Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của công ty hoàng tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 118 trang )























BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐẨY MẠNH KINH DOANH DNCH VỤ GIAO NHẬN


HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
CỦA CÔNG TY HOÀNG TÂY

GVHD : LÊ QUANG HUY
SVTH : ĐỖ THN THÙY VI
LỚP : 10CKQ1
MSSV : 1013060188

TP.HCM, tháng 5 năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Kỳ thực tập này chính là bước đi cuối để hoàn thành chương trình cao đẳng và
để có những bước đi này em chân thành biết ơn quý thầy cô trường Đại Học Tài Chính
Marketing đã hết lòng truyền đạt kiến thức và những kinh nghiệm quý báu cho em
trong thời gian học tại trường
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Hoàng Tây đã giúp em tích lũy những
kiến thức một cách khoa học và nâng cao sự hiểu biết về thực tế. Để có được diều đó
là nhờ sự tận tình chỉ dạy của các anh chị phòng giao nhận và phòng chứng từ tại công
ty, giúp em có thể làm quen với thực tế và hoàn thành bài báo cáo này. Hơn nữa em
cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến thầy Lê Quang Huy đã tận tình giúp đõ em
trong suốt thời gian nghiên cứu và viết bài báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và các anh chị trong công ty TNHH
Hoàng Tây. Xin nhận nơi em lời chúc sức khỏe, thành công và hạnh phúc.

TPHCM, ngày 9 tháng 5 năm2012
Sinh viên

Đỗ Thị Thùy Vi









NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN























DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

FIATA- International Federation of Freight Forwarder Associations- Liên đoàn
quốc tế các hiệp hội của người giao nhận.
FCL- Full Container Load- Gửi nguyên container.
XNK- Xuất nhập khNu
ICD- Inland Container/ Customer Deport- Trạm container/ Địa điểm kiểm tra hải
quan nội địa.
CY- Container Yard- Bãi container.
FOB- FULL On Board
EXW- Ex Works ( insert named place of delivery)
B/L: Bill of Loading.
D/O: Delivery Order
WTO: World Trade Organization












DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty cổ phần Hoàng Tây
Bảng 2.2: Lợi nhuận của công ty qua các năm
Bảng 2.3: Doanh thu giao nhận theo kim ngạch xuất nhập khNu của công ty

Bảng 2.4: Cơ cấu doanh thu theo loại hình dịch vụ
Bảng 2.5: Cơ cấu doanh thu theo phương thức vận tải
Bảng 2.6: So sánh doanh thu theo phương thức vận tải của công ty
Bảng 2.7: Thị trường vận chuyển của công ty.
Bảng 2.8 : Doanh thu dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khNu bằng đường biển của
công ty Hoàng Tây.
Bảng 2.9: Tình hình giao nhận hàng nhập khNu bằng đường biển theo cơ cấu mặt hàng
của công ty Hoàng Tây.
Bảng 2.10: Tình hình giao nhận hàng hóa xuất khNu bằng đường biển theo cơ cấu mặt
hàng của công ty Hoàng Tây.
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu dự báo ngành giao nhận vận tải quốc tế Việt Nam.

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Sơ đồ phạm vi dịch vụ người giao nhận.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty Hoàng Tây
Hình 2.2 Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Hình 2.3: Biểu đồ doanh thu dịch vụ giao nhận hàng hóa theo kim ngạch xuất nhập
khNu
Hình 2.4: Biểu đồ cơ cấu doanh thu theo loại hình dịch vụ.
Hình 2.5: Sơ đồ quá trình tình hình kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng xuất khNu bằng
đường biển của công ty Hoàng Tây.
Hình 2.6: Sơ đồ quá trình tình hình kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng nhập khNu
bằng đường biển của công ty Hoàng Tây.
Hình 2.7: Biểu đồ doanh thu dịch vụ giao nhận hàng nhập khNu bằng đường biển của
công ty Hoàng Tây.

















