phí gây ra bởi:
- Hành động xấu cố ý hay hành vi phạm pháp của ngời đợc bảo hiểm
hay ngời làm công cho họ.
Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp: K44/03-01
Luận văn cuối khóa
- Những mất mát h hỏng hay chi phí do khuyết tật vốn có hoặc do tính
chất đặc thù của loại hàng hoá đợc bảo hiểm.
- Xếp hàng quá tải đối với hàng chở nguyên chuyến.
- Đóng gói sai quy cách, bao bì không thích hợp hoặc hàng hỏng từ trớc
khi xếp lên phơng tiện vận chuyển.
- Rò chảy thông thờng, hao hụt trọng lợng hay giảm thể thích thông th-
ờng của hàng hoá đợc bảo hiểm trong quá trình vận chuyển.
- Phơng tiện vận chuyển không đủ khả năng lu hành, không đảm bảo an
toàn giao thông
- Những mất mát, h hỏng hay chi phí có nguyên nhân trực tiếp do chậm
trễ, dù chậm trễ đó do một rủi ro đợc bảo hiểm.
- Hàng hoá bị tổn thất trớc khi cấp đơn bảo hiểm
- Hàng hoá chở quá địa điểm kết thúc hành trình ghi trên đơn bảo hiểm.
Các rủi ro đợc bảo hiểm phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra tổn thất.

Việc phân biệt nguyên nhân trực tiếp hay nguyên nhân gián tiếp có vai trò rất
quan trọng để xác định đợc rủi ro gây ra tổn thất có phải là rủi ro đợc bảo
hiểm hay không. Những tổn thất nào có nguyên nhân trực tiếp là những rủi ro
đợc bảo hiểm gây ra thì mới đợc bảo hiểm bồi thờng.
1.2.2. Các loại tổn thất và chi phí
Tổn thất là một thuật ngữ dùng để chỉ tình trạng mất mát, h hại hay
giảm giá trị, giá trị sử dụng của hàng hóa đợc bảo hiểm do rủi ro gây ra. Tổn
thất và rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ trong đó rủi ro là nguyên nhân, tổn thất
là hậu quả.
Chi phí là các khoản tiền mà ngời đợc bảo hiểm đã chi ra hoặc phải
đóng góp liên quan đến việc đề phòng, hạn chế tổn thất cho hàng hoá. Ngời
bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm cho những tổn thất và chi phí phát sinh do hậu
quả của những rủi ro đợc bảo hiểm gây ra.
* Căn cứ vào quy mô và mức độ của tổn thất: ngời ta chia ra tổn thất bộ
phận và tổn thất toàn bộ.
Tổn thất bộ phận: là sự mất mát hoặc giảm giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hóa nhng cha ở mức độ mất hoặc giảm hoàn toàn. Tổn thất bộ phận
đợc chia ra năm trờng hợp sau:
- H hỏng hoàn toàn một phần hàng hoá
- Giảm về số lợng: Hàng hóa bị thiếu bao thiếu kiện.
Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp: K44/03-01
Luận văn cuối khóa
- Giảm về trọng lợng.
- Giảm về thể tích.
- Giảm về giá trị: Số lợng, trọng lợng của hàng hóa có thể còn nguyên
nhng giá trị thì không còn đợc nh lúc đầu, ví dụ nh trờng hợp lơng thực thực
phẩm bị ngấm nớc dẫn đến mốc, ẩm
Tổn thất toàn bộ: là sự mất mát, h hỏng hoàn toàn hàng hoá đợc bảo
hiểm. Tổn thất toàn bộ đợc chia thành tổn thất toàn bộ thực tế và tổn thất toàn
bộ ớc tính.

- Tổn thất toàn bộ thực tế: là toàn bộ đối tợng bảo hiểm theo một hợp
đồng bảo hiểm bị h hỏng, mất mát, thiệt hại hoặc bị biến chất, biến dạng
không còn nh lúc mới đợc bảo hiểm hay bị mất đi, bị tớc đoạt không lấy lại đ-
ợc nữa. Chỉ có tổn thất toàn bộ thực tế trong các trờng hợp sau đây:
+ Hàng hóa bị hủy hoại hoàn toàn nh hàng bị huỷ hoại cho cháy, nổ,
thối rữa
+ Hàng hóa không còn khả năng lấy lại đợc nh hàng bị chiếm giữ, tớc
đoạt, tịch thu
+ Hàng bị mất hoàn toàn giá trị sử dụng nh hàng gạo, bột mì bị mốc
đen, gia súc bị chết
+Phơng tiện chở hàng bị mất tích: phơng tiện vận chuyển đợc coi là bị
mất tích khi không tới đợc nơi ghi trong hợp đồng bảo hiểm và cũng không có
tin tức gì về phơng tiện đó. Thời gian cần thiết để xác định việc phơng tiện
chuyên chở bị mất tích không ít hơn 3 tháng kể từ ngày dự tính phơng tiện
chuyên chở đến nơi ghi trong hợp đồng.
- Tổn thất toàn bộ ớc tính: là trờng hợp đối tợng bảo hiểm bị thiệt hại,
mất mát cha tới mức độ toàn bộ thực tế, nhng không thể tránh khỏi tổn thất
toàn bộ thực tế, hoặc nếu bỏ thêm chi phí cứu chữa thì chi phí cứu chữa có thể
bằng hoặc lớn hơn giá trị bảo hiểm. Khi gặp trờng hợp này tốt nhất chủ hàng
sẽ thông báo từ bỏ lô hàng và bảo hiểm phải bồi thờng tổn thất cho các bên và
quyền sở hữu lô hàng này thuộc về bảo hiểm.
* Căn cứ vào quyền lợi bảo hiểm: Tổn thất đợc chia làm 2 loại:
Tổn thất riêng: là loại tổn thất chỉ gây ra thiệt hại cho một hoặc một
số quyền lợi của chủ hàng và chủ phơng tiện, trên phơng tiện. Khác với tổn
thất chung, tổn thất riêng không phải do hành động chủ ý của con gnời gây ra
mà do thiên tai, tai nạn, hiểm hoạ bất ngờ gây ra. Nh vậy, tổn thất riêng, ngoài
Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp: K44/03-01
Luận văn cuối khóa
thiệt hại vật chất còn phát sinh các chi phí liên quan đến tổn thất riêng nhằm
hạn chế những h hại khi tổn thất xảy ra. Những chi phí đó gọi là chi phí tổn