MỤC LỤC
Lời Mở Đầu
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU 1
1.1 Khái niệm về dịch vụ giao nhận 1
1.1.1 Khái niệm 1
1.1.2 Phương thức và nguyên tắc giao nhận 2
 Phương thức giao nhận 2
 Nguyên tắc giao nhận 2
1.2 Khái niệm về người giao nhận – quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của người giao
nhận 3
1.2.1 Khái niệm về người giao nhận 3
1.2.2 Quyền hạn và nghĩa vụ người giao nhận 3
1.2.3 Trách nhiệm của người giao nhận 4
1.2.3.1 Khi người giao nhận là đại lý 4
1.2.3.2 khi đóng vai trò là người chuyên chở 4
1.2.4 Phạm vi dịch vụ người giao nhận 5
1.2.4.1 Dịch vụ thay mặt người gửi hàng 6
1.2.4.2 Dịch vụ thay mặt người nhận hàng 7

1.2.4.3 Dịch vụ giao nhận hàng hóa đặc biệt 8
1.2.4.4 Dịch vụ khác 8
1.3 Quy trình kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khNu bằng đường
biển 8
1.3.1 Quy trình kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng xuất khNu 8
1.3.1.1 Nghiên cứu thị trường 8
1.3.1.2 Tổ chức giao dịch, đàm phán và kí kết thực hiện hợp đồng 9
 Tìm kiếm khách hàng 9
 Báo giá 9
 Kí kết hợp đồng 10
 ChuNn bị giao hàng cho người vận tải 10
 Giao hàng cho người vận tải 10
 Lập bộ chứng từ thanh toán 11
 Quyết toán 12
1.3.2 Quy trình kinh doanh dịch vụ hàng nhập khNu 12
1.3.2.1 Nghiên cứu thị trường 12
1.3.2.2 Tổ chức giao dịch đàm phán và kí kết hợp đồng 13
 Tìm kiếm khách hàng 13
 Báo giá 13
 Kí kết hợp đồng 13
 ChuNn bị trước khi nhận hàng 13
 Tổ chức dỡ và nhận hàng từ người vận tải 13
 Làm thủ tục hải quan 14
 Kiểm hàng, giao hàng 15
 Quyết toán 15
1.4 Các yếu tố tác động tới hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng xuất nhập
khNu 15
1.4.1 Nhân tố nhận khNu học 15
1.4.2 Yếu tố tự nhiên 16
1.4.3 Thuế xuất nhập khNu 17

1.4.4 Tỷ giá hối đoái 17
1.4.5Đối thủ cạnh tranh 18
1.4.6 Cơ sở vật chất kĩ thuật 19
1.4.7 Nhân tố con người 19
1.4.8 Nhà phân phối 20
1.4.9 Nhà cung cấp 20
Kết luận chương 1 21
Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC KINH DOANH DNCH VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY
HOÀNG TÂY 22
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần Hoàng Tây 22
2.1.1 Sơ lược về công ty Hoàng Tây 22
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 25
2.2 Phân tích tình hình kinh doanh chung của công ty Hoàng Tây 28
2.2.1 Các lĩnh vực kinh doanh của công ty cổ phần Hoàng Tây 28
2.2.2 Phân tích kết quá kinh doanh của công ty Hoàng Tây trong thời gian qua 29
2.2.2.1 Phân tích doanh thu lợi nhuận qua các năm 29
2.2.2.1.1Phân tích doanh thu theo kim ngạch xuất nhập khNu 31
2.2.2.1.2 Phân tích doanh thu theo cơ cấu mặt hàng vận chuyển của công ty
Hoàng Tây 32
2.2.2.1.3 Phân tích doanh thu theo các hình thức vận tải của công ty 35
2.2.2.2 Phân tích thị trường vận chuyển của công ty qua các năm 37
2.3 Phân tích quy trình kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển của
công ty cổ phần Hoàng Tây 39
2.3.1 Quy trình kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng xuất khNu 39
Sơ đồ cụ thể kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khNu của công ty
Hoàng Tây 39
Quy trình thực tế về thực hiện và kinh doanh dịch vụ giao nhận của công ty
Hoàng Tây 40
 Tìm kiếm khách hàng 40

 Chào giá, báo giá 41
 Kí kết hợp đồng 42
 Book tàu 43
 ChuNn bị giao hàng cho người vận tải 43
 Giao hàng cho tàu 44
 Lập bộ chứng từ thanh toán 46
 Quyết toán 47
2.3.2 Quy trình kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng xuất khNu bằng đường biển 47
2.3.2.1 Sơ đồ cụ thể quy trình kinh doanh dịch vụ giao nhận một lô hàng nhập
của công ty Hoàng Tây 47
2.3.2.2 Quy trình thực tế về thực hiện dịch vụ giao nhận hàng 49
 Tìm kiếm khách hàng 49
 Chào giá 50
 Kí kết hợp đồng 51
 ChuNn bị trước khi nhận hàng 51
 Tổ chức dỡ và nhận hàng từ người vận tải 52
 Làm thủ tục hải quan 53
 Kiểm hàng, giao hàng 54
 Quyết toán 55
2.4 Phân tích kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khNu bằng
đường biển của công ty cổ phần Hoàng Tây 56
2.4.1 Phân tích doanh thu dịch vụ giao nhận hàng xuất nhập khNu bằng đường
biển của công ty cổ phần Hoàng Tây 56
2.4.2 Phân tích doanh thu dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khNu bằng
đường biển theo cơ cấu mặt hàng của công ty cổ phần Hoàng Tây 58
2.5 Phân tích các yếu tố tác động tới hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khNu
bằng đường biển của công ty cổ phần Hoàng Tây 61
2.5.1 Nhà cung ứng 61
2.5.2 Tỷ giá đồng ngoại tệ giữa các quốc gia 61
2.5.3 Đối thủ cạnh tranh 61