thất riêng.
Nếu tổn thất riêng thuộc phạm vi bảo hiểm, ngời bảo hiểm có trách
nhiệm phải bồi thờng thiệt hại cho những tổn thất riêng này, đồng thời cũng
phải chi trả những chi phí có liên quan đến tổn thất riêng. Những chi phí này
bao gồm: chi phí xếp dỡ hàng, gửi hàng, phân loại hàng hóa, thay thế bao bì
đối với những lô hàng bị tổn thất. Những chi phí tổn thất riêng này nhằm hạn
chế và giảm bớt tổn thất riêng.
Tổn thất chung: là những hy sinh hay chi phí đặc biệt đợc tiến hành
một cách cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu phơng tiện vận tải và hàng hóa
thoát khỏi một sự nguy hiểm chung đối với chúng. Nói một cách khác, tổn
thất chung là loại tổn thất liên quan đến tất cả các quyền lợi trên một phơng
tiện vận tải và vì vậy nó phải đợc phân bổ một cách chính xác cho tất cả các
quyền lợi trên phơng tiện vận tải đó. Để phân bổ đợc phải xác định chính xác
giá trị tổn thất chung. Giá trị tổn thất chung bao gồm 2 bộ phận: giá trị hy sinh
tổn thất chung và chi phí tổn thất chung.
- Hy sinh tổn thất chung: là sự hy sinh một phần tài sản để cứu những
tài sản còn lại. Hy sinh tổn thất chung phải thỏa mãn các nguyên tắc sau:
+ Phải có nguy cơ đe doạ thực sự cho toàn bộ hành trình. Hy sinh tổn
thất chung phải trong điều kiện bất thờng.
+ Phải là hành động hy sinh tự nguyện, cố ý, có dụng ý của ngời trên
phơng tiện vận tải.
+ Sự hy sinh tài sản và các chi phí bỏ ra phải hợp lý
+Hành động tổn thất chung phải đem lại an toàn cho tàu và hàng
- Chi phí tổn thất chung: là chi phí phát sinh do hậu quả của hành động
tổn thất chung. Nh vậy tổn thất chung bao gồm cả hy sinh tổn thất chung (hy
sinh tài sản) và chi phí tổn thất chung.
1.3. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
nội địa
1.3.1. Đối tợng bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm và loại trừ
a. Đối tợng bảo hiểm

Cũng nh các nghiệp vụ khác, việc xác định đúng đối tợng bảo hiểm sẽ
quyết định đến việc vận dụng các nguyên tắc, biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ
Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp: K44/03-01
Luận văn cuối khóa
thích hợp trong soạn thảo, thoả thuận và quản lý hợp đồng bảo hiểm. Trong
hoạt động vận chuyển thì hàng hóa có nhiều khả năng gặp rủi ro cho nên các
thơng gia phải mua bảo hiểm cho hàng hóa. Nh vậy, đối tợng của bảo hiểm
hàng hóa vận chuyển nội địa là các hàng hóa vận chuyển bằng đờng bộ, đờng
sắt, đờng thuỷ thuộc phạm vi lãnh thổ nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
b. Phạm vi bảo hiểm và loại trừ
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn rủi ro đợc bảo hiểm và cũng là giới hạn
trách nhiệm của công ty bảo hiểm. Hàng hóa đợc bảo hiểm theo điều kiện nào
thì chỉ những rủi ro tổn thất qui định trong điều kiện đó mới đợc bồi thờng.
Phạm vi trách nhiệm càng rộng thì những rủi ro đợc bảo hiểm càng nhiều và
kéo theo mức phí lớn.
Điều khoản loại trừ không thể thiếu trong mọi hợp đồng bảo hiểm. Sự
cần thiết đó xuất phát từ thực tế là có rất nhiều rủi ro có thể ảnh hởng đến độ
an toàn của đối tờng đợc bảo hiểm nhng những yêu cầu kĩ thuật và pháp lý chỉ
cho phép các nhà bảo hiểm bảo hiểm đợc một số trờng hợp.
1.3.2. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
a. Giá trị bảo hiểm
Đối với bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa giá trị bảo hiểm là giá trị
hàng hoá do ngời đợc bảo hiểm kê khai và đợc ngời bảo hiểm thừa nhận.
Trong trờng hợp ngời đợc bảo hiểm không kê khai đợc số tiền bảo hiểm
thì có thể áp dụng cách tính giá trị bảo hiểm nh sau:
Giá trị bảo hiểm bao gồm tiền hàng ghi trên hoá đơn (hoặc giá hàng
thực tế tại nơi gửi hàng nếu không có hoá đơn) cộng chi phí vận chuyển và phí
bảo hiểm
Trừ khi có thoả thuận khác, trong số tiền khai báo, ngời đợc bảo hiểm

có thể tính gộp cả lãi ớc tính. Tuy nhiên số tiền lãi này không vợt quá 10% giá
trị bảo hiểm.
b. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là số tiền đăng ký bảo hiểm đợc ghi trong hợp đồng
bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm là cơ sở của số tiền bảo hiểm, ngời tham gia bảo
hiểm có thể mua bảo hiểm bằng giá trị bảo hiểm (bảo hiểm đúng giá trị) nhỏ
hơn giá trị bảo hiểm (bảo hiểm dới giá trị) hoặc mua bảo hiểm với số tiền bảo
hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm (bảo hiểm trên giá trị).
Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp: K44/03-01
Luận văn cuối khóa
Về nguyên tắc số tiền bảo hiểm có thể nhỏ hơn hoặc bằng giá trị bảo
hiểm, nếu số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm thì phần lớn hơn thực chất
chỉ là bảo hiểm phần lãi dự kiến. Ngợc lại nếu số tiền bảo hiểm nhỏ hơn giá trị
bảo hiểm tức là ngời đợc bảo hiểm tự bảo hiểm lấy một phần thì ngời bảo
hiểm cũng chỉ bồi thờng trong phạm vi số tiền bảo hiểm sẽ bồi thờng theo tỉ lệ
giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm.
Nếu đối tợng bảo hiểm đợc bảo hiểm trùng nghĩa là cùng một rủi ro
cùng một giá trị bảo hiểm nhng lại bảo hiểm tại nhiều công ty thì trách nhiệm
của các công ty bảo hiểm cũng chỉ giới hạn trong số tiền bảo hiểm. Nh vậy, số
tiền bảo hiểm cùng với điều kiện bảo hiểm sẽ giới hạn trách nhiệm của các
công ty bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm.
c. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là một khoản tiền do ngời tham gia bảo hiểm phải trả cho
ngời bảo hiểm để đợc bồi thờng khi có tổn thất do các rủi ro đợc bảo hiểm gây
ra.
Phí bảo hiểm thờng đợc tính trên cơ sở xác xuất rủi ro gây ra tổn thất
hoặc trên cơ sở thống kê tổn thất nhằm đảm bảo trang rải bồi thờng và đảm
bảo có lãi. Căn cứ thứ hai rất quan trọng khi tính phí là giá trị bảo hiểm hoặc
số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm (P) đợc xác định nh sau:
P = S

b
x (a+1) x R
(nếu bảo hiểm có lãi dự tính)
P = S
b
x R
Nếu không bảo hiểm lãi dự tính
Trong đó: S
b
là số tiền bảo hiểm
R là tỷ lệ phí bảo hiểm
a là lãi dự tính
Tỉ lệ phí bảo hiểm đợc ghi trong hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận
giữa ngời tham gia bảo hiểm và ngời bảo hiểm. Tuy nhiên cũng cần chú ý đến
các yếu tố sau:
Thứ nhất là hình thức vận chuyển hàng hoá. Thông thờng hàng hoá vận
chuyển bằng đờng thuỷ có tỷ lệ phí cao hơn so với các hình thức vận chuyển
khác nh đờng bộ, đờng sắt.
Thứ hai là lộ trình vận chuyển hàng hoá. Đối với lộ trình có khoảng
cách gần, giao thông thuận lợi thì tỉ lệ phí sẽ thấp hơn so với vận chuyển hàng
Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp: K44/03-01
Luận văn cuối khóa
hoá cự ly xa, giao thông khó khăn hoặc qua những điểm nóng thờng xuyên
xảy ra tai nạn giao thông.
Thứ ba, tỷ lệ phí cao hay thấp thuỳ thuộc vào loại hợp đồng bao hay hợp
đồng chuyến
1.3.3. Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa
a. Khái niệm
Hợp đồng bảo hiểm là một văn bản, trong đó ngời bảo hiểm cam kết bồi
thờng cho ngời tham gia bảo hiểm các tổn thất của hàng hóa theo các điều

kiện bảo hiểm đã ký kết, còn ngời đợc bảo hiểm cam kết trả phí bảo hiểm.
b. Các loại hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm có 2 loại: HĐBH chuyến và HĐBH bao.
* HĐBH chuyến: là HĐBH cho một chuyến hàng chuyên chở từ nơi
này đến nơi khác ghi trong HĐBH. Đây là loại hợp đồng tờng minh nhất vì
những thông tin về đối tợng bảo hiểm nh tên hàng, số lợng hàng hoá, đặc điểm
nhận biết, giá trị bảo hiểm, phí bảo hiểm, các thông tin về phuơng tiện vận
chuyển, hành trình đều đợc thể hiện rõ trong hợp đồngbảo hiểm. Công ty bảo
hiểm chỉ chịu trách nhiệm về hàng hóa trong phạm vi một chuyến.
* HĐBH bao (HĐBH mở) là HĐBH cho một khối lợng hàng vận
chuyển trong nhiều chuyến kế tiếp nhau trong một thời gian nhất định (thờng
là một năm) hoặc nhận bảo hiểm cho một lợng hàng vận chuyển nhất định
(không kể đến thời gian). Đối với các chủ hàng có khối lợng hàng hóa vận
chuyển lớn và ổn định, thông thờng họ ký kết với công ty bảo hiểm một
HĐBH bao. So với hợp đồng bảo hiểm chuyến thì nhiều thông tin ngời bảo
hiểm cha biết trớc trong hợp đồng. Chính vì vậy mà hợp đồng bảo hiểm bao đ-
ợc coi là một hợp đồng nguyên tắc trong đó các bên thoả thuận các điều khoản
làm cơ sở cho việc tính giá trị bảo hiểm, phí bảo hiểm tơng ứng với những
điều kiện bảo hiểm, phơng thức thanh toán phí, cam kết về phơng tiện chuyên
chở Với mỗi chuyến hàng bên mua bảo hiểm phải có nghĩa vụ cung cấp
những thông tin bên mua bảo hiểm yêu cầu và theo yêu cầu của bên mua bảo
hiểm, bên bảo hiểm phải cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho từng lô hàng mà
bên mua bảo hiểm vận chuyển.
c. Thủ tục bảo hiểm
Khi có nhu cầu tham gia bảo hiểm cho một lô hàng nào đó, chủ hàng
phải cung cấp những thông tin cần thiết cho ngời bảo hiểm để ngời bảo hiểm
Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp: K44/03-01
Luận văn cuối khóa
có thể đánh giá rủi ro. Việc cung cấp thông tin đợc thực hiện bằng cách chủ
hàng làm giấy yêu cầu bảo hiểm để gửi cho ngời bảo hiểm. Nhìn chung, trong

giấy yêu cầu bảo hiểm thờng có những nội dung chủ yếu sau:
+ Tên và địa chỉ của ngời mua bảo hiểm
+ Tên hàng đợc bảo hiểm
+ Loại bao bì, cách đóng gói và mã kí hiệu của hàng hoá
+ Số lợng, trọng lợng của hàng
+ Tên tàu hoặc phơng tiện vận chuyển
+ Nơi bắt đầu vận chuyển, chuyển tải và nơi nhận hàng
+ Ngày khởi hành
+ Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
+ Điều kiện bảo hiểm
+ Nơi thanh toán bồi thờng
+ Những thông tin cần thiết khác
Ngời bảo hiểm sẽ căn cứ vào giấy yêu cầu bảo hiểm để cấp đơn bảo
hiểm hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm. Nếu không có thoả thuận gì khác, ngời
đợc bảo hiểm phải thanh toán phí bảo hiểm cho ngời bảo hiểm. Ngời bảo hiểm
chỉ bồi thờng khi đã nhận đợc phí bảo hiểm trớc khi tổn thất xảy ra. Nếu sau
khi hợp đồng đã kí kết mà có bất cứ thay đổi nào về những thông tin đã cung
cấp liên quan đến lô hàng đợc bảo hiểm thì Ngời đợc bảo hiểm có trách nhiệm
thông báo cho ngời bảo hiểm biết ngay khi họ biết đợc sự thay đổi đó. Khi
nhận đợc thông báo này, ngời bảo hiểm sẽ cấp Giấy sửa đổi bổ sung và có thể
yêu cầu ngời đợc bảo hiểm trả thêm phí.
Đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm có thể đợc chuyển nh-
ợng cho một ngời khác sau khi ngời đợc bảo hiểm hay đại diện có thẩm quyền
của họ ký ở mặt sau Đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
1.3.4. Giám định và bồi thờng tổn thất
a. Nghĩa vụ của ngời đợc bảo hiểm:
Khi xảy ra tổn thất cho hàng hoá thuộc trách nhiệm bảo hiểm, Ngời đợc
bảo hiểm phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
- Thông báo ngay cho cơ quan chức trách địa phơng để xử lý và lập biên
bản theo luật lệ hiện hành.