2.5.4 Nhân tố con người 62
2.5.5 Cơ sở vậy chất kỉ thuật 62
2.5.6 Lượng vốn đầu tư 62
2.5.7 Khách hàng 63
2.6 Thị trường Việt Nam đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận bằng đường
biển 63
2.6.1 Vị trí địa lý Việt Nam và thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt đông kinh
doanh giao nhận bằng đường biển 63
2.6.2 Vài nét về kinh tế Việt Nam 66
2.6.3 Tình hình chung giao nhận hàng hóa xuất nhập khNu của Việt Nam 67
Nhận xét chung về thị trường giao nhận 67
Cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khNu . 68
2.7 Đánh giá chung về hoạt động giao nhận hàng hóa bằng đường biển cuả công ty
Hoàng Tây 68
Kết luận chương 2 72
Chương 3: ĐNNH HƯỚNG VỀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH DNCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY HOÀNG TÂY 73
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 73
3.2 Giải pháp đNy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty Hoàng
Tây 75
3.2.1 Giải pháp về tài chính 75
3.2.2 Giải pháp về nhân sự 75
3.2.3 Giải pháp về cơ sở hạ tầng 77
3.2.4 Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ 78
3.2.5 Giải pháp kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa của công ty 79
3.2.6 Giải pháp về khách hàng 80
3.2.7 Giải pháp phát triển mở rộng thị trường giao nhận của công ty 82
3.2.8 Giải pháp về chiến lược quảng bá công ty 83
3.3 Kiến nghị 84

3.3.1 Đối với công ty 84
3.3.3.1 Mở rộng quan hệ đại lý giao nhận 84
3.3.3.2 Tham gia tổ chức giao nhận 84
3.3.2 Đối với nhà nước 85
Kết luận chương 3 91
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC.


LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Giao nhận và vận tải hàng hóa là yêu cầu tất yếu của trao đổi, mua bán
hàng hóa, nó là một khâu không thể thiếu được trong quá trình lưu thông, nhằm
đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Trong kinh doanh ngoại
thương, giao nhận và vận tải hàng hóa càng có vai trò quan trọng, nó ảnh hưởng
tới phạm vi mặt hàng, khối lượng và kim ngạch buôn bán của các quốc gia, cũng
như của các doanh nghiệp. Trước kia, giao nhận có thể do người kinh doanh
xuất nhập khNu, nhà vận tải tiến hành. Khi vận tải và buôn bán quốc tế phát triển,
đòi hỏi sự phân công lao động và chuyên môn hóa trong lĩnh vực xuất nhập
khNu, vận tải, giao nhận. Kết quả là giao nhận tách khỏi xuất nhập khNu và vận
tải, sinh ra các tổ chức giao nhận chuyên nghiệp, phục vụ vận tải và buôn bán
quốc tế. Các tổ chức này hình thành dưới dạng các hãng, công ty.
Đối với nước ta hiện nay, trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới, cùng với sự tác động của quá trình toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại
quốc tế, việc phát triển các hoạt động giao nhận vận tải quốc tế có một ý nghĩa
hết sức quan trọng, góp phần làm cho kinh tế đất nước phát triển nhanh mạnh hòa
nhịp cùng xu thế phát triển của thời đại.
Công ty cổ phần Hoàng Tây là một công ty hoạt động trong lĩnh vực giao
nhận hàng hóa xuất nhập khNu không tránh khỏi được sự cạnh tranh mạnh mẽ, vì