- Thông báo ngay cho Ngời bảo hiểm hay đại diện của họ tại địa phơng
gần nhất đến giám định trong thời gian sớm nhất.
Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp: K44/03-01
Luận văn cuối khóa
- Phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết để cứu chữa và bảo quản hàng
hoá nhằm hạn chế tổn thất.
- Làm các thủ tục cần thiết để bảo lu quyền đòi bồi thờng đối với ngời
chuyên chở hay ngời thứ ba khác có trách nhiệm đối với tổn thất mất mát hàng
hoá trong tai nạn đó.
Ngời đợc bảo hiểm có quyền từ chối giải quyết bồi thờng một phần hay
toàn bộ tổn thất nếu Ngời đợc bảo hiểm không thi hành đầy đủ nghĩa vụ trên.
b. Trách nhiệm của Ngời bảo hiểm
Giám định là việc làm của nhà bảo hiểm, nhà bảo hiểm có thể cử nhân
viên của mình đi giám định hoặc ủy quyền cho ngời khác. Trong quá trình
giám định phải làm rõ các vấn đề sau:
- Nguyên nhân gây ra tổn thất có thuộc phạm vi bảo hiểm hay không.
- Quy mô và mức độ tổn thất.
- Mức miễn thờng (nếu có).
Đối với những hàng hóa đặc chủng việc giám định đôi khi khó khăn
phức tạp. Vì vậy một số nhà bảo hiểm phải thuê giám định viên chuyên ngành.
Sau khi giám định xong, cán bộ giám định sẽ cấp giấy chứng nhận giám
định cho chủ hàng, trong đó ghi đầy đủ những thông tin nh thời gian, địa điểm
giám định, mức độ tổn thất, ngời giám định
Dựa vào biên bản và giấy chứng nhận giám định nhà bảo hiểm tiến
hành bồi thờng theo các nguyên tắc sau:
+ Khi hàng hoá bảo hiểm bị tổn thất bộ phận thì số tiền bồi thờng sẽ đ-
ợc tính trên cơ sở mức độ tổn thất nhân với số tiền bảo hiểm. Mức độ tổn thất
sẽ đợc xác định bằng cách lấy số chênh lêch giữa tổng giá trị của hàng khi còn
nguyên vẹn và khi bị tổn thất tại cảng dỡ hàng chia cho tổng giá trị khi còn
nguyên vẹn tại cảng dỡ hàng hoặc nơi đến ghi trong hợp đồng bảo hiểm.

+ Số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm là giới hạn tối đa của số tiền bồi
thờng. Tuy nhiên ngoài số tiền bảo hiểm tổn thất thực tế nhà bảo hiểm còn bồi
thờng các khoản chi phí nh: chi phí cứu nạn, cứu vớt hàng hóa, ép giám định,
bán đấu giá hàng hóa.
+ Bồi thờng bằng tiền, không bồi thờng bằng hiện vật, thông thờng nộp
phí bảo hiểm bằng tiền nào thì bồi thờng bằng tiền đó.
+ Ngời đợc bảo hiểm có quyền đợc miễn trách nhiệm quy định trong
hợp đồng bảo hiểm bằng cách khớc từ quyền lợi về hàng hoá bảo hiểm và
Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp: K44/03-01
Luận văn cuối khóa
quyền khiếu nại ngời thứ ba, đồng thời bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm toàn
bộ số tiền bảo hiểm.
+ Trờng hợp phải tuân thủ ý kiến của ngời đợc bảo hiểm để thực hiện
các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất thì Ngời bảo hiểm phải thanh toán
cho Ngời đợc bảo hiểm những chi phí hợp lý cần thiết khi áp dụng biện pháp
này cho dù tổng số tiền bồi thờng nh vậy có thể vợt quá số tiền bảo hiểm.
+ Khi thanh toán tiền bồi thờng nhà bảo hiểm có thể khấu trừ vào tiền
bồi thờng các khoản thu nhập của ngời đợc bảo hiểm trong việc bán hàng hoá
cứu đợc và đòi ngời thứ 3.
+ Trờng hợp phơng tiện vận chuyển bị mất tích, hàng hoá đã đợc coi là
tổn thất toàn bộ hoặc hàng bị mất sau khi đã bồi thờng lại tìm thấy thì số hàng
đó sẽ thuộc quyền sở hữu của ngời bảo hiểm và đợc xử lý theo chế độ hiện
hành của Nhà nớc.
Chơng II
Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp: K44/03-01
Luận văn cuối khóa
Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm
hàng hoá vận chuyển nội địa tại chi nhánh PTI
hải Phòng
2.1.Vài nét về công ty Cổ phần Bảo hiểm Bu Điện và chi nhánh PTI

Hải Phòng
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bu Điện đợc bộ Tài chính cấp giấy chứng
nhận đủ tiêu chuẩn và hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 10TC/GCN ngày
18/06/1998 và Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội cấp giấy phép thành lập số
3633/GP-UP ngày 01/08/1998, vốn điều lệ 300 tỷ đồng, kinh doanh trong lĩnh
vực Bảo hiểm Phi nhân thọ.
PTI có 07 cổ đông pháp nhân sáng lập: Tập đoàn Bu chính viễn thông
Việt nam (VNPT), Tổng công ty Cổ phần táI bảo hiểm Quốc gia Việt Nam
(VINARE), Tổng công ty cổ phần Bảo Minh, Tổng công ty xây dựng Hà
Nội(HACC), Tổng công ty Xất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam(Vinaconex),
Ngân hàng thơng mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB), công ty Cổ phần Th-
ơng mại Bu chính Viễn thông (COKYVINA), trong đó, Tập đoàn VNPT là cổ
đông và khách hàng lớn nhất của công ty.
Chi nhánh công ty Cổ phần Bảo hiểm Bu Điện tại Hải Phòng đợc chính
thức thành lập và năm 2001, với 6 tỷ dồng vào những ngày đầu thành lập,
thông qua những nỗ lực phát triểng không ngừng, đến nay chi nhánh đã đạt
doanh thu trên 38 tỷ đồng (năm 2009) và dự kiến đạt 69 tỷ đồng vào năm
2010. Chi nhánh PTI Hải Phòng trong quá trình hoạt động đã đóng góp một
phần không nhỏ vào sự phát triển của Tổng Công ty. Hiệu quả hoạt động của
Chi nhánh đợc thể hiện bằng sự đóng góp doanh thu phí vào tổng doanh thu
phí của toàn Tổng Công ty là 10% đến 12%. Tăng trởng doanh thu của chi
nhánh PTI Hải Phòng đợc thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 1: Doanh thu phí bảo hiểm của chi nhánh PTI Hải Phòng
Đơn vị: Triệu đồng
Năm DT trong cổ đông DT ngoài cổ đông Tổng doanh thu
2005 8.520 5.184 13.704
2006 7.280 5.739 13.019
2007 5.530 10.813 16.343
2008 7.578 24.600 32.178
2009 5.852 32.619 38.471

Dự kiến 2010 9.000 60.000 69.000
Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp: K44/03-01
Luận văn cuối khóa
(Nguồn: Số liệu thống kê của chi nhánh PTI Hải Phòng)
Qua những số liệu trên ta nhận thấy tốc độ tăng trởng mạnh mẽ của chi
nhánh trong những năm qua ( trung bình là 30%/ năm), đồng thời thấy rõ xu
hớng thay đổi tỷ trọng doanh thu trong ngành và ngoài ngành của chi nhánh.
Trong những năm đầu thành lập, tỷ trọng doanh thu trong ngành luôn chiếm
phần lớn do doanh nghiệp mới bớc đầu kinh doanh, cha đợc thị trờng biết đến.
Doanh thu trong ngành có một u điểm là mang tính ổn định cao, tuy nhiên lại
rất giới hạn. Vì vậy, trong những năm gần đây và xu hớng trong tơng lai,
doanh thu ngoài ngành sẽ phải chiếm tỷ trọng tuyệt đối trong tổng doanh thu.
Đây là một xu hớng tất yếu vì muốn tăng trởng, doanh nghiệp phải hớng ra thị
trờng rộng lớn.
Về cơ cấu tổ chức, hiện nay với 24 cán bộ công nhân viên, cơ cấu tổ
chức của Công ty đợc chia thành 2 khối: khối kinh doanh và khối quản lý,
khối kinh doanh bao gồm 7 phòng khai thác và đảm nhận 36 loại hình nghiệp
vụ bảo hiểm khác nhau, trong đó có nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
nội địa. Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa là nghiệp vụ truyền
thống nhng vẫn đợc Công ty quan tâm phát triển.
Cơ cấu tổ chức
Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp: K44/03-01
Khối quản lý
Phòng Tài
chính-Kế toán
Phòng KD
Thái Bình
Khối kinh
doanh
Giám đốc

Phòng kinh
doanh 2
Phòng KD
Hà Nam
Phòng quản lý
đại lý
Phòng kinh
doanh1
Luận văn cuối khóa
Đứng đầu Công ty là Giám đốc (do Tổng giám đốc bổ nhiệm), chịu
trách nhiệm toàn bộ hoạt động kinh doanh, tổ chức quản lý. Hai phó giám đốc
quản lý từng phần nghiệp vụ của các phòng ban, giúp đỡ Giám đốc giải quyết
các vụ việc liên quan từng phần nghiệp vụ.
Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa do phòng kinh doanh
1 đảm nhiệm.
* Phòng kinh doanh 1 có các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện khai thác và hớng dẫn khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm
hàng hải bao gồm: Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đờng biển; Bảo hiểm hàng
hoá vận chuyển đờng hàng không; Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển trong lãnh
thổ Việt Nam cho các phòng thuộc chi nhánh
- Kiểm tra và quản lý toàn bộ đơn bảo hiểm hàng hải của chi nhánh
- Tổng hợp, báo cáo tổng kết công tác bảo hiểm hàng hải toàn chi
nhánh hàng năm.
- Thông qua công tác quản lý, kiểm tra, phát hiện những yếu kém, hạn
chế còn tồn tại kiến nghị với giám đốc chi nhánh.
- Thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất, quản lý rủi ro bảo
hiểm hàng hải.
- Tham mu cho Giám đốc xây dựng kế hoạch doanh thu các nghiệp vụ
bảo hiểm hàng hải.
2.2. Những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh PTI Hải Phòng

trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội
địa
2.2.1. Những thuận lợi
a. Những thuận lợi chung:
- Nền kinh tế nớc ta có tốc độ tăng trởng cao trong các năm qua, khối l-
ợng hàng hoá lu thông không ngừng tăng qua các năm. Trong khi bảo hiểm
Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp: K44/03-01
Phòng kinh
doanh 3
Phòng KD
Ninh Bình
Phònh KD
Nam Định
Phòng sau bán
hàng
Luận văn cuối khóa
hàng hoá xuất nhập khẩu còn tơng đối khó khăn trong khai thác do thói quen
nhập khẩu giá CIF và xuất khẩu giá FOB của các doanh nghiệp Việt Nam thì
thị trờng bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa lại không ngừng phát triển.
Nhu cầu vận tải hàng nội địa tăng rất nhanh có tác động tích cực đến dịch vụ
vận tải hàng trong nớc, tạo cơ hội không những cho các doanh nghiệp vận tải
mở rộng quy mô mà còn giúp cho các doanh nghiệp bảo hiểm có đợc thị trờng
khai thác rộng lớn. Xu thế container hoá đối với hàng nội địa cũng là một yếu
tố tác động tích cực đến thị trờng bảo hiểm hàng hoá.
- Khung pháp lý về bảo hiểm ngày càng hoàn thiện và cơ chế thông
thoáng hứa hẹn sự phát triển cho ngành bảo hiểm Việt Nam
b. Những thuận lợi của chi nhánh PTI Hải phòng
- Bộ máy Tổ chức Công ty năm 2009 đã ổn định, Văn phòng Công ty đã
có nhiều giải pháp cũng nh tính năng động cao, nhất là Ban Tổng giám đốc
Công ty đã tạo nhiều điều kiện và chỉ đạo kịp thời sát sao tới các Chi nhánh

trong đó có PTI Hải Phòng trên nhiều lĩnh vực, củng cố niềm tin cho toàn thể
CBCNV vào sự lãnh đạo của ban Tổng giám đốc cũng nh vào sự phát triển bền
vững của Công ty.
- Trong khâu giải quyết các vụ bồi thờng trên phân cấp Công ty đã giải
quyết những vụ tổn thất trên phân cấp một cách nhanh chóng đã tạo dựng đợc
uy tín rất tốt với khách hàng. Ngoài ra cán bộ các phòng nghiệp vụ Công ty đã
dành nhiều thời gian xuống các Chi nhánh nắm bắt tình hình thực tế cũng nh
quan tâm xem xét giải quyết kịp thời những đề xuất của Chi nhánh nhằm đáp
ứng kịp thời các yêu cầu phát sinh khi tác nghiệp.
- Nm 2009 l n m u tiên Công ty thc hin ch chm sóc
CBCNV, tuy cha c sâu rng, nhng cng l m t ng lc mi gi
c nim tin ca CBCNV gn bó lâu d i v i PTI. ng thi ó thu hút
c nhiu cán b có kinh nghim tìm v l m vi c ti PTI cng nh Chi
nhánh.
2.2.2. Những khó khăn .
Bên cạnh những thuận lợi trên, PTI Hải Phòng còn gặp những khó khăn
sau:
Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp: K44/03-01
Luận văn cuối khóa
- Ngoài những doanh nghiệp bảo hiểm có nhiều lợi thế trớc đây nh Bảo
Việt, PJICO, Bảo Minh, BH Dầu khí Mt s công ty bo him mi ra i
nh: Bo him H ng không, B o him Ngân h ng Nông nghi p, Bo him
Quân i, Chính sự ra đời của hàng loạt các nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm
trong địa bàn Hải Phòng đã khiến cho sự cạnh tranh trên thị trờng bảo hiểm đã
diễn ra hết sức quyết liệt với các hoạt động nh: quảng bá thơng hiệu bằng
những tấm biển lớn v b ng mi hình thc khác nh tăng chi phí khai thác,
giảm phí, mở rộng điều kiện, điều khoản bảo hiểm, khuyến mại cho khách
hàng, có cơ chế động viên khuyến khích để thu hút cán bộ Do đó, việc khai
thác ca PTI Hi Phòng đã gặp phải rất nhiều khó khăn và có ảnh hởng không
nhỏ đến thị phần của Chi nhánh trong khu vực.