vậy công ty luôn quan tâm chú ý để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình đệ
phục vụ tốt hơn cho khách hàng, các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
không bao giờ là thừa nhất là trong thời kì hội nhâp hiện nay.Trong khi thực tập tại
công ty, em nhận thấy vấn đề em xin chon đề tài ĐẨY MẠNH KINH DOANH
D/CH V0 GIAO NH1N HÀNG HÓA XU2T NH1P KH-U B3NG 45NG
BI6N C7A CÔNG TY C8 PH9N HOÀNG TÂY.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua vic phân tích thc trng n#ng lc ca công ty v hot ng kinh doanh
dch v$ giao nhn hàng hóa xu t nhp kh!u ca công ty ta th y c các im mnh
c$ng nh hn ch ca công ty , t ó a ra các gii pháp kh(c ph$c hn ch, phát huy
ti a im mnh ca công ty  !y mnh hot ng kinh doanh dch v$ ca công ty
trong thi gian ti.
3 Đối tượng nghiên cứu:
Hot ng kinh doanh dch v$ giao nhn hàng hóa xu t nhp kh!u b%ng ng bin
4 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Công ty Hoàng Tây
- Thi gian: N#m 2009 - 2012
5 Phương pháp nghiên cứu
Mt s phng pháp c s d$ng:
- Phng pháp nghiên cu a bàn: Các thông tin v tình hình hot ng giao
nhn hàng hóa Vit Nam m y n#m gn ây, s liu th hin thc trng ca kho bãi,
cu cng ca Vit Nam hin nay c thng kê trên Internet, sách báo, các s liu ni
b ca công ty Hoàng Tây.
- Phng pháp chuyên gia: xin ý kin t ging viên hng d:n và các anh ch
trong ngành.
- Phng pháp phân tích và t"ng hp: t s liu c bn thu thp c, tin
hành t"ng hp thông tin theo tng ni dung c$ th, t ó phân tích và a ra nhn xét,
sau ó kt lun v v n  nghiên cu.
6 Kết cấu đề tài

Chương 1:C s lí lun v hot ng giao nhn hàng hóa xu t nhp khNu.
Chương 2:Thực trạng năng lực kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khNu bằng đường biển của công ty Hoàng Tây.
Chương 3:Định hướng về giải pháp đNy mạnh về hoạt động kinh doanh dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khNu bằng đường biển của công ty Hoàng Tây.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ QUANG HUY

SV:ĐỖ THN THÙY VI

TRANG
1

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT DỘNG GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU.
1.1 Khái niệm về dịch vụ giao nhận
1.1.1 Khái niệm dịch vụ giao nhận
Để cho quá trình vận tải trong ngoại thương được bắt đầu - tiếp tục - kết thúc, tức là
hàng hóa từ người bán đến tay người mua, ta cần phải thực hiện một loạt các công việc
khác nhau liên quan đến quá trình vận chuyển như đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi
hàng, tổ chức xếp- dỡ, giao hàng cho người nhận ở nơi đến…Tất cả các công việc này
được gọi chung là “Nghiệp vụ giao nhận – Forwading”.
Theo qui tắc mẫu của FIFA (liên đoàn quốc tế những hiêp hội của người giao nhận
) về dịch vụ giao nhận(1), dịch vụ giao nhận được định nghĩa như bất kì loại dịch vụ
nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối
hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên kể cả vấn đề hải
quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa
Theo điều 136 của Luật Thương mại Việt Nam, ban hành ngày 23-5-1997 (2). “
Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao
nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ
tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác

của chủ hàng, của người vận tải hoặc người làm dịch vụ giao nhận khác.”
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận ( a frieght forwarder ) là một người đại lý hoa
hồng (commission agent ) thay mặt người xuất nhập khNu thực hiện các công việc
thông thường như bốc dỡ hàng, lưu kho hàng, sắp xếp việc vận chuyển trong nước,
nhận thanh toán cho khách hàng của mình…Tuy nhiên, do việc bành trướng mậu dịch
quốc tế và do
(1) Theo qui tắc mẫu của FIFA (liên đoàn quốc tế những hiêp hội của người giao nhận
) về dịch vụ giao nhận
(2) Theo điều 136 của Luật Thương mại Việt Nam, ban hành ngày 23-5-1997
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ QUANG HUY

SV:ĐỖ THN THÙY VI

TRANG
2

việc phát triển các phương thức vận chuyển khác nhau trong nhiều năm qua đã kéo
theo việc mở rộng phạm vi hoạt động của dịch vụ giao nhận cho tới nay, người giao
nhận đã đóng một vai trò quan trọng trong mậu dịch và vận tải qui6c1 tế. Trên bình
diện quốc tế, các dịch vụ mà người giao nhận đảm bảo nhận bao gồm từ các công việc
bình thường và cơ bản như lưu khoang tàu ( booking of space ) hay khai hải quan (
customs clearance ) cho đến việc thực hiện trọn gói các dịch vụ trong toàn bộ quá trình
vận chuyển và phân phối. Trong nhiều nước người giao nhận ( frieght forwarder )
được gọi bằng nhiều tên khác nhau như “ Đại lý hải quan “ (customs House Agent );
“Đại lý khai hải quan “ ( clearing Agent ), “Người môi giới hải quan” (Customs
Broker ), “Đại lý gởi hàng và giao nhận” (Shipping and Forwarding Agent ) và trong
một sồ trường hợp người hành xử như “Người vận chuyển chính” ( principal carrier );
nhưng dù có gọi bằng tên gì đi nữa, người giao nhận vẫn gọi là người bán dịch vụ ( to
sell services only)
1.1.2 Phương thức và nguyên tắc giao nhận

 Phương thức giao nhận
Là giao nhận hàng hóa giữa người vận chuyển với người nhận hàng. Lúc này người
giao nhận có thể là chủ hàng hay một đại lý giao nhận hàng nào đó.
Các phương thức giao nhận hàng hóa:
− Giao nhận nguyên bao, nguyên kiện, nguyên bó.
− Giao nhận nguyên ham, giao nhận còn cặp chì.
− Giao nhận theo số lượng, trọng lượng hoặc thể tích.
− Giao nhận theo mớn nước.
− Giao nhận nguyên container.
 Nguyên tắc giao nhận
− Có chứng từ hợp lệ để nhận hàng, thanh toán mọi chi phí cho cảng.
− Phải nhận hàng liên tục trong một thời gian ấn định (do thỏa thuận giữa cảng và
người nhận).
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ QUANG HUY

SV:ĐỖ THN THÙY VI

TRANG
3

− Hàng phải có ký mã hiệu, trừ trường hợp hàng trần, hàng rời, giao nhận theo tập
quán thương mại quốc tế. Nếu ký mã hiệu sai sót gây sự nhầm lẫn, chậm trễ cho việc
giao nhận hàng hóa giữa cảng và người nhận thì cảng không chịu trách nhiệm.
Nếu bao kiện còn nguyên vẹn, còn seal, chì thì cảng không chịu trách nhiệm về hàng
hóa chứa bên trong có hư hỏng hay không, có bị thiếu hay không
1.2 Khái niệm về người giao nhận – Quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm và vai trò
của người giao nhận
1.2.1 Khái niệm về người giao nhận
Hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất nào về người giao nhận. Người ta
thường hiểu người kinh doanh dịch vụ giao nhận hay các doanh nghiệp giao nhận là

“Người giao nhận” – Forwarder, Freight Forwarder.
Theo FIATA, “Người giao nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên chở
theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác. Người giao nhận
cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo
quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa”.(3)

Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người
giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ
giao nhận hàng hóa. Theo Luật Thương mại Việt Nam thì người làm dịch vụ giao nhận
hàng hóa là thương nhân có chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa.
1.2.2 Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận
Luật Thương mại(4) Việt Nam quy định người giao nhận có quyền và nghĩa vụ sau
 Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
 Thực hiện nghĩa vụ đầy đủ của mình theo hợp đồng.
 Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải thông
báo ngay cho khách hàng.
(4) Theo điều 167, luật thương mại Việt Nam
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ QUANG HUY

SV:ĐỖ THN THÙY VI

TRANG
4

 Sau khi ký kết hợp đồng nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của khách
hàng thì phải thông báo cho khách hàng để nhận chỉ dẫn thêm.
 Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng
không thỏa thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.

1.2.3 Trách nhiệm của người giao nhận
1.2.3.1 Khi người giao nhận là đại lý (Agent)
Phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng và phải chịu trách
nhiệm về những sơ suất, lỗi lầm và thiếu sót như:
+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn.
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hóa mặc dù đã có hướng dẫn.
+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
+ Chở hàng sai nơi quy định.
+ Giao hàng cho người không phải là người nhận.
+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn thuế.
+ Những thiệt hại về người và tài sản đã gây ra cho người thứ ba trong hoạt
động của mình.
Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành vi lỗi lầm của người
thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác…nếu như họ chứng minh
được là đã lựa chọn cNn thận.
Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “Điều kiện kinh doanh tiêu chuNn –
Standard Trading Conditions” của mình.
1.2.3.2Khi đóng vai trò là người chuyên chở (Principal)
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc
lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
Họ phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở, của
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ QUANG HUY