- Cuc khng hong t i chính to n c u ó l m cho t c tng trng
kinh t ca tt c các nc trên th gii b chng li, suy thoái v nhi u nc
trc ây có tc tng trng khá thì nay ó phi iu chnh tc tng
trng gim i, trong ó có Vit Nam. ây l v n mu cht nht có nh
hng rt ln n th trng t i chính nói chung v th trng bo him Vit
Nam nói riêng.
- Nguồn nhân lực của phòng hàng hóa còn thiếu cha đợc bổ sung kịp
thời. Phòng cha định hớng tìm ra đợc kế hoạch phát triển và tăng doanh thu.
2.3. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển
nội địa ở chi nhánh PTI Hải Phòng.
2.3.1. Công tác khai thác bảo hiểm.
Khai thác bảo hiểm là khâu đầu tiên của quy trình triển khai một nghiệp
vụ bảo hiểm. Nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp bảo
hiểm nói chung và từng nghiệp vụ bảo hiểm nói riêng, đặc biệt là những
nghiệp vụ bảo hiểm mới triển khai, những sản phẩm mới tung ra thị trờng.
Xuất phát từ nguyên tắc chung của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là "lấy số
đông bù số ít" nhằm tạo lập nguồn quỹ bảo hiểm đủ lớn để dễ dàng san sẻ rủi
ro, doanh nghiệp bảo hiểm phải tổ chức tốt khâu khai thác (khâu bán hàng).
Kết quả khâu này thể hiện chủ yếu ở các chỉ tiêu nh: số lợng khách hàng tham
Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp: K44/03-01
Luận văn cuối khóa
gia bảo hiểm (số HĐBH đã đợc ký kết, số đơn bảo hiểm đã cấp), số phí bảo
hiểm thu đợc Nếu công ty làm tốt khâu này thì công ty sẽ có nhiều khách
hàng, mang lại doanh thu phí bảo hiểm cao. Đây là cơ sở để tăng lợi nhuận,
chiếm lĩnh thị phần, nâng cao vị thế của mình trên thị trờng bảo hiểm. Chính
vì tính chất quan trọng của khâu này mà hầu hết các công ty bảo hiểm phải lập
ra các chiến lợc khai thác. Công việc khai thác càng trở nên khó khăn hơn
trong điều kiện thị trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, trớc tình hình đó đòi
hỏi các công ty phải có chiến lợc khai thác hiệu quả. Đối với chi nhánh PTI
Hải Phòng mục tiêu và cũng là thớc đo hiệu quả của khâu khai thác là xây

dựng và phát triển một thị trờng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa ổn
định lâu dài và tăng trởng cao.
Để thực hiện tốt khâu khai thác chi nhánh PTI Hải Phòng thờng tiến
hành theo các bớc: tiếp thị, nhận đề nghị bảo hiểm; đánh giá rủi ro; xem xét
phân cấp; chào phí và theo dõi; tiếp nhận yêu cầu bảo hiểm chính thức, phát
hành hợp đồng bảo hiểm và quản lý dịch vụ.
a. Tiếp thị, nhận đề nghị bảo hiểm
*Xây dựng chơng trình khai thác khách hàng
Khách hàng là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của
công ty bảo hiểm. Khách hàng của công ty thờng có 2 loại: Khách hàng cũ và
khách hàng mới.
Đối với khách hàng cũ, các khách hàng truyền thống, các nhân viên
phải thuyết phục đợc họ tiếp tục hợp đồng một cách tự nguyện, lợng khách
hàng truyền thống này sẽ đảm bảo cho công ty một doanh thu ổn định. Một
công ty bảo hiểm có lợng khách hàng truyền thống chiếm tỷ lệ cao chứng tỏ
chất lợng dịch vụ của công ty là rất tốt và biểu phí phù hợp.
Đối với khách hàng mới thì các cán bộ phải tìm cách tiếp cận để tìm
hiểu về loại hàng và nhu cầu tham gia bảo hiểm của họ, giúp họ hiểu hơn về
sản phẩm mà công ty có thể cung cấp. Từ đó thuyết phục họ tham gia bảo
hiểm cho hàng hóa, những khách hàng mới này sẽ giúp công ty tăng doanh
thu, từng thị phần trên thị trờng bảo hiểm.
* Tiếp nhận đề nghị bảo hiểm của khách hàng
Đối với khách hàng khai thác trực tiếp, khai thác viên nhận yêu cầu trực
tiếp của khách hàng, thu thập thông tin, đánh giá rủi ro, trao đổi, thoả thuận
điều kiện, điều khoản bảo hiểm với khách hàng.
Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp: K44/03-01
Luận văn cuối khóa
Đối với khách hàng khai thác qua đại lý bảo hiểm, khai thác viên quản
lý đại lý nhận yêu cầu bảo hiểm từ đại lý khai thác đợc dịch vụ và phối hợp
với đại lý đấnh giá rủi ro, trao đổi, thoả thuận điều kiện, điều khoản bảo hiểm

áp dụng với khách hàng
Đối với khách hàng khai thác qua môi giới doanh nghiệp bảo hiểm
thông qua môi giới để thoả thuận các điều kiện, điều khoản và tỉ lệ phí bảo
hiểm phù hợp.
b. Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là bớc nghiên cứu để dự kiến mức độ rủi ro có thể xảy
ra đối với lô hàng và phơng tiện vận tải trong suốt hành trình. Sau khi thu thập
đợc các thông tin về khách hàng, các cán bộ khai thác của công ty cần phải
* Phân tích các thông tin chung: nh nghành nghề và lĩnh vực hoạt động
kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng; nhu cầu của khách hàng về
dịch vụ bảo hiểm (đối tợng bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, điều kiện điều khoản,
phơng thức thanh toán, bồi thờng); tình hình tổn thất của khách hàng trong
thời gian qua; tình hình tham gia bảo hiểm trớc đây của khách hàng tại các
công ty bảo hiểm khác
* Đánh giá rủi ro: sau khi nhận đợc yêu cầu bảo hiểm và thu thập các
thông tin cần thiết, khai thác viên thực hiện đánh giá rủi ro thông qua hai hình
thức là đánh giá rủi ro trên cơ sở kê khai của khách hàng hoặc trực tiếp đến
hiện trờng đánh giá rủi ro. Tuy nhiên việc trực tiếp đến hiện trờng để đánh giá
rủi ro chỉ đợc áp dụng cho các trờng hợp hàng hoá có giá trị lớn, các mặt hàng
đặc biệt (nh vàng bạc, đá quý, đồ cổ) và hàng hoá của các khách hàng có tỷ
lệ tổn thất/ doanh thu phí bảo hiểm năm trớc đó lớn hơn 70%.
Rủi ro đợc đánh giá là cao hay thấp phụ thuộc vào từng loại mặt hàng,
phơng thức đóng gói, hành trình vận chuyển, phơng tiện vận chuyển, và số
tiền bảo hiểm.
c. Xem xét phân cấp
Trên cơ sở phân tích các thông tin và đánh giá rủi ro, khai thác viên
hoặc lãnh đạo đơn vị xem xét đối chiếu với quy định về phân cấp khai thác để
xác định xem dịch vụ bảo hiểm có thuộc quyền phân cấp của mình hay không.
Trong trờng hợp dịch vụ bảo hiểm không thuộc quyền phân cấp thì phải báo
cáo lên tổng công ty để xem xét.