SV:ĐỖ THN THÙY VI

TRANG
5

người giao nhận khác mà họ đã thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể đó là

hành vi và thiếu sót của mình.
Người giao nhận vận tải đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong
trường hợp họ tự vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện vận tải của mình
(performing carrier) mà còn trong trường hợp họ phát hành chứng từ vận tải của
mình bằng cách này hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên
chở (người thầu chuyên chở - Contracting carrier). Khi người giao nhận cung cấp các
dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, bốc xếp hay phân phối… thì người giao
nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các
dịch vụ trên bằng phương tiện và người của mình, hoặc người giao nhận đã cam kết
một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuNn
thường không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng
Thương mại quốc tế ban hành.
Tuy nhiên, người giao nhận sẽ không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư
hỏng của hàng hóa phát sinh trong những trường hợp sau đây:
+ Do lỗi của khách hàng hoặc của người được uỷ thác.
+ Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
+ Do bản chất của hàng hóa.
+ Do chiến tranh, đình công.
+ Do các trường hợp bất khả kháng.
Ngoài ra người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi mà đáng lẽ
khách hàng được hưởng về sự chậm trễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải lỗi
của mình.
1.2.4 Phạm vi dịch vụ của người giao nhận
Đây là nội dung cơ bản của dịch vụ kho vận. Người gửi hàng và người nhận hàng
có thể tham gia vào bất kỳ khâu thủ tục, chứng từ nào đó nhưng thông thường người
giao nhận thay mặt người gửi hàng hoặc người nhận hàng lo liệu quá trình vận chuyển
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ QUANG HUY

SV:ĐỖ THN THÙY VI


TRANG
6

hàng hóa qua các công đoạn cho đến tay người nhận cuối cùng. Người giao nhận có
thể làm dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ
ba khác.

Hình 1.1 Sơ đồ phạm vi dịch vụ người giao nhận
1.2.4.1Dịch vụ thay mặt người gửi hàng (người xuất khu)
Theo chỉ dẫn của người gửi hàng, người giao nhận sẽ làm các công việc sau đây:
− Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp sao
cho hàng được di chuyển nhanh chóng, an toàn, chính xác, tiết kiệm.
− Lưu cước với người chuyên chở đã chọn.
− Nhận hàng, thiết lập và cung cấp những chứng từ cần thiết như giấy chứng
nhận nhận hàng của người giao nhận.
− Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) và các văn bản luật pháp của
chính phủ liên quan đến vận chuyển hàng hoá của nước xuất khNu, nước nhập khNu,
kể cả các quốc gia chuyển tải (transit) hàng hoá, cũng như chuNn bị các chứng từ
cần thiết.
− Ðóng gói hàng hoá (trừ khi hàng hoá đã đóng gói trước khi giao cho người
giao nhận).
− Lo liệu việc lưu kho, cân đo, mua bảo hiểm cho hàng hóa khi khách hàng yêu
cầu.
Phạm vi dịch vụ của người giao nhận
Thay
mặt
người
gửi
haàng

Thay
mặt
người
nhận
haàng

Dịch
vụ
khác
Dịch vụ
giao
nhận
hàng
hóa đặc
bi
ệt

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ QUANG HUY

SV:ĐỖ THN THÙY VI

TRANG
7

− Vận tải hàng hóa đến cảng, thực hiện việc khai báo hải quan, các thủ tục
chứng từ liên quan và giao hàng cho người chuyên chở.
− Thực hiện giao dịch ngoại hối (nếu có).
− Thanh toán phí và những chi phí khác bao gồm cả tiền cước.
− Nhận vận đơn đã ký của người chuyên chở giao cho người gửi hàng.
− Thu xếp việc chuyển tải trên đường nếu cần thiết.

− Giám sát việc vận tải hàng hóa trên đường gửi tới người nhận hàng thông qua
những mối liên hệ với người chuyên chở và đại lý của người giao nhận ở nước
ngoài.
− Ghi nhận những tổn thất của hàng hóa (nếu có).
− Giúp đỡ người gửi hàng tiến hành khiếu nại với người chuyên chở về tổn thất
hàng hóa (nếu có).
1.2.4.2 Dịch vụ thay mặt người nhận hàng (người nhập khu)
Theo những chỉ dẫn của khách hàng, người giao nhận sẽ:
− Thay mặt người nhận hàng giám sát việc vận tải hàng hóa khi trách nhiệm vận
tải hàng hóa thuộc về người nhận hàng.
− Nhận và kiểm tra tất cả những chứng từ liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa,
quan trọng nhất là vận đơn.
− Nhận hàng của người chuyên chở và nếu cần thì thanh toán cước.
− Thu xếp việc khai báo hải quan và trả lệ phí, thuế và những phí khác cho hải quan
và những cơ quan liên quan.
− Thu xếp việc lưu kho quá cảnh nếu cần.
− Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho người nhận hàng.
− Giúp đỡ người nhận hàng tiến hành khiếu nại đối với người chuyên chở về tổn
thất hàng hóa (nếu có).
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ QUANG HUY

SV:ĐỖ THN THÙY VI

TRANG
8

− Giúp người nhận hàng trong việc lưu kho và phân phối hàng hóa nếu hai bên có
hợp đồng.
1.2.4.3 Dịch vụ giao nhận hàng hóa đặc biệt
Giao nhận hàng hóa đặc biệt khác giao nhận hàng hóa thông thường ở chỗ công

việc này đòi hỏi người giao nhận phải có thêm các thiết bị chuyên dùng, đồng thời
cũng yêu cầu người giao nhận phải có trình độ chuyên môn vững chắc. Đó là do
hàng hóa đặc biệt không đồng nhất mà có thể là hàng bách hóa bao gồm nhiều loại
thành phNm, bán thành phNm, hay hàng sơ chế hoặc những hàng hóa khác giao lưu
trong buôn bán quốc tế. Một số dịch vụ giao nhận hàng hóa đặc biệt mà người giao
nhận thường gặp hiện nay như: giao nhận hàng công trình, giao nhận quần áo treo
trên mắc, giao nhận hàng triển lãm,
1.2. 4.4Dịch vụ khác
Ngoài những dịch vụ nêu trên, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ khác
theo yêu cầu của khách hàng như dịch vụ gom hàng, tư vấn cho khách hàng về thị
trường mới, tình huống cạnh tranh, chiến lược xuất khNu, các điều kiện giao hàng
phù hợp, v.v
1.3 Quy trình kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập kh!u
1.3.1 Quy trình kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng xuất kh!u
1.3.1.1 Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên mà doanh nghiệp thực hiện khi kinh
doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khNu.Nghiên cứu thị trường về giá cả
hàng hóa, đối thủ cạnh tranh và các thong tin về thị trường và các điều kiện thương
mại là vấn đề rất quan trọng đối với các doanh nghiệ kinh doanh dịch vụ giao nhận,
nhất là các doanh nghiệp mới bắt đầu kinh doanh, chưa có kinh nghiệm, cũng như
thiếu thông tin về thị trường. Hoạt động này giúp cho doanh nghiệp nhận ra đâu là thị
trường tiềm năng, phù hợp với doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những
chiến lược kinh doanh phù hợp như: cách thức tiếp cận, giá cả, phương thức giao dịch
hay các hoạt động marketing.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ QUANG HUY

SV:ĐỖ THN THÙY VI

TRANG
9


Thu thập thông tin
Thu thập thông tin là bước đầu tiên phải làm trong nghiên cứu thị trường. Thu thập
thông tin bao gồm thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp.
Thông tin thứ cấp là thông tin báo quát chung về thị trường đó.Bao gồm các thông tin
về các chỉ số về kinh tế (GDP, GNP), kim ngạch xuất nhập khNu, cán cân xuất nhập
khNu, pháp luật về vận tải quốc tế…. Các thông tin này đước lấy từ các tổ chức kinh tế
thế giới, các tổ chức giao nhận trong và ngoài nước.
Thông tin sơ cấp là các thông tin liên quan trực tiếp đến kinh doanh dịch vụ giao nhận,
các thông tin nghiên cứu như: nhu cầu về dịch vụ giao nhận, giá cả trên thị trường, các
đối thủ cạnh tranh…Doanh nghiệp thu thập thông tin này từ việc khảo sát thị trường
hoặc nhờ các công ty chuyên nghiên cứu về thị trường.
Phân tích và xử lí thông tin
Phân tích thông tin về mo6g kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến các phương
thức knh doanh của công ty
Phân tích về nhu cầu của khách hàng giúp doanh nghiệp lựa chọn chiến lước
marketing phù hợp
Sau khi thu thập và xử lí thông tin , doanh nghiệp sẽ chọn phương thức kinh doanh
và xây dựng kế hoạch kinh doanh.
1.3.1.2Tổ chức giao dịch ,đàm phán và kí kết và thực hiện hợp đồng giao nhận
 Tìm kiếm khách hàng
Nhân viên sales căn cứ vào giá chào của các hãng tàu(giá này được cập nhật
mỗi tháng), tính toán chi phí và tiến hành chào giá cho khách hàng, nếu đồng ý thì
khách hàng sẽ gởi lại cho nhân viên sales một yêu cầu đặt chỗ để xác nhận lại thông
tin hàng hóa liên quan.
 Báo giá
Công ty sẽ gửi email đến cho các công ty có nhu cầu vân chuyển, công ty sẽ
chào các loại dịch vụ mà công ty đang hoạt động để cho khách hàng tìm hiểu nếu
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ QUANG HUY