d. Chào phí và theo dõi
Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp: K44/03-01
Luận văn cuối khóa
Trên cơ sở các thông tin thu thập đợc, căn cứ vào yêu cầu của khách
hàng và xem xét tình hình cạnh tranh trên thị trờng, khai thác viên lựa chọn
các điều khoản áp dụng, lập bản chào phí và gửi khách hàng.
Việc đàm phán có thể thực hiện trớc, cùng lúc hoặc sau khi chào phí
bảo hiểm cho khách hàng. quá trình ngày lặp đi lặp lại cho đến khi khách
hàng xem xét chấp nhận hoặc từ chối. Trong thời gian này khai thác viên phải
bám sát khách hàng để nhận đợc các thông tin phản hồi về bản chào bảo hiểm.
Trong tờng hợp khách hàng có yêu cầu khác, khai thác viên xem xét khả năng
đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Nếu đơn vị khai thác không đủ thẩm
quyền để giải quyết các yêu cầu của khách hàng thì báo cáo công ty để có ph-
ơng án trả lời cho khách hàng.
e. Tiếp nhận yêu cầu bảo hiểm chính thức
Khi khách hàng chấp thuận phơng án đã đàm phán, khai thác viên nhận
yêu cầu bảo hiểm chính thức bằng văn bản từ khách hàng. Ngoại trừ trờng hợp
PTI và khách hàng đã kí kết hợp đồng bao hoặc hợp đồng song phơng về bảo
hiểm hàng hoá, tất cả các trơng hợp khác, giấy yêu cầu bảo hiểm là chứng từ
bắt buộc phải có khi tiếp nhận yêu cầu bảo hiểm.
f. Phát hành hợp đồng bảo hiểm
Khi đã đồng ý bảo hiểm, khai thác viên vào sổ cấp đơn, số đơn bảo
hiểm đợc lấy theo số thứ tự trong sổ. Tiếp theo tiến hành tính số tiền bảo hiểm,
tỷ lệ phí bảo hiểm.
Chi nhánh PTI Hải Phòng đợc phép chủ động nhận bảo hiểm cho Hàng
hoá vận chuyển nội địa có số tiền bảo hiểm dới 51 triệu USD trên một phơng
tiện . Khi áp dụng các điều khoản biểu phí, quy định, hớng dẫn hiện hành của
Công ty, nếu thấy cần điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế công ty sẽ
trình đơn xin ý kiến chỉ đạo của Công ty và chỉ đợc thực hiện khi Công ty
chấp nhận.

Việc xác định tỷ lệ phí không chỉ dựa vào kết quả của tính toán, thống
kê hay các quy định phổ biến trên thế giới, mà để đáp ứng đợc yêu cầu của
tình hình thực tế, chi nhánh còn thờng xuyên theo dõi sự biến động của thị tr-
ờng, khách hàng nhằm đa ra mức phí cạnh tranh hợp lý. Việc điều chỉnh này
không những đảm bảo đợc lợi ích kinh doanh của công ty mà còn nâng cao ý
thức trách nhiệm cũng nh hiệu suất công việc của cán bộ làm công tác bảo
Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp: K44/03-01
Luận văn cuối khóa
hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa. Mặt khác đảm bảo quyền lợi cho khách
hàng. Có thể thấy sự thay đổi linh hoạt của tỷ lệ phí thông qua bảng sau:
Bảng 2: Doanh thu phí bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa tại
chi nhánh PTI Hải Phòng
Chỉ tiêu
Năm
Đơn
vị
2005 2006 2007 2008 2009
Số tiền
bảo hiểm
Triệu
đồng
229.667 211.000 247.040 812.080 638.250
Doanh
thu phí
Triệu
đồng
2.756 2.532 3.088 10.151 7.659
Tỷ lệ phí
bình quân
% 1,2 1,2 1,25 1,25 1,2

(Nguồn: Số liệu thống kế của PTI Hải Phòng)
Qua bảng trên cho thấy doanh thu và số tiền bảo hiểm có xu hớng tăng,
trung bình là 55% tuy nhiên tăng không đều đặn, năm 2008 là năm trong đó
tốc độ tăng cao nhất là 328% so với năm 2007. Nhng đến năm 2009 thì doanh
thu phí 2009 chỉ bằng 75,45% so với năm 2008. Sự giảm sút về doanh thu phí
năm 2009 là do những nguyên nhân sau đây:
- Mặc dù tỷ lệ phí năm 2009 là thấp hơn so với năm 2008 nhng do sự
cạnh tranh gay gắt của các công ty bảo hiểm khác trên thị trờng, đã làm giảm
doanh thu phí của chi nhánh.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2009 đã ảnh hởng mạnh mẽ
tới nền kinh tế Việt Nam khiến cho khối lợng hàng hoá vận chuyển bị giảm
sút, các khách hàng nhỏ lẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm.
- Phí thu bảo hiểm của phòng kinh doanh 1 tập trung chủ yếu vào các
khách hàng cũ truyền thống mà các khách hàng này trong năm 2009 gặp
nhiều khó khăn. Trong khi đó doanh thu phí của nghiệp vụ này ở các phòng
khai thác khu vực chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với doanh thu của phòng kinh doanh
1. Điều này đợc thể hiện thông qua bảng số liệu sau:
Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp: K44/03-01
Luận văn cuối khóa
Bảng 3: Doanh thu phí bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa tính
theo các phòng tại chi nhánh PTI Hải Phòng
Đơn vị: triệu đồng
STT Phòng
Doanh thu phí Tỷ lệ % năm
2009 so với
năm 2008
2008 2009
1 Phòng Kinh doanh 1 8.182 5.855 71,56%
2 Phòng Kinh doanh 2 609 149 24,46%
3 Phòng Kinh doanh 3 5 201 4000%