SV:ĐỖ THN THÙY VI

TRANG
10

cónhu cầu. Nhân viên sale sẽ gọi điện thoại để tìm kiếm khách hàng có nhu cầu hoặc
khách hàng sẽ gọi cho nhân viên sales( nếu là khách hàng quen) và thông báo có
hàng cần đi và cung cấp cụ thể chi tiết hàng hóa.
 Kí kết hợp đồng
Hợp đồng giao nhận là sự thỏa thuận giữa khách hàng và công ty trong đó quy định
quyền lợi và nghĩa vụ các bên
+ Khách hàng: cung cấp hàng hóa, chứng từ liên quan
+ Công ty giao nhận: nhận hàng và vận chuyển hàng hóa
Hợp đồng giao nhận có một số đặc điểm sau đây:
Tên hàng, số lượng hàng, bảo hiểm…
 Chun bị hàng giao cho người vận tải
Chun bị hàng hoá, nắm tình hình tàu:
Nghiên cứu hợp đồng mua bán và L/C để chuNn bị hàng hoá. ChuNn bị các
chứng từ cần thiết để làm thủ tục hải quan. Tiến hàng lưu cước. Lập Bảng danh mục
hàng xuất khNu gửi hãng tàu.
Kiểm tra hàng hóa
Về số lượng, trọng lượng, phNm chất có phù hợp với hợp đồng mua bán hay
không. Xin kiểm nghiệm, giám định, kiểm dịch (nếu cần) và lấy giấy chứng nhận
hay biên bản thích hợp.
Giao hàng cho người vận tải
Làm thụ tục hải quan
Đăng ký tờ khai hải quan. Tính thuế sơ bộ và ra thông báo thuế. Kiểm hoá. Tính
lại thuế và nộp thuế.
Giao hàng xuất khảu cho tàu
• Đối với hàng đóng trong container

+ Nếu gửi hàng nguyên container (FCL)
. Người gửi hàng điền và ký Booking note rồi giao lại cho đại diện hãng tàu để
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ QUANG HUY

SV:ĐỖ THN THÙY VI

TRANG
11

xin ký cùng Bản danh mục hàng xuất khNu.
. Hãng tàu ký Booking note, cấp lệnh giao vỏ cotainer để chủ hàng mượn.
. Người gửi hàng đưa container rỗng về kho của mình để đóng hàng vào, lập Bản
chi tiết đóng gói, mang hàng ra cảng để làm thủ tục hải quan.
. Giao hàng cho tàu tại CY quy định, lấy Biên lai thuyền phó để lập B/L.
. Cảng bốc container lên tàu, người gửi hàng mang Biên lai thuyền phó đến
hãng tàu hoặc đại lý để lấy B/L.
+ Nếu giao hàng lẻ (LCL)
. Người gửi hàng mang hàng đến giao cho người vận tải tại CFS quy định và lấy
HB/L.
. Người chuyên chở hoặc người gom hàng đóng các lô hàng lẻ đó vào container,
xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến.
. Thanh lý, thanh khoản tờ khai hải quan.
• Đối với hàng hoá thông thường
Người gửi hàng trực tiếp giao hàng cho tàu hay uỷ thác cho cảng để cảng giao
hàng cho tàu, cũng có thể giao nhận tay ba (người gửi, cảng, tàu) theo các bước:
. Trước khi xếp phải vận chuyển hàng từ kho cảng, lấy lệnh xếp hàng.
. Tiến hành bốc và giao hàng cho tàu.
. Sau khi xếp hàng lên tàu, cảng sẽ lập Bản tổng kết xếp hàng lên tàu.
. Lấy Biên lai thuyền phó để trên cơ sở đó lập B/L.
. Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hoá

(nếu cần).
 Lập bộ chứng từ thanh toán
Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, cán bộ giao nhận phải lập hay lấy các
chứng từ cần thiết để tập hợp thành bộ chứng từ thanh toán và xuất trình cho ngân
hàng để thanh toán tiền hàng.

×