4 Phòng quản lý đại lý 747 1.341 179,5%
5 Các phòng khác 608 113 18,58%
Tổng cộng 10.151 7.659 75,45%
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2009 củaPTI Hải Phòng)
Qua bảng trên cho thấy doanh thu phí của nghiệp vụ này chủ yếu là do
phòng kinh doanh 1 khai thác. Năm 2008 phòng kinh doanh 1 chiếm 80,6%
doanh thu phí của nghiệp vụ này, năm 2009 là 76,5% cho nên, mặc dù năm
2008 doanh thu phí của nghiệp vụ này ở phòng kinh doanh 3 và phòng quản
lý đại lý tăng cao nhng do sự giảm sút mạnh về doanh thu phí của phòng kinh
doanh 1 đã làm cho doanh thu của nghiệp vụ này ở công ty năm 2009 chỉ
bằng 75,45% so với năm 2008.
g. Thu phí và theo dõi sau khi cấp đơn bảo hiểm
Đây có thể coi là một trong các khâu quan trọng nhất của quy trình khai
thác có tác động trực tiếp đến việc hoàn thành kế hoạch thu phí và tiến độ thu
phí, doanh số thu. Đồng thời nó cũng phụ thuộc nhiều vào khả năng tài chính
của khách hàng cũng nh mức độ khéo léo của cán bộ bảo hiểm khi giao kết
hợp đồng và trong quá trình thu phí. Hiện nay hình thức thu phí của chi nhánh
rất linh hoạt, có thể thu trực tiếp bằng hóa đơn hoặc thu qua chuyển khoản
bằng giấy báo nợ. Thời gian thu phí là từ khi ký hợp đồng cho tới khi kết thúc
hành trình. Việc quy định thời hạn kéo dài nh vậy đã tạo điều kiện thuận lợi
và có tác dụng khuyến khích khách hàng. Riêng đối với hợp đồng bảo hiểm
bao khách hàng có thể thanh toán phí theo kỳ, do hợp đồng có hiệu lực trong
một thời gian dài (thờng là 1 năm), sử dụng cho khách hàng lớn, vận chuyển
hàng hóa thờng xuyên và có uy tín, thông thờng số phí bảo hiểm đã đóng
thành 3 hoặc 4 lần trong năm (với điều kiện khi vận chuyển từng chuyến thì
Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp: K44/03-01
Luận văn cuối khóa
phải báo cho công ty biết). Hình thức thu phí của PTI Hải Phòng cũng theo hai
cách thu tiền mặt hoặc chuyển khoản.
2.3.2. Công tác giám định hàng hoá vận chuyển nội địa tại chi nhánh

PTI Hải Phòng
Giám định hàng hóa nói chung và hàng hóa nói riêng là một khâu đợc
PTI quy định chặt chẽ theo một trình tự nhất định nhằm tiến hành đánh giá,
giám định tổn thất xảy ra một cách chính xác, hiệu quả và tiết kiệm, bảo đảm
quyền lợi của cả hai bên: bên bảo hiểm và bên đợc bảo hiểm.
Trớc hết, khi có tổn thất xảy ra, PTI (cụ thể ở đây là Chi nhánh PTI Hải
Phòng) sẽ xem xét tổn thất là bao nhiêu? Nguyên tắc chung của Chi nhánh
PTI Hải Phòng khi tiến hành giám định là:
- Bảo đảm kịp thời, đầy đủ, trung thực và khách quan, bảo đảm phục vụ
tốt nhất cho việc bồi thờng.
- PTI Hải Phòng có thể trực tiếp giám định hoặc có thể nhờ các PTI ở
các khu vực khác giám định hộ hoặc chỉ định đại lý của mình ở các tỉnh thành
mà chi nhánh phụ trách.
Xuất phát từ những nguyên tắc này, quy trình giám định của Công ty đ-
ợc giám định nh sau:
a. Nhận yêu cầu giám định
Khi nhận đợc yêu cầu giấm định/ thông tin tổn thất từ khách hàng, ngời
tiếp nhận thông tin cần gửi ngay cho khách hàng thông báo tổn thất, đề nghị
họ điển đầy đủ thông tin và gửi lại cho PTI. Sau khi nhận đợc yêu cầu giám
định, ngời tiếp nhận thông tin thuộc phòng Giám định bồi thờng thu thập các
thông tin ban đầu để vào sổ theo dõi tổn thất và bồi thờng, và báo cáo trởng
phòng giám định biết để phân công giám định viên và cán bộ xử lý. Sổ thống
kê giám định tổn thất bao gồm các thông tin sau:
+ Ngày giờ tiếp nhận thông tin
+ Hình thức tiếp nhận;
+ Ngời cung cấp thông tin, địa chỉ, điện thoại liên hệ;
+ Ngời nhận thông tin;
+ Ngày giờ xảy ra tổn thất;
+ Địa điểm xảy ra tổn thất;
+ Thời điểm phát hiện tổn thất;

+ Các thông tin liên quan đếnđối tợng bảo hiểm bị tổn thất;
Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp: K44/03-01
Luận văn cuối khóa
+ Các bên liên quan đến tổn thất;
+ Tình trạng tổn thất;
+ Các thông tin liên quan đến hợp đồng, đơn bảo hiểm.
b. Xử lý thông tin
Sau khi tiếp nhận thông tin tổn thất, Giám định viên đánh giá sơ bộ tổn
thất để xem xét tổn thất đó có thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm của PTI
hay không, bao gồm các công việc cụ thể sau:
+Xác minh phí: Trừ khi có thoả thuận bằng văn bản về việc quy định
thời hạn thanh toán phí và gia hạn thanh toán phí, theo quy định của pháp luật,
bảo hiểm chỉ có hiệu lực sau khi ngời đợc bảo hiểm thực hiện trách nhiệm
thanh toán phí của mình.
+ Xác định sơ bộ trách nhiệm bảo hiểm: Trờng hợp đối tợng bị tổn thất
không tham gia bảo hiểm tại PTI hoặc có thể xác định đợc rõ ràng tổn thất
không thuộc trách nhiệm bảo hiểm của PTI, đơn vị làm ngay công văn trả lời
khách hàng để khách hàng có biện pháp thích hợp đối với hàng hoá của mình.
Trờng hợp nhận thấy tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc cha
thể xác định đuợc ngay trách nhiệm bảo hiểm của PTI thì tiến hành hớng dẫn
khách hàng xử lý ban đầu nhằm ngăn ngừa, giảm nhẹ tổn thất, giữ nguyên
hiện trạng tổn thất để PTI hoặc ngời đại diện PTI tiến hành giám định, đồng
thời yêu cầu khách hàng gửi các giấy tờ cần thiết (thông báo tổn thất, th dự
kháng) đến chi nhánh trong thời gian sớm nhất.
+ Tập hợp hồ sơ tài liệu có liên quan đến tổn thất: Giám định viên thu
thập các tài liệu, hồ sơ liên quan đến tổn thất bao gồm:
- Chứng từ bảo hiểm: đơn bảo hiểm, hợp đồng bao, quy tắc bảo hiểm,
điều kiện điều khoản bảo hiểm, các sửa đổi bổ sung và phụ lục nếu có.
- Tài liệu về đối tợng bảo hiểm: phiếu đóng gói, hoá đơn, hợp đồng mua
bán, th kháng nghị, các biên bản giao nhận hàng hoá trong quá trình vận

chuyển
- Bộ hồ sơ về phơng tiện vận chuyển: Đăng kí, đăng kiểm phơng tiện
vận chuyển, hợp đồng thuê phơng tiện
- Các tài liệu chứng từ liên quan đến khách hàng, doanh thu, lịch sử tổn
thất.
- Các tài liệu, chứng từ ghi nhận tổn thất, các kết luận cấp bởi ngời bán,
ngời mua, ngời vận chuyển hay các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp: K44/03-01

×